Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm sai quy định
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị quyết về việc ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh trước ngày 01/7/2025 - trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/nqqh-bhxh-ho-kd.pdf Dự thảo Nghị quyết (1) Việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 12/CP, Nghị định 01/2003/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đều không quy định Chủ hộ kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh có thể tham gia BHXH tự nguyện. Thế nên, tại Báo cáo tổng kết việc thực hiện thu BHXH của chủ hộ kinh doanh trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực nêu rõ, việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định của pháp luật. Lý giải cho tình trạng thu BHXH không đúng quy định nêu trên, tại Báo cáo đề cập đến một số nguyên nhân như sau: - Cán bộ cơ quan BHXH nhận thức quy định của pháp luật về BHXH còn hạn chế; - Xuất phát từ nhu cầu được tham gia BHXH bắt buộc (khi BHXH tự nguyện chưa được triển khai); hiểu biết về chính sách, pháp luật chưa đầy đủ của chủ hộ kinh doanh nên khi thực hiện tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong hộ kinh doanh thì thực hiện tham gia cho cả bản thân mình; - Mặt khác giai đoạn năm 2002-2003 cũng là giai đoạn chuyển giao, sáp nhập BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam theo Quyết định 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 nên khối lượng công việc nhiều dẫn đến việc kiểm tra, rà soát hồ sơ, tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH còn chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, giai đoạn này các phần mềm quản lý đang trong quá trình xây dựng nên việc kiểm tra, rà soát của BHXH địa phương trong việc kê khai, đăng ký đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động còn nhiều bất cập. Các Bộ, ngành trong suốt thời gian qua cũng đã có những biện pháp, ban hành những văn bản để giải quyết vấn đề nêu trên, Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền đóng BHXH trong trường hợp này có một số bất cập, hạn chế như sau: - Những chủ hộ kinh doanh này đã được cơ quan BHXH thu BHXH bắt buộc trong thời gian dài; - Có nhiều người đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH bắt buộc; - Hoàn trả tiền đóng BHXH bắt buộc thì đồng thời cũng sẽ phải thu hồi số tiền đã giải quyết các chế độ BHXH là khá phức tạp, không đảm bảo quyền lợi của các chủ hộ, nhiều người đã đến tuổi nghỉ hưu; - Không phù hợp với chủ trương của Nghị quyết 28-NQ/TW, quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh. (2) Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm không đúng quy định Theo đó, về mặt nguyên tắc, nếu thu BHXH bắt buộc không đúng quy định của pháp luật thì phải hoàn trả tiền đóng BHXH đã thu. Thế nên, để góp phần giải quyết hạn chế, vướng mắc trong thực hiện BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh thời gian qua. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong việc thực hiện thu và giải quyết chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh trong giai đoạn trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và đáp ứng nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi cho các chủ hộ kinh doanh, cũng như góp phần mở rộng bao phủ đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng BHXH tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đã có đề xuất ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH như sau: - Ghi nhận thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định. - Chủ hộ kinh doanh đã được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng BHXH bắt buộc trước đây, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng BHXH trước đó thì nộp lại số tiền đã được hoàn trả vào quỹ BHXH. - Trường hợp chủ hộ kinh doanh có yêu cầu hoàn trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả, đồng thời thu hồi số tiền mà chủ hộ kinh doanh đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước đây (nếu có), không bao gồm tiền lãi. Theo đó, có thể thấy, Dự thảo Nghị quyết đã đề xuất người đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được hưởng quyền lợi theo quy định. Những chủ hộ đã được cơ quan BHXH hoàn trả tiền thu sai, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng trước đó thì nộp lại khoản tiền này vào Quỹ. Trường hợp có yêu cầu lấy lại tiền đã đóng thì cơ quan BHXH sẽ hoàn trả khoản này, đồng thời thu hồi tiền họ đã hưởng chế độ nếu có, không bao gồm tiền lãi.
Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P2)
(tiếp tục…) Tiếp nối phần trước, tại phần này chúng ta sẽ điểm qua các điểm mới về thời gian hưởng và mức hưởng của chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nhé! Xem thêm: Danh sách nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại TPHCM Quý 4/2024 >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1) (4) Thời gian hưởng chế độ ốm đau Theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian tối đa để hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với những người được hưởng chế độ ốm đau (trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 vì đối tượng này sẽ được hưởng mức riêng) được tính theo số ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, cụ thể như sau: - Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: + 30 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm; + 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; + 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên. - Đối với người lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: + 40 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm; + 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; + 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên. Ngoài ra, nếu hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà người lao động vẫn cần tiếp tục điều trị cho các bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, họ sẽ được tiếp tục hưởng chế độ ốm đau. Thời gian nghỉ hưởng chế độ này cũng được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Đối với các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân), thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ dựa vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian nghỉ việc theo chỉ định của nhân viên y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cập nhật và làm rõ hơn một số điều khoản so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đặc biệt là việc phân loại đối tượng và quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cho những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại. Đồng thời, Luật mới cũng quy định rõ hơn về chế độ cho những bệnh cần chữa trị dài ngày, không còn ấn định thời gian tối đa được nghỉ dài ngày là 180 ngày như trước. (5) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau Theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) được quy định tối đa 20 ngày cho mỗi con dưới 03 tuổi và tối đa 15 ngày cho mỗi con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Trong trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH bắt buộc, thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau của mỗi người sẽ được tính theo quy định nêu trên. Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đều có những quy định tương tự về thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau, trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cũng như cách tính thời gian nghỉ việc. Sự khác biệt chủ yếu nằm ở cách diễn đạt, nhưng nội dung cơ bản vẫn được giữ nguyên. (6) Mức hưởng trợ cấp chế độ ốm đau Căn cứ theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng trợ cấp chế độ ốm đau được quy định như sau: - Trợ cấp đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau và chế độ chăm sóc con ốm đau: + Bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. - Trợ cấp đối với trường hợp chữa trị dài ngày: + Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên; + Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm. - Trợ cấp đối với trường hợp thuộc đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: + Bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày. Về điểm mới so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cả hai đều quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau tương tự về tỷ lệ phần trăm dựa trên thời gian đóng BHXH. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có bổ sung quy định cho người lao động mới bắt đầu làm việc và quy định rõ ràng hơn về cách tính mức hưởng cho trường hợp nghỉ không trọn ngày, trong khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không đề cập đến những điểm này. >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1) (7) Chế độ dưỡng sức sau ốm đau Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, nếu sức khỏe chưa phục hồi trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ ốm, sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12). Theo đó, thời gian nghỉ dưỡng sức bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức trong năm nào thì thời gian nghỉ sẽ được tính cho năm đó. Trường hợp thời gian nghỉ dưỡng sức kéo dài từ cuối năm trước sang đầu năm sau, thời gian đó sẽ được tính cho năm trước. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Nếu có sự khác biệt giữa hai bên, người sử dụng lao động sẽ quyết định số ngày nghỉ dựa trên đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp đơn vị không có công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động sẽ tự quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa được quy định như sau: - Người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do bệnh cần chữa trị dài ngày: 10 ngày; - Người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau phẫu thuật: 07 ngày; -Các trường hợp khác: 05 ngày. Trong thời gian nghỉ dưỡng sức, người lao động vẫn được nhận trợ cấp bằng 30% mức tham chiếu cho 01 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có một số điểm rõ ràng hơn về thời gian nghỉ dưỡng sức và quy trình quyết định so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tuy nhiên, mức hưởng và quy định về số ngày nghỉ dưỡng sức vẫn tương đồng giữa hai luật. Chỉ có sự khác biệt ở mức hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng là Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ dựa vào 30% mức tham chiếu, trong khi Luật 2014 dựa vào 30% mức lương cơ sở. Trên đây là toàn bộ những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1)
Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1)
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã có những điều chỉnh đáng kể về chế độ ốm đau. Hãy cùng tìm hiểu những điểm mới này để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất nhé! Xem thêm: Danh sách nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại TPHCM Quý 4/2024 (1) Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau Theo khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thuộc các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; - Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cơ bản đã kế thừa quy định về đối tượng hưởng của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tuy nhiên có bổ sung thêm 04 đối tượng mới, bao gồm: - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; - Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; - Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Việc mở rộng đối tượng hưởng chế độ ốm đau không chỉ mang tính chất bảo vệ quyền lợi mà còn góp phần tạo ra động lực cho người lao động tham gia vào hệ thống BHXH. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng số lượng người tham gia BHXH, từ đó củng cố nguồn quỹ bảo hiểm và nâng cao khả năng chi trả cho các quyền lợi khác trong tương lai. (2) Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, những đối tượng được hưởng chế độ ốm đau kể trên khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ ốm đau: - Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp; - Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động; - Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn; - Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; - Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã liệt kê các trường hợp và điều kiện được hưởng chế độ ốm đau chi tiết hơn so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm 03 trường hợp được hưởng chế độ ốm đau, bao gồm: - Đang điều trị do bị tai nạn trên đường từ nơi làm việc về nhà hoặc từ nhà đến nơi làm việc; - Đang điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn; - Thực hiện các cuộc đại phẫu như hiến, lấy, ghép mô bộ phận cơ thể. Việc quy định rõ ràng các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau và mở rộng phạm vi được hưởng chế độ ốm đau không chỉ giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình mà còn khuyến khích người lao động tham gia BHXH tích cực hơn nữa. (3) Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu người lao động rơi các trường hợp sau đây thì không được hưởng chế độ ốm đau: - Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình; - Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã phân loại rõ ràng các trường hợp cụ thể, bao gồm cả việc không được hưởng chế độ trong thời gian nghỉ việc trùng với các chế độ khác. Dù quy định hiện hành hay quy định mới đều nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính công bằng trong việc phân bổ quỹ bảo hiểm. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cung cấp một cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về các trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. (còn tiếp…) >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P2)
Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu?
Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu? Nghỉ hưu vào thời điểm nào sẽ không được tăng lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu? Căn cứ Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về những trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng như sau: Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Đối với một trong các trường hợp như sau: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố mất tích. - Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Đối với một trong các trường hợp như sau: - Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. - Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bằng văn bản. Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng của đối tượng nêu trên sẽ được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan BHXH nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận. - Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. - Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ tiếp tục được chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người xuất cảnh trái phép trở về. - Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã xác minh được thông tin theo quy định. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận. Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng. Theo đó, kể từ 01/7/2025, sẽ có những trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu theo quy định như đã nêu trên. (2) Từ 01/7/2025, nghỉ hưu vào thời điểm nào sẽ không được tăng lương hưu? Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều chỉnh lương hưu như sau: - Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. - Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Có thể thấy, từ 01/7/2025 sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu cho người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995. Việc điều chỉnh này nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Tức chỉ có những đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 mới được điều chỉnh lương hưu. Theo đó, sẽ không thực hiện tăng lương hưu đối với đối tượng nghỉ hưu từ năm 1995 trở đi theo quy định như đã nêu trên. (3) Bao lâu kể từ khi nộp hồ sơ thì nhận được lương hưu? Căn cứ Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trình tự giải quyết hưởng lương hưu như sau: - Người sử dụng lao động nộp hồ sơ của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc cho cơ quan BHXH trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu. Trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc thì người đang bảo lưu thời gian đóng sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, kể từ 01/7/2025, trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và đã nộp hồ sơ đúng theo quy định thì sẽ được nhận lương hưu chậm nhất là sau 40 ngày kể từ thời điểm người sử dụng lao động nộp hồ sơ hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm?
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong LLVT nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ NSNN. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: - Lao động nam có thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, lao động nữ cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức hưởng trợ cấp 01 lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định nêu trên bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp sẽ bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không có quy định về trường hợp người lao động đóng thừa năm BHXH bắt buộc thì sẽ được nghỉ hưu sớm mà người nghỉ hưu nếu có số năm đóng BHXH bắt buộc thừa thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định như đã nêu trên. (2) Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có về những trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như sau: - Có đủ 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021. - Có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. - Bị nhiễm HIV do rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/7/2025 vẫn giữ nguyên 03 trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như hiện nay. Lưu ý: Người lao động nêu trên không bao gồm cán bộ công chức, viên chức.
Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào?
Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào? Có những hình thức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung nào? Đang hưởng trợ cấp xã hội có được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không? (1) Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào? Căn cứ Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm hưu trí bổ sung như sau: - Mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung do người sử dụng lao động và người lao động tự nguyện thỏa thuận. - Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được quản lý theo từng tài khoản hưu trí cá nhân. - Hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải bảo đảm đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. - Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung được xác định trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 được xác định dựa trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường. (2) Có những hình thức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung nào? Căn cứ các khoản 4, 5 và 6 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí như sau: - Người tham gia quỹ nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân được lựa chọn nhận chi trả theo chế độ hàng tháng hoặc 01 lần. Tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích chi trả theo chế độ hàng tháng (lương hưu) thông qua chính sách thuế quy định tại Nghị định này và văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thời gian nhận chi trả hàng tháng khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Mức chi trả hàng tháng khi đến tuổi về hưu do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. Sau 10 năm, người tham gia quỹ có thể nhận chi trả 01 lần. Trường hợp mức chi trả hàng tháng được xác định theo quy định như đã nêu trên thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định hiện hành thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài Khoản hưu trí cá nhân. Theo đó, có thể thấy, bảo hiểm hưu trí bổ sung hiện nay được chi trả theo 02 hình thức là hàng tháng và 01 lần (sau 10 năm). Lưu ý: - Thời gian nhận chi trả khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. - Mức chi trả hàng tháng do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. - Trường hợp mức chi trả hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài khoản hưu trí cá nhân. (3) Đang hưởng trợ cấp xã hội có được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không? Trước tiên, tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ, trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định. Theo đó, tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: - Từ đủ 75 tuổi trở lên. - Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. - Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Bên cạnh đó, còn có công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm b và Điểm c khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu trên mà đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cho phép người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Nghỉ ốm nửa ngày cũng có thể được hưởng trợ cấp ốm đau, làm hồ sơ như thế nào?
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. Theo đó, Luật mới này cho phép NLĐ nghỉ ốm nửa ngày sẽ được hưởng bảo hiểm 01 ngày. Cụ thể như sau. (1) Nghỉ ốm nửa ngày cũng có thể được hưởng trợ cấp ốm đau Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Còn mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày sẽ được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày. Theo đó, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì: - Trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; - Trường hợp nghỉ từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là 01 ngày. Như vậy, từ ngày 01/07/2025, trường hợp người lao động nghỉ nửa ngày thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau. Nếu so với quy định hiện hành tại Khoản 4 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ quy định được hưởng mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Đối với chế độ nghỉ dài ngày thì người lao động mắc bệnh dài ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ không còn được nghỉ trọn 180 ngày như quy định hiện hành mà thay vào đó, khoảng thời gian nghỉ sẽ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc mà không phân biệt NLĐ mắc bệnh gì. Bên cạnh đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng có quy định NLĐ mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH trong thời gian như sau: Làm việc trong điều kiện bình thường: - 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. - 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn: - 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. - 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Theo đó, sau khi hết thời gian nghỉ nêu trên, nếu người mắc bệnh dài ngày vẫn cần phải điều trị thêm thì vẫn sẽ được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau, nhưng sẽ ở mức thấp hơn. (2) Hồ sơ hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định mới nhất Căn cứ Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ hoặc con của NLĐ điều trị nội trú là bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ như sau: - Giấy ra viện. - Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án. - Giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú. Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ điều trị ngoại trú: Bổ sung thêm một trong các giấy tờ như sau: - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. - Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. - Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. Bên cạnh đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng có nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy tờ trong hồ sơ đối với 2 trường hợp nêu trên do các cơ sở khám, chữa bệnh cấp và quy định giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Chuẩn bị các giấy tờ khám, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. Kèm theo đó còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. - Được hợp pháp hóa lãnh sự, ngoại trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo đó, kể từ 01/7/2024, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đã sẽ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên. (3) Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định mới nhất Căn cứ Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau sẽ được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây: - Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. - Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đầu tiên tham gia BHXH hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại. Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Trường hợp tại Khoản 2 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được tính như sau: - Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định nêu trên nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên. - Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm. Bên cạnh đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày, còn từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
Cụ thể hóa quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm 11 chương, với 141 điều. Theo đó, Luật này đã bổ sung thêm những quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. Cụ thể như sau. (1) Cụ thể hóa quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực cho đến hết 31/6/2025) có quy định hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm mà đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. Tương tự tại Điều 11 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cũng quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm là không đóng hoặc đóng BHYT không đầy đủ theo quy định, chưa quy định hành vi về chậm đóng, trốn đóng. Có thể thấy, cả 02 quy định nêu trên, đều không có nêu rõ ràng, tách biệt, định nghĩa cụ thể về hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng BHXH, BHYT là như thế nào.Theo đó, dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc áp dụng biện pháp xử lý đối với từng mức độ của mỗi hành vi theo các chế tài hành chính, hình sự. Để khắc phục tình trạng nêu trên, tại Điều 38 và 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) có quy định về hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN như sau: Chậm đóng Trốn đóng Là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp như sau: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia đã đăng ký kể từ sau ngày đóng BHXH chậm nhất. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHTN trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định. - Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ BHXH, BHTN cho người lao động, cụ thể: - Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc. - Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHTN. - Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định. - Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHTN thấp hơn quy định của pháp luật về BHTN. - Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH bắt buộc chậm nhất. - Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHTN sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHTN chậm nhất theo quy định của pháp luật về BHTN và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc. - Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN theo quy định của Chính phủ. (2) Bổ sung biện pháp, chế tài xử lý đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Đối với hành vi chậm đóng BHXH, BHTN: Nội dung này được quy định tại Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: - Bắt buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng. - Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ BHXH, BHTN. Đồng thời, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. và không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHTN: Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về biện pháp xử lý hành vi này như sau: - Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng. - Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ BHXH, BHTN. Đồng thời, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và sẽ không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với trường hợp vi phạm quy định này. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tại Khoản 8 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm trách nhiệm của người sử dụng lao động là phải bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung các biện pháp, chế tài xử lý đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. (3) Sẽ công khai những trường hợp chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Cụ thể, tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm như sau: - Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì cơ quan BHXH có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản. - Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc trốn đóng thì cơ quan BHXH có trách nhiệm kịp thời đôn đốc bằng văn bản. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH còn có trách nhiệm công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Đồng thời, cơ quan BHXH còn phải gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm đến cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHTN và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền. Xem chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025.
Đóng BHXH sau khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Việc tham gia BHXH giúp cho người lao động được hưởng nhiều quyền lợi, trong đó chế độ thai sản. Tuy nhiên, liệu có thai rồi mới đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không? >>> Xem thêm bài viết: Chế độ dành riêng cho lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (1) Có thai rồi mới đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản không? Làm mẹ là thiên chức thiêng liêng nhưng cũng đầy thử thách, đặc biệt đối với những người phụ nữ đang tham gia lực lượng lao động. Để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi, trẻ nhỏ và tạo điều kiện cho lao động nữ yên tâm làm việc, pháp luật Việt Nam đã quy định nhiều quyền lợi, chế độ thiết thực dành cho đối tượng này. Tuy nhiên, để được hưởng các chế độ thai sản đó, người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đáp ứng được các điều kiện về thời gian đóng BHXH trước thời điểm sinh con. Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con. Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện có thẩm quyền thì phải có thời gian đóng BHXH tối thiểu 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau: - Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2024 và tháng 01/2024 có đóng BHXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2023 đến tháng 01/2024 Ví dụ 2: Chị B sinh con ngày 12/01/2024 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023 Như vậy, trong khoảng thời gian được tính là 12 tháng trước khi sinh con mà chị A và chị B đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện có thẩm quyền thì chị A và chị B được hưởng chế độ thai sản. Tổng kết lại, nếu có thai rồi mới đóng BHXH, người lao động phải đảm bảo thời gian đóng BHXH là đủ 6 tháng trở lên, hoặc từ đủ 3 tháng trở lên khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai trong thời gian được tính là 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Từ 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực, tuy nhiên điều kiện về thời gian tham gia BHXH để được được hưởng chế độ thai sản vẫn được giữ nguyên như các quy định hiện hành nêu trên. (2) Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản như thế nào theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? Căn cứ theo các quy định tại Mục 2 Chương V (từ Điều 50 đến Điều 63) Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ sinh con được hưởng các chính sách sau đây khi đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp trên phụ thuộc vào tuần tuổi của thai nhi, cụ thể: - 0 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi - 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi - 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi - 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên Bên cạnh đó, trường hợp mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con Lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo thời gian được quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Lao động 2019, tức là: - Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. - Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Trợ cấp một lần khi sinh con Theo đó, lao động nữ sinh con đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản sẽ được trợ cấp một lần khi sinh con, mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản Theo đó, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, lao động nữ chưa phục hồi sức khoẻ thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do NSDLĐ và Ban Chấp hành cơ sở quyết định, tuy nhiên thời gian nghỉ tối đa được quy định như sau: - 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên - 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật - 05 ngày đối với trường hợp khác. Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Có thai rồi mới đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản không?” và một số chính sách, trợ cấp mới cho lao động nữ khi nghỉ hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/7/2025. >>> Xem thêm bài viết: Chế độ dành riêng cho lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , theo đó quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Dân quân thường trực; + Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; + Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí; + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; + Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; + Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. - Lao động là người giúp việc gia đình; - Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này. Như vậy, trên đây là quy định mới về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
Từ 01/7/2025, đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu?
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Vậy có đúng từ 01/7/2025, NLĐ đã rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu từ 01/7/2025? Trước tiên, theo khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực đến hết 31/6/2025) thì mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo dựa trên số năm đã đóng BHXH. Đồng nghĩa với việc khi đã thanh toán BHXH 1 lần thì nếu muốn được hưởng lương hưu, NLĐ có thời gian đóng BHXH buộc phải tính lại từ đầu. Theo đó, nếu đã rút BHXH 1 lần thì sau khi đóng lại BHXH từ đầu,NLĐ vẫn có thể được hưởng lương hưu khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH. Còn theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu hàng tháng thay vì phải đóng đủ 20 năm theo quy định hiện hành. Theo đó, có thể thấy, quy định nêu trên đã góp phần làm tăng cơ hội cho những người đã rút BHXH 1 lần trước đó vẫn có thể kịp thời gian đóng 15 năm BHXH. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho những người tham gia muộn hoặc tham gia không liên tục vẫn có khả năng tích lũy được 15 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hằng tháng. (2) Mức hưởng lương hương hằng tháng từ 01/7/2025 Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tư 01/7/2025 sẽ được thực hiện như sau: Đối với đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Bên cạnh đó, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân sẽ do Chính phủ quy định và nguồn kinh phí thực hiện đến từ ngân sách nhà nước. Đối với mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Ngoài ra, việc tính mức lương hưu hằng tháng của NLĐ có đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng theo quy định. (3) Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì cần đáp ứng được những điều kiện như sau: Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện như sau: - Từ đủ 75 tuổi trở lên. - Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. - Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Bên cạnh đó, đối với những công dân Việt Nam độ tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi mà thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Đã có toàn văn Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
Sáng 29/6/2024, với 454/465 đại biểu tán thành, Quốc hội đã biểu quyết thông qua toàn văn dự án Luật BHXH sửa đổi bao gồm 11 chương, với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Xem thêm: Từ 01/7/2025, đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu? https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/20/41_2024_QH15_557190.doc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 Cụ thể, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có 09 nhóm điểm điểm mới bao gồm: - Quy định chế độ trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi. - Quy định chế độ trợ cấp hằng tháng cho thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Trong thời gian hưởng trợ cấp này, được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. - Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Quy định mới về quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng. - Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở”. - Quy định cụ thể hơn về đầu tư và quản lý quỹ BHXH, việc duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội. - Đơn giản hóa thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và về đánh giá sự hài lòng của người dân đối với việc tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHXH. - Bổ sung quy định về hợp tác quốc tế và quy định rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính. (1) Người lao động làm việc theo hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên được đóng BHXH Cụ thể, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định bao gồm 13 đối tượng. Trong đó có người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên Đặc biệt, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên… (2) Người đóng BHXH sau ngày 01/7/2025 không được rút BHXH 1 lần (trừ trường hợp đặc biệt) Cụ thể, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trường hợp đã chấm dứt tham gia BHXH, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện, có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm vẫn sẽ được duy trì thực hiện như hiện nay đối với những người đã, đang tham gia hay bắt đầu tham gia BHXH từ trước ngày 01/7/2025. Có nghĩa là, nếu người lao động bắt đầu tham gia BHXH vào ngày 30/6/2025 thì vẫn được rút BHXH một lần nếu đủ điều kiện. Còn đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 thì sẽ chỉ được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng... Trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc mà không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì sẽ không được rút BHXH một lần nữa. (3) Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 Theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành có quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng trước khi nghỉ hưu, cụ thể: Người bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/1/1995, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/1995 đến 31/12/2000, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/2001 đến 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/2007 đến 31/12/2015, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2016 đến 31/12/2019, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2020 đến 31/122024, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH. Theo đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ thực hiện điều chỉnh sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với những đối tượng trên bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ. (4) Mức hưởng BHXH một lần Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức hưởng BHXH một lần như sau: - Mức hưởng BHXH một lần bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng BHXH có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 mà có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần. - Mức hưởng BHXH một lần bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm, thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 2 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH. Xem chi tiết tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025.
Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm sai quy định
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị quyết về việc ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh trước ngày 01/7/2025 - trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/nqqh-bhxh-ho-kd.pdf Dự thảo Nghị quyết (1) Việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 12/CP, Nghị định 01/2003/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đều không quy định Chủ hộ kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh có thể tham gia BHXH tự nguyện. Thế nên, tại Báo cáo tổng kết việc thực hiện thu BHXH của chủ hộ kinh doanh trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực nêu rõ, việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định của pháp luật. Lý giải cho tình trạng thu BHXH không đúng quy định nêu trên, tại Báo cáo đề cập đến một số nguyên nhân như sau: - Cán bộ cơ quan BHXH nhận thức quy định của pháp luật về BHXH còn hạn chế; - Xuất phát từ nhu cầu được tham gia BHXH bắt buộc (khi BHXH tự nguyện chưa được triển khai); hiểu biết về chính sách, pháp luật chưa đầy đủ của chủ hộ kinh doanh nên khi thực hiện tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong hộ kinh doanh thì thực hiện tham gia cho cả bản thân mình; - Mặt khác giai đoạn năm 2002-2003 cũng là giai đoạn chuyển giao, sáp nhập BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam theo Quyết định 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 nên khối lượng công việc nhiều dẫn đến việc kiểm tra, rà soát hồ sơ, tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH còn chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, giai đoạn này các phần mềm quản lý đang trong quá trình xây dựng nên việc kiểm tra, rà soát của BHXH địa phương trong việc kê khai, đăng ký đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động còn nhiều bất cập. Các Bộ, ngành trong suốt thời gian qua cũng đã có những biện pháp, ban hành những văn bản để giải quyết vấn đề nêu trên, Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền đóng BHXH trong trường hợp này có một số bất cập, hạn chế như sau: - Những chủ hộ kinh doanh này đã được cơ quan BHXH thu BHXH bắt buộc trong thời gian dài; - Có nhiều người đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH bắt buộc; - Hoàn trả tiền đóng BHXH bắt buộc thì đồng thời cũng sẽ phải thu hồi số tiền đã giải quyết các chế độ BHXH là khá phức tạp, không đảm bảo quyền lợi của các chủ hộ, nhiều người đã đến tuổi nghỉ hưu; - Không phù hợp với chủ trương của Nghị quyết 28-NQ/TW, quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh. (2) Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm không đúng quy định Theo đó, về mặt nguyên tắc, nếu thu BHXH bắt buộc không đúng quy định của pháp luật thì phải hoàn trả tiền đóng BHXH đã thu. Thế nên, để góp phần giải quyết hạn chế, vướng mắc trong thực hiện BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh thời gian qua. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong việc thực hiện thu và giải quyết chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh trong giai đoạn trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và đáp ứng nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi cho các chủ hộ kinh doanh, cũng như góp phần mở rộng bao phủ đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng BHXH tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đã có đề xuất ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH như sau: - Ghi nhận thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định. - Chủ hộ kinh doanh đã được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng BHXH bắt buộc trước đây, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng BHXH trước đó thì nộp lại số tiền đã được hoàn trả vào quỹ BHXH. - Trường hợp chủ hộ kinh doanh có yêu cầu hoàn trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả, đồng thời thu hồi số tiền mà chủ hộ kinh doanh đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước đây (nếu có), không bao gồm tiền lãi. Theo đó, có thể thấy, Dự thảo Nghị quyết đã đề xuất người đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được hưởng quyền lợi theo quy định. Những chủ hộ đã được cơ quan BHXH hoàn trả tiền thu sai, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng trước đó thì nộp lại khoản tiền này vào Quỹ. Trường hợp có yêu cầu lấy lại tiền đã đóng thì cơ quan BHXH sẽ hoàn trả khoản này, đồng thời thu hồi tiền họ đã hưởng chế độ nếu có, không bao gồm tiền lãi.
Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P2)
(tiếp tục…) Tiếp nối phần trước, tại phần này chúng ta sẽ điểm qua các điểm mới về thời gian hưởng và mức hưởng của chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nhé! Xem thêm: Danh sách nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại TPHCM Quý 4/2024 >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1) (4) Thời gian hưởng chế độ ốm đau Theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian tối đa để hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với những người được hưởng chế độ ốm đau (trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 vì đối tượng này sẽ được hưởng mức riêng) được tính theo số ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, cụ thể như sau: - Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: + 30 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm; + 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; + 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên. - Đối với người lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: + 40 ngày nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm; + 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm; + 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên. Ngoài ra, nếu hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà người lao động vẫn cần tiếp tục điều trị cho các bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, họ sẽ được tiếp tục hưởng chế độ ốm đau. Thời gian nghỉ hưởng chế độ này cũng được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Đối với các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân), thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ dựa vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian nghỉ việc theo chỉ định của nhân viên y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cập nhật và làm rõ hơn một số điều khoản so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đặc biệt là việc phân loại đối tượng và quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cho những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại. Đồng thời, Luật mới cũng quy định rõ hơn về chế độ cho những bệnh cần chữa trị dài ngày, không còn ấn định thời gian tối đa được nghỉ dài ngày là 180 ngày như trước. (5) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau Theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) được quy định tối đa 20 ngày cho mỗi con dưới 03 tuổi và tối đa 15 ngày cho mỗi con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Trong trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH bắt buộc, thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau của mỗi người sẽ được tính theo quy định nêu trên. Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đều có những quy định tương tự về thời gian hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau, trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cũng như cách tính thời gian nghỉ việc. Sự khác biệt chủ yếu nằm ở cách diễn đạt, nhưng nội dung cơ bản vẫn được giữ nguyên. (6) Mức hưởng trợ cấp chế độ ốm đau Căn cứ theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng trợ cấp chế độ ốm đau được quy định như sau: - Trợ cấp đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau và chế độ chăm sóc con ốm đau: + Bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. - Trợ cấp đối với trường hợp chữa trị dài ngày: + Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên; + Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm. - Trợ cấp đối với trường hợp thuộc đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024: + Bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày. Về điểm mới so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cả hai đều quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau tương tự về tỷ lệ phần trăm dựa trên thời gian đóng BHXH. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có bổ sung quy định cho người lao động mới bắt đầu làm việc và quy định rõ ràng hơn về cách tính mức hưởng cho trường hợp nghỉ không trọn ngày, trong khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không đề cập đến những điểm này. >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1) (7) Chế độ dưỡng sức sau ốm đau Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm, nếu sức khỏe chưa phục hồi trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ ốm, sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong năm (từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12). Theo đó, thời gian nghỉ dưỡng sức bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức trong năm nào thì thời gian nghỉ sẽ được tính cho năm đó. Trường hợp thời gian nghỉ dưỡng sức kéo dài từ cuối năm trước sang đầu năm sau, thời gian đó sẽ được tính cho năm trước. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Nếu có sự khác biệt giữa hai bên, người sử dụng lao động sẽ quyết định số ngày nghỉ dựa trên đề nghị của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp đơn vị không có công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động sẽ tự quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa được quy định như sau: - Người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do bệnh cần chữa trị dài ngày: 10 ngày; - Người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau phẫu thuật: 07 ngày; -Các trường hợp khác: 05 ngày. Trong thời gian nghỉ dưỡng sức, người lao động vẫn được nhận trợ cấp bằng 30% mức tham chiếu cho 01 ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có một số điểm rõ ràng hơn về thời gian nghỉ dưỡng sức và quy trình quyết định so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tuy nhiên, mức hưởng và quy định về số ngày nghỉ dưỡng sức vẫn tương đồng giữa hai luật. Chỉ có sự khác biệt ở mức hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng là Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ dựa vào 30% mức tham chiếu, trong khi Luật 2014 dựa vào 30% mức lương cơ sở. Trên đây là toàn bộ những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1)
Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P1)
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã có những điều chỉnh đáng kể về chế độ ốm đau. Hãy cùng tìm hiểu những điểm mới này để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất nhé! Xem thêm: Danh sách nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại TPHCM Quý 4/2024 (1) Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau Theo khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, đối tượng được hưởng chế độ ốm đau là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thuộc các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; - Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; - Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cơ bản đã kế thừa quy định về đối tượng hưởng của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tuy nhiên có bổ sung thêm 04 đối tượng mới, bao gồm: - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; - Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; - Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Việc mở rộng đối tượng hưởng chế độ ốm đau không chỉ mang tính chất bảo vệ quyền lợi mà còn góp phần tạo ra động lực cho người lao động tham gia vào hệ thống BHXH. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng số lượng người tham gia BHXH, từ đó củng cố nguồn quỹ bảo hiểm và nâng cao khả năng chi trả cho các quyền lợi khác trong tương lai. (2) Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, những đối tượng được hưởng chế độ ốm đau kể trên khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ ốm đau: - Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp; - Điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động; - Điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; - Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn; - Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; - Chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã liệt kê các trường hợp và điều kiện được hưởng chế độ ốm đau chi tiết hơn so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm 03 trường hợp được hưởng chế độ ốm đau, bao gồm: - Đang điều trị do bị tai nạn trên đường từ nơi làm việc về nhà hoặc từ nhà đến nơi làm việc; - Đang điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn; - Thực hiện các cuộc đại phẫu như hiến, lấy, ghép mô bộ phận cơ thể. Việc quy định rõ ràng các trường hợp được hưởng chế độ ốm đau và mở rộng phạm vi được hưởng chế độ ốm đau không chỉ giúp người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình mà còn khuyến khích người lao động tham gia BHXH tích cực hơn nữa. (3) Các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu người lao động rơi các trường hợp sau đây thì không được hưởng chế độ ốm đau: - Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình; - Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã phân loại rõ ràng các trường hợp cụ thể, bao gồm cả việc không được hưởng chế độ trong thời gian nghỉ việc trùng với các chế độ khác. Dù quy định hiện hành hay quy định mới đều nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tính công bằng trong việc phân bổ quỹ bảo hiểm. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cung cấp một cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về các trường hợp không đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. (còn tiếp…) >>> Những điểm mới về chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (P2)
Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu?
Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu? Nghỉ hưu vào thời điểm nào sẽ không được tăng lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Từ 01/7/2025, có những trường hợp nào bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu? Căn cứ Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về những trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng như sau: Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Đối với một trong các trường hợp như sau: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố mất tích. - Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Đối với một trong các trường hợp như sau: - Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. - Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bằng văn bản. Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng của đối tượng nêu trên sẽ được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan BHXH nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận. - Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. - Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ tiếp tục được chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người xuất cảnh trái phép trở về. - Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết. - Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã xác minh được thông tin theo quy định. Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận. Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng. Theo đó, kể từ 01/7/2025, sẽ có những trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt hưởng lương hưu theo quy định như đã nêu trên. (2) Từ 01/7/2025, nghỉ hưu vào thời điểm nào sẽ không được tăng lương hưu? Căn cứ theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về điều chỉnh lương hưu như sau: - Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. - Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Có thể thấy, từ 01/7/2025 sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu cho người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995. Việc điều chỉnh này nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Tức chỉ có những đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 mới được điều chỉnh lương hưu. Theo đó, sẽ không thực hiện tăng lương hưu đối với đối tượng nghỉ hưu từ năm 1995 trở đi theo quy định như đã nêu trên. (3) Bao lâu kể từ khi nộp hồ sơ thì nhận được lương hưu? Căn cứ Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trình tự giải quyết hưởng lương hưu như sau: - Người sử dụng lao động nộp hồ sơ của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc cho cơ quan BHXH trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu. Trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc thì người đang bảo lưu thời gian đóng sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu. - Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, kể từ 01/7/2025, trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và đã nộp hồ sơ đúng theo quy định thì sẽ được nhận lương hưu chậm nhất là sau 40 ngày kể từ thời điểm người sử dụng lao động nộp hồ sơ hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm?
Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có đúng từ 07/2025, đóng thừa năm BHXH bắt buộc có thể nghỉ hưu sớm? Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong LLVT nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ NSNN. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định. Bên cạnh đó, tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: - Lao động nam có thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, lao động nữ cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức hưởng trợ cấp 01 lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định nêu trên bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp sẽ bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không có quy định về trường hợp người lao động đóng thừa năm BHXH bắt buộc thì sẽ được nghỉ hưu sớm mà người nghỉ hưu nếu có số năm đóng BHXH bắt buộc thừa thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định như đã nêu trên. (2) Trường hợp nào người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu? Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định có về những trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như sau: - Có đủ 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước 01/01/2021. - Có độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. - Bị nhiễm HIV do rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/7/2025 vẫn giữ nguyên 03 trường hợp người lao động được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ lương hưu như hiện nay. Lưu ý: Người lao động nêu trên không bao gồm cán bộ công chức, viên chức.
Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào?
Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào? Có những hình thức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung nào? Đang hưởng trợ cấp xã hội có được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không? (1) Xác định mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 như thế nào? Căn cứ Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm hưu trí bổ sung như sau: - Mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung do người sử dụng lao động và người lao động tự nguyện thỏa thuận. - Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung được quản lý theo từng tài khoản hưu trí cá nhân. - Hoạt động quản lý quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch và phải bảo đảm đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. - Mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung được xác định trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, mức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung từ 01/7/2025 được xác định dựa trên cơ sở số dư tài khoản hưu trí cá nhân tại thời điểm chi trả, được tích lũy thông qua hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung theo nguyên tắc thị trường. (2) Có những hình thức chi trả bảo hiểm hưu trí bổ sung nào? Căn cứ các khoản 4, 5 và 6 Điều 24 Nghị định 88/2016/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc chi trả từ quỹ hưu trí như sau: - Người tham gia quỹ nhận chi trả từ tài Khoản hưu trí cá nhân được lựa chọn nhận chi trả theo chế độ hàng tháng hoặc 01 lần. Tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích chi trả theo chế độ hàng tháng (lương hưu) thông qua chính sách thuế quy định tại Nghị định này và văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thời gian nhận chi trả hàng tháng khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. Mức chi trả hàng tháng khi đến tuổi về hưu do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. Sau 10 năm, người tham gia quỹ có thể nhận chi trả 01 lần. Trường hợp mức chi trả hàng tháng được xác định theo quy định như đã nêu trên thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định hiện hành thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài Khoản hưu trí cá nhân. Theo đó, có thể thấy, bảo hiểm hưu trí bổ sung hiện nay được chi trả theo 02 hình thức là hàng tháng và 01 lần (sau 10 năm). Lưu ý: - Thời gian nhận chi trả khi người tham gia quỹ đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu là 10 năm. - Mức chi trả hàng tháng do đối tượng nhận chi trả lựa chọn nhưng tối đa không vượt quá tổng giá trị tài Khoản hưu trí cá nhân ở thời Điểm nghỉ hưu chia cho 120 tháng. - Trường hợp mức chi trả hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở thì mức chi trả hàng tháng tối đa không vượt quá mức lương cơ sở cho đến khi tất toán tài khoản hưu trí cá nhân. (3) Đang hưởng trợ cấp xã hội có được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội không? Trước tiên, tại khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có nêu rõ, trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định. Theo đó, tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: - Từ đủ 75 tuổi trở lên. - Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. - Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Bên cạnh đó, còn có công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điểm b và Điểm c khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu trên mà đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã cho phép người cao tuổi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Nghỉ ốm nửa ngày cũng có thể được hưởng trợ cấp ốm đau, làm hồ sơ như thế nào?
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025. Theo đó, Luật mới này cho phép NLĐ nghỉ ốm nửa ngày sẽ được hưởng bảo hiểm 01 ngày. Cụ thể như sau. (1) Nghỉ ốm nửa ngày cũng có thể được hưởng trợ cấp ốm đau Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Còn mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày sẽ được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày. Theo đó, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì: - Trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; - Trường hợp nghỉ từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là 01 ngày. Như vậy, từ ngày 01/07/2025, trường hợp người lao động nghỉ nửa ngày thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau. Nếu so với quy định hiện hành tại Khoản 4 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ quy định được hưởng mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Đối với chế độ nghỉ dài ngày thì người lao động mắc bệnh dài ngày theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ không còn được nghỉ trọn 180 ngày như quy định hiện hành mà thay vào đó, khoảng thời gian nghỉ sẽ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc mà không phân biệt NLĐ mắc bệnh gì. Bên cạnh đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng có quy định NLĐ mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH trong thời gian như sau: Làm việc trong điều kiện bình thường: - 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. - 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn: - 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. - 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. Theo đó, sau khi hết thời gian nghỉ nêu trên, nếu người mắc bệnh dài ngày vẫn cần phải điều trị thêm thì vẫn sẽ được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau, nhưng sẽ ở mức thấp hơn. (2) Hồ sơ hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định mới nhất Căn cứ Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ hoặc con của NLĐ điều trị nội trú là bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ như sau: - Giấy ra viện. - Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án. - Giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú. Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ điều trị ngoại trú: Bổ sung thêm một trong các giấy tờ như sau: - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. - Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. - Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú. Bên cạnh đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng có nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy tờ trong hồ sơ đối với 2 trường hợp nêu trên do các cơ sở khám, chữa bệnh cấp và quy định giấy tờ thay thế trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Trường hợp NLĐ hoặc con của NLĐ khám, chữa bệnh ở nước ngoài: Chuẩn bị các giấy tờ khám, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. Kèm theo đó còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. - Được hợp pháp hóa lãnh sự, ngoại trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Theo đó, kể từ 01/7/2024, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau đã sẽ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên. (3) Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định mới nhất Căn cứ Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định mức hưởng trợ cấp ốm đau sẽ được tính theo tháng và tính trên căn cứ sau đây: - Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. - Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đầu tiên tham gia BHXH hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại. Theo đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ bằng 75% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Trường hợp tại Khoản 2 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được tính như sau: - Bằng 65% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định nêu trên nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 30 năm trở lên. - Bằng 55% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định nếu đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. - Bằng 50% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH nếu đã đóng BHXH bắt buộc dưới 15 năm. Bên cạnh đó, mức hưởng trợ cấp ốm đau của người lao động quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ bằng 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày. Khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày, còn từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
Cụ thể hóa quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm 11 chương, với 141 điều. Theo đó, Luật này đã bổ sung thêm những quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. Cụ thể như sau. (1) Cụ thể hóa quy định về chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực cho đến hết 31/6/2025) có quy định hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm mà đối tượng vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự. Tương tự tại Điều 11 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cũng quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm là không đóng hoặc đóng BHYT không đầy đủ theo quy định, chưa quy định hành vi về chậm đóng, trốn đóng. Có thể thấy, cả 02 quy định nêu trên, đều không có nêu rõ ràng, tách biệt, định nghĩa cụ thể về hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng BHXH, BHYT là như thế nào.Theo đó, dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc áp dụng biện pháp xử lý đối với từng mức độ của mỗi hành vi theo các chế tài hành chính, hình sự. Để khắc phục tình trạng nêu trên, tại Điều 38 và 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025) có quy định về hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN như sau: Chậm đóng Trốn đóng Là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp như sau: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia đã đăng ký kể từ sau ngày đóng BHXH chậm nhất. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHTN trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định. - Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ BHXH, BHTN cho người lao động, cụ thể: - Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc. - Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia BHTN theo quy định mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHTN. - Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định. - Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHTN thấp hơn quy định của pháp luật về BHTN. - Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH bắt buộc chậm nhất. - Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHTN sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHTN chậm nhất theo quy định của pháp luật về BHTN và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc. - Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN theo quy định của Chính phủ. (2) Bổ sung biện pháp, chế tài xử lý đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Đối với hành vi chậm đóng BHXH, BHTN: Nội dung này được quy định tại Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: - Bắt buộc phải đóng đủ số tiền chậm đóng. - Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ BHXH, BHTN. Đồng thời, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. và không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHTN: Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về biện pháp xử lý hành vi này như sau: - Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng. - Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ BHXH, BHTN. Đồng thời, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và sẽ không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với trường hợp vi phạm quy định này. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tại Khoản 8 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm trách nhiệm của người sử dụng lao động là phải bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung các biện pháp, chế tài xử lý đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. (3) Sẽ công khai những trường hợp chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN Cụ thể, tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm như sau: - Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì cơ quan BHXH có trách nhiệm phát hiện và đôn đốc bằng văn bản. - Trường hợp phát hiện người sử dụng lao động chậm đóng thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc trốn đóng thì cơ quan BHXH có trách nhiệm kịp thời đôn đốc bằng văn bản. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH còn có trách nhiệm công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. Đồng thời, cơ quan BHXH còn phải gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm đến cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHTN và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền. Xem chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025.
Đóng BHXH sau khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Việc tham gia BHXH giúp cho người lao động được hưởng nhiều quyền lợi, trong đó chế độ thai sản. Tuy nhiên, liệu có thai rồi mới đóng BHXH có được hưởng chế độ thai sản hay không? >>> Xem thêm bài viết: Chế độ dành riêng cho lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (1) Có thai rồi mới đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản không? Làm mẹ là thiên chức thiêng liêng nhưng cũng đầy thử thách, đặc biệt đối với những người phụ nữ đang tham gia lực lượng lao động. Để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi, trẻ nhỏ và tạo điều kiện cho lao động nữ yên tâm làm việc, pháp luật Việt Nam đã quy định nhiều quyền lợi, chế độ thiết thực dành cho đối tượng này. Tuy nhiên, để được hưởng các chế độ thai sản đó, người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đáp ứng được các điều kiện về thời gian đóng BHXH trước thời điểm sinh con. Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con. Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện có thẩm quyền thì phải có thời gian đóng BHXH tối thiểu 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau: - Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 18/01/2024 và tháng 01/2024 có đóng BHXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2023 đến tháng 01/2024 Ví dụ 2: Chị B sinh con ngày 12/01/2024 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023 Như vậy, trong khoảng thời gian được tính là 12 tháng trước khi sinh con mà chị A và chị B đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện có thẩm quyền thì chị A và chị B được hưởng chế độ thai sản. Tổng kết lại, nếu có thai rồi mới đóng BHXH, người lao động phải đảm bảo thời gian đóng BHXH là đủ 6 tháng trở lên, hoặc từ đủ 3 tháng trở lên khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai trong thời gian được tính là 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Từ 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực, tuy nhiên điều kiện về thời gian tham gia BHXH để được được hưởng chế độ thai sản vẫn được giữ nguyên như các quy định hiện hành nêu trên. (2) Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản như thế nào theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024? Căn cứ theo các quy định tại Mục 2 Chương V (từ Điều 50 đến Điều 63) Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ sinh con được hưởng các chính sách sau đây khi đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp trên phụ thuộc vào tuần tuổi của thai nhi, cụ thể: - 0 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi - 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi - 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi - 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên Bên cạnh đó, trường hợp mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con Lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo thời gian được quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ Luật Lao động 2019, tức là: - Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. - Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Trợ cấp một lần khi sinh con Theo đó, lao động nữ sinh con đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản sẽ được trợ cấp một lần khi sinh con, mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản Theo đó, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, lao động nữ chưa phục hồi sức khoẻ thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ do NSDLĐ và Ban Chấp hành cơ sở quyết định, tuy nhiên thời gian nghỉ tối đa được quy định như sau: - 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên - 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật - 05 ngày đối với trường hợp khác. Trên đây là giải đáp cho câu hỏi “Có thai rồi mới đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản không?” và một số chính sách, trợ cấp mới cho lao động nữ khi nghỉ hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/7/2025. >>> Xem thêm bài viết: Chế độ dành riêng cho lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , theo đó quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Dân quân thường trực; + Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; + Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí; + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; + Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; + Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương. - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; + Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. - Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 , trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. - Lao động là người giúp việc gia đình; - Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này. Như vậy, trên đây là quy định mới về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
Từ 01/7/2025, đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu?
Ngày 29/6/2024, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Vậy có đúng từ 01/7/2025, NLĐ đã rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng lương hưu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu từ 01/7/2025? Trước tiên, theo khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực đến hết 31/6/2025) thì mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo dựa trên số năm đã đóng BHXH. Đồng nghĩa với việc khi đã thanh toán BHXH 1 lần thì nếu muốn được hưởng lương hưu, NLĐ có thời gian đóng BHXH buộc phải tính lại từ đầu. Theo đó, nếu đã rút BHXH 1 lần thì sau khi đóng lại BHXH từ đầu,NLĐ vẫn có thể được hưởng lương hưu khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định về độ tuổi và thời gian tham gia BHXH. Còn theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu hàng tháng thay vì phải đóng đủ 20 năm theo quy định hiện hành. Theo đó, có thể thấy, quy định nêu trên đã góp phần làm tăng cơ hội cho những người đã rút BHXH 1 lần trước đó vẫn có thể kịp thời gian đóng 15 năm BHXH. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho những người tham gia muộn hoặc tham gia không liên tục vẫn có khả năng tích lũy được 15 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hằng tháng. (2) Mức hưởng lương hương hằng tháng từ 01/7/2025 Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tư 01/7/2025 sẽ được thực hiện như sau: Đối với đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau: - Lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Bên cạnh đó, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân sẽ do Chính phủ quy định và nguồn kinh phí thực hiện đến từ ngân sách nhà nước. Đối với mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%. Ngoài ra, việc tính mức lương hưu hằng tháng của NLĐ có đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng theo quy định. (3) Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì cần đáp ứng được những điều kiện như sau: Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện như sau: - Từ đủ 75 tuổi trở lên. - Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. - Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Bên cạnh đó, đối với những công dân Việt Nam độ tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi mà thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Đã có toàn văn Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
Sáng 29/6/2024, với 454/465 đại biểu tán thành, Quốc hội đã biểu quyết thông qua toàn văn dự án Luật BHXH sửa đổi bao gồm 11 chương, với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Xem thêm: Từ 01/7/2025, đã rút BHXH 1 lần có được hưởng lương hưu? https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/20/41_2024_QH15_557190.doc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 Cụ thể, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có 09 nhóm điểm điểm mới bao gồm: - Quy định chế độ trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi. - Quy định chế độ trợ cấp hằng tháng cho thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Trong thời gian hưởng trợ cấp này, được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. - Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Quy định mới về quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng. - Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở”. - Quy định cụ thể hơn về đầu tư và quản lý quỹ BHXH, việc duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội. - Đơn giản hóa thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và về đánh giá sự hài lòng của người dân đối với việc tổ chức thực hiện chính sách, chế độ BHXH. - Bổ sung quy định về hợp tác quốc tế và quy định rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính. (1) Người lao động làm việc theo hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên được đóng BHXH Cụ thể, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định bao gồm 13 đối tượng. Trong đó có người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên Đặc biệt, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên… (2) Người đóng BHXH sau ngày 01/7/2025 không được rút BHXH 1 lần (trừ trường hợp đặc biệt) Cụ thể, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trường hợp đã chấm dứt tham gia BHXH, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện, có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm vẫn sẽ được duy trì thực hiện như hiện nay đối với những người đã, đang tham gia hay bắt đầu tham gia BHXH từ trước ngày 01/7/2025. Có nghĩa là, nếu người lao động bắt đầu tham gia BHXH vào ngày 30/6/2025 thì vẫn được rút BHXH một lần nếu đủ điều kiện. Còn đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 thì sẽ chỉ được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt, cụ thể: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH. - Ra nước ngoài để định cư. - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng... Trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc mà không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì sẽ không được rút BHXH một lần nữa. (3) Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 Theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành có quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng trước khi nghỉ hưu, cụ thể: Người bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/1/1995, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/1995 đến 31/12/2000, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/2001 đến 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/2007 đến 31/12/2015, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2016 đến 31/12/2019, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2020 đến 31/122024, thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng BHXH. Theo đó, tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ thực hiện điều chỉnh sao cho phù hợp và thỏa đáng đối với những đối tượng trên bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ. (4) Mức hưởng BHXH một lần Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức hưởng BHXH một lần như sau: - Mức hưởng BHXH một lần bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng trước năm 2014. Trường hợp thời gian đóng BHXH có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 mà có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần. - Mức hưởng BHXH một lần bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm, thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 2 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH. Xem chi tiết tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025.