Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Có những phương thức đóng nào?
Đối tượng nào được tham gia BHXH tự nguyện? Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Có những phương thức đóng nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Đối tượng nào được tham gia BHXH tự nguyện? Căn cứ Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH có nêu rõ, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; - Người lao động giúp việc gia đình; - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; - Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Người tham gia khác. Theo đó, hiện nay, người tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện bao gồm các đối tượng được xác định theo quy định nêu trên. (2) Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, hiện nay, mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức đóng BHXH tự nguyện cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở nghĩa là bằng 46.800.000 triệu đồng. Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện tối đa là 46.800.000 đồng. (3) Có thể đóng đóng BHXH tự nguyện với những phương thức nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, cụ thể: - Đóng hằng tháng; - Đóng 03 tháng một lần; - Đóng 06 tháng một lần; - Đóng 12 tháng một lần; - Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; - Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Theo đó, hiện nay, có những phương thức đóng BHXH tự nguyện theo quy định như đã nêu trên. Lưu ý: Người đang tham gia có thể thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025?
Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025? Chi tiết tỷ lệ hưởng lương hưu từ 07/2025 như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025? Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có quy định về thời điểm và mức điều chỉnh lương hưu như sau: - Từ 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP. - Từ 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi được điều chỉnh theo quy định nêu trên mà có mức hưởng thấp hơn 3.5 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.2 triệu đồng/người/tháng. + Tăng lên bằng 3.5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3.5 triệu đồng/người/tháng. - Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định nêu trên sẽ là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo. Bên cạnh đó, tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) có quy định về điều chỉnh lương hưu như sau: - Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. - Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, nhóm đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 được tăng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau: - Lần 01: Tăng 15%. - Lần 02: Tăng lương hưu lên 3.5 triệu đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng. Lưu ý: Trường hợp trên chỉ áp dụng khi đã được tăng lương hưu lên 15% nhưng vẫn có mức lương hưu dưới 3.5 triệu đồng/tháng, cụ thể: + Tăng lên 3.5 triệu đồng/tháng: Đối với những người có mức hưởng từ 3.2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3.5 triệu đồng/người/tháng. + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.2 triệu đồng/người/tháng. - Lần 03: Tăng lương hưu để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Như vậy, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 thì sẽ thực hiện tăng lương hưu thỏa đáng đối với người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Tóm lại, từ 01/7/2025, người nghỉ hưu từ trước năm 1995 và có mức lương hưu thấp thì sẽ được tiếp tục được tăng lương hưu lần 03. (2) Chi tiết tỷ lệ hưởng lương hưu từ 01/7/2025 Căn cứ khoản 1 Điều 66 và khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động từ 01/7/2025 như sau: ads Theo đó, kể từ 01/7/2025, trường hợp lao động nữ đủ điều kiện nhận lương hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ là 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Đối với lao động nam có đủ điều kiện nhận lương hưu thì tỷ lệ hưởng sẽ là 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau khi cả 02 đối tượng nêu trên đạt tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% thì cứ mỗi năm đóng thêm sẽ được cộng 2%. Trong đó, lao động nam cần đóng 35 năm để hưởng lương hưu tối đa 75%, còn nữ cần đóng BHXH 30 năm để đạt mức tối đa 75%. Riêng lao động nam có thời gian đóng BHXH từ 15 đến 20 năm, tỷ lệ hưởng lương hưu tính bằng 40%, tương ứng với 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không?
Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không? Công thức tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không? Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về BHXH một lần như sau: - Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp như sau: + Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. + Sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH. + Ra nước ngoài để định cư. + Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: + 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng cho những năm đóng trước năm 2014. + 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. + Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Mức hưởng BHXH 01 lần thực hiện nêu trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, điều kiện để rút BHXH 01 lần (nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt) thì NLĐ cần phải đáp ứng là sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH nữa. Theo đó, đối với trường hợp chỉ mới đóng BHXH được 11 tháng và muốn rút BHXH 01 lần thì NLĐ phải chờ sau 01 năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng BHXH ở đâu thì khi đó sẽ được giải quyết để rút BHXH một lần. (2) Công thức tính BHXH 01 lần hiện nay được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014. - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. - Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Thời điểm tính hưởng BHXH 01 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH có quy định về bảng hệ số trượt giá BHXH thì công thức tính BHXH được thực hiện như sau: - Mức bqtl đóng BH = (mức lương đóng BHXH x hệ số trượt giá x số tháng)/tổng số tháng - Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo công thức: + Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH sau năm 2014). + Đóng dưới 1 năm mức hưởng = 22% x số tháng x tiền lương đóng theo tháng. Theo đó, hiện nay, công thức tính BHXH 01 lần hiện nay được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Chế độ người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, theo đó chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 75 tuổi trở lên; + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, trên đây là quy định mới về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
10 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, theo đó 10 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội như sau: - Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật. - Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật. - Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức. - Hành vi khác theo quy định của luật. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau: - Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn. - Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. - Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. - Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Như vậy, trên đây là quy định mới về Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội của người lao động không đủ điều kiện về lương và tuổi
Ngày 29/6/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định nội dung người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí. 1. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Theo Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội, như sau: - Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. - Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. - Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội. 2. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, cụ thể: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. + Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. + Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024 được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. - Chính phủ quy định chi tiết Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 3. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội. Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Qua đó, Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động theo quy định Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Hiểu quy định rút BHXH một lần sau ngày 01/7/2025 như thế nào mới đúng?
Nhiều người lao động đang hiểu theo hướng từ ngày 01/7/2025 sẽ không được rút BHXH 1 lần nên đã nghỉ việc để rút BHXH trước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp (1) Quy định về rút BHXH 1 lần mới nhất hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, theo đó, quy định về việc người lao động được rút BHXH 1 lần có một số sự điều chỉnh. Cụ thể, điều kiện để được rút BHXH một lần sau khi điều chỉnh là: - Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025) - Đã chấm dứt việc tham gia BHXH - Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện - Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm - Có đề nghị được hưởng BHXH một lần Theo đó, nhiều người lao động đã hiểu thành: sau ngày 01/7/2025 thì sẽ không được phép rút BHXH một lần, thực tế là pháp luật không quy định như vậy. Dựa theo các điều kiện trên, việc rút BHXH một lần vẫn được duy trì với người lao động đã, đang và sẽ tham gia đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025, nghĩa là dù cho người lao động mới bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 30/6/2025 thì vẫn được rút BHXH một lần nếu đủ các điều kiện kể trên. Người tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 vẫn sẽ được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt như: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH - Ra nước ngoài để định cư - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên - Người khuyết tật đặc biệt nặng… Chỉ có trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì không được rút BHXH một lần nữa. Như vậy, người lao động vẫn sẽ được rút BHXH một lần tuy nhiên điều kiện có phần khắt khe hơn so với trước đây mà thôi. Tổng kết lại, người lao động vẫn được rút BHXH sau ngày 01/7/2025 nếu đã tham gia đóng BHXH trước ngày 01/7/2025, do đó người lao động không cần lo lắng, xin nghỉ việc để rút BHXH. (2) Vì sao lại hạn chế việc rút BHXH một lần? Theo chủ trương chính sách của Quốc hội, phương án hạn chế rút BHXH một lần đã thể chế hóa đúng tinh thần của Nghị quyết 28/NQ-TW "giảm tình trạng hưởng BHXH một lần theo hướng tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia BHXH để hưởng chế độ hưu trí". Tuy nhiên để không làm xáo trộn và bảo đảm quyền lợi cho hơn 18 triệu người đang tham gia BHXH, Quốc hội vẫn sẽ bảo đảm tính kế thừa các quy định hiện hành. Mặc dù giữ lại việc cho phép rút BHXH một lần, Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội không mong muốn người lao động yêu cầu rút BHXH một lần mà muốn người lao động tiếp tục tham gia BHXH để đảm bảo an sinh xã hội lâu dài. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội lưu ý Chính phủ cần phải có giải pháp căn cơ, lâu dài để hỗ trợ NLĐ tham gia BHXH gặp khó khăn như có chính sách tín dụng phù hợp. Đồng thời, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm để duy trì ổn định việc làm, thu nhập, tư vấn, kết nối, hướng nghiệp, đào tạo, chuyển nghề để NLĐ có việc làm bền vững. Theo Ông Trần Văn Triều, Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật Liên đoàn Lao động TPHCM chia sẻ, việc điều chỉnh quy định về rút BHXH một lần tại Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) như nêu ở trên có ưu điểm là đảm bảo quyền lợi cho những người đang tham gia BHXH theo quy định cũ; chấm dứt triệt để việc rút BHXH một lần đối với những người đóng BHXH sau thời gian Luật sửa đổi có hiệu lực. Về lâu dài, việc người tham gia mới sẽ chỉ còn hưởng BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt sẽ góp phần gia tăng số người ở lại hệ thống để được thụ hưởng các chế độ từ chính quá trình tích lũy khi tham gia BHXH, giảm gánh nặng cho cả xã hội, ngân sách nhà nước sau này.
Giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản trong thời gian tới?
Ngày 21/6/2024 vừa qua, dự thảo thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học được công bố để lấy ý kiến của người dân. Nổi bật hơn hẳn là vấn đề các giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản. Cụ thể như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Thời gian hưởng chế độ thai sản của giáo viên nữ hiện nay như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo đó, điểm đáng lưu ý của chế độ thai sản hiện nay là thời gian hưởng bảo hiểm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản vào khoảng thời gian nghỉ hè hằng năm thì sẽ không được bù các ngày nghỉ trùng. 2. Đề xuất giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản tại Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông Căn cứ khoản 3 Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định thời gian nghỉ của giáo viên như sau: - Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định. + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động; + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù; - Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động; - Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP quy định thời gian nghỉ hè của của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Như vậy, theo dự thảo mới có thể hiểu, hằng năm giáo viên phổ thông, dự bị đại học mặc định có 08 tuần nghỉ hè. Nếu trong khoảng thời gian nghỉ hè trùng thời gian nghỉ thai sản mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm thì sẽ được bố trí nghỉ thêm một số ngày để đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm. Tổng kết lại, đề xuất trên được xem là hợp lý, vì việc nghỉ thai sản và nghỉ hè của giáo viên là quyền lợi chính đáng của họ, việc đảm bảo được nghỉ đủ các chế độ nghỉ khác nhau không đơn thuần bảo vệ quyền lợi mà cho thấy rằng nhà nước luôn quan tâm, hỗ trợ và có những thay đổi cần thiết để giúp pháp luật ngày càng phát triển. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 1/7/2025
Hiện nay, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 02 chế độ đó là hưu trí và tử tuất, do đó, quyền lợi cũng bị hạn chế hơn nhiều so với người tham gia BHXH bắt buộc >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội (1) Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 01/7/2025 Theo dự kiến, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2025, trong đó các chính sách dành cho BHXH tự nguyện có nhiều thay đổi quan trọng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tham gia. Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện hành), các chế độ dành cho BHXH tự nguyện gồm có chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Trong khi đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được nhận 05 chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Trên tinh thần phổ biến BHXH đến toàn dân, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã đề xuất thêm 02 chế độ hưởng dành cho người tham gia BHXH tự nguyện nhằm tăng phúc lợi, hấp dẫn được thêm nhiều người không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH vẫn muốn tham gia BHXH. Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp thai sản - Hưu trí - Tử tuất - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, số lượng chế độ mà người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng đã được bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, tăng số lượng chế độ được hưởng lên thành 04 chế độ thay vì 02 chế độ như trước. (2) Mức hưởng, điều kiện hưởng BHXH tự nguyện của 02 chế độ mới Mức hưởng, điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Mức hưởng, điều kiện hưởng trợ cấp thai sản dành cho người tham gia BHXH tự nguyện được đề xuất tại Mục I Chương VI dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau: Đối tượng hưởng: - Lao động nữ sinh con - Lao động nam có vợ sinh con - Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu mẹ chết sau khi sinh con (chỉ có người mẹ tham gia BHXH tự nguyện) - Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH tự nguyện thì chọn ra một người được hưởng trợ cấp thai sản Điều kiện hưởng: - Có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con - Trường hợp cha hoặc mẹ vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc. Mức hưởng: - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2 triệu đồng cho một con - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng 2 triệu đồng ở trên thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. (căn cứ theo đề xuất tại Điều 97, 98 và 99 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội) (3) Kết luận Tham gia BHXH là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người lao động. Do vậy, mỗi người lao động cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của BHXH và tham gia BHXH ngay từ khi có thể để đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân và gia đình. Việc Nhà nước bổ sung thêm quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện sẽ kích thêm nhu cầu tham gia BHXH của người dân, hỗ trợ người dân không chỉ đảm bảo an sinh cho bản thân mà còn góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội vững mạnh cho đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Thủ tục cần làm khi tiếp tục tuyển dụng người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
Hiện nay công ty chúng tôi có một người lao động sẽ tới tuổi nghỉ hưu vào tháng 5/2024 (theo độ tuổi nghỉ hưu của người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Cho hỏi khi người lao động có nguyện vọng tiếp tục làm việc cho công ty, cùng vị trí công việc hiện tại trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm công ty có được phép tiếp tục tuyển dụng người lao động này không và các thủ tục cần thiết phải chuẩn bị là gì? Thủ tục cần làm khi tiếp tục tuyển dụng người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 - Điều kiện hưởng lương hưu + Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: >> Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019; >> Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; ... - Về quy định giải quyết hưởng lương hưu: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Về hồ sơ hưởng lương hưu Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; + Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này" ==>> Trường hợp người này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 (làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 (điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi 2019 trích dẫn trên) thì công ty ra quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí để lập hồ sơ hưởng lương hưu cho người lao động theo quy định tại Điều 108, Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Sau đó, công ty muốn tiếp tục tuyển dụng người lao động này thì công ty thực hiện tuyển dụng và ký hợp đồng lao động mới như trường hợp sử dụng người lao động thông thường khác (chỉ khác ở chỗ sau khi ký hợp đồng lao động mới công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho họ nữa vì họ đang hưởng lương hưu). Không có quy định hạn chế công ty không được sử dụng người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Lưu ý khi sử dụng người lao động đã đang hưởng lương hưu theo quy định pháp luật Người lao động đang hưởng lương hưu thì công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người này nữa theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP , khoản 2 Điều 43 Luật việc làm 2013 nhưng phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người này theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 Căn cứ Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi; + Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động; + Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm; + Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi; + Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc; + Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây: + Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi; + Đề xuất và đánh giá từng điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này. - Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. - Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm." Khi người lao động đủ tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019, công ty muốn sử dụng người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi thì phải đáp ứng các điều kiện trên. Công ty kiểm tra họ đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 qua Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000?
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH. Đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung thời gian để tính cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ xuất ngũ về địa phương được tính từ thời điểm nhập ngũ đến năm 2000 (theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc) thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH” Theo đó, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Chương I Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ), thì: Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (bản thân không phải đóng BHXH) được hưởng hai chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất. Song, tại điểm 2 Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993, quy định: Kể từ ngày 01/01/1995 trở đi theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí bản thân không phải đóng BHXH. Do vậy, thời gian phục vụ tại ngũ không được tính để hưởng BHXH. Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời gian từ ngày 01/01/1995, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH; do đó, thời gian từ khi nhập ngũ đến năm 2000 theo kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang chưa được tính là thời gian công tác có tham gia đóng BHXH để hưởng các chế độ BHXH sau này. Bộ Quốc phòng tiếp thu nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Liên thông điện tử giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần
Ngày 19/5/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ký Quyết định 706/QĐ-BHXH ban hành quy trình liên thông điện tử giải quyết nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc hằng tháng sau khi đã giải quyết hưởng trợ cấp mai táng theo thủ tục liên thông “ Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia, như sau: (1) Thành phần hồ sơ Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng sau khi giải quyết hưởng trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội; Mẫu số 04C-HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực; Xem và tải Mẫu số 04C-HBQP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2004C.docx Căn cứ tại khoản 4 Điều 25 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, gồm: - Đối với thân nhân của người đang tham gia BHXH tự nguyện, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hằng tháng: Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09-HSB) và hồ sơ quy định tại các nội dung a1, a4, a6, a7 thuộc tiểu tiết a tiết 1.2.4 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Chương III Quyết định 166/QĐ-BHXH. Xem và tải Mẫu 09-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/31.%20M%E1%BA%AAU%2009-HSB.doc - Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09-HSB) và hồ sơ quy định tại các nội dung a4, a6 thuộc tiểu tiết a tiết 1.2.4 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH. (2) Giải quyết hưởng và chi trả - Cán bộ xét duyệt kiểm tra dữ liệu để xác định việc đã giải quyết trợ cấp mai táng theo quy trình liên thông tại Quyết định này để tránh giải quyết trùng trợ cấp mai táng. - Quy trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng sau khi giải quyết hưởng trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH và hướng dẫn tại văn bản này. - Trường hợp người chết có thời gian đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực và người lo mai táng đã nhận trợ cấp mai táng theo Quyết định này mà thân nhân đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được ban hành theo Mẫu số 08C-HSB. Xem và tải Mẫu 08C-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/28.M%E1%BA%AAU%2008C-HSB.doc - Trường hợp người lo mai táng đã nhận trợ cấp mai táng theo Quyết định này mà thân nhân đề nghị hưởng trợ cấp tuất một lần thì Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần được ban hành theo Mẫu số 08D, 08E-HSB. Xem và tải Mẫu 08D-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/29.M%E1%BA%AAU%2008D-HSB.doc Xem và tải Mẫu 08E-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/30.M%E1%BA%AAU%2008E-HSB.doc - Kết quả giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất lưu trữ cùng kết quả giải quyết trợ cấp mai táng tại phần mềm Lưu trữ hồ sơ điện tử của BHXH Việt Nam. Trên đây là quá trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc hằng tháng sau khi đã giải quyết hưởng trợ cấp mai táng theo thủ tục liên thông “ Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia. Xem chi tiết tại Quyết định 706/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 15/6/2023.
Chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Hiện nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ với nhiều người. Bên cạnh các chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ thì đặt vấn đề rằng, liệu chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Mang thai hộ là gì? Mang thai hộ được hiểu là việc một người mang thai cho một người khác. Pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nên trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đề cập đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được định nghĩa là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Như vậy, mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng không thể có con bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Người phụ nữ mang thai hộ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật và từ đây, đặt câu hỏi rằng người chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Trước khi xét về điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ phải là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là người lao động: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, nếu người chồng của người mang thai hộ thuộc một trong những đối tượng áp dụng chế độ thai sản và đang đóng bảo hiểm xã hội thì khi người vợ (người mang thai hộ) sinh con sẽ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật. 3. Các chế độ thai sản Về thời gian được nghỉ việc khi vợ sinh con của người chồng được hưởng như sau (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014): - 05 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian được nghỉ trên không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết và được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Về mức hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ sẽ được hưởng với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nhân cho số ngày được nghỉ theo quy định và chia cho 24 ngày. Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhân cho số ngày được nghỉ và chia cho 24 ngày (Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người chồng tham gia thì người chồng còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Như vậy, người chồng của người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội mà người vợ sinh con thì cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật như thời gian được nghỉ việc chăm vợ con và mức hưởng trong những ngày nghỉ đó.
NLĐ nước ngoài có phải tham gia Bảo hiểm xã hội không?
Nhiều doanh nghiệp, đơn vị hiện nay có người lao động là người nước ngoài, việc tham gia bảo hiểm xã hội cũng từ đó mà gặp nhiều vướng mắc. Bởi lẽ, cần nắm đầy đủ các quy định pháp luật để thực hiện đúng bảo hiểm xã hội. Qua đó, đảm bảo quyền và lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. - Có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên. - Trong độ tuổi lao động theo quy định của bộ luật lao động. Như vậy, chỉ những người lao động nước ngoài đang làm việc cho đơn vị n thỏa mãn 3 điều kiện đã nêu ở trên thì đơn vị sẽ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho họ. Đồng thời, những người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc những người lao động nước ngoài đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam sẽ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Xem thêm bài viết liên quan: NLĐ đang định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người thân nhận BHXH 1 lần không?
NLĐ có được hưởng BHXH một lần khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật hoặc bị sa thải?
Một bộ phận NLĐ lo lắng về việc nghỉ việc trái phép hoặc bị doanh nghiệp sa thải thì liệu có được rút BHXH một lần hay không? Nếu được thì cần đáp ứng điều kiện gì? Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; - Ra nước ngoài để định cư; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 791/BHXH-CĐ: Hướng dẫn hồ sơ hưởng BHXH một lần Như vậy, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần NLĐ cần đáp ứng một trong số các điều kiện sau: - Có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc mà thời gian tham gia bảo hiểm xã hội dưới 20 năm. - Đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. - Ra nước ngoài để định cư - Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng… Theo đó, đối với trường hợp người lao động nghỉ việc trái luật hoặc bị sa thải nhưng vẫn đáp ứng đủ các điều kiện kể trên thì vẫn được hưởng BHXH một lần nếu có yêu cầu mà không bị ảnh hưởng. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 791/BHXH-CĐ: Hướng dẫn hồ sơ hưởng BHXH một lần Hồ sơ hưởng BHXH một lần Để nhận tiền từ bảo hiểm NLĐ cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm: (1) Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính). (2) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. Trường hợp đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: - Hộ chiếu do nước ngoài cấp. - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài. - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Hình thức nộp hồ sơ BHXH một lần NLĐ có thể nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi cư trú theo 1 trong 3 hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện từ đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào?
Chế độ Bảo hiểm y tế dành cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như thế nào? Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về bệnh hiểm nghèo. Theo đó, thuật ngữ này được giải thích trong nhiều văn bản khác nhau, như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ: Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế. Song, theo khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Một số bệnh hiểm nghèo thường gặp như là: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, suy tim, suy thận… Vậy Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào? Theo Bộ Công an thì Chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như sau: - Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thì cán bộ, chiến sĩ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám, chữa bệnh do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đồng chí do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BCA(H11) ngày 17/3/2008 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ thanh toán tiền khám, chữa bệnh trong lực lượng Công an nhân dân. - Trong thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh (bao gồm cả nội trú và ngoại trú), cán bộ, chiến sĩ sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Ngoài ra, nếu cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH nêu trên (người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có vi phạm pháp luật không?
Thời gian gần đây, vì ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều người lao động bị cắt giảm tiền lương dẫn đến nhiều áp lực về cuộc sống và có nhiều người vì khó khăn mà đã đăng ký nhận trợ cấp xã hội 1 lần. Cũng có nhiều trường hợp người lao động lại không muốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vì thế họ sẽ thỏa thuận với người sử dụng lao động không đóng, tham gia bảo hiểm xã hội để nhận đầy đủ tiền lương. Câu hỏi đặt ra là hành vi thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội có được xem là vi phạm pháp luật không? Để trả lời vấn đề này thì theo khoản 1 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính dựa trên mức đóng, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và tỉ lệ đóng của người lao động Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động mức lương để đóng bảo hiểm xã hội nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người lao động sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp, người lao động có hành vi thỏa thuận với người lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ nhận lại rất nhiều quyền lợi, được nhận một khoản trợ cấp khi người lao động không may bị tai nạn, ốm đau, được nhận lương hưu khi hết tuổi lao động,...
F0 cách ly tại nhà, vẫn làm việc online có được hưởng BHXH
Theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi bản thân gặp vấn đề về sức khỏe, người lao động tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc. - Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Theo đó, nếu không may bị lây nhiễm COVID-19 trong cộng đồng, người lao động đang đóng BHXH là F0 điều trị tại nhà cũng có cơ hội được hưởng chế độ ốm đau nếu có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Căn cứ Công văn 1492/KCB-PHCN&GĐ của Cục Quản lý khám, chữa bệnh, người lao động là F0 muốn hưởng chế độ ốm đau phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu quy định. Trước đó, tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định, mỗi lần khám, người bệnh được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tối đa là 30 ngày. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định. Do đó, đối với người nhiễm COVID-19 là người lao động điều trị tại nhà: Trạm Y tế nơi quản lý, điều trị bệnh nhân có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT. >>> Như vậy điều kiện tiên quyết để được hưởng BHXH nếu bị ốm đau là NLĐ phải nghỉ việc. Còn trong trường hợp NLĐ không có triệu chứng, hoặc triệu chứng nhẹ và vẫn đủ điều kiện làm việc online tại nhà, được sự chấp thuận của công ty và có trả lương theo ngày công làm việc thì không thuộc trường hợp được nghỉ hưởng BHXH. Vậy nếu vẫn cố tình khai man để lãnh BHXH thì có bị xử phạt không? Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì hành vi này sẽ bị xử phạt như sau: Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; ... 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Xử lý khi doanh nghiệp chậm báo tăng lao động
1. Thời hạn thực hiện báo tăng lao động Theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH lần đầu cho cơ quan BHXH. Theo quy định trên, công ty phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động đóng BHXH, BHYT và BHTN cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp tăng người lao động đóng BHXH, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh tăng, công ty phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH đến cơ quan BHXH. 2. Mức phạt chậm báo tăng lao động Theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NSDLĐ chậm đóng tiền BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên sẽ bị phạt như sau: - Phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; - Trường hợp không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ chậm đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp công ty bạn báo tăng lao động đóng BHXH muộn dẫn đến chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp phạt: - Với số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng - Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Có những phương thức đóng nào?
Đối tượng nào được tham gia BHXH tự nguyện? Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Có những phương thức đóng nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Đối tượng nào được tham gia BHXH tự nguyện? Căn cứ Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH có nêu rõ, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi; - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; - Người lao động giúp việc gia đình; - Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; - Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; - Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; - Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Người tham gia khác. Theo đó, hiện nay, người tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện bao gồm các đối tượng được xác định theo quy định nêu trên. (2) Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau: - Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP đã tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, hiện nay, mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng BHXH tự nguyện 2024 thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức đóng BHXH tự nguyện cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở nghĩa là bằng 46.800.000 triệu đồng. Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện tối đa là 46.800.000 đồng. (3) Có thể đóng đóng BHXH tự nguyện với những phương thức nào? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, cụ thể: - Đóng hằng tháng; - Đóng 03 tháng một lần; - Đóng 06 tháng một lần; - Đóng 12 tháng một lần; - Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; - Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Theo đó, hiện nay, có những phương thức đóng BHXH tự nguyện theo quy định như đã nêu trên. Lưu ý: Người đang tham gia có thể thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025?
Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025? Chi tiết tỷ lệ hưởng lương hưu từ 07/2025 như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Đối tượng nào sẽ được tăng lương hưu lần 03 vào 07/2025? Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có quy định về thời điểm và mức điều chỉnh lương hưu như sau: - Từ 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP. - Từ 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi được điều chỉnh theo quy định nêu trên mà có mức hưởng thấp hơn 3.5 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.2 triệu đồng/người/tháng. + Tăng lên bằng 3.5 triệu đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3.5 triệu đồng/người/tháng. - Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định nêu trên sẽ là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo. Bên cạnh đó, tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) có quy định về điều chỉnh lương hưu như sau: - Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. - Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, nhóm đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 được tăng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau: - Lần 01: Tăng 15%. - Lần 02: Tăng lương hưu lên 3.5 triệu đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng. Lưu ý: Trường hợp trên chỉ áp dụng khi đã được tăng lương hưu lên 15% nhưng vẫn có mức lương hưu dưới 3.5 triệu đồng/tháng, cụ thể: + Tăng lên 3.5 triệu đồng/tháng: Đối với những người có mức hưởng từ 3.2 triệu đồng/người/tháng đến dưới 3.5 triệu đồng/người/tháng. + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.2 triệu đồng/người/tháng. - Lần 03: Tăng lương hưu để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Như vậy, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 thì sẽ thực hiện tăng lương hưu thỏa đáng đối với người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ. Tóm lại, từ 01/7/2025, người nghỉ hưu từ trước năm 1995 và có mức lương hưu thấp thì sẽ được tiếp tục được tăng lương hưu lần 03. (2) Chi tiết tỷ lệ hưởng lương hưu từ 01/7/2025 Căn cứ khoản 1 Điều 66 và khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động từ 01/7/2025 như sau: ads Theo đó, kể từ 01/7/2025, trường hợp lao động nữ đủ điều kiện nhận lương hưu thì tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ là 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Đối với lao động nam có đủ điều kiện nhận lương hưu thì tỷ lệ hưởng sẽ là 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau khi cả 02 đối tượng nêu trên đạt tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% thì cứ mỗi năm đóng thêm sẽ được cộng 2%. Trong đó, lao động nam cần đóng 35 năm để hưởng lương hưu tối đa 75%, còn nữ cần đóng BHXH 30 năm để đạt mức tối đa 75%. Riêng lao động nam có thời gian đóng BHXH từ 15 đến 20 năm, tỷ lệ hưởng lương hưu tính bằng 40%, tương ứng với 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không?
Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không? Công thức tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Mới đóng 11 tháng BHXH có được rút BHXH một lần không? Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về BHXH một lần như sau: - Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp như sau: + Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. + Sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH. + Ra nước ngoài để định cư. + Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: + 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng cho những năm đóng trước năm 2014. + 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. + Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Mức hưởng BHXH 01 lần thực hiện nêu trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, điều kiện để rút BHXH 01 lần (nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt) thì NLĐ cần phải đáp ứng là sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH nữa. Theo đó, đối với trường hợp chỉ mới đóng BHXH được 11 tháng và muốn rút BHXH 01 lần thì NLĐ phải chờ sau 01 năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng BHXH ở đâu thì khi đó sẽ được giải quyết để rút BHXH một lần. (2) Công thức tính BHXH 01 lần hiện nay được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014. - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. - Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Thời điểm tính hưởng BHXH 01 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tại Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH có quy định về bảng hệ số trượt giá BHXH thì công thức tính BHXH được thực hiện như sau: - Mức bqtl đóng BH = (mức lương đóng BHXH x hệ số trượt giá x số tháng)/tổng số tháng - Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo công thức: + Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH sau năm 2014). + Đóng dưới 1 năm mức hưởng = 22% x số tháng x tiền lương đóng theo tháng. Theo đó, hiện nay, công thức tính BHXH 01 lần hiện nay được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Chế độ người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, theo đó chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 75 tuổi trở lên; + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều này được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, trên đây là quy định mới về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
10 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, theo đó 10 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ 01/7/2025. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội như sau: - Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật. - Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật. - Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. - Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức. - Hành vi khác theo quy định của luật. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15, nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau: - Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. - Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn. - Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. - Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. - Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. - Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Như vậy, trên đây là quy định mới về Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025.
Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội của người lao động không đủ điều kiện về lương và tuổi
Ngày 29/6/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định nội dung người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí. 1. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Theo Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội, như sau: - Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. - Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. - Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội. 2. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Theo Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, cụ thể: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. + Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. + Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2024 được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. - Chính phủ quy định chi tiết Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. 3. Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội. Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Qua đó, Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động theo quy định Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Hiểu quy định rút BHXH một lần sau ngày 01/7/2025 như thế nào mới đúng?
Nhiều người lao động đang hiểu theo hướng từ ngày 01/7/2025 sẽ không được rút BHXH 1 lần nên đã nghỉ việc để rút BHXH trước, làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp (1) Quy định về rút BHXH 1 lần mới nhất hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, theo đó, quy định về việc người lao động được rút BHXH 1 lần có một số sự điều chỉnh. Cụ thể, điều kiện để được rút BHXH một lần sau khi điều chỉnh là: - Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025) - Đã chấm dứt việc tham gia BHXH - Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện - Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm - Có đề nghị được hưởng BHXH một lần Theo đó, nhiều người lao động đã hiểu thành: sau ngày 01/7/2025 thì sẽ không được phép rút BHXH một lần, thực tế là pháp luật không quy định như vậy. Dựa theo các điều kiện trên, việc rút BHXH một lần vẫn được duy trì với người lao động đã, đang và sẽ tham gia đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025, nghĩa là dù cho người lao động mới bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 30/6/2025 thì vẫn được rút BHXH một lần nếu đủ các điều kiện kể trên. Người tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 vẫn sẽ được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt như: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH - Ra nước ngoài để định cư - Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS - Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên - Người khuyết tật đặc biệt nặng… Chỉ có trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì không được rút BHXH một lần nữa. Như vậy, người lao động vẫn sẽ được rút BHXH một lần tuy nhiên điều kiện có phần khắt khe hơn so với trước đây mà thôi. Tổng kết lại, người lao động vẫn được rút BHXH sau ngày 01/7/2025 nếu đã tham gia đóng BHXH trước ngày 01/7/2025, do đó người lao động không cần lo lắng, xin nghỉ việc để rút BHXH. (2) Vì sao lại hạn chế việc rút BHXH một lần? Theo chủ trương chính sách của Quốc hội, phương án hạn chế rút BHXH một lần đã thể chế hóa đúng tinh thần của Nghị quyết 28/NQ-TW "giảm tình trạng hưởng BHXH một lần theo hướng tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia BHXH để hưởng chế độ hưu trí". Tuy nhiên để không làm xáo trộn và bảo đảm quyền lợi cho hơn 18 triệu người đang tham gia BHXH, Quốc hội vẫn sẽ bảo đảm tính kế thừa các quy định hiện hành. Mặc dù giữ lại việc cho phép rút BHXH một lần, Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội không mong muốn người lao động yêu cầu rút BHXH một lần mà muốn người lao động tiếp tục tham gia BHXH để đảm bảo an sinh xã hội lâu dài. Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội lưu ý Chính phủ cần phải có giải pháp căn cơ, lâu dài để hỗ trợ NLĐ tham gia BHXH gặp khó khăn như có chính sách tín dụng phù hợp. Đồng thời, tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm để duy trì ổn định việc làm, thu nhập, tư vấn, kết nối, hướng nghiệp, đào tạo, chuyển nghề để NLĐ có việc làm bền vững. Theo Ông Trần Văn Triều, Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật Liên đoàn Lao động TPHCM chia sẻ, việc điều chỉnh quy định về rút BHXH một lần tại Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) như nêu ở trên có ưu điểm là đảm bảo quyền lợi cho những người đang tham gia BHXH theo quy định cũ; chấm dứt triệt để việc rút BHXH một lần đối với những người đóng BHXH sau thời gian Luật sửa đổi có hiệu lực. Về lâu dài, việc người tham gia mới sẽ chỉ còn hưởng BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt sẽ góp phần gia tăng số người ở lại hệ thống để được thụ hưởng các chế độ từ chính quá trình tích lũy khi tham gia BHXH, giảm gánh nặng cho cả xã hội, ngân sách nhà nước sau này.
Giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản trong thời gian tới?
Ngày 21/6/2024 vừa qua, dự thảo thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học được công bố để lấy ý kiến của người dân. Nổi bật hơn hẳn là vấn đề các giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản. Cụ thể như thế nào, hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Thời gian hưởng chế độ thai sản của giáo viên nữ hiện nay như thế nào? Căn cứ khoản 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo đó, điểm đáng lưu ý của chế độ thai sản hiện nay là thời gian hưởng bảo hiểm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản vào khoảng thời gian nghỉ hè hằng năm thì sẽ không được bù các ngày nghỉ trùng. 2. Đề xuất giáo viên nữ được nghỉ bù hè khi hưởng thai sản tại Dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông Căn cứ khoản 3 Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định thời gian nghỉ của giáo viên như sau: - Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Thời gian nghỉ thai sản theo quy định. + Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản trùng thời gian nghỉ hè hằng năm mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động thì giáo viên được bố trí nghỉ thêm một số ngày đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động; + Trường hợp giáo viên nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ bù; - Thời gian nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động; - Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ của giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định, đảm bảo khung thời gian năm học. Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP quy định thời gian nghỉ hè của của giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường chuyên biệt là 08 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Như vậy, theo dự thảo mới có thể hiểu, hằng năm giáo viên phổ thông, dự bị đại học mặc định có 08 tuần nghỉ hè. Nếu trong khoảng thời gian nghỉ hè trùng thời gian nghỉ thai sản mà thời gian nghỉ hè hằng năm còn lại (nếu còn) ít hơn thời gian nghỉ hằng năm thì sẽ được bố trí nghỉ thêm một số ngày để đảm bảo tổng số ngày nghỉ bằng số ngày nghỉ hằng năm. Tổng kết lại, đề xuất trên được xem là hợp lý, vì việc nghỉ thai sản và nghỉ hè của giáo viên là quyền lợi chính đáng của họ, việc đảm bảo được nghỉ đủ các chế độ nghỉ khác nhau không đơn thuần bảo vệ quyền lợi mà cho thấy rằng nhà nước luôn quan tâm, hỗ trợ và có những thay đổi cần thiết để giúp pháp luật ngày càng phát triển. Bài được viết theo dự thảo Thông tư quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông (dự thảo 2): Tải về
Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 1/7/2025
Hiện nay, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 02 chế độ đó là hưu trí và tử tuất, do đó, quyền lợi cũng bị hạn chế hơn nhiều so với người tham gia BHXH bắt buộc >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội (1) Quyền lợi mới cho người tham gia BHXH tự nguyện sau 01/7/2025 Theo dự kiến, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2025, trong đó các chính sách dành cho BHXH tự nguyện có nhiều thay đổi quan trọng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tham gia. Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hiện hành), các chế độ dành cho BHXH tự nguyện gồm có chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Trong khi đó người tham gia BHXH bắt buộc sẽ được nhận 05 chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Trên tinh thần phổ biến BHXH đến toàn dân, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội đã đề xuất thêm 02 chế độ hưởng dành cho người tham gia BHXH tự nguyện nhằm tăng phúc lợi, hấp dẫn được thêm nhiều người không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH vẫn muốn tham gia BHXH. Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các chế độ sau: - Trợ cấp thai sản - Hưu trí - Tử tuất - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, số lượng chế độ mà người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng đã được bổ sung thêm chế độ trợ cấp thai sản và bảo hiểm tai nạn lao động, tăng số lượng chế độ được hưởng lên thành 04 chế độ thay vì 02 chế độ như trước. (2) Mức hưởng, điều kiện hưởng BHXH tự nguyện của 02 chế độ mới Mức hưởng, điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Mức hưởng, điều kiện hưởng trợ cấp thai sản dành cho người tham gia BHXH tự nguyện được đề xuất tại Mục I Chương VI dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội như sau: Đối tượng hưởng: - Lao động nữ sinh con - Lao động nam có vợ sinh con - Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu mẹ chết sau khi sinh con (chỉ có người mẹ tham gia BHXH tự nguyện) - Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH tự nguyện thì chọn ra một người được hưởng trợ cấp thai sản Điều kiện hưởng: - Có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con - Trường hợp cha hoặc mẹ vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH tự nguyện. - Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc: Mẹ được hưởng chế độ thai sản trong BHXH tự nguyện và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong BHXH bắt buộc. Mức hưởng: - Trợ cấp thai sản khi sinh con bao gồm cả trường hợp con bị chết hoặc chết lưu là 2 triệu đồng cho một con - Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng 2 triệu đồng ở trên thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ. (căn cứ theo đề xuất tại Điều 97, 98 và 99 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội) (3) Kết luận Tham gia BHXH là trách nhiệm và quyền lợi của mỗi người lao động. Do vậy, mỗi người lao động cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của BHXH và tham gia BHXH ngay từ khi có thể để đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân và gia đình. Việc Nhà nước bổ sung thêm quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện sẽ kích thêm nhu cầu tham gia BHXH của người dân, hỗ trợ người dân không chỉ đảm bảo an sinh cho bản thân mà còn góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội vững mạnh cho đất nước. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội cập nhật ngày 21/05/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/Khongso_557190%20(1).doc >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Luật Bảo hiểm xã hội
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Thủ tục cần làm khi tiếp tục tuyển dụng người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
Hiện nay công ty chúng tôi có một người lao động sẽ tới tuổi nghỉ hưu vào tháng 5/2024 (theo độ tuổi nghỉ hưu của người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Cho hỏi khi người lao động có nguyện vọng tiếp tục làm việc cho công ty, cùng vị trí công việc hiện tại trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm công ty có được phép tiếp tục tuyển dụng người lao động này không và các thủ tục cần thiết phải chuẩn bị là gì? Thủ tục cần làm khi tiếp tục tuyển dụng người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 - Điều kiện hưởng lương hưu + Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: >> Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019; >> Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; ... - Về quy định giải quyết hưởng lương hưu: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Về hồ sơ hưởng lương hưu Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; + Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này" ==>> Trường hợp người này đã đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 (làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 (điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi 2019 trích dẫn trên) thì công ty ra quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí để lập hồ sơ hưởng lương hưu cho người lao động theo quy định tại Điều 108, Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Sau đó, công ty muốn tiếp tục tuyển dụng người lao động này thì công ty thực hiện tuyển dụng và ký hợp đồng lao động mới như trường hợp sử dụng người lao động thông thường khác (chỉ khác ở chỗ sau khi ký hợp đồng lao động mới công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho họ nữa vì họ đang hưởng lương hưu). Không có quy định hạn chế công ty không được sử dụng người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. Lưu ý khi sử dụng người lao động đã đang hưởng lương hưu theo quy định pháp luật Người lao động đang hưởng lương hưu thì công ty không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người này nữa theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP , khoản 2 Điều 43 Luật việc làm 2013 nhưng phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người này theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động 2019 Căn cứ Điều 29 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi; + Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động; + Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm; + Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi; + Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc; + Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động. - Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây: + Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi; + Đề xuất và đánh giá từng điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này. - Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. - Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm." Khi người lao động đủ tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019, công ty muốn sử dụng người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi thì phải đáp ứng các điều kiện trên. Công ty kiểm tra họ đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 qua Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000?
Bộ Quốc phòng trả lời cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Vừa qua, Bộ Quốc phòng nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang do Ban Dân nguyện chuyển đến theo Công văn 742/BDN ngày 14/6/2023, với nội dung: “Theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH. Đề nghị xem xét sửa đổi, bổ sung thời gian để tính cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ xuất ngũ về địa phương được tính từ thời điểm nhập ngũ đến năm 2000 (theo quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc) thì quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đóng BHXH” Theo đó, Bộ Quốc phòng có câu trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Chương I Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân (ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ), thì: Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (bản thân không phải đóng BHXH) được hưởng hai chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất. Song, tại điểm 2 Công văn 993/BHXH-CĐCS ngày 26/4/2002 của BHXH Việt Nam về tính thời gian công tác hưởng BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội sau ngày 15/12/1993, quy định: Kể từ ngày 01/01/1995 trở đi theo quy định tại Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 45-CP ngày 15/7/1995, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí bản thân không phải đóng BHXH. Do vậy, thời gian phục vụ tại ngũ không được tính để hưởng BHXH. Đối chiếu với quy định nêu trên thì thời gian từ ngày 01/01/1995, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thuộc diện hưởng sinh hoạt phí, bản thân không phải đóng BHXH; do đó, thời gian từ khi nhập ngũ đến năm 2000 theo kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang chưa được tính là thời gian công tác có tham gia đóng BHXH để hưởng các chế độ BHXH sau này. Bộ Quốc phòng tiếp thu nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang và gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu. Trên đây là trả lời của Bộ Quốc phòng đối với kiến nghị của cử tri về việc cộng dồn thời gian đóng BHXH cho quân nhân xuất ngũ được tính từ khi nhập ngũ đến năm 2000. Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng
Liên thông điện tử giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần
Ngày 19/5/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ký Quyết định 706/QĐ-BHXH ban hành quy trình liên thông điện tử giải quyết nhóm thủ tục hành chính “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc hằng tháng sau khi đã giải quyết hưởng trợ cấp mai táng theo thủ tục liên thông “ Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia, như sau: (1) Thành phần hồ sơ Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng sau khi giải quyết hưởng trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội; Mẫu số 04C-HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực; Xem và tải Mẫu số 04C-HBQP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2004C.docx Căn cứ tại khoản 4 Điều 25 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, gồm: - Đối với thân nhân của người đang tham gia BHXH tự nguyện, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đang chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hằng tháng: Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09-HSB) và hồ sơ quy định tại các nội dung a1, a4, a6, a7 thuộc tiểu tiết a tiết 1.2.4 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Chương III Quyết định 166/QĐ-BHXH. Xem và tải Mẫu 09-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/31.%20M%E1%BA%AAU%2009-HSB.doc - Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng: Tờ khai của thân nhân (Mẫu số 09-HSB) và hồ sơ quy định tại các nội dung a4, a6 thuộc tiểu tiết a tiết 1.2.4 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH. (2) Giải quyết hưởng và chi trả - Cán bộ xét duyệt kiểm tra dữ liệu để xác định việc đã giải quyết trợ cấp mai táng theo quy trình liên thông tại Quyết định này để tránh giải quyết trùng trợ cấp mai táng. - Quy trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng sau khi giải quyết hưởng trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH và hướng dẫn tại văn bản này. - Trường hợp người chết có thời gian đóng BHXH có bao gồm phụ cấp khu vực và người lo mai táng đã nhận trợ cấp mai táng theo Quyết định này mà thân nhân đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được ban hành theo Mẫu số 08C-HSB. Xem và tải Mẫu 08C-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/28.M%E1%BA%AAU%2008C-HSB.doc - Trường hợp người lo mai táng đã nhận trợ cấp mai táng theo Quyết định này mà thân nhân đề nghị hưởng trợ cấp tuất một lần thì Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất một lần được ban hành theo Mẫu số 08D, 08E-HSB. Xem và tải Mẫu 08D-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/29.M%E1%BA%AAU%2008D-HSB.doc Xem và tải Mẫu 08E-HSB https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/23/30.M%E1%BA%AAU%2008E-HSB.doc - Kết quả giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất lưu trữ cùng kết quả giải quyết trợ cấp mai táng tại phần mềm Lưu trữ hồ sơ điện tử của BHXH Việt Nam. Trên đây là quá trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp tuất một lần hoặc hằng tháng sau khi đã giải quyết hưởng trợ cấp mai táng theo thủ tục liên thông “ Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên cổng dịch vụ công quốc gia. Xem chi tiết tại Quyết định 706/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 15/6/2023.
Chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản?
Hiện nay, việc mang thai hộ không còn quá xa lạ với nhiều người. Bên cạnh các chế độ thai sản dành cho người mang thai hộ thì đặt vấn đề rằng, liệu chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 1. Mang thai hộ là gì? Mang thai hộ được hiểu là việc một người mang thai cho một người khác. Pháp luật nghiêm cấm việc mang thai hộ vì mục đích thương mại nên trong phạm vi bài viết này, người viết sẽ đề cập đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo Khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được định nghĩa là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Như vậy, mang thai hộ là việc người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng không thể có con bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Người phụ nữ mang thai hộ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật và từ đây, đặt câu hỏi rằng người chồng của người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Trước khi xét về điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ phải là người thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có tham gia bảo hiểm xã hội. Theo đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các đối tượng được áp dụng chế độ thai sản là người lao động: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản gồm các trường hợp sau đây: - Lao động nữ mang thai; - Lao động nữ sinh con; - Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; - Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Như vậy, nếu người chồng của người mang thai hộ thuộc một trong những đối tượng áp dụng chế độ thai sản và đang đóng bảo hiểm xã hội thì khi người vợ (người mang thai hộ) sinh con sẽ cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật. 3. Các chế độ thai sản Về thời gian được nghỉ việc khi vợ sinh con của người chồng được hưởng như sau (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014): - 05 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh bình thường; - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian được nghỉ trên không bao gồm ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết và được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Về mức hưởng chế độ thai sản thì người chồng của người mang thai hộ sẽ được hưởng với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nhân cho số ngày được nghỉ theo quy định và chia cho 24 ngày. Trường hợp người chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nhân cho số ngày được nghỉ và chia cho 24 ngày (Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Ngoài ra, theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp người mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ có người chồng tham gia thì người chồng còn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Như vậy, người chồng của người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội mà người vợ sinh con thì cũng được hưởng các chế độ thai sản theo quy định pháp luật như thời gian được nghỉ việc chăm vợ con và mức hưởng trong những ngày nghỉ đó.
NLĐ nước ngoài có phải tham gia Bảo hiểm xã hội không?
Nhiều doanh nghiệp, đơn vị hiện nay có người lao động là người nước ngoài, việc tham gia bảo hiểm xã hội cũng từ đó mà gặp nhiều vướng mắc. Bởi lẽ, cần nắm đầy đủ các quy định pháp luật để thực hiện đúng bảo hiểm xã hội. Qua đó, đảm bảo quyền và lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Trường hợp người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định này, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. - Có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên. - Trong độ tuổi lao động theo quy định của bộ luật lao động. Như vậy, chỉ những người lao động nước ngoài đang làm việc cho đơn vị n thỏa mãn 3 điều kiện đã nêu ở trên thì đơn vị sẽ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho họ. Đồng thời, những người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc những người lao động nước ngoài đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam sẽ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Xem thêm bài viết liên quan: NLĐ đang định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người thân nhận BHXH 1 lần không?
NLĐ có được hưởng BHXH một lần khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật hoặc bị sa thải?
Một bộ phận NLĐ lo lắng về việc nghỉ việc trái phép hoặc bị doanh nghiệp sa thải thì liệu có được rút BHXH một lần hay không? Nếu được thì cần đáp ứng điều kiện gì? Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; - Ra nước ngoài để định cư; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 791/BHXH-CĐ: Hướng dẫn hồ sơ hưởng BHXH một lần Như vậy, để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần NLĐ cần đáp ứng một trong số các điều kiện sau: - Có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần sau một năm nghỉ việc mà thời gian tham gia bảo hiểm xã hội dưới 20 năm. - Đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. - Ra nước ngoài để định cư - Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng… Theo đó, đối với trường hợp người lao động nghỉ việc trái luật hoặc bị sa thải nhưng vẫn đáp ứng đủ các điều kiện kể trên thì vẫn được hưởng BHXH một lần nếu có yêu cầu mà không bị ảnh hưởng. Xem thêm bài viết liên quan: Công văn 791/BHXH-CĐ: Hướng dẫn hồ sơ hưởng BHXH một lần Hồ sơ hưởng BHXH một lần Để nhận tiền từ bảo hiểm NLĐ cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về hồ sơ hưởng BHXH một lần bao gồm: (1) Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính). (2) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. Trường hợp đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: - Hộ chiếu do nước ngoài cấp. - Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài. - Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. Hình thức nộp hồ sơ BHXH một lần NLĐ có thể nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi cư trú theo 1 trong 3 hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện từ đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích. - Qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào?
Chế độ Bảo hiểm y tế dành cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như thế nào? Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về bệnh hiểm nghèo. Theo đó, thuật ngữ này được giải thích trong nhiều văn bản khác nhau, như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc nêu rõ: Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư giai đoạn cuối, bại liệt, phong hủi, lao đa kháng thuốc, xơ gan cổ trướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS hoặc bệnh khác có văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên xác nhận là bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế. Song, theo khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo quy định: Mắc bệnh hiểm nghèo là trường bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao. Một số bệnh hiểm nghèo thường gặp như là: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS, suy tim, suy thận… Vậy Cán bộ, chiến sĩ CAND mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng chế độ BHYT như thế nào? Theo Bộ Công an thì Chế độ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định như sau: - Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01/9/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thì cán bộ, chiến sĩ khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám, chữa bệnh do Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định. + Nếu đồng chí cán bộ, chiến sĩ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đồng chí do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BCA(H11) ngày 17/3/2008 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ thanh toán tiền khám, chữa bệnh trong lực lượng Công an nhân dân. - Trong thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh (bao gồm cả nội trú và ngoại trú), cán bộ, chiến sĩ sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Ngoài ra, nếu cán bộ, chiến sĩ đủ điều kiện thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH nêu trên (người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có vi phạm pháp luật không?
Thời gian gần đây, vì ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều người lao động bị cắt giảm tiền lương dẫn đến nhiều áp lực về cuộc sống và có nhiều người vì khó khăn mà đã đăng ký nhận trợ cấp xã hội 1 lần. Cũng có nhiều trường hợp người lao động lại không muốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vì thế họ sẽ thỏa thuận với người sử dụng lao động không đóng, tham gia bảo hiểm xã hội để nhận đầy đủ tiền lương. Câu hỏi đặt ra là hành vi thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội có được xem là vi phạm pháp luật không? Để trả lời vấn đề này thì theo khoản 1 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính dựa trên mức đóng, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và tỉ lệ đóng của người lao động Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động mức lương để đóng bảo hiểm xã hội nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người lao động sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp, người lao động có hành vi thỏa thuận với người lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ nhận lại rất nhiều quyền lợi, được nhận một khoản trợ cấp khi người lao động không may bị tai nạn, ốm đau, được nhận lương hưu khi hết tuổi lao động,...
F0 cách ly tại nhà, vẫn làm việc online có được hưởng BHXH
Theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi bản thân gặp vấn đề về sức khỏe, người lao động tham gia BHXH sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc. - Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Theo đó, nếu không may bị lây nhiễm COVID-19 trong cộng đồng, người lao động đang đóng BHXH là F0 điều trị tại nhà cũng có cơ hội được hưởng chế độ ốm đau nếu có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Căn cứ Công văn 1492/KCB-PHCN&GĐ của Cục Quản lý khám, chữa bệnh, người lao động là F0 muốn hưởng chế độ ốm đau phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu quy định. Trước đó, tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định, mỗi lần khám, người bệnh được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tối đa là 30 ngày. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định. Do đó, đối với người nhiễm COVID-19 là người lao động điều trị tại nhà: Trạm Y tế nơi quản lý, điều trị bệnh nhân có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 56/2017/TT-BYT. >>> Như vậy điều kiện tiên quyết để được hưởng BHXH nếu bị ốm đau là NLĐ phải nghỉ việc. Còn trong trường hợp NLĐ không có triệu chứng, hoặc triệu chứng nhẹ và vẫn đủ điều kiện làm việc online tại nhà, được sự chấp thuận của công ty và có trả lương theo ngày công làm việc thì không thuộc trường hợp được nghỉ hưởng BHXH. Vậy nếu vẫn cố tình khai man để lãnh BHXH thì có bị xử phạt không? Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì hành vi này sẽ bị xử phạt như sau: Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; ... 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
Xử lý khi doanh nghiệp chậm báo tăng lao động
1. Thời hạn thực hiện báo tăng lao động Theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội. Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH lần đầu cho cơ quan BHXH. Theo quy định trên, công ty phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động đóng BHXH, BHYT và BHTN cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp tăng người lao động đóng BHXH, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh tăng, công ty phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH đến cơ quan BHXH. 2. Mức phạt chậm báo tăng lao động Theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, NSDLĐ chậm đóng tiền BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên sẽ bị phạt như sau: - Phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; - Trường hợp không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 4 Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ chậm đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp công ty bạn báo tăng lao động đóng BHXH muộn dẫn đến chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên sẽ phải nộp phạt: - Với số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng - Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.