Muốn xóa án tích mất bao lâu? Cần giấy tờ gì?
Vừa qua, Bộ Công an đã trả lời đối với trường hợp muốn xóa án tích. Theo đó, trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu và phải trải qua những thủ tục, kèm theo những giấy tờ gì? Cụ thể, người dân đã gửi câu hỏi đến Bộ Công an như sau: “Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó, tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? “ Trong trường hợp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định. - Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích. Theo đó, tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Vậy nên, hình thức xóa án tích trong trường hợp trên sẽ là đương nhiên được xóa án tích. (1) Điều kiện đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, trường hợp nêu ra ở đầu bài đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 05 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù, bạn đọc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới. (2) Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, nếu có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1 Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. (4) Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp - Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. (5) Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. Theo Chính phủ
Người bị kết án hình sự: Mất và không mất những quyền gì?
Những quyền lợi bị hạn chế của người bị kết án - Ảnh minh họa Một người bị Tòa tuyên án phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị mất những quyền gì và còn những quyền gì của một công dân bình thường. Dựa trên quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bồ sung 2017), Luật thi hành án hình sự 2019 và một số quy phạm pháp luật khác, sau đây là những quyền bị hạn chế và không bị hạn chế của người bị kết án hình sự. Những quyền lợi bị hạn chế Pháp luật dân sự: Đối với pháp luật dân sự, tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; …” Quy định trên cho thấy nếu bị kết án về hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản thì quyền hưởng thừa kế sẽ bị mất. Bên cạnh đó, có một số thủ tục dân sự mà đương sự không được phép uỷ quyền tham gia như: hôn nhân, lập di chúc, nhận cha, mẹ, con... lúc này người đang chấp hành án tù sẽ không thể thực hiện. Xem những trường hợp một người không được phép ủy quyền thực hiện công việc TẠI ĐÂY Pháp luật doanh nghiệp: Tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quy định: - Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này bị kết án tù thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị kết án tù hoặc Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Bên cạnh đó Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định: “2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù…" Do đó người bị kết án phạt tù cũng không được thành lập doanh nghiệp. Pháp luật lao động: Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động, trong đó có trường hợp: “Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.” Như vậy người bị kế án tù giam sẽ mất quyền thực hiện hợp đồng lao động mà họ đang tham gia. Ngoài ra đối với một số cơ sở lao động, nội quy lao động có thể sẽ không tiếp nhận những người đã từng có tiền án, tiền sự, đây cũng là một kiểu mất quyền công dân của người bị kết án hình sự. Pháp luật hành chính: 1. Theo quy định tại Điều 37 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, những người sau đây không được quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân: - Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án. - Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích. 2. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định: “Điều 30. Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri: 1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. …” 3. Khoản 2 Điều 36 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: … c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích…” Như vậy người bị kết án mà chưa hết thời gian được xóa án tích thì không được thi tuyển công chức. Đồng thời ở các điều 78, 79, 81, 82 của Luật này (được sửa đổi bởi Luật cán bộ, công chức và viên chức sửa đổi 2019) thì tùy theo hành vi mà người bị kết án tù còn có thể bị xử lý kỷ luật theo những hình thức khác như thôi việc, thôi giữ chức vụ, đình chỉ công tác, … Những quyền lợi không bị hạn chế Ngoài những quyền công dân không bị mất, một số quyền đáng chú ý của người bị kết án được quy định như sau: 1. Quyền của phạm nhân tại Điều 27 Luật thi hành án hình sự 2019: - Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật - Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật - Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật 2. Người hưởng án treo vẫn được bầu cử (Khoản 1 Điều 30 Luật bầu cử đại biêu Quốc hội và Đại biểu hội đồng nhân dân 2015) Bài viết chỉ ra một số quyền bị hạn chế và không bị hạn chế của công dân bị kết án Hình sự, mong bạn đọc bổ sung giúp!
Kết án dựa vào lời khai của nhân chứng là có khách quan đúng người đúng tội không?
Mình lấy ví dụ vụ án: Mẹ nữ sinh giao gà là bà Trần Thị Hiền đã ngoan cố không thừa nhận việc buôn ma túy. Trích từ bài báo: 'Vụ việc xảy ra có thực hay không phải dựa trên bằng chứng thu được từ hiện trường và nhân chứng. Trong các vụ án ma túy, nếu như không bắt được quả tang các đối tượng thực hiện hành vi giao dịch thì cơ quan CSĐT sẽ dựa trên lời khai của các bên và nhân chứng. Trong đó, lời khai của nhân chứng là quan trọng' http://netnews.vn/Ly-giai-chuyen-me-nu-sinh-giao-ga-ngoan-co-phap-luat-5-37-2121785.html Tôi không bàn sâu về vấn đề này nhưng tôi có thắc mắc là kết án dựa vào lời khai của nhân chứng là có khách quan đúng người đúng tội không? Ví dụ nhân chứng đã mâu thuẫn với nghi can nên cứ khai như vậy như vậy thì kết án tử hình với nghi can liệu có ổn không? Nhiều bạn nói buôn bán ma túy phải bắt quả tang tại trận thì mới kết tội được.
Muốn xóa án tích mất bao lâu? Cần giấy tờ gì?
Vừa qua, Bộ Công an đã trả lời đối với trường hợp muốn xóa án tích. Theo đó, trường hợp muốn xóa án tích thì mất bao lâu và phải trải qua những thủ tục, kèm theo những giấy tờ gì? Cụ thể, người dân đã gửi câu hỏi đến Bộ Công an như sau: “Tôi ra tù được hơn 5 năm, trước đó, tôi đi tù 16 năm về tội mua bán trái phép chất ma túy. Bộ Công an cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn xóa án tích thì mất bao lâu, cần có thủ tục giấy tờ gì và nộp cho cơ quan nào? “ Trong trường hợp trên, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015, có hai hình thức xóa án tích, đó là đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích do tòa án quyết định. - Đương nhiên được xóa án tích: Áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Xóa án tích theo quyết định của tòa án: Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. - Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt: Người bị kết án có thể được tòa án xóa án tích sớm hơn so với quy định của pháp luật trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì tòa án quyết định việc xóa án tích. Theo đó, tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Vậy nên, hình thức xóa án tích trong trường hợp trên sẽ là đương nhiên được xóa án tích. (1) Điều kiện đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, trường hợp nêu ra ở đầu bài đương nhiên được xóa án tích, nếu trong thời hạn 05 năm từ khi chấp hành xong hình phạt tù, bạn đọc đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới. (2) Thẩm quyền xác nhận về việc đương nhiên được xóa án tích Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận người đó “không có án tích” nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự. Như vậy, nếu có yêu cầu xác nhận về việc “không có án tích”, khi có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thực hiện thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thủ tục yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 1 Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp và Điều 37 Luật Cư trú năm 2020, hồ sơ yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. (4) Nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp - Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú tại nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. (5) Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp Theo Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp, thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày. Theo Chính phủ
Người bị kết án hình sự: Mất và không mất những quyền gì?
Những quyền lợi bị hạn chế của người bị kết án - Ảnh minh họa Một người bị Tòa tuyên án phải chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị mất những quyền gì và còn những quyền gì của một công dân bình thường. Dựa trên quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bồ sung 2017), Luật thi hành án hình sự 2019 và một số quy phạm pháp luật khác, sau đây là những quyền bị hạn chế và không bị hạn chế của người bị kết án hình sự. Những quyền lợi bị hạn chế Pháp luật dân sự: Đối với pháp luật dân sự, tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; …” Quy định trên cho thấy nếu bị kết án về hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản thì quyền hưởng thừa kế sẽ bị mất. Bên cạnh đó, có một số thủ tục dân sự mà đương sự không được phép uỷ quyền tham gia như: hôn nhân, lập di chúc, nhận cha, mẹ, con... lúc này người đang chấp hành án tù sẽ không thể thực hiện. Xem những trường hợp một người không được phép ủy quyền thực hiện công việc TẠI ĐÂY Pháp luật doanh nghiệp: Tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 về Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quy định: - Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này bị kết án tù thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị kết án tù hoặc Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Bên cạnh đó Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định: “2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù…" Do đó người bị kết án phạt tù cũng không được thành lập doanh nghiệp. Pháp luật lao động: Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt Hợp đồng lao động, trong đó có trường hợp: “Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.” Như vậy người bị kế án tù giam sẽ mất quyền thực hiện hợp đồng lao động mà họ đang tham gia. Ngoài ra đối với một số cơ sở lao động, nội quy lao động có thể sẽ không tiếp nhận những người đã từng có tiền án, tiền sự, đây cũng là một kiểu mất quyền công dân của người bị kết án hình sự. Pháp luật hành chính: 1. Theo quy định tại Điều 37 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, những người sau đây không được quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân: - Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án. - Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích. 2. Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định: “Điều 30. Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách cử tri: 1. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri. …” 3. Khoản 2 Điều 36 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: … c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích…” Như vậy người bị kết án mà chưa hết thời gian được xóa án tích thì không được thi tuyển công chức. Đồng thời ở các điều 78, 79, 81, 82 của Luật này (được sửa đổi bởi Luật cán bộ, công chức và viên chức sửa đổi 2019) thì tùy theo hành vi mà người bị kết án tù còn có thể bị xử lý kỷ luật theo những hình thức khác như thôi việc, thôi giữ chức vụ, đình chỉ công tác, … Những quyền lợi không bị hạn chế Ngoài những quyền công dân không bị mất, một số quyền đáng chú ý của người bị kết án được quy định như sau: 1. Quyền của phạm nhân tại Điều 27 Luật thi hành án hình sự 2019: - Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật - Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật - Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật 2. Người hưởng án treo vẫn được bầu cử (Khoản 1 Điều 30 Luật bầu cử đại biêu Quốc hội và Đại biểu hội đồng nhân dân 2015) Bài viết chỉ ra một số quyền bị hạn chế và không bị hạn chế của công dân bị kết án Hình sự, mong bạn đọc bổ sung giúp!
Kết án dựa vào lời khai của nhân chứng là có khách quan đúng người đúng tội không?
Mình lấy ví dụ vụ án: Mẹ nữ sinh giao gà là bà Trần Thị Hiền đã ngoan cố không thừa nhận việc buôn ma túy. Trích từ bài báo: 'Vụ việc xảy ra có thực hay không phải dựa trên bằng chứng thu được từ hiện trường và nhân chứng. Trong các vụ án ma túy, nếu như không bắt được quả tang các đối tượng thực hiện hành vi giao dịch thì cơ quan CSĐT sẽ dựa trên lời khai của các bên và nhân chứng. Trong đó, lời khai của nhân chứng là quan trọng' http://netnews.vn/Ly-giai-chuyen-me-nu-sinh-giao-ga-ngoan-co-phap-luat-5-37-2121785.html Tôi không bàn sâu về vấn đề này nhưng tôi có thắc mắc là kết án dựa vào lời khai của nhân chứng là có khách quan đúng người đúng tội không? Ví dụ nhân chứng đã mâu thuẫn với nghi can nên cứ khai như vậy như vậy thì kết án tử hình với nghi can liệu có ổn không? Nhiều bạn nói buôn bán ma túy phải bắt quả tang tại trận thì mới kết tội được.