Mẫu đơn xin kết nạp Đảng năm 2024? Quyền lợi khi là Đảng viên?
Được kết nạp Đảng là một vinh dự của công dân, tuy nhiên khi kết nạp vào Đảng thì công dân cần đảm bảo một số điều kiện đề ra. Vậy điều kiện để được kết nạp Đảng mới nhất là gì? Quyền lợi mà một Đảng viên sẽ được nhận là gì? (1) Điều kiện để được kết nạp Đảng năm 2024 Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011, để được xem xét kết nạp vào Đảng, trước hết phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, phải thừa nhận và tự nguyện: - Thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; - Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm. Đồng thời tại Khoản 1 Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021. Quần chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây để được xem xét kết nạp vào Đảng: * Tuổi đời - Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). - Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: Có sức khoẻ và uy tín; đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. * Trình độ học vấn - Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. - Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. * Thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng. * Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm. * Bồi dưỡng nhận thức về Đảng: Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. * Có đơn tự nguyện xin vào Đảng: Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. * Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ: Người vào Đảng tự khai lý lịch, đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ. Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu. * Được hai đảng viên chính thức giới thiệu: Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ngoài ra, tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam cũng quy định người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. (2) Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 quy định tại Mẫu số 1-KNĐ Phụ lục 2 ban hành kèm Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 Xem và tải Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/03/don-xin-vao-dang.docx Xem bài viết liên quan: Kết nạp Đảng cần điều kiện gì? Học sinh THCS có được kết nạp Đảng? (3) Những quyền lợi của một Đảng viên là gì? Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về quyền của Đảng viên như sau: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. (4) Có bắt buộc phải kết nạp Đảng tại nơi làm việc? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 như đã nêu ở (1) thì yếu tố "tự nguyện" là một trong những điều kiện tiên quyết để công dân Việt Nam được kết nạp vào Đảng. Do đó, việc kết nạp Đảng tại nơi làm việc là không bắt buộc. Trên đây là một số thông tin cần biết cho những ai có mong muốn kết nạp vào Đảng mới nhất 2024. Xem bài viết liên quan: Kết nạp Đảng cần điều kiện gì? Học sinh THCS có được kết nạp Đảng?
Quy trình kết nạp Đảng viên
Để được kết nạp vào Đảng trước hết phải đáp ứng điều kiện sau: Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được hướng dẫn tại Mục 1 Quy định 29/QĐ-TW về thi hành Đảng quy định điều kiện trở thành Đảng viên bao gồm: - Về tuổi đời + Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). + Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. - Về trình độ học vấn + Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. + Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư. - Người vào Đảng thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Quy trình kết nạp Đảng viên: Theo Hướng dẫn 01/HD-TW về thi hành Điều lệ Đảng quy định quy trình kết nạp Đảng viên dự bị gồm: 1. Tham gia học và được cấp giấy chứng nhận Bồi dưỡng nhận thức về Đảng Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. 2. Làm Đơn xin vào Đảng Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. 3. Khai lý lịch - Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ. - Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu. 4. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng - Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm: + Người vào Đảng. + Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân). - Nội dung thẩm tra, xác minh + Đối với người vào Đảng: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. + Đối với người thân: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 5. Xét kết nạp Trình tự - Sau khi thẩm tra lý lịch, đảng viên được phân công hướng dẫn viết giấy giới thiệu quần chúng vào đảng. - Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện tổ chức chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của người vào Đảng; tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ. - Chi bộ họp ra Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên. - Ban Tổ chức, Bảo vệ chính trị nội bộ và Đoàn thể của Đảng ủy tổng hợp hồ sơ xét kết nạp đảng trình Đảng ủy quyết định. Hồ sơ xét kết nạp đảng bao gồm: 1) Lý lịch của người xin vào Đảng (đã xong phần thẩm tra); 2) Đơn xin vào Đảng (viết tay, không được đánh máy – thêm phần tự nhận xét); 3) Giấy giới thiệu người ưu tú vào Đảng: + Nếu người xin vào Đảng đang sinh hoạt Đoàn thì phải có 01 đảng viên chính thức giới thiệu và BCH hoặc BTV Đoàn trường giới thiệu; + Nếu người xin vào Đảng đã trưởng thành Đoàn thì phải có 01 đảng viên chính thức giới thiệu và BCH hoặc BTV Công đoàn Trường giới thiệu; 4) Nhận xét của đoàn thể: + Tổ Công đoàn nơi người xin vào Đảng trực tiếp sinh hoạt và Ban chấp hành Công đoàn (nếu người xin vào đảng đã hết tuổi sinh hoạt đoàn thanh niên); + Chi đoàn nơi người xin vào Đảng trực tiếp sinh hoạt (nếu người xin vào Đảng còn tuổi sinh hoạt đoàn thanh niên) 5) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể và nơi cư trú; 6) Bản sao giấy chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng; 7) Bảng điểm học tập có xác nhận của Phòng Đào tạo (đối với sinh viên) 8) Biên bản họp chi bộ xét kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng và Nghị quyết; 9) Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên của Chi bộ; 10) Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên của Đảng bộ; 6. Tổ chức lễ kết nạp Khi có quyết định kết nạp đảng viên của cấp có thẩm quyền, trong thời gian không qúa một tháng, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Lễ kết nạp Đảng viên phải tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một lễ). Lễ kết nạp Đảng bao gồm các phần: - Nghi thức Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca); - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; - Người vào Đảng đọc đơn xin vào Đảng. - Đại diện đảng viên được phân công đọc lời giới thiệu người vào Đảng; - Đại diện Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đọc lời giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (đối với quần chúng là đoàn viên). - Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền (toàn thể đảng viên đứng nghiêm). - Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ (toàn thể đảng viên đứng nghiêm). - Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm vụ chi bộ nơi đảng viên đó sinh hoạt và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị. - Đại diện Đảng ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có). - Bế mạc (chào cờ). 7. Giai đoạn đảng viên dự bị Thời gian dự bị là 12 tháng tính từ ngày Chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong giai đoạn này, đảng viên dự bị có các quyền và nghĩa vụ như đảng viên chính thức (trừ quyền bầu cử, ứng cử và biểu quyết) Chi bộ tiếp tục theo dõi và bồi dưỡng đảng viên dự bị. Quy trình chuyển thành Đảng viên chính thức: Trình tự Sau 12 tháng kể từ ngày được kết nạp, Đảng viên dự bị phải làm bản kiểm điểm và làm đơn đề nghị Chi bộ xem xét chuyển đảng chính thức. BCH hoặc BTV Đoàn trường họp cho ý kiến nhận xét (Đối với đảng viên đang sinh hoạt đoàn) Tổ Công đoàn họp cho ý kiến nhận xét (Đối với đảng viên dự bị là CB – GV đã trưởng thành đoàn). Chi bộ họp cho ý kiến nhận xét và biểu quyết. Hồ sơ xét chuyển đảng chính thức Hồ sơ xét chuyển đảng chính thức bao gồm: 1) Đơn xin chuyển Đảng chính thức; 2) Bản nhận xét của đảng viên được phân công giúp đỡ 3) Ý kiến nhận xét của BCH Công đoàn (hoặc của tổ công đoàn, có xác nhận của BCH Công đoàn cơ sở) hoặc BCH Đoàn nếu đang sinh hoạt Đoàn 4) Bản nhận xét của cấp uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị 5) Tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức Công đoàn (hoặc Đoàn thanh niên) và Chi bộ nơi đảng viên dự bị cư trú 6) Giấy chứng nhận tốt nghiệp chương trình ly luận chính trị phổ thông (lớp bồi dưỡng đảng viên mới) 7) Biên bản họp Chi bộ xét chuyển chính thức 8) Nghị quyết của Chi bộ đề nghị công nhận đảng viên chính thức 9) Nghị quyết của Đảng uỷ đề nghị công nhận Đảng viên chính thức
Mẫu đơn xin kết nạp Đảng năm 2024? Quyền lợi khi là Đảng viên?
Được kết nạp Đảng là một vinh dự của công dân, tuy nhiên khi kết nạp vào Đảng thì công dân cần đảm bảo một số điều kiện đề ra. Vậy điều kiện để được kết nạp Đảng mới nhất là gì? Quyền lợi mà một Đảng viên sẽ được nhận là gì? (1) Điều kiện để được kết nạp Đảng năm 2024 Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011, để được xem xét kết nạp vào Đảng, trước hết phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, phải thừa nhận và tự nguyện: - Thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; - Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm. Đồng thời tại Khoản 1 Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021. Quần chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây để được xem xét kết nạp vào Đảng: * Tuổi đời - Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). - Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện: Có sức khoẻ và uy tín; đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. * Trình độ học vấn - Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. - Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học. - Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp. * Thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng. * Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm. * Bồi dưỡng nhận thức về Đảng: Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. * Có đơn tự nguyện xin vào Đảng: Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. * Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ: Người vào Đảng tự khai lý lịch, đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ. Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu. * Được hai đảng viên chính thức giới thiệu: Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu. Ngoài ra, tại Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam cũng quy định người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp. (2) Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 quy định tại Mẫu số 1-KNĐ Phụ lục 2 ban hành kèm Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 Xem và tải Mẫu đơn xin kết nạp Đảng 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/03/don-xin-vao-dang.docx Xem bài viết liên quan: Kết nạp Đảng cần điều kiện gì? Học sinh THCS có được kết nạp Đảng? (3) Những quyền lợi của một Đảng viên là gì? Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về quyền của Đảng viên như sau: - Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng. - Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương. - Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời. - Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình. Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. (4) Có bắt buộc phải kết nạp Đảng tại nơi làm việc? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 như đã nêu ở (1) thì yếu tố "tự nguyện" là một trong những điều kiện tiên quyết để công dân Việt Nam được kết nạp vào Đảng. Do đó, việc kết nạp Đảng tại nơi làm việc là không bắt buộc. Trên đây là một số thông tin cần biết cho những ai có mong muốn kết nạp vào Đảng mới nhất 2024. Xem bài viết liên quan: Kết nạp Đảng cần điều kiện gì? Học sinh THCS có được kết nạp Đảng?
Quy trình kết nạp Đảng viên
Để được kết nạp vào Đảng trước hết phải đáp ứng điều kiện sau: Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được hướng dẫn tại Mục 1 Quy định 29/QĐ-TW về thi hành Đảng quy định điều kiện trở thành Đảng viên bao gồm: - Về tuổi đời + Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). + Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. - Về trình độ học vấn + Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. + Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Bí thư. - Người vào Đảng thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng. Quy trình kết nạp Đảng viên: Theo Hướng dẫn 01/HD-TW về thi hành Điều lệ Đảng quy định quy trình kết nạp Đảng viên dự bị gồm: 1. Tham gia học và được cấp giấy chứng nhận Bồi dưỡng nhận thức về Đảng Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. 2. Làm Đơn xin vào Đảng Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. 3. Khai lý lịch - Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ. - Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu. 4. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng - Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm: + Người vào Đảng. + Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân). - Nội dung thẩm tra, xác minh + Đối với người vào Đảng: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. + Đối với người thân: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 5. Xét kết nạp Trình tự - Sau khi thẩm tra lý lịch, đảng viên được phân công hướng dẫn viết giấy giới thiệu quần chúng vào đảng. - Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện tổ chức chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của người vào Đảng; tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ. - Chi bộ họp ra Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên. - Ban Tổ chức, Bảo vệ chính trị nội bộ và Đoàn thể của Đảng ủy tổng hợp hồ sơ xét kết nạp đảng trình Đảng ủy quyết định. Hồ sơ xét kết nạp đảng bao gồm: 1) Lý lịch của người xin vào Đảng (đã xong phần thẩm tra); 2) Đơn xin vào Đảng (viết tay, không được đánh máy – thêm phần tự nhận xét); 3) Giấy giới thiệu người ưu tú vào Đảng: + Nếu người xin vào Đảng đang sinh hoạt Đoàn thì phải có 01 đảng viên chính thức giới thiệu và BCH hoặc BTV Đoàn trường giới thiệu; + Nếu người xin vào Đảng đã trưởng thành Đoàn thì phải có 01 đảng viên chính thức giới thiệu và BCH hoặc BTV Công đoàn Trường giới thiệu; 4) Nhận xét của đoàn thể: + Tổ Công đoàn nơi người xin vào Đảng trực tiếp sinh hoạt và Ban chấp hành Công đoàn (nếu người xin vào đảng đã hết tuổi sinh hoạt đoàn thanh niên); + Chi đoàn nơi người xin vào Đảng trực tiếp sinh hoạt (nếu người xin vào Đảng còn tuổi sinh hoạt đoàn thanh niên) 5) Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể và nơi cư trú; 6) Bản sao giấy chứng nhận học lớp nhận thức về Đảng; 7) Bảng điểm học tập có xác nhận của Phòng Đào tạo (đối với sinh viên) 8) Biên bản họp chi bộ xét kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng và Nghị quyết; 9) Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên của Chi bộ; 10) Nghị quyết xét đề nghị kết nạp đảng viên của Đảng bộ; 6. Tổ chức lễ kết nạp Khi có quyết định kết nạp đảng viên của cấp có thẩm quyền, trong thời gian không qúa một tháng, chi bộ phải tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Lễ kết nạp Đảng viên phải tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một lễ). Lễ kết nạp Đảng bao gồm các phần: - Nghi thức Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca); - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; - Người vào Đảng đọc đơn xin vào Đảng. - Đại diện đảng viên được phân công đọc lời giới thiệu người vào Đảng; - Đại diện Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đọc lời giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng (đối với quần chúng là đoàn viên). - Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền (toàn thể đảng viên đứng nghiêm). - Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ (toàn thể đảng viên đứng nghiêm). - Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm vụ chi bộ nơi đảng viên đó sinh hoạt và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị. - Đại diện Đảng ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có). - Bế mạc (chào cờ). 7. Giai đoạn đảng viên dự bị Thời gian dự bị là 12 tháng tính từ ngày Chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong giai đoạn này, đảng viên dự bị có các quyền và nghĩa vụ như đảng viên chính thức (trừ quyền bầu cử, ứng cử và biểu quyết) Chi bộ tiếp tục theo dõi và bồi dưỡng đảng viên dự bị. Quy trình chuyển thành Đảng viên chính thức: Trình tự Sau 12 tháng kể từ ngày được kết nạp, Đảng viên dự bị phải làm bản kiểm điểm và làm đơn đề nghị Chi bộ xem xét chuyển đảng chính thức. BCH hoặc BTV Đoàn trường họp cho ý kiến nhận xét (Đối với đảng viên đang sinh hoạt đoàn) Tổ Công đoàn họp cho ý kiến nhận xét (Đối với đảng viên dự bị là CB – GV đã trưởng thành đoàn). Chi bộ họp cho ý kiến nhận xét và biểu quyết. Hồ sơ xét chuyển đảng chính thức Hồ sơ xét chuyển đảng chính thức bao gồm: 1) Đơn xin chuyển Đảng chính thức; 2) Bản nhận xét của đảng viên được phân công giúp đỡ 3) Ý kiến nhận xét của BCH Công đoàn (hoặc của tổ công đoàn, có xác nhận của BCH Công đoàn cơ sở) hoặc BCH Đoàn nếu đang sinh hoạt Đoàn 4) Bản nhận xét của cấp uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị 5) Tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức Công đoàn (hoặc Đoàn thanh niên) và Chi bộ nơi đảng viên dự bị cư trú 6) Giấy chứng nhận tốt nghiệp chương trình ly luận chính trị phổ thông (lớp bồi dưỡng đảng viên mới) 7) Biên bản họp Chi bộ xét chuyển chính thức 8) Nghị quyết của Chi bộ đề nghị công nhận đảng viên chính thức 9) Nghị quyết của Đảng uỷ đề nghị công nhận Đảng viên chính thức