Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ?
Đơn La hay được phân loại như thế nào? Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam ra sao theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành? Đơn La hay được phân loại như thế nào? Đơn La Hay là đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay. Theo Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định Đơn La hay được phân loại thành 2 nhóm: (i) “Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. (ii) “Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.Giải thích từ ngữ. Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ? Theo Điều 24 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì việc xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý như sau: Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam theo quy định như sau: - Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều này. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp trong đơn. - Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: + Trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Lưu ý: (1) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế. (2) Đối với trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng công nghiệp (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: - Ra thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc còn thiếu sót theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế; - Ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế Tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ; - Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Tóm lại, việc xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ được thực hiện như quy định trên.
Thỏa ước La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều?
Thỏa ước La Hay là gì? Đơn La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều? Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý thế nào? Thỏa ước La Hay là gì? Đơn La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999. Cụ thể, Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp 1986 có 31 Điều: Điều 1: Thành lập Liên hiệp Điều 2: Định nghĩa Điều 3: Quyền đăng ký quốc tế Điều 4: Đăng ký tại Văn phòng quốc tế hoặc thông qua Cơ quan quốc gia Điều 5:Tờ khai đơn; Nội dung đơn Điều 6: Đăng bạ Kiểu dáng quốc tế; Ngày đăng ký; Công bố; Trì hoãn công bố; Truy cập của công chúng vào hồ sơ đăng ký Điều 7: Hiệu lực pháp lý của Đăng ký Điều 8: Từ chối bảo hộ bởi Cơ quan quốc gia; Các biện pháp phản đối từ chối; Các yêu cầu bổ sung mà Cơ quan quốc gia được phép yêu cầu Điều 9: Quyền ưu tiên Điều 10: Gia hạn Đăng ký Điều 11: Thời hạn bảo hộ Điều 12: Thay đổi quyền sở hữu Điều 13: Từ bỏ Đăng ký Điều 14: Dấu hiệu; Thông báo kiểu dáng quốc tế Điều 15: Phí Điều 16: Phí dành cho các nước Thành viên Điều 17: Quy chế Điều 18: Khả năng đạt được sự bảo hộ theo luật quốc gia và Theo các Điều ước về Bản quyền Điều 19: [bãi bỏ] Điều 20: [bãi bỏ] Điều 21: [bãi bỏ] Điều 22: [bãi bỏ] Điều 23: Ký kết; Phê chuẩn Điều 24: Tham gia Điều 25: Thi hành Thoả ước trong luật quốc gia Điều 26: Bắt đầu hiệu lực Điều 27: Vùng lãnh thổ Điều 28: Bãi ước Điều 29: Sửa đổi Điều 30: Nhóm nước Điều 31: áp dụng Văn kiện 1925 hoặc Văn kiện 1934 Điều 32: Nghị định thư kèm theo Điều 33: Ký kết; Các bản sao có xác nhận Đơn La Hay được phân loại như thế nào? Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý thế nào? Theo Điều 22 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì Đơn La Hay bao gồm Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam. Trong đó: - “Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. - “Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. Lưu ý: - Đối với Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. Đơn nộp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo quy định tại Thỏa ước La Hay và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay. - Đơn La Hay được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 02 bản và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay và người nộp đơn phải nộp phí chuyển đơn quốc tế, phí, lệ phí theo quy định của Thỏa ước La Hay và pháp luật về phí, lệ phí của các nước thành viên được chỉ định. Tóm lại, “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999 và có tổng cộng 31 Điều, trong đó có một số Điều đã bị bãi bỏ.
Thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp thực hiện như thế nào?
Thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp là thủ tục thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ được công bố tại Quyết định 3675/QĐ-BKHCN năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. - Bước 2: Thẩm định hình thức đơn Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn ). + Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; + Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn. - Bước 3: Công bố đơn Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Bước 4: Thẩm định nội dung đơn Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ: + Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; + Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Cách thức thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; - Nộp qua bưu điện. Thành phần, số lượng hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai (02 bản); + Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ); + Bản mô tả (01 bản); + Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); + Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Thời hạn giải quyết đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng từ ngày công bố đơn. Phí, lệ phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng (cho mỗi đơn) - Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: 600.000 đồng (mỗi đơn/mỗi yêu cầu) - Phí công bố đơn: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh) (từ hình/ảnh thứ 2 trở đi: 60.000 đồng/1 hình/ảnh) - Phí thẩm định đơn: 700.000 đồng (cho mỗi phương án) - Phí phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp: 100.000 đồng/mỗi phân nhóm - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 120.000 đồng (cho mỗi phương án) - Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 phương án từ phương án thứ 2 trở đi: 100.000 đồng/1 phương án) - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh từ hình/ảnh thứ 2 trở đi: 60.000 đồng) - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại là gì?
Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những đối tượng bị xâm phạm trong tranh chấp thương mại. Vậy, trong trường hợp có tranh chấp thì yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại gồm những gì? 1. Tên thương mại là gì? Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau: Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại, cụ thể như sau: - Chứng cứ chứng minh tên thương mại đó được sử dụng tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi có khách hàng, bạn hàng hoặc có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân phối) trong lĩnh vực kinh doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác); - Thời điểm bắt đầu sử dụng và quá trình sử dụng: tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách hàng biết đến thông qua hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên thương mại đang được sử dụng trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài liệu giao dịch kinh doanh, tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu nộp thuế và các giấy tờ giao dịch khác). 3. Hồ sơ để căn cứ xâm phạm quyền đối với tên thương mại - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty được coi là chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. - Tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy phép nêu trên chỉ được coi là tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh hợp pháp và đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp thì việc xử lý tuân theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn cụ thể sau đây: - Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ chứng minh thời điểm phát sinh, xác lập quyền tuân theo nguyên tắc quyền đối với đối tượng nào phát sinh, xác lập trước thì được bảo hộ. Trường hợp các bên liên quan đều có chứng cứ chứng minh quyền của mình được phát sinh, xác lập hợp pháp thì các bên thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ và việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Căn cứ vào văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu liên quan, nội dung hợp đồng, thoả thuận hợp pháp giữa các bên để xác định phạm vi bảo hộ đối với đối tượng được đồng thời bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ khác nhau; - Trường hợp tên thương mại, nhãn hiệu mang địa danh được sử dụng trước khi chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu mang địa danh tương ứng được cấp văn bằng bảo hộ và các đối tượng này đều đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, thì việc sử dụng một cách trung thực các đối tượng nói trên không bị coi là hành vi vi phạm theo quy định tại các điểm g, h Khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 5. Trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm Trường hợp việc sử dụng đồng thời các đối tượng nêu tại điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu các bên liên quan tiến hành thỏa thuận và ghi nhận bằng văn bản giữa các bên về điều kiện, cách thức sử dụng các đối tượng đó theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Đối với bên tiếp tục hành vi sử dụng bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác mà không tham gia thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận đã được ghi nhận thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ tiếp tục tiến hành thủ tục xử phạt theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP .
Mẫu thiết kế quần áo đăng lên mạng xã hội có làm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp không?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, việc đăng tải các mẫu thiết kế lên mạng xã hội không làm phát sinh quyền bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp mà để được bảo hộ về các mẫu thiết kế trên bạn cần làm thủ tục đăng ký để được cấp văn bằng bảo hộ.
Khi nào giả mạo nhãn hiệu bị xử lý hình sự?
Câu chuyện về tranh chấp dân sự về vụ “đạo nhái” nhãn hiệu giữa Sabeco và bia Sài Gòn Việt Nam đến nay vẫn chưa có hồi kết khi cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đang bắt đầu hình sự hóa vụ kiện dân sự. Trước đó, Công ty Sabeco đã kiện Công ty bia Sài Gòn Việt Nam đã đạo nhái nhãn hiệu của mình khi cơ quan điều tra đã tạm giữ các loại bia của bia Sài Gòn Việt Nam tại Vũng Tàu. Được biết giám đốc của bia Sài Gòn Việt Nam đã từng là nhân viên của Sabeco, sau khi nghỉ việc ông này đã về Vũng Tàu và thành lập công ty. Vậy hành vi của công ty bia Sài Gòn Việt Nam có bị xử lý hình sự. 1. Viện khoa học sở hữu trí tuệ có được giám định hình sự? Theo Luật sư bào chữa cho giám đốc công ty Sài Gòn Việt Nam cho rằng Viện Khoa học sở hữu trí tuệ không phải là tổ chức giám định tư pháp kỹ thuật hình sự do chỉ được giám định trong tranh chấp dân sự. Mà cơ quan tố tụng sử dụng kết luận giám định của cơ quan này để buộc tội là vi phạm tố tụng. So sánh hai nhãn hiệu, nhìn bằng mắt thường cũng có thể thấy nhiều điểm khác biệt rõ ràng và dễ dàng nhận biết, không thể gây nhầm lẫn như cáo buộc. 2. Có nên hình sự hóa việc xâm phạm nhãn hiệu? - Quan điểm của cơ quan tố tụng cho rằng việc hình sự hóa: Với lý do Ông Trung nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu bia Sài Gòn Việt Nam tại Cục Sở hữu trí tuệ và được cục này chấp nhận đơn hợp lệ đối với kiểu dáng công nghiệp ngày 15/7, đối với nhãn hiệu ngày 12/8/2019 và đăng công báo. Dù chưa được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nhưng Công ty bia Sài Gòn Việt Nam đã đặt hàng cơ sở sản xuất bia BiVa (TP Bà Rịa) để sản xuất sản phẩm bia lon mang thương hiệu "Bia Saigon Vietnam" để bán ra thị trường với quy mô thương mại, cụ thể đã xuất ra thị trường 3.300 thùng bia cho 3 khách hàng, thu 578 triệu đồng. - Quan điểm của Luật sư bào chữa cho rằng đây là tố tụng dân sự: Luật sư cho rằng theo công bố mới nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện nay tại Việt Nam chỉ có 6 nhãn hiệu nổi tiếng gồm: Vinamilk, IKEA, Vinacafe, Nike, Petrolimex, Phạm và Liên Danh, không có tên bia Sài Gòn của SABECO. Ngoài ra, đối với tội danh này, người phạm tội phải có lỗi cố ý. Tuy nhiên từ khi thành lập doanh nghiệp, ông Trung đã nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu cho bia Sài Gòn Việt Nam, thể hiện ông Trung không có lỗi cố ý. 3. Có nên hình sự hóa vụ kiện nhãn hiệu bia Sài Gòn? Pháp nhân thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ 4 yếu tố theo quy định khoản 1 điều 75 Bộ luật hình sự 2015 bao gồm: - Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại. - Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. - Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. - Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015. Đặc biệt, để có thể xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 thì bắt buộc pháp nhân đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tuy nhiên, pháp nhân Công ty bia Sài Gòn Việt Nam chưa hội đủ cơ sở bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một trong những hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là việc sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn, có khả năng gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, khái niệm "gây nhầm lẫn và khả năng gây nhầm lẫn" hiện chưa có quy định chi tiết, mà chỉ quy ước chung chung, nặng về suy luận theo cảm tính nên chưa đảm bảo yếu tố pháp lý để xem xét trong quá trình xử lý. Mặt khác, Công ty bia Sài Gòn Việt Nam chưa nhận được văn bản từ chối cấp chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp đối với thùng bia Sài Gòn Việt Nam Lager và kiểu dáng công nghiệp nhãn sản phẩm bia Sài Gòn Việt Nam Lager. Như vậy, từ những luận điểm trên không nên hình sự hóa việc kiểu dáng, thương hiệu của hãng bia Sài Gòn Việt Nam về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà chỉ nên thực hiện tố tụng dân sự về tranh chấp nhãn hiệu.
Phân biệt sáng chế và kiểu dáng công nghiệp
Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp đều là đối tượng được bảo hộ quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009. Vậy hai đối tượng này khác nhau ở những điểm nào?
Thủ tục đăng ký Kiểu dáng công nghiệp và các hồ sơ kèm theo
+ Thủ tục đăng ký Kiểu dáng công nghiệp: Bước 1: Tra cứu khả năng đăng ký của Kiểu dáng công nghiệp Bước 2: Nộp đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 3: Thẩm định hình thức đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 4: Công bố đăng ký kiểu dáng công nghiệp Bước 5: Thẩm định nội dung đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 6: Cấp Văn bằng bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp + Các tài liệu cần cung cấp: - Ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp bao gồm các hình phối cảnh, hình chiếu từ trên xuống, hình chiếu từ dưới lên, hình chiếu từ trái sang phải, hình chiếu từ phải sang trái, hình chiếu từ trước ra sau, hình chiếu từ sau về trước, hình mặt cắt (nếu cần thiết), hình khai triển của kiểu dáng công nghiệp (trong trường hợp cần thiết); - Thông tin về Kiểu dáng công nghiệp phục vụ cho việc viết Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; - Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); - Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (trong trường hợp xin quyền ưu tiên) - Giấy uỷ quyền theo mẫu cho IPCOM
Thắc mắc về Mối liên hệ giữa nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp
Như đã biết, nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Vì là hình dáng bên ngoài của sản phẩm nên KDCN cũng có thể giúp phân biệt được hàng hóa của các chủ thể khác nhau. Do vậy, giữa nhãn hiệu và KDCN có sự giao thoa nhất định, đặc biệt nếu nhãn hiệu là hình ảnh ba chiều, trong đó dạng điển hình nhất của nhãn hiệu hình ba chiều là hình dáng hàng hóa hoặc bao bì. Trong trường hợp này nếu chúng đáp ứng được cả các điều kiện của KDCN và nhãn hiệu thì đều có khả năng được bảo hộ bằng quyền đối với cả hai đối tượng này. Chính vì vậy, mới tồn tại khả năng nhãn hiệu hay KDCN tuy được bảo hộ bởi điều kiện khác nhau nhưng vẫn có thể trùng hay tương tự nhau, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Vấn đề là, quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) của nước ta hiện nay chỉ không chấp nhận bảo hô cho nhãn hiệu tương tự với KDCN đã được bảo hộ hoặc có ngày nộp đơn/ngày ưu tiên sớm hơn, chứ không đòi hỏi điều tương tự với KDCN. Cụ thể, điểm n khoản 2 Điều 74 Luật SHTT quy định rằng nhãn hiệu không có khả năng phân biệt nếu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với KDCN của người khác được bảo hộ trên cơ sở đăng ký KDCN có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. Do đó, nhãn hiệu không được bảo hộ. Trong khi đó, các quy định về điều kiện bảo hộ KDCN lại không có trường hợp nào liên quan đến việc KDCN trùng hay tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được bảo hộ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trước. Vấn đề nêu trên có lẽ là điểm cần lưu ý đối với những chủ thể đã mất nhiều công sức, tiền bạc cho việc xây dựng phát triển nhãn hiệu hay KDCN của mình. Thiết nghĩ, pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam nên cân nhắc bổ sung quy định về lỗi hỏng trên.
Tại sao phải đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?
+ Một kiểu dáng công nghiệp tăng thêm giá trị cho sản phẩm của bạn. nó làm cho sản phẩm hấp dẫn và thu hút khách hàng. Vì vậy bảo hộ các kiểu dáng giá trị là một phần có tính quyết định trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ nhà thiết kế và sản xuất nào. + Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bằng cách đăng ký ở cơ quan đăng ký quốc gia, bạn sẽ có được độc quyền để ngăn chặn người khác sao chép hoặc nhái lại nếu không được bạn uỷ quyền. Điều này tạo nên ý nghĩa kinh doanh bởi nó tăng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và tăng thêm doanh thu bằng một hay nhiều cách sau: + Ngăn chặn đối thủ cạnh tranh sao chép hoặc nhái lại, và do đó tăng cường vị thế cạnh tranh của bạn . + Đăng ký một kiểu dáng giá trị góp phần thu lại vốn đầu tư thích đáng dành cho sáng tạo và marketing sản phẩm có liên quan, do đó tăng lợi nhuận. + Kiểu dáng công nghiệp là tài sản kinh doanh mà có thể tăng gía trị thương mại của một công ty và sản phẩm của nó. + Một kiểu dáng đựoc bảo hộ cũng có thể được cấp phép sử dụng (hoặc bán) cho người khác để lấy tiền. bằng cách cấp phép sử dụng kiểu dáng, bạn cũng có thể thâm nhấp thị trường mà bạn đang không thể phục vụ ở một mặt nào đó. + Đăng ký kiểu dáng công nghiệp khuyến khích cạnh tranh công bằng và thực hành thương mại trung thực.
Thời hạn bảo hộ_Kiểu dáng công nghiệp
Các bạn cho mình hỏi: Trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có ghi; Ngày nộp đơn: 27/05/2011 Cấp theo Quyết định XX, ngày 01/02/2013 Có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn (có thể gia hạn) => ngày hết hạn của Bằng là 27/05/2016 hay ngày 01/02/2018? Và các bạn cho mình hỏi là nếu Bằng hết hạn vào ngày 27/05/2016 thì thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền thực tế là rất ít vì Bằng phải trải qua nhiều các bước và thủ tục. Tại sao lại quy định hiệu lực như vậy? Cảm ơn các bạn!
Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ?
Đơn La hay được phân loại như thế nào? Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam ra sao theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành? Đơn La hay được phân loại như thế nào? Đơn La Hay là đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay. Theo Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định Đơn La hay được phân loại thành 2 nhóm: (i) “Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. (ii) “Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam.Giải thích từ ngữ. Xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ? Theo Điều 24 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì việc xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý như sau: Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam theo quy định như sau: - Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp theo thể thức quốc gia trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều này. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp trong đơn. - Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: + Trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Lưu ý: (1) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế. (2) Đối với trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng công nghiệp (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), trước khi kết thúc thời hạn 06 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: - Ra thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc còn thiếu sót theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế; - Ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế Tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ; - Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Tóm lại, việc xử lý Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam khi đơn đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ được thực hiện như quy định trên.
Thỏa ước La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều?
Thỏa ước La Hay là gì? Đơn La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều? Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý thế nào? Thỏa ước La Hay là gì? Đơn La Hay là gì? Thỏa ước La Hay có tất cả bao nhiêu Điều? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999. Cụ thể, Thoả ước Lahay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp 1986 có 31 Điều: Điều 1: Thành lập Liên hiệp Điều 2: Định nghĩa Điều 3: Quyền đăng ký quốc tế Điều 4: Đăng ký tại Văn phòng quốc tế hoặc thông qua Cơ quan quốc gia Điều 5:Tờ khai đơn; Nội dung đơn Điều 6: Đăng bạ Kiểu dáng quốc tế; Ngày đăng ký; Công bố; Trì hoãn công bố; Truy cập của công chúng vào hồ sơ đăng ký Điều 7: Hiệu lực pháp lý của Đăng ký Điều 8: Từ chối bảo hộ bởi Cơ quan quốc gia; Các biện pháp phản đối từ chối; Các yêu cầu bổ sung mà Cơ quan quốc gia được phép yêu cầu Điều 9: Quyền ưu tiên Điều 10: Gia hạn Đăng ký Điều 11: Thời hạn bảo hộ Điều 12: Thay đổi quyền sở hữu Điều 13: Từ bỏ Đăng ký Điều 14: Dấu hiệu; Thông báo kiểu dáng quốc tế Điều 15: Phí Điều 16: Phí dành cho các nước Thành viên Điều 17: Quy chế Điều 18: Khả năng đạt được sự bảo hộ theo luật quốc gia và Theo các Điều ước về Bản quyền Điều 19: [bãi bỏ] Điều 20: [bãi bỏ] Điều 21: [bãi bỏ] Điều 22: [bãi bỏ] Điều 23: Ký kết; Phê chuẩn Điều 24: Tham gia Điều 25: Thi hành Thoả ước trong luật quốc gia Điều 26: Bắt đầu hiệu lực Điều 27: Vùng lãnh thổ Điều 28: Bãi ước Điều 29: Sửa đổi Điều 30: Nhóm nước Điều 31: áp dụng Văn kiện 1925 hoặc Văn kiện 1934 Điều 32: Nghị định thư kèm theo Điều 33: Ký kết; Các bản sao có xác nhận Đơn La Hay được phân loại như thế nào? Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam được xử lý thế nào? Theo Điều 22 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì Đơn La Hay bao gồm Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam và Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam. Trong đó: - “Đơn La Hay có chỉ định Việt Nam” là Đơn La Hay yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, có nguồn gốc từ bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. - “Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam” là Đơn La Hay được nộp từ Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại bất kỳ thành viên nào của Thỏa ước La Hay, kể cả Việt Nam. Lưu ý: - Đối với Đơn La Hay có nguồn gốc Việt Nam, người nộp đơn có thể nộp đơn thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. Đơn nộp cho Văn phòng quốc tế phải được làm bằng ngôn ngữ theo quy định tại Thỏa ước La Hay và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay. - Đơn La Hay được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Anh, mỗi đơn được làm thành 02 bản và phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung quy định tại Thỏa ước La Hay và người nộp đơn phải nộp phí chuyển đơn quốc tế, phí, lệ phí theo quy định của Thỏa ước La Hay và pháp luật về phí, lệ phí của các nước thành viên được chỉ định. Tóm lại, “Thỏa ước La Hay” là Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp, Văn kiện năm 1999 và có tổng cộng 31 Điều, trong đó có một số Điều đã bị bãi bỏ.
Thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp thực hiện như thế nào?
Thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp là thủ tục thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ được công bố tại Quyết định 3675/QĐ-BKHCN năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. - Bước 2: Thẩm định hình thức đơn Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn ). + Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; + Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn. - Bước 3: Công bố đơn Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Bước 4: Thẩm định nội dung đơn Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ: + Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; + Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Cách thức thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; - Nộp qua bưu điện. Thành phần, số lượng hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai (02 bản); + Bộ ảnh chụp/Bản vẽ (04 bộ); + Bản mô tả (01 bản); + Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện); + Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên; + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Thời hạn giải quyết đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nộp đơn; - Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ; - Thẩm định nội dung: không quá 07 tháng từ ngày công bố đơn. Phí, lệ phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp: - Lệ phí nộp đơn: 150.000 đồng (cho mỗi đơn) - Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: 600.000 đồng (mỗi đơn/mỗi yêu cầu) - Phí công bố đơn: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh) (từ hình/ảnh thứ 2 trở đi: 60.000 đồng/1 hình/ảnh) - Phí thẩm định đơn: 700.000 đồng (cho mỗi phương án) - Phí phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp: 100.000 đồng/mỗi phân nhóm - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 120.000 đồng (cho mỗi phương án) - Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 phương án từ phương án thứ 2 trở đi: 100.000 đồng/1 phương án) - Phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh từ hình/ảnh thứ 2 trở đi: 60.000 đồng) - Phí đăng bạ Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký kiểu dáng công nghiệp.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại là gì?
Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những đối tượng bị xâm phạm trong tranh chấp thương mại. Vậy, trong trường hợp có tranh chấp thì yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại gồm những gì? 1. Tên thương mại là gì? Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau: Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại, cụ thể như sau: - Chứng cứ chứng minh tên thương mại đó được sử dụng tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi có khách hàng, bạn hàng hoặc có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân phối) trong lĩnh vực kinh doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác); - Thời điểm bắt đầu sử dụng và quá trình sử dụng: tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách hàng biết đến thông qua hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên thương mại đang được sử dụng trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài liệu giao dịch kinh doanh, tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu nộp thuế và các giấy tờ giao dịch khác). 3. Hồ sơ để căn cứ xâm phạm quyền đối với tên thương mại - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty được coi là chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. - Tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy phép nêu trên chỉ được coi là tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh hợp pháp và đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp thì việc xử lý tuân theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn cụ thể sau đây: - Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ chứng minh thời điểm phát sinh, xác lập quyền tuân theo nguyên tắc quyền đối với đối tượng nào phát sinh, xác lập trước thì được bảo hộ. Trường hợp các bên liên quan đều có chứng cứ chứng minh quyền của mình được phát sinh, xác lập hợp pháp thì các bên thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ và việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Căn cứ vào văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu liên quan, nội dung hợp đồng, thoả thuận hợp pháp giữa các bên để xác định phạm vi bảo hộ đối với đối tượng được đồng thời bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ khác nhau; - Trường hợp tên thương mại, nhãn hiệu mang địa danh được sử dụng trước khi chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu mang địa danh tương ứng được cấp văn bằng bảo hộ và các đối tượng này đều đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, thì việc sử dụng một cách trung thực các đối tượng nói trên không bị coi là hành vi vi phạm theo quy định tại các điểm g, h Khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 5. Trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm Trường hợp việc sử dụng đồng thời các đối tượng nêu tại điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu các bên liên quan tiến hành thỏa thuận và ghi nhận bằng văn bản giữa các bên về điều kiện, cách thức sử dụng các đối tượng đó theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Đối với bên tiếp tục hành vi sử dụng bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác mà không tham gia thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận đã được ghi nhận thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ tiếp tục tiến hành thủ tục xử phạt theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP .
Mẫu thiết kế quần áo đăng lên mạng xã hội có làm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp không?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, việc đăng tải các mẫu thiết kế lên mạng xã hội không làm phát sinh quyền bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp mà để được bảo hộ về các mẫu thiết kế trên bạn cần làm thủ tục đăng ký để được cấp văn bằng bảo hộ.
Khi nào giả mạo nhãn hiệu bị xử lý hình sự?
Câu chuyện về tranh chấp dân sự về vụ “đạo nhái” nhãn hiệu giữa Sabeco và bia Sài Gòn Việt Nam đến nay vẫn chưa có hồi kết khi cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đang bắt đầu hình sự hóa vụ kiện dân sự. Trước đó, Công ty Sabeco đã kiện Công ty bia Sài Gòn Việt Nam đã đạo nhái nhãn hiệu của mình khi cơ quan điều tra đã tạm giữ các loại bia của bia Sài Gòn Việt Nam tại Vũng Tàu. Được biết giám đốc của bia Sài Gòn Việt Nam đã từng là nhân viên của Sabeco, sau khi nghỉ việc ông này đã về Vũng Tàu và thành lập công ty. Vậy hành vi của công ty bia Sài Gòn Việt Nam có bị xử lý hình sự. 1. Viện khoa học sở hữu trí tuệ có được giám định hình sự? Theo Luật sư bào chữa cho giám đốc công ty Sài Gòn Việt Nam cho rằng Viện Khoa học sở hữu trí tuệ không phải là tổ chức giám định tư pháp kỹ thuật hình sự do chỉ được giám định trong tranh chấp dân sự. Mà cơ quan tố tụng sử dụng kết luận giám định của cơ quan này để buộc tội là vi phạm tố tụng. So sánh hai nhãn hiệu, nhìn bằng mắt thường cũng có thể thấy nhiều điểm khác biệt rõ ràng và dễ dàng nhận biết, không thể gây nhầm lẫn như cáo buộc. 2. Có nên hình sự hóa việc xâm phạm nhãn hiệu? - Quan điểm của cơ quan tố tụng cho rằng việc hình sự hóa: Với lý do Ông Trung nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu bia Sài Gòn Việt Nam tại Cục Sở hữu trí tuệ và được cục này chấp nhận đơn hợp lệ đối với kiểu dáng công nghiệp ngày 15/7, đối với nhãn hiệu ngày 12/8/2019 và đăng công báo. Dù chưa được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nhưng Công ty bia Sài Gòn Việt Nam đã đặt hàng cơ sở sản xuất bia BiVa (TP Bà Rịa) để sản xuất sản phẩm bia lon mang thương hiệu "Bia Saigon Vietnam" để bán ra thị trường với quy mô thương mại, cụ thể đã xuất ra thị trường 3.300 thùng bia cho 3 khách hàng, thu 578 triệu đồng. - Quan điểm của Luật sư bào chữa cho rằng đây là tố tụng dân sự: Luật sư cho rằng theo công bố mới nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện nay tại Việt Nam chỉ có 6 nhãn hiệu nổi tiếng gồm: Vinamilk, IKEA, Vinacafe, Nike, Petrolimex, Phạm và Liên Danh, không có tên bia Sài Gòn của SABECO. Ngoài ra, đối với tội danh này, người phạm tội phải có lỗi cố ý. Tuy nhiên từ khi thành lập doanh nghiệp, ông Trung đã nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu cho bia Sài Gòn Việt Nam, thể hiện ông Trung không có lỗi cố ý. 3. Có nên hình sự hóa vụ kiện nhãn hiệu bia Sài Gòn? Pháp nhân thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ 4 yếu tố theo quy định khoản 1 điều 75 Bộ luật hình sự 2015 bao gồm: - Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại. - Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. - Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. - Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015. Đặc biệt, để có thể xử lý pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 thì bắt buộc pháp nhân đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tuy nhiên, pháp nhân Công ty bia Sài Gòn Việt Nam chưa hội đủ cơ sở bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Một trong những hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là việc sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn, có khả năng gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, khái niệm "gây nhầm lẫn và khả năng gây nhầm lẫn" hiện chưa có quy định chi tiết, mà chỉ quy ước chung chung, nặng về suy luận theo cảm tính nên chưa đảm bảo yếu tố pháp lý để xem xét trong quá trình xử lý. Mặt khác, Công ty bia Sài Gòn Việt Nam chưa nhận được văn bản từ chối cấp chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp đối với thùng bia Sài Gòn Việt Nam Lager và kiểu dáng công nghiệp nhãn sản phẩm bia Sài Gòn Việt Nam Lager. Như vậy, từ những luận điểm trên không nên hình sự hóa việc kiểu dáng, thương hiệu của hãng bia Sài Gòn Việt Nam về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà chỉ nên thực hiện tố tụng dân sự về tranh chấp nhãn hiệu.
Phân biệt sáng chế và kiểu dáng công nghiệp
Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp đều là đối tượng được bảo hộ quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009. Vậy hai đối tượng này khác nhau ở những điểm nào?
Thủ tục đăng ký Kiểu dáng công nghiệp và các hồ sơ kèm theo
+ Thủ tục đăng ký Kiểu dáng công nghiệp: Bước 1: Tra cứu khả năng đăng ký của Kiểu dáng công nghiệp Bước 2: Nộp đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 3: Thẩm định hình thức đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 4: Công bố đăng ký kiểu dáng công nghiệp Bước 5: Thẩm định nội dung đơn đăng ký Kiểu dáng công nghiệp Bước 6: Cấp Văn bằng bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp + Các tài liệu cần cung cấp: - Ảnh chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp bao gồm các hình phối cảnh, hình chiếu từ trên xuống, hình chiếu từ dưới lên, hình chiếu từ trái sang phải, hình chiếu từ phải sang trái, hình chiếu từ trước ra sau, hình chiếu từ sau về trước, hình mặt cắt (nếu cần thiết), hình khai triển của kiểu dáng công nghiệp (trong trường hợp cần thiết); - Thông tin về Kiểu dáng công nghiệp phục vụ cho việc viết Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; - Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng nhận hoặc thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); - Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (trong trường hợp xin quyền ưu tiên) - Giấy uỷ quyền theo mẫu cho IPCOM
Thắc mắc về Mối liên hệ giữa nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp
Như đã biết, nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Vì là hình dáng bên ngoài của sản phẩm nên KDCN cũng có thể giúp phân biệt được hàng hóa của các chủ thể khác nhau. Do vậy, giữa nhãn hiệu và KDCN có sự giao thoa nhất định, đặc biệt nếu nhãn hiệu là hình ảnh ba chiều, trong đó dạng điển hình nhất của nhãn hiệu hình ba chiều là hình dáng hàng hóa hoặc bao bì. Trong trường hợp này nếu chúng đáp ứng được cả các điều kiện của KDCN và nhãn hiệu thì đều có khả năng được bảo hộ bằng quyền đối với cả hai đối tượng này. Chính vì vậy, mới tồn tại khả năng nhãn hiệu hay KDCN tuy được bảo hộ bởi điều kiện khác nhau nhưng vẫn có thể trùng hay tương tự nhau, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Vấn đề là, quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) của nước ta hiện nay chỉ không chấp nhận bảo hô cho nhãn hiệu tương tự với KDCN đã được bảo hộ hoặc có ngày nộp đơn/ngày ưu tiên sớm hơn, chứ không đòi hỏi điều tương tự với KDCN. Cụ thể, điểm n khoản 2 Điều 74 Luật SHTT quy định rằng nhãn hiệu không có khả năng phân biệt nếu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với KDCN của người khác được bảo hộ trên cơ sở đăng ký KDCN có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. Do đó, nhãn hiệu không được bảo hộ. Trong khi đó, các quy định về điều kiện bảo hộ KDCN lại không có trường hợp nào liên quan đến việc KDCN trùng hay tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được bảo hộ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trước. Vấn đề nêu trên có lẽ là điểm cần lưu ý đối với những chủ thể đã mất nhiều công sức, tiền bạc cho việc xây dựng phát triển nhãn hiệu hay KDCN của mình. Thiết nghĩ, pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam nên cân nhắc bổ sung quy định về lỗi hỏng trên.
Tại sao phải đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp?
+ Một kiểu dáng công nghiệp tăng thêm giá trị cho sản phẩm của bạn. nó làm cho sản phẩm hấp dẫn và thu hút khách hàng. Vì vậy bảo hộ các kiểu dáng giá trị là một phần có tính quyết định trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ nhà thiết kế và sản xuất nào. + Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bằng cách đăng ký ở cơ quan đăng ký quốc gia, bạn sẽ có được độc quyền để ngăn chặn người khác sao chép hoặc nhái lại nếu không được bạn uỷ quyền. Điều này tạo nên ý nghĩa kinh doanh bởi nó tăng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và tăng thêm doanh thu bằng một hay nhiều cách sau: + Ngăn chặn đối thủ cạnh tranh sao chép hoặc nhái lại, và do đó tăng cường vị thế cạnh tranh của bạn . + Đăng ký một kiểu dáng giá trị góp phần thu lại vốn đầu tư thích đáng dành cho sáng tạo và marketing sản phẩm có liên quan, do đó tăng lợi nhuận. + Kiểu dáng công nghiệp là tài sản kinh doanh mà có thể tăng gía trị thương mại của một công ty và sản phẩm của nó. + Một kiểu dáng đựoc bảo hộ cũng có thể được cấp phép sử dụng (hoặc bán) cho người khác để lấy tiền. bằng cách cấp phép sử dụng kiểu dáng, bạn cũng có thể thâm nhấp thị trường mà bạn đang không thể phục vụ ở một mặt nào đó. + Đăng ký kiểu dáng công nghiệp khuyến khích cạnh tranh công bằng và thực hành thương mại trung thực.
Thời hạn bảo hộ_Kiểu dáng công nghiệp
Các bạn cho mình hỏi: Trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có ghi; Ngày nộp đơn: 27/05/2011 Cấp theo Quyết định XX, ngày 01/02/2013 Có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn (có thể gia hạn) => ngày hết hạn của Bằng là 27/05/2016 hay ngày 01/02/2018? Và các bạn cho mình hỏi là nếu Bằng hết hạn vào ngày 27/05/2016 thì thời hạn hiệu lực của Bằng độc quyền thực tế là rất ít vì Bằng phải trải qua nhiều các bước và thủ tục. Tại sao lại quy định hiệu lực như vậy? Cảm ơn các bạn!