Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm tra viên điện lực tại Thông tư 42/2022/TT-BCT
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT. 1. Quy định tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: - Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. - Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. - Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. - Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. - Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. - Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, Kiểm tra viên điện lực phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện như sau: - Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện; - Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004; - Thông báo kịp thời cho đơn vị trực tiếp quản lý vận hành lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối trong trường hợp phát hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị; - Lập Biên bản kiểm tra theo mẫu BM-02.01 ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với nội dung kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện mà không phát hiện vi phạm thì không phải lập Biên bản kiểm tra nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của đơn vị điện lực. Đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện thì nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau: - Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện của bên sử dụng điện; - Kiểm tra việc sử dụng điện an toàn của bên sử dụng điện; - Kiểm tra việc ngừng sử dụng điện, giảm mức tiêu thụ điện của bên sử dụng điện; - Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi bị cấm trong sử dụng điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004; - Yêu cầu bên sử dụng điện ngừng sử dụng điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị; - Yêu cầu bên sử dụng điện cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra; - Lập Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu BM-02.02 ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung nêu trên trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với các nội dung nêu trên và không phát hiện vi phạm thì không phải lập Biên bản kiểm tra nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của đơn vị điện lực. Như vậy nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện và đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện thực hiện theo quy định nêu trên. Đồng thời, việc tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực và trách nhiệm của Kiểm tra viên điện lực được quy định tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư 42/2022/TT-BCT.
Bộ Công thương: 06 tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Theo đó, quy định về tiêu chuẩn và các trường hợp cấp, thu thẻ Kiểm tra viên điện lực . Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT . 06 Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: (1) Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. (2) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. (3) Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. (4) Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. (5) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. (6) Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định về tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Đối với các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị. Trong đó, nội dung tập huấn, sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng). Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT. Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT , trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực là: - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng; - Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ; - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng. Trường hợp phải được thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT nêu rõ 04 trường hợp thẻ Kiểm tra viên điện lực phải được thu hồi, bao gồm: - Người được cấp thẻ không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này; - Phạm vi, nội dung ghi trong thẻ không còn phù hợp; - Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng; - Người được cấp thẻ chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực. Đơn vị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6. Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có màu vàng cam. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp. Xem chi tiết tại Thông tư 42/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 và thay thế Thông tư 27/2013/TT-BCT.
Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm tra viên điện lực tại Thông tư 42/2022/TT-BCT
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT. 1. Quy định tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: - Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. - Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. - Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. - Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. - Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. - Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, Kiểm tra viên điện lực phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện như sau: - Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện; - Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004; - Thông báo kịp thời cho đơn vị trực tiếp quản lý vận hành lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối trong trường hợp phát hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị; - Lập Biên bản kiểm tra theo mẫu BM-02.01 ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với nội dung kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện mà không phát hiện vi phạm thì không phải lập Biên bản kiểm tra nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của đơn vị điện lực. Đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện thì nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau: - Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện của bên sử dụng điện; - Kiểm tra việc sử dụng điện an toàn của bên sử dụng điện; - Kiểm tra việc ngừng sử dụng điện, giảm mức tiêu thụ điện của bên sử dụng điện; - Kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các hành vi bị cấm trong sử dụng điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004; - Yêu cầu bên sử dụng điện ngừng sử dụng điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị; - Yêu cầu bên sử dụng điện cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra; - Lập Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu BM-02.02 ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung nêu trên trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với các nội dung nêu trên và không phát hiện vi phạm thì không phải lập Biên bản kiểm tra nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của đơn vị điện lực. Như vậy nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện và đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện thực hiện theo quy định nêu trên. Đồng thời, việc tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực và trách nhiệm của Kiểm tra viên điện lực được quy định tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư 42/2022/TT-BCT.
Bộ Công thương: 06 tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Theo đó, quy định về tiêu chuẩn và các trường hợp cấp, thu thẻ Kiểm tra viên điện lực . Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT . 06 Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: (1) Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. (2) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. (3) Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. (4) Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. (5) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. (6) Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định về tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Đối với các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị. Trong đó, nội dung tập huấn, sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng). Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT. Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT , trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực là: - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng; - Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ; - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng. Trường hợp phải được thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT nêu rõ 04 trường hợp thẻ Kiểm tra viên điện lực phải được thu hồi, bao gồm: - Người được cấp thẻ không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này; - Phạm vi, nội dung ghi trong thẻ không còn phù hợp; - Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng; - Người được cấp thẻ chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực. Đơn vị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6. Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có màu vàng cam. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp. Xem chi tiết tại Thông tư 42/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 và thay thế Thông tư 27/2013/TT-BCT.