Dịch vụ xác thực điện tử: Điều kiện và thủ tục đăng ký kinh doanh
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định việc định danh và xác thực điện tử, trong đó có quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử (1) Dịch vụ xác thực điện tử là gì? Trong bối cảnh số hóa xã hội, có nhiều ngành nghề, dịch vụ mới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện số hóa được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn, và dịch vụ xác thực điện tử là một trong số các ngành nghề mới đó. Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP định nghĩa, xác thực điện tử là hoạt động xác thực, xác nhận, khẳng định, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử hoặc thông tin khác thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử. Như vậy, có thể hiểu dịch vụ xác thực điện tử là việc cung cấp các dịch vụ xác thực, xác nhận, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử. Khoản 1 Điều 22 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định, kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và được Bộ Công an cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử. Ngoài ra, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử còn có trách nhiệm niêm yết danh mục sản phẩm, dịch vụ xác thực điện tử do mình thực hiện trên trang thông tin định danh điện tử. (2) Điều kiện được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử Điều kiện được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được quy định tại Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: Đối tượng được phép kinh doanh: - Đơn vị sự nghiệp công lập - Doanh nghiệp trong Công an nhân dân Điều kiện về nhân sự: - Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam - Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự: Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử, tổ chức, doanh nghiệp phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm các nội dung sau: - Phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin - Thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ; phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông tin của hệ thống cung cấp dịch vụ - Phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức - Phương án bảo đảm an ninh, trật tự - Phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử - Trang thiết bị kỹ thuật phải được đặt tại Việt Nam và được kiểm định an ninh an toàn thông tin theo quy định của pháp luật Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên theo quy định của pháp luật thì làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử để được xem xét cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra, pháp luật cho phép tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được ủy thác cho tổ chức khác thực hiện một số hoạt động theo quy định của pháp luật bao gồm: - Tư vấn, giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực điện tử; - Tìm kiếm đối tác, thương thảo, thống nhất các nội dung liên quan đến hoạt động, tiện ích cung cấp dịch vụ xác thực; - Hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại (3) Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được quy định như sau Thành phần hồ sơ - Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/mau-XT01.docx - Đề án và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP Trình tự, thủ tục Bước 1: Nộp hồ sơ - Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan bằng văn bản - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Bộ Công an Bước 3: Trả kết quả - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh - Trường hợp từ chối phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Trên đây là điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo hướng dẫn tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP.
Giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp?
Dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp đang là dịch vụ được các công ty lựa chọn sử dụng bởi nhiều ưu điểm mà dịch vụ này mang lại. Không ít người thắc mắc rằng giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp? Quản lý lương bổng cho một doanh nghiệp là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Do đó, việc cung cấp dịch vụ tính lương không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ tài chính mà còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý. (1) Dịch vụ tính lương có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện? Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, dịch vụ tính lương thuộc mã ngành 781 ngành hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ. Theo Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020, quy định về kinh doanh có điều kiện như sau: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020. Theo Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020, dịch vụ kế toán là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Dịch vụ tính lương còn được biết đến với cái tên “ Dịch vụ C&B” hay “Dịch vụ Payroll”. Đây là dịch vụ tính lương là dịch vụ hỗ trợ, giúp doanh nghiệp quản lý việc thanh toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm, thuế và các khoản khấu trừ của nhân viên. Dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp thuộc loại dịch vụ kế toán. Chính vì vậy, dịch vụ tính lương là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. (2) Giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp muốn dịch vụ tính lương phải đáp ứng các tiêu chí về điều kiện và giấy phép kinh doanh như sau: Điều kiện cấp giấy phép Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau: - Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên. - Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng). - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện: + Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm; + Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. Như vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ tính lương phải đáp ứng 03 điều kiện về địa điểm trụ sở, thực hiện ký quỹ 300 triệu và có người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép Doanh nghiệp cần chuẩn bị các thành phần hồ sơ theo Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải mẫu số 02 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-02-dvvl.docx - 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP - Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải Mẫu số 03 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-03-dvvl.docx - Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải Mẫu số 04 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-04-dvvl.docx - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài. Các văn bản nêu được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật. - 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau: + Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; + Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm). Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép Theo Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. Bước 2: Gửi hồ sơ Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Bước 3: Nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết - Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Tóm lại, dịch vụ tính lương thuộc loại kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ tính lương phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cấp giấy phép. Hồ sơ và trình tự nộp hồ sơ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mở quán cơm bình dân có cần Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Quán cơm bình dân là cụm từ để chỉ các quán cơm có giá bán rẻ, quy mô nhỏ. Vậy khi mở quán cơm bình dân có cần có Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không? (1) Cơ sở nào không cần có Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm? Theo Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: + Thực hành sản xuất tốt (GMP) + Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) + Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000 + Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS) + Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC) + Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Bên cạnh đó, tại khoản 8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có giải thích như sau: - Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu là cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, chế biến thức ăn, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và không thuộc các trường hợp nêu trên thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm. (2) Mở quán cơm bình dân có cần Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không? Xét trên các quy định trên, quán cơm bình dân là cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống ở quy mô vừa và nhỏ, thường hoạt động kinh doanh cố định tại một địa điểm cụ thể. Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định: "Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể." Do đó, kinh doanh quán cơm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, bắt buộc đăng ký kinh doanh. Như vậy, có thể thấy mở quán cơm bình dân không thuộc các trường hợp được miễn xin Giấy phép an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều 3 và Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Sau khi đăng ký kinh doanh, chủ cơ sở quán cơm bình dân phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép an toàn thực phẩm. Theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010, các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm phải đủ các điều kiện dưới đây: - Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm 2010 - Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngoài ra tổ chức, cá nhân có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm khi không đủ điều kiện được quy định ở trên (khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010).
Nuôi dưỡng tóc hoa bưởi có phải mỹ phẩm không? Điều kiện sản xuất?
Hiện trên thị trường có nhiều sản phẩm tinh dầu, dầu gội nuôi dưỡng tóc chiết xuất từ thiên nhiên như dầu nuôi dưỡng tóc hoa bưởi,... lưu hành trên thị trường. Vậy hàng hóa này có phải mỹ phẩm không? Điều kiện sản xuất là gì? Nuôi dưỡng tóc hoa bưởi có phải mỹ phẩm không? Căn cứ Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc răng và niêm mạc miệng với một hoặc nhiều mục đích chính sau: Làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, giữ cơ thể trong điều kiện tốt. Như vậy, một chất được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người bao gồm cả hệ thống lông tóc với một hoặc nhiều mục đích chính sau: Làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, giữ cơ thể trong điều kiện tốt thì xem là sản phẩm mỹ phẩm và chịu sự điều chỉnh của Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định pháp luật Theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP) điều kiện sản xuất mỹ phẩm là Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, cơ sở muốn sản xuất mỹ phẩm phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP là: Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện như sau: + Điều kiện về nhân sự: Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành sau: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc. + Điều kiện về cơ sở vật chất: - Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại. +. Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau: - Nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất. - Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm; - Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm; Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm Theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; - Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất; - Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất mỹ phẩm được lập thành 01 bộ, có đóng dấu giáp lai giữa các trang của cơ sở sản xuất. Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sản xuất mỹ phẩm không được cấp phép bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế: Vi phạm quy định về sản xuất mỹ phẩm có quy định xử phạt như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Sản xuất mỹ phẩm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Hình thức xử phạt bổ sung được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP: Buộc thu hồi và tiêu hủy toàn bộ sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi vi phạm. Buộc nộp lại số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm và không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có từ 02 sản phẩm mỹ phẩm trở lên vi phạm thuộc cùng một hành vi vi phạm về sản xuất mỹ phẩm và được phát hiện trong cùng một lần thanh tra, kiểm tra thì xử phạt một hành vi và áp dụng tình tiết tăng nặng.
Quy định về trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi, dành cho thiếu niên và dành cho người lớn
Kinh doanh trò chơi điện tử là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Vì thế, pháp luật quy định phân loại trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi, dành cho thiếu niên và dành cho người lớn và các nguyên tắc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử tương ứng với lứa tuổi người chơi. Quy định về phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi Theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP, trò chơi điện tử được phân loại theo các độ tuổi như sau: - Trò chơi điện tử dành cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên, ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh khiêu dâm; - Trò chơi điện tử dành cho thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên, ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng; tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh, nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người; - Trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi (ký hiệu là 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trong việc phân loại trò chơi theo độ tuổi: - Tự phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi quy định tại Khoản 1 Điều này; - Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi trong hồ sơ đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi điện tử G1, trong hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3 và G4. Việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi là một trong các nội dung được thẩm định của trò chơi điện tử G1; - Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi ở vị trí phía trên, góc bên trái của khung quảng cáo và màn hình thiết bị trong khi người chơi sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử. Xử lý việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp không phù hợp Khi có sở cứ kết luận việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp đối với các trò chơi điện tử G2, G3, G4 không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp Điều chỉnh lại việc phân loại trong thời gian 10 ngày làm việc. Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
Nóng: Công an TP.HCM khám xét trụ sở Công ty F88 nổi tiếng
Vào ngày 06/3/2023 vừa qua, Công an TP.HCM đã bất ngờ đột kích khám xét trụ sở của Công ty F88 trên có trụ sở đặt tại tầng 7 và 8 của 1 tòa nhà nằm trên đường Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Được biết Công ty F88 nổi tiếng chủ yếu kinh doanh dịch vụ vay tiền nhanh chỉ với một vài thông tin cá nhân và là kênh “nhà cái” cá độ bóng đá lớn trên khắp các trang web lậu. Theo nhiều trang báo đưa tin thì thời điểm khám xét khu khu vực làm việc của doanh nghiệp này có tới gần 200 nhân viên đang làm việc, cho thấy quy mô của công ty này cũng rất lớn và nhanh chóng phát triển từ đầu năm 2022 đến nay. Không chỉ riêng trụ sở tại Quận Gò Vấp mà cơ quan Công an còn mở rộng điều tra ra nhiều chi nhánh trên các địa bàn quận, huyện khác tại TP.HCM. Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều khách hàng, "núp" dưới vỏ bọc hoành tráng bề ngoài, thực chất hoạt động bên trong của hệ thống này chính là cho vay cầm đồ theo kiểu “tín dụng đen”. Hiện Công ty F88 đang cho vay với lãi suất dao động từ 1.500 đến 2.000 đồng/1 triệu/ngày (tương đương 4,5 - 7,5%/tháng hay 54 - 90%/năm). Vậy trường hợp Công ty này cho vay với lãi suất cao như vậy sẽ bị xử lý ra sao? Kinh doanh dịch vụ cho vay có bị nghiêm cấm? Hiện nay, khi căn cứ Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về quyền hoạt động ngân hàng được phép thực hiện các hoạt động liên quan đến vay vốn phải đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, tổ chức này phải có đủ điều kiện theo Luật định và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. Do đó, nếu muốn kinh doanh dịch vụ cho vay thì phải là tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động bởi Ngân hàng Nhà nước và đặc biệt nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cho vay. Đồng thời, dịch vụ cho vay cũng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư 2020. Lãi suất cho vay hiện nay tối đa là bao nhiêu? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận, tuy nhiên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định không được vượt quá 20%/năm tại thời điểm trả nợ. Tuy nhiên, Công ty F88 đã cho vay với lãi suất vượt 20%/năm thậm chí gấp nhiều lần so với quy định của pháp luật đã ban hành. Đây được xem là cho vay nặng lãi, rồi dùng nhiều hình thức đe dọa đến người vay. Cho vay nặng lãi sẽ bị xử lý ra sao? (1) Xử lý hành chính Trường hợp mà doanh nghiệp là cá nhân không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng do vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Bên cạnh đó, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định (điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Lưu ý: Tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt gấp 02 so với cá nhân. (2) Truy cứu hình sự Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự với mức xử lý như sau: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự 2015, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với người điều hành Công ty F88 có thể đối mặt với mức án hình sự cao nhất lên đến 05 năm tù cùng nhiều tội danh khác. Hiện cơ quan Công an vẫn đang tiếp tục rà soát, mở rộng điều tra ra hơn và đợi kết luận cuối cùng mới có thể biết được đầy đủ tội danh của Công ty này.
Hợp đồng hợp tác để kinh doanh hàng hóa có điều kiện mà GPKD không có đăng ký?
Em chào Luật sư, Em xin phép nhờ Luật sư tư vấn giúp em vấn đề này ạ. Hiện tại trong GPKD của Công ty em không có đăng ký kinh doanh sản phẩm hóa chất diệt ruồi (là sản phẩm kinh doanh có điều kiện). Nay Công ty em có khách hàng muốn mua loại sản phẩm này, vì vậy Công ty em muốn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với một Công ty B (có GPKD kinh doanh sản phẩm đó) để hợp thức việc mua bán hóa chất diệt ruồi của Công ty em, chia sẻ lợi nhuận là 50:50. Như vậy, Công ty em kinh doanh sản phẩm hóa chất diệt ruồi có hợp pháp không ạ, có xuất được hóa đơn GTGT cho khách hàng không và hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B quy định như thế nào ạ.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam
- Các ngành dịch vụ được phép đầu tư theo cam kết WTO: Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ *Trước ngày 01/01/2021: - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh: Điều 6 Luật Đầu tư 2014 + Kinh doanh các chất ma túy tại Phụ lục 1 của Luật này + Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này + Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã thuộc diện cấm + Kinh doanh mại dâm + Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người + Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. - Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ***Từ ngày 01/01/2021, điều kiện đầu tư áp dụng Luật Đầu tư 2020: - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh: Điều 6 Luật Đầu tư 2020 - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật đầu tư 2020 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì phải đáp ứng thêm điều kiện tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký bổ sung?
>>> 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 >>> Toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 mới nhất >>> So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề dự kiến sẽ hoạt động kinh doanh. Vậy trường hợp doanh nghiệp phát sinh hoạt động trong ngành nghề mà chưa đăng ký thì có được kinh doanh ngành nghề đó không? Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn thể hiện nội dung ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chính phủ đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính nêu trên. Mặc dù nội dung ngành nghề kinh doanh không còn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa doanh nghiệp được kinh doanh mà không thông báo với cơ quan Nhà nước mà thực tế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được Phòng Đăng ký kinh doanh quản lý và niêm yết công khai Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn. Doanh nghiệp khi thực hiện việc bổ sung nghành nghề kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Theo đ, khi phát sinh ngành nghề kinh doanh chưa được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định. Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày. - Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 31 - 90 ngày. - Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Như vậy, việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh là mang tính khai báo với cơ quan có thẩm quyền, trường hợp doanh nghiệp không khai báo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xong, việc đăng ký bổ sung ngành ngề kinh doanh không được xem là điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Vì thế, trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà luật không cấm khi chưa đăng ký bổ sung không bị xem là kinh doanh bất hợp pháp. Do đó, doanh nghiệp không bị phạt khi kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh nhưng sẽ bị phạt khi có thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng không thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Dự kiến bãi bỏ 17 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Là nội dung Bộ Kế hoạch và đầu tư đưa ra tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư và Luật Doanh nghiệp Theo đó Bãi bỏ 17 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời sửa đổi 6 ngành, nghề và bổ sung 3 ngành, nghề để phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề này và bảo đảm tính thống nhất với các luật có liên quan. I. Bãi bỏ một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề Số thứ tự tại Phụ lục 4 1 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp 8 2 Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 17 3 Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 36 4 Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LGP) 43 5 Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 44 6 Nhượng quyền thương mại 59 7 Kinh doanh dịch vụ Logistic 60 8 Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải 89 9 Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 90 10 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản. 108 11 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư. 109 12 Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 120 13 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 122 14 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế 194 15 Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 203 16 Kinh doanh dịch vụ lưu trú 214 17 Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng 215 - Sửa đổi một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề Số thứ tự tại Phụ lục 4 1 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh vật liệu nổ công ghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)” thành ngành, nghề: “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (trừ hoạt động tiêu hủy)” 45 2 Sửa đổi ngành, nghề: “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực”. thành ngành, nghề: “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực”. 54 3 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủ sản.” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủ sản, chăn nuôi.” 180 4 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.” 204 5 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim”. 206 6 Sửa đổi ngành, nghề: “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” thành ngành, nghề: “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.” 239 - Bổ sung một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề STT tại PL 4 1 Đăng kiểm tàu cá 244 2 Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu 245 3 Kinh doanh dịch vụ môi giới bảo hiểm 246 Dự thảo cũng bổ sung ngành “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với dịch vụ này, hạn chế tình trạng một số cá nhân, tổ chức lợi dụng hoạt động đòi nợ thuê gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự. Xem chi tiết tại file đính kèm để rõ những nội dung sửa đổi khác:
Bãi bỏ 26 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Là nội dung đang được dự thảo tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đầu tư và luật doanh nghiệp Theo đó, 26 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được đề xuất bãi bỏ (được quy định tại luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của luật đầu tư ) gồm: 1. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp 2. Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 3. Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 4. Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 5. Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LGP) 6. Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 7. Xuất khẩu gạo 8. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh 9. Nhượng quyền thương mại 10. Kinh doanh dịch vụ Logistic 11. Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải 12. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 13. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản. 14. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư. 15. Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng 16. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư 17. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 18. Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 19. Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì 20. Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá 21. Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 22. Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim 23. Kinh doanh dịch vụ lữ hành 24. Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 25. Kinh doanh dịch vụ lưu trú 26. Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng Bên cạnh đó: SỬA ĐỔI CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN SAU Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Sửa đổi ngành, nghề “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” thành “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng”. BỔ SUNG NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN SAU: Tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp Đăng kiểm tàu cá Đăng kiểm tàu cá Xem chi tiết tại file đính kèm:
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Dạ thưa các luật sư. Em đang muốn thành lập công ty TNHH. Trong đó có ngành nghề thi công, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. mà theo nghị định 79 có viết người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp mới đủ điều kiện kinh doanh. em thi có văn bằng đại học của trường giao thông vận tải, kỹ sư công nghệ giao thông. vậy thưa luật sư. như vậy em có được đủ điều kiện không ạ.
Cho em hỏi những ngành nghề kinh doanh sau có phải kinh doanh có điều kiện không ạ? XÂY DỰNG 41 410 4100 41000 Xây dựng nhà các loại 42 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng 421 4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 42101 Xây dựng công trình đường sắt 42102 Xây dựng công trình đường bộ 422 4220 42200 Xây dựng công trình công ích 429 4290 42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 43 Hoạt động xây dựng chuyên dụng 431 Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng 4311 43110 Phá dỡ 4312 43120 Chuẩn bị mặt bằng 432 Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác 4321 43210 Lắp đặt hệ thống điện 4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí 43221 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước 43222 Lắp đặt hệ thống lò sưởi và điều hoà không khí 4329 43290 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 433 4330 43300 Hoàn thiện công trình xây dựng 439 4390 43900 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 2592 25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 2599 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu 25991 Sản xuất đồ dùng bằng kim loại cho nhà bếp, nhà vệ sinh và nhà ăn 25999 Sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chưa được phân vào đâu
Những vấn đề pháp lý về nghề "thám tử tư"
Khi nhắc đến “thám tử tư” người ta thường nghĩ ngay đến Sherlock Holmes hay Edogawa Conan… nhưng thực tế nghề thám tử ngoài đời thực không hề giống trong truyện. Ở Việt Nam, đây là một ngành nghề hoàn toàn mới lạ bởi trước khi Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư 2014 ra đời và có hiệu lực. Nghề “thám tử tư” mà một ngành nghề kinh doanh bị cấm, bởi quan điểm chi có cơ quan nhà nước mới được tiến hành hoạt động điều tra. “Doanh nghiệp được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Và theo danh mục này, thì nghề thám tử tư chính thức được “mở cửa”. Vì đây là ngành nghề mới nên sẽ có nhiều cái “lạ”. Nên mình dạo một vòng một số quốc gia cho phép kinh doanh ngành nghề này, nghề thám tử tư hoạt động như thế nào. 1. Nghề thám tử ở Mỹ Ở Mỹ, luật pháp ở hầu hết các bang đều cho phép hoạt động điều tra tư nhân (thám tử tư). Điển hình là Bang Georgia, nghề thám tử tư có một cơ quan chuyên trách cấp bang nhằm điể phối và quản lý. Đứng đầu tổ chức này là người do Thống đốc Bang bổ nhiệm. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động thám tử như giải quyết khiếu nại, tố cáo… quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thám tử. Để đăng ký kinh doanh ngành nghề này phải đáp ứng được 03 điều kiện và được kiểm tra rất gắt gao. 03 điều kiện đó là: - Không tiền án, tiền sự, - Không có tên trong danh sách nợ xấu - Có kinh nghiệm công việc điều tra. (ở đây là kinh nghiệm trong công việc như làm cảnh sát, làm ở các công ty thám tử khác…) Tùy từng bang mà điều kiện về “thâm niên” sẽ khác nhau. Không có giới hạn đối tượng khách hàng trong ngành nghề thám tử, tuy nhiên theo thống kê, ở Mỹ, đối tác của các công ty thám tử thường là những ngân hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm, các luật sư… 2. Nghề thám tử ở Nga Ở Nga, nghề thám thử chủ yếu phục vụ cho giới “phụ huynh” nhằm theo dõi con cái mình. Bao gồm những việc như, con cái chi tiêu tiền của cha mẹ vào mục đích gì, đi chơi với ai, bạn trai/gái của con mình là người như thế nào… Phí dịch vụ này ở Nga rất đắt đỏ nên dịch vụ thám tử tư không dành cho người nghèo ở Nga. Pháp luật Nga cấm hành vi thu thập thông tin đời tư của các cá nhân tuy nhiên công việc của các thám tử có một cách lách luật khéo léo với lý do là họ đang thu thập những hành vi sai trái, có dấu hiệu phạm pháp nên không vi phạm pháp luật. 3. Nghề thám tử ở Pháp Tại Pháp, nghề thám tử cũng là một nghề có thu nhập khá cao. Đối tượng phục vụ của các công ty thám tử ở nước này phần lớn là các đương sự đang tranh chấp tại tòa cần chứng cứ để giành phần lợi về cho mình, và vợ/chồng theo dõi việc ngoại tình của nửa kia. Những điều kiện hoạt động của ngành nghề này cũng được đặt ra khá gắt gao, tuy không giống như luật Pháp Mỹ về điều kiện về thâm niên kinh nghiệm, nhưng ở phần điều kiện về trang thiết bị, nghiệp vụ đào tạo ở Pháp được chú trọng. (Ở Pháp có trường đào tạo nghiệp vụ thám tử) 4. Việt Nam Quay về Việt Nam, thực tế ngay cả khi nghề thám tử là ngành nghề bị cấm kinh doanh thì các doanh nghiệp hoạt động “chui” nghề này cũng mọc ra như nấm vì nhu cầu của xã hội ngày càng nhiều. Sau khi Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư 2014 ra đời, mở cửa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự do hơn. Tuy nhiên trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư lại không có hoạt động này. Không biết đây có phải là thiếu sót hay là ý đồ của các nhà làm luật có mục đích gì khác. Ở các nước tiêu biểu như mình kể trên, để kinh doanh ngành nghề này, những người thám tử phải đạt một trình độ nhất định về nghiệp vụ, các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện về tính bảo mật, tài chính… Còn ở Việt Nam thời điểm hiện tại chưa có quy định về điều kiện hoạt động ngành nghề này. Chỉ cần gõ từ khóa tìm kiếm “thám tử tư” là hiện ra rất nhiều website của các công ty thám tử, người có nhu cầu tha hồ lựa chọn. Nếu không quy định về điều kiện kinh doanh của ngành nghề này, người có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ có rủi ro rất lớn về chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín của các nơi mà họ tin dùng. Để đảm bảo cho môi trường kinh doanh thật sự “sạch” và lành mạnh, thiết nghĩ quy định về điều kiện kinh doanh nghề thám tử tư cần thiết phải ban hành trong tương lai.
Bãi bỏ 30 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ ngày 01/01/2017
Theo Luật sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, trừ 2 điều khoản sau đây: - Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị; - Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô. Thì từ ngày 01/01/2017, sẽ chính thức bãi bỏ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau: 1. Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa 2. Kinh doanh than 3. Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy 4. Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 5. Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng 6. Kinh doanh dịch vụ, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh 7. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung 8. Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện 9. Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu 10. Hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng, an ninh sinh viên 11. Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp 12. Dịch vụ tổ chức dạy thêm, học thêm 13. Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản 14. Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước 15. Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ, rừng tự nhiên trong nước. 16. Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng 17. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu 18. Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu 19. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, đánh giá dự án đầu tư 20. Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc 21. Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng 22. Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc 23. Xuất nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ 24. Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội 25. Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh 26. Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết 27. Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ 28. Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng 29. Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 30. Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) (Bài viết này có sự so sánh giữa Danh mục 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện - mới vừa đựơc thông qua ngày 22/11/2016 và Danh mục 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014)
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh doanh Karaoke !
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: Tôi có ý định mở một quán karaoke để kinh doanh nhưng tôi nghe nói ngoài các giấy tờ và thủ tục thông thường tôi còn cần phải có cả giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy có đúng không? Nếu đúng thì tôi cần làm những thủ tục gì để được cấp. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/07/2016 “quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” thì đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke (bao gồm các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và ghi hình khác) là một trong những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hay nói cách khác nếu kinh doanh dịch vụ karaoke như chúng tôi đã nói ở trên thì cơ sở kinh doanh của bạn cần phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật. Điều kiện về an ninh trật tự áp dụng cho các ngành nghề nói chung và kinh doanh dịch vụ karaoke nói riêng là: Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam Đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện: + Đối với người Việt Nam phải không thuộc các trường hợp: đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử; Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý đã bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; hoặc đang trong thời gian tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án; Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bạn cần phải nộp hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (theo mẫu). Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; + Tài liệu chứng minh các ngành nghề đầu tư kinh doanh trong trường hợp trong các văn bản trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh. Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa. (Đối với các cơ sở kinh doanh không có kho chứa nguyên liệu hoặc sản phẩm theo quy định thì phải có hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật); Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (theo mẫu), cụ thể như sau: + Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội); + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước thì ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam; + Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Hình thức nộp hồ sơ: Bạn có thể nộp thông qua một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp cho cơ quan có Công an có thẩm quyền Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ công an. Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty chúng tôi với trường hợp của bạn, nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. Trân trọng!
So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ
>>> Tìm danh sách 3.500 giấy phép con bị bãi bỏ từ 01/7/2016 Chào các bạn, trong khi chờ đợi các cơ quan ban ngành công bố danh sách 3.500 giấy phép con bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2016 và các điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới, Dân Luật đã thống kê lại các quy định này dưới dạng bảng so sánh. Việc thống kê này được chia thành các lĩnh vực chính như sau: 1. Lĩnh vực Công thương 2. Lĩnh vực An ninh quốc phòng 3. Lĩnh vực Văn hóa thể thao du lịch 4. Lĩnh vực Khoa học công nghệ 5. Lĩnh vực Thông tin truyền thông 6. Lĩnh vực Ngân hàng. 7. Lĩnh vực Xây dựng 8. Lĩnh vực Tư pháp 9. Lĩnh vực Tài chính 10. Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội 11. Lĩnh vực Giao thông vận tải 12. Lĩnh vực Giáo dục Đào tạo 13. Lĩnh vực Nông nghiệp Phát triển Nông thôn 14. Lĩnh vực Kế họach Đầu tư 15. Lĩnh vực Y tế 16. Lĩnh vực Tài nguyên Môi trường Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm bên dưới. (Đang cập nhật) >>> Danh mục các văn bản quy định điều kiện kinh doanh bị bãi bỏ >>> Cập nhật văn bản hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Cập nhật văn bản hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Luật đầu tư 2014 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, tuy nhiên, như quy định trước đây, khi chưa ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật mới thì chúng ta tạm thời áp dụng văn bản cũ. Nhưng đến ngày 01/7/2016, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì nếu Luật hết hiệu lực thì nghiễm nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật cũng hết hiệu lực. Vì lẽ đó, các quy định hiện hành hướng dẫn các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2005 sẽ nghiễm nhiên hết hiệu lực từ ngày 01/7/2016 mà thay vào đó là các quy định mới thực hiện theo Luật đầu tư 2014. Do vậy, Dân Luật sẽ giúp các bạn rà soát lại các văn bản mới hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014. >>> Bảng so sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ >>> Đã có Nghị định quy định điều kiện kinh doanh các ngành, nghề >>> Danh mục các văn bản quy định điều kiện kinh doanh bị bãi bỏ TT Ngành, nghề Văn bản hướng dẫn 1 Sản xuất con dấu Nghị định 96/2016/NĐ-CP 2 Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) Nghị định 96/2016/NĐ-CP 3 Kinh doanh các loại pháo Nghị định 96/2016/NĐ-CP 4 Kinh doanh dịch vụ cầm đồ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 5 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp Nghị định 96/2016/NĐ-CP 6 Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Nghị định 96/2016/NĐ-CP 7 Kinh doanh dịch vụ bảo vệ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 8 Kinh doanh súng bắn sơn Nghị định 96/2016/NĐ-CP 9 Hành nghề luật sư 10 Hành nghề công chứng 11 Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả Nghị định 62/2016/NĐ-CP 12 Hành nghề bán đấu giá tài sản 13 Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 14 Hành nghề thừa phát lại 15 Hành nghề quản tài viên Nghị định 22/2015/NĐ-CP 16 Kinh doanh dịch vụ kế toán 17 Kinh doanh dịch vụ kiểm toán Nghị định 84/2016/NĐ-CP 18 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế 19 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan 20 Kinh doanh hàng miễn thuế Nghị định 68/2016/NĐ-CP 21 Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan Nghị định 68/2016/NĐ-CP 22 Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa Nghị định 68/2016/NĐ-CP 23 Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu Nghị định 68/2016/NĐ-CP 24 Kinh doanh chứng khoán Nghị định 86/2016/NĐ-CP 25 Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác. Nghị định 86/2016/NĐ-CP 26 Kinh doanh bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 27 Kinh doanh tái bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 28 Môi giới bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 29 Đại lý bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 30 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 31 Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá 32 Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa 33 Kinh doanh xổ số 34 Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Nghị định 96/2016/NĐ-CP 35 Kinh doanh dịch vụ đòi nợ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 36 Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ Nghị định 69/2016/NĐ-CP 37 Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 38 Kinh doanh casino Nghị định 96/2016/NĐ-CP 39 Kinh doanh dịch vụ đặt cược Nghị định 96/2016/NĐ-CP 40 Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện x 41 Kinh doanh xăng dầu 42 Kinh doanh khí Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 19/2016/NĐ-CP Thông tư 03/2016/TT-BCT Nghị định 96/2016/NĐ-CP 43 Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 44 Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 45 Kinh doanh tiền chất thuốc nổ Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 46 Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 47 Kinh doanh dịch vụ nổ mìn Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 48 Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học Nghị định 77/2016/NĐ-CP 49 Kinh doanh phân bón vô cơ Nghị định 77/2016/NĐ-CP 50 Kinh doanh rượu 51 Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá 52 Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa 53 Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực 54 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương Nghị định 77/2016/NĐ-CP 55 Xuất khẩu gạo 56 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt Nghị định 77/2016/NĐ-CP 57 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh Nghị định 77/2016/NĐ-CP 58 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng Nghị định 77/2016/NĐ-CP 59 Nhượng quyền thương mại 60 Kinh doanh than 61 Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc 62 Kinh doanh khoáng sản Nghị định 77/2016/NĐ-CP 63 Kinh doanh tiền chất công nghiệp Nghị định 77/2016/NĐ-CP 64 Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài 65 Hoạt động thương mại điện tử 66 Hoạt động dầu khí 67 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển Nghị định 107/2016/NĐ-CP 68 Hoạt động dạy nghề 69 Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài 70 Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy 71 Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề Nghị định 31/2015/NĐ-CP 72 Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 73 Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động Nghị định 44/2016/NĐ-CP 74 Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động Nghị định 44/2016/NĐ-CP 75 Kinh doanh dịch vụ việc làm 76 Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 77 Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện 78 Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy 79 Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động 80 Kinh doanh vận tải đường bộ 81 Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô 82 Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới Nghị định 63/2016/NĐ-CP 83 Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô Nghị định 65/2016/NĐ-CP 84 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông Nghị định 64/2016/NĐ-CP 85 Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe Nghị định 65/2016/NĐ-CP 86 Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông Nghị định 64/2016/NĐ-CP 87 Kinh doanh vận tải đường thủy 88 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa Nghị định 24/2015/NĐ-CP 89 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa Nghị định 78/2016/NĐ-CP 90 Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển 91 Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp 92 Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển 93 Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng 94 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển Nghị định 111/2016/NĐ-CP 95 Kinh doanh khai thác cảng biển 96 Kinh doanh vận tải hàng không Nghị định 92/2016/NĐ-CP 97 Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam Nghị định 92/2016/NĐ-CP 98 Kinh doanh cảng hàng không, sân bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 99 Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 100 Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 101 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không Nghị định 92/2016/NĐ-CP 102 Kinh doanh vận tải đường sắt 103 Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt 104 Kinh doanh đường sắt đô thị 105 Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức 106 Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm /bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy/ Nghị định 60/2016/NĐ-CP 107 Kinh doanh vận tải đường ống 108 Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải Nghị định 70/2016/NĐ-CP 109 Kinh doanh bất động sản Nghị định 76/2015/NĐ-CP 110 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản Nghị định 79/2016/NĐ-CP 111 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư Nghị định 79/2016/NĐ-CP 112 Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 113 Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án Nghị định 59/2015/NĐ-CP 114 Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 115 Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 116 Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 117 Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 118 Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 119 Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài Nghị định 59/2015/NĐ-CP 120 Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 121 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định 107/2016/NĐ-CP 122 Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh 123 Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung 124 Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng 125 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 126 Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine Nghị định 24a/2016/NĐ-CP 127 Kinh doanh dịch vụ bưu chính 128 Kinh doanh dịch vụ viễn thông Nghị định 81/2016/NĐ-CP 129 Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện 130 Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số 131 Thành lập, hoạt động nhà xuất bản 132 Kinh doanh dịch vụ in Nghị định 96/2016/NĐ-CP 133 Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm 134 Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội 135 Kinh doanh trò chơi trên mạng 136 Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền Nghị định 06/2016/NĐ-CP 137 Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp 138 Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài 139 Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu 140 Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet 141 Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động Nghị định 96/2016/NĐ-CP 142 Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin Nghị định 58/2016/NĐ-CP Nghị định 108/2016/NĐ-CP 143 Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học 144 Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài 145 Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên 146 Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên 147 Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông 148 Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp 149 Hoạt động của các trường chuyên biệt 150 Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non 151 Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài 152 Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm 153 Khai thác thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 154 Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản 155 Kinh doanh thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 156 Kinh doanh thức ăn thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 157 Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản 158 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 159 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 160 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES 161 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 162 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường Nghị định 66/2016/NĐ-CP 163 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 164 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 165 Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 166 Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 167 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 168 Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật 169 Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y Nghị định 35/2016/NĐ-CP 170 Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y 171 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật Nghị định 35/2016/NĐ-CP 172 Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật Nghị định 35/2016/NĐ-CP 173 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) Nghị định 35/2016/NĐ-CP 174 Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 175 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghị định 66/2016/NĐ-CP 176 Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ Nghị định 77/2016/NĐ-CP 177 Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi Nghị định 66/2016/NĐ-CP 178 Sản xuất thức ăn chăn nuôi Nghị định 66/2016/NĐ-CP 179 Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi 180 Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES 181 Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại Nghị định 66/2016/NĐ-CP 182 Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước 183 Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước 184 Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng Nghị định 66/2016/NĐ-CP 185 Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 186 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản 187 Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen 188 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP 189 Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP 190 Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư Nghị định 84/2015/NĐ-CP 191 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư Nghị định 84/2015/NĐ-CP 192 Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh 193 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV Nghị định 75/2016/NĐ-CP 194 Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô Nghị định 118/2016/NĐ-CP 195 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi 196 Kinh doanh thuốc Nghị định 102/2016/NĐ-CP 197 Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc Nghị định 102/2016/NĐ-CP 198 Sản xuất mỹ phẩm Nghị định 93/2016/NĐ-CP 199 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm Nghị định 103/2016/NĐ-CP 200 Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng Nghị định 104/2016/NĐ-CP 201 Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế Nghị định 91/2016/NĐ-CP 202 Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Nghị định 90/2016/NĐ-CP 203 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế Nghị định 67/2016/NĐ-CP 204 Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 205 Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ Nghị định 98/2016/NĐ-CP 206 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc 207 Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng Nghị định 102/2016/NĐ-CP 208 Kinh doanh trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 209 Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 210 Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 211 Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp 212 Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ 213 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử 214 Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ 215 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ Nghị định 107/2016/NĐ-CP 216 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường Nghị định 105/2016/NĐ-CP 217 Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy Nghị định 87/2016/NĐ-CP 218 Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ 219 Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ 220 Sản xuất phim 221 Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật Nghị định 61/2016/NĐ-CP 222 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích Nghị định 61/2016/NĐ-CP 223 Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường Nghị định 96/2016/NĐ-CP 224 Kinh doanh dịch vụ lữ hành 225 Kinh doanh hoạt động thể thao Nghị định 106/2016/NĐ-CP 226 Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 227 Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu 228 Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội 229 Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh Nghị định 72/2016/NĐ-CP 230 Kinh doanh dịch vụ lưu trú Nghị định 96/2016/NĐ-CP 231 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo 232 Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 233 Kinh doanh dịch vụ bảo tàng 234 Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) 235 Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 236 Kinh doanh dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan 237 Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai 238 Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 239 Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai 240 Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 241 Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất 242 Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất 243 Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ Nghị định 45/2015/NĐ-CP 244 Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất Nghị định 60/2016/NĐ-CP 245 Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất 246 Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước 247 Kinh doanh dịch vụ thoát nước 248 Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản Nghị định 60/2016/NĐ-CP 249 Khai thác khoáng sản 250 Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại Nghị định 60/2016/NĐ-CP 251 Nhập khẩu phế liệu 252 Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường Nghị định 127/2014/NĐ-CP 253 Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết 254 Kinh doanh chế phẩm sinh học Nghị định 60/2016/NĐ-CP 255 Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ 256 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại 257 Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Nghị định 39/2014/NĐ-CP 258 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô 259 Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán 260 Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng Nghị định 57/2016/NĐ-CP 261 Hoạt động ngoại hối Nghị định 89/2016/NĐ-CP 262 Kinh doanh mua, bán vàng miếng 263 Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng 264 Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 265 Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) 266 Hoạt động in, đúc tiền 267 Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 268 Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Nghị định 38/2016/NĐ-CP
16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng chưa có văn bản hướng dẫn
>>> Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện Thực hiện quy định của Luật Đầu tư 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã rà soát, tập hợp và công bố điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thế nhưng theo kết quả được công bố thì vẫn có tới 16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp vẫn chưa biết sẽ phải đáp ứng điều kiện gì để có thể được kinh doanh. Điều này đặt ra một câu hỏi mà câu trả lời chưa được dứt khoát, đó là: những ngành nghề này, luật không cấm nhưng liệu doanh nghiệp có được kinh doanh? Theo thông tin trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp thì nguyên nhân các ngành, nghề này chưa được quy định điều kiện là vì: - Thứ nhất, một số ngành trước đây cấm kinh doanh hoặc là hoạt động dịch vụ công do cơ quan sự nghiệp nhà nước thực hiện được chuyển đổi thành ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Thứ hai, một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh mới xuất hiện, được quy định bổ sung vào Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Thứ ba, có một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại các Dự thảo Luật, Nghị định, được bổ sung vào Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2014. Tuy nhiên đến nay,các Dự thảo Luật, Nghị định này chưa được ban hành.
Sắp có Nghị định hướng dẫn điều kiện kinh doanh ngành, nghề “nhạy cảm”
Qua gần 07 năm thực hiện Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã đóng góp quan trọng trong phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động tội phạm lợi dụng các ngành, nghề này, nhưng lại bộc lộ một số hạn chế, bất cập chưa thực hiện được như: - Chưa quy định cụ thể điều kiện an ninh, trật tự để kinh doanh, cũng như hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Đặc biệt đối với với các ngành, nghề như sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, sửa chữa súng sơn, sản xuất pháo hoa hoặc những ngành, nghề nhạy cảm…đòi hỏi quản lý chặt chẽ hơn, nhưng chưa được quy định cụ thể. - Quy định nhân viên dịch vụ bảo vệ phải có trình độ học vấn từ THPT hoặc bổ túc THCS trở lên không phù hợp với thực tế hiện nay đối với ngành, nghề mang tính lao động phổ thông dẫn đến khó khắn cho sở kinh doanh trong tuyển dụng, chưa tạo điều kiện cho người lao động tìm công việc trong lĩnh vực này… Vì vậy, Chính phủ cần phải sớm ban hành Nghị định quy định điều kiện an ninh, trật tự, công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong đầu tư kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự trong lãnh thổ Việt Nam. Dự kiến nội dung Nghị định gồm 07 chương và 33 Điều với các nội dung chính nổi bật như sau: 23 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự 1. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, tái chế, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp. 2. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy tiền chất thuốc nổ. 3. Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Gồm: Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ để thi công công trình; thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí. 4. Kinh doanh dịch vụ nổ mìn Gồm: Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện theo hợp đồng kinh tế cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu hợp pháp trong thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí. 5. Kinh doanh công cụ hỗ trợ Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho công cụ hỗ trợ và phụ kiện của công cụ hỗ trợ; sửa chữa công cụ hỗ trợ. 6. Kinh doanh súng bắn sơn Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn. 7. Kinh doanh các loại pháo Gồm: Sản xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa và các loại pháo khác theo quy định của pháp luật, nguyên liệu là hóa chất để sản xuất pháo. 8. Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng. Gồm: - Sản xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. - Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, vận chuyển, sửa chữa: Vũ khí quân dụng cầm tay hạng nhỏ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám sát điện thoại di động khác. Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, trang thiết bị công nghệ chuyên dùng chế tạo ra: Vũ khí quân dụng cầm tay hạng nhỏ; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám sát điện thoại di động khác. 9. Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, sửa chữa các thiết bị ngăn chặn tín hiệu liên lạc đến trạm gốc. 10. Kinh doanh casino 11. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài 12. Kinh doanh dịch vụ đặt cược Gồm: Cung cấp các dịch vụ đặt cược theo quy định của pháp luật. 13. Kinh doanh dịch vụ lưu trú Gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện đường thủy. Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi kinh doanh dịch vụ lưu trú quy định tại Nghị định này. 14. Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ Gồm: Sử dụng kỹ thuật y học để phẫu thuật (giải phẫu) làm thay đổi hình dáng, đặc điểm nhận dạng con người. 15. Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường - Kinh doanh dịch vụ karaoke, gồm: Ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và hình khác. - Kinh doanh dịch vụ vũ trường, gồm: Hoạt động khiêu vũ tại cơ sở kinh doanh khiêu vũ theo quy định của pháp luật (trừ cơ sở khiêu vũ thể thao, khiêu vũ dành cho người lớn tuổi và cơ sở dạy khiêu vũ). 16. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp Gồm: Sử dụng phương pháp vật lý trị liệu bằng hình thức xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe con người. Hoạt động xoa bóp thuộc cơ sở y tế phục vụ chữa bệnh và cơ sở giải quyết việc làm cho người khuyết tật không thuộc hoạt động kinh doanh dịch vụ xoa bóp quy định tại Nghị định này. 17. Sản xuất con dấu Gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. 18. Kinh doanh dịch vụ in Gồm: Chế bản in, in, gia công sau in (trừ photcopy) để tạo ra các sản phẩm: - Xuất bản phẩm (trừ sách chữ nổi; in bản ghi âm; ghi hình có nội dung thay sách, minh họa thay sách); - Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí; mẫu, biểu mẫu, giấy tờ có tính pháp lý do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ban hành; tem chống giả; tem, nhãn sản phẩm hàng hóa; hóa đơn tài chính; các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá (không bao gồm tiền). 19. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ Gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền và người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở cầm đồ để cầm cố theo quy định. 20. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ Gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Công tác bảo vệ các đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục nhà nước quy định do Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp không thuộc phạm vi kinh doanh dịch vụ bảo vệ. 21. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ Gồm: Dịch vụ đòi nợ tiền, tài sản hợp pháp cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo hợp đồng ủy quyền. 22. Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe cơ giới. 23. Kinh doanh khí Bao gồm các cơ sở kinh doanh khí được quy định tại Nghị định 19/2016/NĐ-CP . 5 loại hình cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự - Doanh nghiệp. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Chi nhánh, cơ sở trực thuộc của Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp có thu của các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. - Hộ kinh doanh. Nghiêm cấm công ty bảo vệ sử dụng vũ lực nhằm xâm hại quyền, lợi ích cơ quan, tổ chức, cá nhân Cụ thể, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề nêu trên. - Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục Việt Nam. - Cho mượn, làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ để điều tra, thám tử tư xâm phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Trang bị cho nhân viên bảo vệ trang phục, phù hiệu có màu sắc tương tự giống trang phục, phù hiệu của các lực lượng Quân đội hoặc Công an. - Hoạt động dịch vụ bảo vệ nhưng có sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tiến hành đòi nợ khi chưa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ. - Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Mỗi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ điều kiện chung và điều kiện riêng Đó là tất cả các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đều phải tuân thủ điều kiện chung và đặc biệt là điều kiện riêng. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định quy định điều kiện để hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (file đính kèm). Chậm đổi Giấy chứng nhận sẽ không được tiếp tục kinh doanh Nếu các cơ sở kinh doanh không đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này hoặc không đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì sẽ không được tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ xác thực điện tử: Điều kiện và thủ tục đăng ký kinh doanh
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định việc định danh và xác thực điện tử, trong đó có quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử (1) Dịch vụ xác thực điện tử là gì? Trong bối cảnh số hóa xã hội, có nhiều ngành nghề, dịch vụ mới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện số hóa được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn, và dịch vụ xác thực điện tử là một trong số các ngành nghề mới đó. Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP định nghĩa, xác thực điện tử là hoạt động xác thực, xác nhận, khẳng định, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử hoặc thông tin khác thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử. Như vậy, có thể hiểu dịch vụ xác thực điện tử là việc cung cấp các dịch vụ xác thực, xác nhận, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử. Khoản 1 Điều 22 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định, kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và được Bộ Công an cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử. Ngoài ra, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử còn có trách nhiệm niêm yết danh mục sản phẩm, dịch vụ xác thực điện tử do mình thực hiện trên trang thông tin định danh điện tử. (2) Điều kiện được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử Điều kiện được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được quy định tại Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP cụ thể như sau: Đối tượng được phép kinh doanh: - Đơn vị sự nghiệp công lập - Doanh nghiệp trong Công an nhân dân Điều kiện về nhân sự: - Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam - Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự: Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử, tổ chức, doanh nghiệp phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm các nội dung sau: - Phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin - Thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ; phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông tin của hệ thống cung cấp dịch vụ - Phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức - Phương án bảo đảm an ninh, trật tự - Phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử - Trang thiết bị kỹ thuật phải được đặt tại Việt Nam và được kiểm định an ninh an toàn thông tin theo quy định của pháp luật Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên theo quy định của pháp luật thì làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử để được xem xét cấp giấy chứng nhận. Ngoài ra, pháp luật cho phép tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được ủy thác cho tổ chức khác thực hiện một số hoạt động theo quy định của pháp luật bao gồm: - Tư vấn, giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực điện tử; - Tìm kiếm đối tác, thương thảo, thống nhất các nội dung liên quan đến hoạt động, tiện ích cung cấp dịch vụ xác thực; - Hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại (3) Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được quy định như sau Thành phần hồ sơ - Tờ khai đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/mau-XT01.docx - Đề án và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 69/2024/NĐ-CP Trình tự, thủ tục Bước 1: Nộp hồ sơ - Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan bằng văn bản - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Bộ Công an Bước 3: Trả kết quả - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo mẫu XT03 cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh - Trường hợp từ chối phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Trên đây là điều kiện, hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo hướng dẫn tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP.
Giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp?
Dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp đang là dịch vụ được các công ty lựa chọn sử dụng bởi nhiều ưu điểm mà dịch vụ này mang lại. Không ít người thắc mắc rằng giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp? Quản lý lương bổng cho một doanh nghiệp là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Do đó, việc cung cấp dịch vụ tính lương không chỉ đơn thuần là một nghiệp vụ tài chính mà còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý. (1) Dịch vụ tính lương có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện? Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, dịch vụ tính lương thuộc mã ngành 781 ngành hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ. Theo Điều 7 Luật Đầu tư năm 2020, quy định về kinh doanh có điều kiện như sau: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020. Theo Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020, dịch vụ kế toán là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Dịch vụ tính lương còn được biết đến với cái tên “ Dịch vụ C&B” hay “Dịch vụ Payroll”. Đây là dịch vụ tính lương là dịch vụ hỗ trợ, giúp doanh nghiệp quản lý việc thanh toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm, thuế và các khoản khấu trừ của nhân viên. Dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp thuộc loại dịch vụ kế toán. Chính vì vậy, dịch vụ tính lương là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. (2) Giấy phép cần thiết để có thể thực hiện dịch vụ tính lương cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp muốn dịch vụ tính lương phải đáp ứng các tiêu chí về điều kiện và giấy phép kinh doanh như sau: Điều kiện cấp giấy phép Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau: - Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên. - Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng). - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện: + Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm; + Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. Như vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ tính lương phải đáp ứng 03 điều kiện về địa điểm trụ sở, thực hiện ký quỹ 300 triệu và có người đại diện theo pháp luật. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép Doanh nghiệp cần chuẩn bị các thành phần hồ sơ theo Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải mẫu số 02 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-02-dvvl.docx - 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP - Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải Mẫu số 03 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-03-dvvl.docx - Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP Xem và tải Mẫu số 04 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/15/mau-so-04-dvvl.docx - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài. Các văn bản nêu được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật. - 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau: + Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; + Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm). Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép Theo Điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, trình tự, thủ tục nộp hồ sơ như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. Bước 2: Gửi hồ sơ Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Bước 3: Nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết - Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Tóm lại, dịch vụ tính lương thuộc loại kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ tính lương phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cấp giấy phép. Hồ sơ và trình tự nộp hồ sơ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mở quán cơm bình dân có cần Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không?
Quán cơm bình dân là cụm từ để chỉ các quán cơm có giá bán rẻ, quy mô nhỏ. Vậy khi mở quán cơm bình dân có cần có Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không? (1) Cơ sở nào không cần có Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm? Theo Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: + Thực hành sản xuất tốt (GMP) + Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) + Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000 + Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS) + Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC) + Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Bên cạnh đó, tại khoản 8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ-CP có giải thích như sau: - Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ là cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên liệu thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Cơ sở sơ chế nhỏ lẻ là cơ sở sơ chế thực phẩm ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể có hoặc không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu là cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, chế biến thức ăn, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và không thuộc các trường hợp nêu trên thì bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm. (2) Mở quán cơm bình dân có cần Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm không? Xét trên các quy định trên, quán cơm bình dân là cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống ở quy mô vừa và nhỏ, thường hoạt động kinh doanh cố định tại một địa điểm cụ thể. Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định: "Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể." Do đó, kinh doanh quán cơm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, bắt buộc đăng ký kinh doanh. Như vậy, có thể thấy mở quán cơm bình dân không thuộc các trường hợp được miễn xin Giấy phép an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 8, 9, 10 Điều 3 và Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Sau khi đăng ký kinh doanh, chủ cơ sở quán cơm bình dân phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép an toàn thực phẩm. Theo Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010, các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm phải đủ các điều kiện dưới đây: - Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm 2010 - Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngoài ra tổ chức, cá nhân có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm khi không đủ điều kiện được quy định ở trên (khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010).
Nuôi dưỡng tóc hoa bưởi có phải mỹ phẩm không? Điều kiện sản xuất?
Hiện trên thị trường có nhiều sản phẩm tinh dầu, dầu gội nuôi dưỡng tóc chiết xuất từ thiên nhiên như dầu nuôi dưỡng tóc hoa bưởi,... lưu hành trên thị trường. Vậy hàng hóa này có phải mỹ phẩm không? Điều kiện sản xuất là gì? Nuôi dưỡng tóc hoa bưởi có phải mỹ phẩm không? Căn cứ Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và bên ngoài cơ quan sinh dục) hoặc răng và niêm mạc miệng với một hoặc nhiều mục đích chính sau: Làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, giữ cơ thể trong điều kiện tốt. Như vậy, một chất được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người bao gồm cả hệ thống lông tóc với một hoặc nhiều mục đích chính sau: Làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, giữ cơ thể trong điều kiện tốt thì xem là sản phẩm mỹ phẩm và chịu sự điều chỉnh của Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định pháp luật Theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP) điều kiện sản xuất mỹ phẩm là Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, cơ sở muốn sản xuất mỹ phẩm phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP là: Cơ sở sản xuất mỹ phẩm phải đáp ứng các điều kiện như sau: + Điều kiện về nhân sự: Người phụ trách sản xuất của cơ sở phải có kiến thức chuyên môn về một trong các chuyên ngành sau: Hóa học, sinh học, dược học hoặc các chuyên ngành khác có liên quan đáp ứng yêu cầu của công việc. + Điều kiện về cơ sở vật chất: - Có địa điểm, diện tích, nhà xưởng, trang thiết bị đáp ứng với yêu cầu về dây chuyền sản xuất, loại sản phẩm mỹ phẩm mà cơ sở đó dự kiến sản xuất như đã nêu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Kho bảo quản nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm phải bảo đảm có sự tách biệt giữa nguyên liệu, vật liệu đóng gói và thành phẩm; có khu vực riêng để bảo quản các chất dễ cháy nổ, các chất độc tính cao, nguyên, vật liệu và sản phẩm bị loại, bị thu hồi và bị trả lại. +. Có hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu sau: - Nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm dùng trong sản xuất mỹ phẩm phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất. - Nước dùng trong sản xuất mỹ phẩm tối thiểu phải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Có quy trình sản xuất cho từng sản phẩm; - Có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm; Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với các cơ sở sản xuất mỹ phẩm trên địa bàn. Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm Theo Nghị định 93/2016/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm gồm các tài liệu sau: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; - Sơ đồ mặt bằng và thiết kế của cơ sở sản xuất; - Danh mục thiết bị hiện có của cơ sở sản xuất; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất mỹ phẩm được lập thành 01 bộ, có đóng dấu giáp lai giữa các trang của cơ sở sản xuất. Trước khi tiến hành sản xuất, cơ sở sản xuất mỹ phẩm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm tới Sở Y tế. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và phí thẩm định theo quy định, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở sản xuất, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận hoặc yêu cầu cơ sở thay đổi, khắc phục, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sản xuất mỹ phẩm không được cấp phép bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế: Vi phạm quy định về sản xuất mỹ phẩm có quy định xử phạt như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Sản xuất mỹ phẩm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm; - Không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Hình thức xử phạt bổ sung được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP: Buộc thu hồi và tiêu hủy toàn bộ sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi vi phạm. Buộc nộp lại số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm và không bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có từ 02 sản phẩm mỹ phẩm trở lên vi phạm thuộc cùng một hành vi vi phạm về sản xuất mỹ phẩm và được phát hiện trong cùng một lần thanh tra, kiểm tra thì xử phạt một hành vi và áp dụng tình tiết tăng nặng.
Quy định về trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi, dành cho thiếu niên và dành cho người lớn
Kinh doanh trò chơi điện tử là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Vì thế, pháp luật quy định phân loại trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi, dành cho thiếu niên và dành cho người lớn và các nguyên tắc quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử tương ứng với lứa tuổi người chơi. Quy định về phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi Theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP, trò chơi điện tử được phân loại theo các độ tuổi như sau: - Trò chơi điện tử dành cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên, ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh khiêu dâm; - Trò chơi điện tử dành cho thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên, ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng; tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh, nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người; - Trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi (ký hiệu là 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trong việc phân loại trò chơi theo độ tuổi: - Tự phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi quy định tại Khoản 1 Điều này; - Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi trong hồ sơ đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi điện tử G1, trong hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3 và G4. Việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi là một trong các nội dung được thẩm định của trò chơi điện tử G1; - Thể hiện kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi ở vị trí phía trên, góc bên trái của khung quảng cáo và màn hình thiết bị trong khi người chơi sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử. Xử lý việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp không phù hợp Khi có sở cứ kết luận việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp đối với các trò chơi điện tử G2, G3, G4 không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp Điều chỉnh lại việc phân loại trong thời gian 10 ngày làm việc. Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
Nóng: Công an TP.HCM khám xét trụ sở Công ty F88 nổi tiếng
Vào ngày 06/3/2023 vừa qua, Công an TP.HCM đã bất ngờ đột kích khám xét trụ sở của Công ty F88 trên có trụ sở đặt tại tầng 7 và 8 của 1 tòa nhà nằm trên đường Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Được biết Công ty F88 nổi tiếng chủ yếu kinh doanh dịch vụ vay tiền nhanh chỉ với một vài thông tin cá nhân và là kênh “nhà cái” cá độ bóng đá lớn trên khắp các trang web lậu. Theo nhiều trang báo đưa tin thì thời điểm khám xét khu khu vực làm việc của doanh nghiệp này có tới gần 200 nhân viên đang làm việc, cho thấy quy mô của công ty này cũng rất lớn và nhanh chóng phát triển từ đầu năm 2022 đến nay. Không chỉ riêng trụ sở tại Quận Gò Vấp mà cơ quan Công an còn mở rộng điều tra ra nhiều chi nhánh trên các địa bàn quận, huyện khác tại TP.HCM. Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều khách hàng, "núp" dưới vỏ bọc hoành tráng bề ngoài, thực chất hoạt động bên trong của hệ thống này chính là cho vay cầm đồ theo kiểu “tín dụng đen”. Hiện Công ty F88 đang cho vay với lãi suất dao động từ 1.500 đến 2.000 đồng/1 triệu/ngày (tương đương 4,5 - 7,5%/tháng hay 54 - 90%/năm). Vậy trường hợp Công ty này cho vay với lãi suất cao như vậy sẽ bị xử lý ra sao? Kinh doanh dịch vụ cho vay có bị nghiêm cấm? Hiện nay, khi căn cứ Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về quyền hoạt động ngân hàng được phép thực hiện các hoạt động liên quan đến vay vốn phải đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, tổ chức này phải có đủ điều kiện theo Luật định và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. Do đó, nếu muốn kinh doanh dịch vụ cho vay thì phải là tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động bởi Ngân hàng Nhà nước và đặc biệt nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cho vay. Đồng thời, dịch vụ cho vay cũng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư 2020. Lãi suất cho vay hiện nay tối đa là bao nhiêu? Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất vay sẽ do các bên thỏa thuận, tuy nhiên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định không được vượt quá 20%/năm tại thời điểm trả nợ. Tuy nhiên, Công ty F88 đã cho vay với lãi suất vượt 20%/năm thậm chí gấp nhiều lần so với quy định của pháp luật đã ban hành. Đây được xem là cho vay nặng lãi, rồi dùng nhiều hình thức đe dọa đến người vay. Cho vay nặng lãi sẽ bị xử lý ra sao? (1) Xử lý hành chính Trường hợp mà doanh nghiệp là cá nhân không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng do vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Bên cạnh đó, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định (điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Lưu ý: Tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt gấp 02 so với cá nhân. (2) Truy cứu hình sự Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự với mức xử lý như sau: Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự 2015, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, đối với người điều hành Công ty F88 có thể đối mặt với mức án hình sự cao nhất lên đến 05 năm tù cùng nhiều tội danh khác. Hiện cơ quan Công an vẫn đang tiếp tục rà soát, mở rộng điều tra ra hơn và đợi kết luận cuối cùng mới có thể biết được đầy đủ tội danh của Công ty này.
Hợp đồng hợp tác để kinh doanh hàng hóa có điều kiện mà GPKD không có đăng ký?
Em chào Luật sư, Em xin phép nhờ Luật sư tư vấn giúp em vấn đề này ạ. Hiện tại trong GPKD của Công ty em không có đăng ký kinh doanh sản phẩm hóa chất diệt ruồi (là sản phẩm kinh doanh có điều kiện). Nay Công ty em có khách hàng muốn mua loại sản phẩm này, vì vậy Công ty em muốn ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với một Công ty B (có GPKD kinh doanh sản phẩm đó) để hợp thức việc mua bán hóa chất diệt ruồi của Công ty em, chia sẻ lợi nhuận là 50:50. Như vậy, Công ty em kinh doanh sản phẩm hóa chất diệt ruồi có hợp pháp không ạ, có xuất được hóa đơn GTGT cho khách hàng không và hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B quy định như thế nào ạ.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam
- Các ngành dịch vụ được phép đầu tư theo cam kết WTO: Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ *Trước ngày 01/01/2021: - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh: Điều 6 Luật Đầu tư 2014 + Kinh doanh các chất ma túy tại Phụ lục 1 của Luật này + Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này + Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã thuộc diện cấm + Kinh doanh mại dâm + Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người + Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. - Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ***Từ ngày 01/01/2021, điều kiện đầu tư áp dụng Luật Đầu tư 2020: - Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh: Điều 6 Luật Đầu tư 2020 - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật đầu tư 2020 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì phải đáp ứng thêm điều kiện tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký bổ sung?
>>> 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 >>> Toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 mới nhất >>> So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề dự kiến sẽ hoạt động kinh doanh. Vậy trường hợp doanh nghiệp phát sinh hoạt động trong ngành nghề mà chưa đăng ký thì có được kinh doanh ngành nghề đó không? Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn thể hiện nội dung ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chính phủ đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính nêu trên. Mặc dù nội dung ngành nghề kinh doanh không còn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa doanh nghiệp được kinh doanh mà không thông báo với cơ quan Nhà nước mà thực tế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được Phòng Đăng ký kinh doanh quản lý và niêm yết công khai Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn. Doanh nghiệp khi thực hiện việc bổ sung nghành nghề kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Theo đ, khi phát sinh ngành nghề kinh doanh chưa được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định. Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày. - Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 31 - 90 ngày. - Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Như vậy, việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh là mang tính khai báo với cơ quan có thẩm quyền, trường hợp doanh nghiệp không khai báo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xong, việc đăng ký bổ sung ngành ngề kinh doanh không được xem là điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Vì thế, trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà luật không cấm khi chưa đăng ký bổ sung không bị xem là kinh doanh bất hợp pháp. Do đó, doanh nghiệp không bị phạt khi kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh nhưng sẽ bị phạt khi có thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng không thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Dự kiến bãi bỏ 17 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Là nội dung Bộ Kế hoạch và đầu tư đưa ra tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư và Luật Doanh nghiệp Theo đó Bãi bỏ 17 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời sửa đổi 6 ngành, nghề và bổ sung 3 ngành, nghề để phù hợp với yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề này và bảo đảm tính thống nhất với các luật có liên quan. I. Bãi bỏ một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề Số thứ tự tại Phụ lục 4 1 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp 8 2 Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 17 3 Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 36 4 Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LGP) 43 5 Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 44 6 Nhượng quyền thương mại 59 7 Kinh doanh dịch vụ Logistic 60 8 Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải 89 9 Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 90 10 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản. 108 11 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư. 109 12 Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 120 13 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 122 14 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế 194 15 Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 203 16 Kinh doanh dịch vụ lưu trú 214 17 Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng 215 - Sửa đổi một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề Số thứ tự tại Phụ lục 4 1 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh vật liệu nổ công ghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)” thành ngành, nghề: “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (trừ hoạt động tiêu hủy)” 45 2 Sửa đổi ngành, nghề: “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực”. thành ngành, nghề: “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực”. 54 3 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủ sản.” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủ sản, chăn nuôi.” 180 4 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ.” 204 5 Sửa đổi ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim” thành ngành, nghề: “Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim”. 206 6 Sửa đổi ngành, nghề: “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” thành ngành, nghề: “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.” 239 - Bổ sung một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: STT Ngành, nghề STT tại PL 4 1 Đăng kiểm tàu cá 244 2 Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu 245 3 Kinh doanh dịch vụ môi giới bảo hiểm 246 Dự thảo cũng bổ sung ngành “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với dịch vụ này, hạn chế tình trạng một số cá nhân, tổ chức lợi dụng hoạt động đòi nợ thuê gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự. Xem chi tiết tại file đính kèm để rõ những nội dung sửa đổi khác:
Bãi bỏ 26 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Là nội dung đang được dự thảo tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đầu tư và luật doanh nghiệp Theo đó, 26 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được đề xuất bãi bỏ (được quy định tại luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của luật đầu tư ) gồm: 1. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp 2. Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 3. Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 4. Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 5. Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LGP) 6. Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 7. Xuất khẩu gạo 8. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh 9. Nhượng quyền thương mại 10. Kinh doanh dịch vụ Logistic 11. Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải 12. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 13. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản. 14. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư. 15. Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng 16. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư 17. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 18. Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 19. Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì 20. Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá 21. Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 22. Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim 23. Kinh doanh dịch vụ lữ hành 24. Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 25. Kinh doanh dịch vụ lưu trú 26. Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng Bên cạnh đó: SỬA ĐỔI CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN SAU Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Sửa đổi ngành, nghề “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” thành “Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng”. BỔ SUNG NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN SAU: Tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp Đăng kiểm tàu cá Đăng kiểm tàu cá Xem chi tiết tại file đính kèm:
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Dạ thưa các luật sư. Em đang muốn thành lập công ty TNHH. Trong đó có ngành nghề thi công, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. mà theo nghị định 79 có viết người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp mới đủ điều kiện kinh doanh. em thi có văn bằng đại học của trường giao thông vận tải, kỹ sư công nghệ giao thông. vậy thưa luật sư. như vậy em có được đủ điều kiện không ạ.
Cho em hỏi những ngành nghề kinh doanh sau có phải kinh doanh có điều kiện không ạ? XÂY DỰNG 41 410 4100 41000 Xây dựng nhà các loại 42 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng 421 4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 42101 Xây dựng công trình đường sắt 42102 Xây dựng công trình đường bộ 422 4220 42200 Xây dựng công trình công ích 429 4290 42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 43 Hoạt động xây dựng chuyên dụng 431 Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng 4311 43110 Phá dỡ 4312 43120 Chuẩn bị mặt bằng 432 Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác 4321 43210 Lắp đặt hệ thống điện 4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí 43221 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước 43222 Lắp đặt hệ thống lò sưởi và điều hoà không khí 4329 43290 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 433 4330 43300 Hoàn thiện công trình xây dựng 439 4390 43900 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 2592 25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 2599 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu 25991 Sản xuất đồ dùng bằng kim loại cho nhà bếp, nhà vệ sinh và nhà ăn 25999 Sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chưa được phân vào đâu
Những vấn đề pháp lý về nghề "thám tử tư"
Khi nhắc đến “thám tử tư” người ta thường nghĩ ngay đến Sherlock Holmes hay Edogawa Conan… nhưng thực tế nghề thám tử ngoài đời thực không hề giống trong truyện. Ở Việt Nam, đây là một ngành nghề hoàn toàn mới lạ bởi trước khi Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư 2014 ra đời và có hiệu lực. Nghề “thám tử tư” mà một ngành nghề kinh doanh bị cấm, bởi quan điểm chi có cơ quan nhà nước mới được tiến hành hoạt động điều tra. “Doanh nghiệp được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Và theo danh mục này, thì nghề thám tử tư chính thức được “mở cửa”. Vì đây là ngành nghề mới nên sẽ có nhiều cái “lạ”. Nên mình dạo một vòng một số quốc gia cho phép kinh doanh ngành nghề này, nghề thám tử tư hoạt động như thế nào. 1. Nghề thám tử ở Mỹ Ở Mỹ, luật pháp ở hầu hết các bang đều cho phép hoạt động điều tra tư nhân (thám tử tư). Điển hình là Bang Georgia, nghề thám tử tư có một cơ quan chuyên trách cấp bang nhằm điể phối và quản lý. Đứng đầu tổ chức này là người do Thống đốc Bang bổ nhiệm. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động thám tử như giải quyết khiếu nại, tố cáo… quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thám tử. Để đăng ký kinh doanh ngành nghề này phải đáp ứng được 03 điều kiện và được kiểm tra rất gắt gao. 03 điều kiện đó là: - Không tiền án, tiền sự, - Không có tên trong danh sách nợ xấu - Có kinh nghiệm công việc điều tra. (ở đây là kinh nghiệm trong công việc như làm cảnh sát, làm ở các công ty thám tử khác…) Tùy từng bang mà điều kiện về “thâm niên” sẽ khác nhau. Không có giới hạn đối tượng khách hàng trong ngành nghề thám tử, tuy nhiên theo thống kê, ở Mỹ, đối tác của các công ty thám tử thường là những ngân hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm, các luật sư… 2. Nghề thám tử ở Nga Ở Nga, nghề thám thử chủ yếu phục vụ cho giới “phụ huynh” nhằm theo dõi con cái mình. Bao gồm những việc như, con cái chi tiêu tiền của cha mẹ vào mục đích gì, đi chơi với ai, bạn trai/gái của con mình là người như thế nào… Phí dịch vụ này ở Nga rất đắt đỏ nên dịch vụ thám tử tư không dành cho người nghèo ở Nga. Pháp luật Nga cấm hành vi thu thập thông tin đời tư của các cá nhân tuy nhiên công việc của các thám tử có một cách lách luật khéo léo với lý do là họ đang thu thập những hành vi sai trái, có dấu hiệu phạm pháp nên không vi phạm pháp luật. 3. Nghề thám tử ở Pháp Tại Pháp, nghề thám tử cũng là một nghề có thu nhập khá cao. Đối tượng phục vụ của các công ty thám tử ở nước này phần lớn là các đương sự đang tranh chấp tại tòa cần chứng cứ để giành phần lợi về cho mình, và vợ/chồng theo dõi việc ngoại tình của nửa kia. Những điều kiện hoạt động của ngành nghề này cũng được đặt ra khá gắt gao, tuy không giống như luật Pháp Mỹ về điều kiện về thâm niên kinh nghiệm, nhưng ở phần điều kiện về trang thiết bị, nghiệp vụ đào tạo ở Pháp được chú trọng. (Ở Pháp có trường đào tạo nghiệp vụ thám tử) 4. Việt Nam Quay về Việt Nam, thực tế ngay cả khi nghề thám tử là ngành nghề bị cấm kinh doanh thì các doanh nghiệp hoạt động “chui” nghề này cũng mọc ra như nấm vì nhu cầu của xã hội ngày càng nhiều. Sau khi Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư 2014 ra đời, mở cửa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự do hơn. Tuy nhiên trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư lại không có hoạt động này. Không biết đây có phải là thiếu sót hay là ý đồ của các nhà làm luật có mục đích gì khác. Ở các nước tiêu biểu như mình kể trên, để kinh doanh ngành nghề này, những người thám tử phải đạt một trình độ nhất định về nghiệp vụ, các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện về tính bảo mật, tài chính… Còn ở Việt Nam thời điểm hiện tại chưa có quy định về điều kiện hoạt động ngành nghề này. Chỉ cần gõ từ khóa tìm kiếm “thám tử tư” là hiện ra rất nhiều website của các công ty thám tử, người có nhu cầu tha hồ lựa chọn. Nếu không quy định về điều kiện kinh doanh của ngành nghề này, người có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ có rủi ro rất lớn về chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín của các nơi mà họ tin dùng. Để đảm bảo cho môi trường kinh doanh thật sự “sạch” và lành mạnh, thiết nghĩ quy định về điều kiện kinh doanh nghề thám tử tư cần thiết phải ban hành trong tương lai.
Bãi bỏ 30 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ ngày 01/01/2017
Theo Luật sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, trừ 2 điều khoản sau đây: - Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị; - Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô. Thì từ ngày 01/01/2017, sẽ chính thức bãi bỏ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau: 1. Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa 2. Kinh doanh than 3. Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy 4. Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 5. Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng 6. Kinh doanh dịch vụ, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh 7. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung 8. Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện 9. Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu 10. Hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng, an ninh sinh viên 11. Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp 12. Dịch vụ tổ chức dạy thêm, học thêm 13. Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản 14. Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước 15. Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ, rừng tự nhiên trong nước. 16. Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng 17. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu 18. Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu 19. Kinh doanh dịch vụ đào tạo, đánh giá dự án đầu tư 20. Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc 21. Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng 22. Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc 23. Xuất nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ 24. Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội 25. Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh 26. Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết 27. Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ 28. Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng 29. Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 30. Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) (Bài viết này có sự so sánh giữa Danh mục 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện - mới vừa đựơc thông qua ngày 22/11/2016 và Danh mục 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014)
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh doanh Karaoke !
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: Tôi có ý định mở một quán karaoke để kinh doanh nhưng tôi nghe nói ngoài các giấy tờ và thủ tục thông thường tôi còn cần phải có cả giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy có đúng không? Nếu đúng thì tôi cần làm những thủ tục gì để được cấp. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/07/2016 “quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” thì đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke (bao gồm các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và ghi hình khác) là một trong những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hay nói cách khác nếu kinh doanh dịch vụ karaoke như chúng tôi đã nói ở trên thì cơ sở kinh doanh của bạn cần phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật. Điều kiện về an ninh trật tự áp dụng cho các ngành nghề nói chung và kinh doanh dịch vụ karaoke nói riêng là: Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam Đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện: + Đối với người Việt Nam phải không thuộc các trường hợp: đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử; Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý đã bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; hoặc đang trong thời gian tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án; Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài: phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bạn cần phải nộp hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (theo mẫu). Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây: + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu; + Tài liệu chứng minh các ngành nghề đầu tư kinh doanh trong trường hợp trong các văn bản trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh. Bản sao hợp lệ các giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa. (Đối với các cơ sở kinh doanh không có kho chứa nguyên liệu hoặc sản phẩm theo quy định thì phải có hợp đồng thuê kho đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật); Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (theo mẫu), cụ thể như sau: + Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội); + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước thì ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam; + Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Hình thức nộp hồ sơ: Bạn có thể nộp thông qua một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp cho cơ quan có Công an có thẩm quyền Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính Nộp qua Cổng thông tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ công an. Trên đây là ý kiến tư vấn của công ty chúng tôi với trường hợp của bạn, nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. Trân trọng!
So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ
>>> Tìm danh sách 3.500 giấy phép con bị bãi bỏ từ 01/7/2016 Chào các bạn, trong khi chờ đợi các cơ quan ban ngành công bố danh sách 3.500 giấy phép con bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2016 và các điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới, Dân Luật đã thống kê lại các quy định này dưới dạng bảng so sánh. Việc thống kê này được chia thành các lĩnh vực chính như sau: 1. Lĩnh vực Công thương 2. Lĩnh vực An ninh quốc phòng 3. Lĩnh vực Văn hóa thể thao du lịch 4. Lĩnh vực Khoa học công nghệ 5. Lĩnh vực Thông tin truyền thông 6. Lĩnh vực Ngân hàng. 7. Lĩnh vực Xây dựng 8. Lĩnh vực Tư pháp 9. Lĩnh vực Tài chính 10. Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội 11. Lĩnh vực Giao thông vận tải 12. Lĩnh vực Giáo dục Đào tạo 13. Lĩnh vực Nông nghiệp Phát triển Nông thôn 14. Lĩnh vực Kế họach Đầu tư 15. Lĩnh vực Y tế 16. Lĩnh vực Tài nguyên Môi trường Mời các bạn xem chi tiết tại file đính kèm bên dưới. (Đang cập nhật) >>> Danh mục các văn bản quy định điều kiện kinh doanh bị bãi bỏ >>> Cập nhật văn bản hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Cập nhật văn bản hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Luật đầu tư 2014 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, tuy nhiên, như quy định trước đây, khi chưa ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật mới thì chúng ta tạm thời áp dụng văn bản cũ. Nhưng đến ngày 01/7/2016, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì nếu Luật hết hiệu lực thì nghiễm nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật cũng hết hiệu lực. Vì lẽ đó, các quy định hiện hành hướng dẫn các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2005 sẽ nghiễm nhiên hết hiệu lực từ ngày 01/7/2016 mà thay vào đó là các quy định mới thực hiện theo Luật đầu tư 2014. Do vậy, Dân Luật sẽ giúp các bạn rà soát lại các văn bản mới hướng dẫn 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư 2014. >>> Bảng so sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ >>> Đã có Nghị định quy định điều kiện kinh doanh các ngành, nghề >>> Danh mục các văn bản quy định điều kiện kinh doanh bị bãi bỏ TT Ngành, nghề Văn bản hướng dẫn 1 Sản xuất con dấu Nghị định 96/2016/NĐ-CP 2 Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) Nghị định 96/2016/NĐ-CP 3 Kinh doanh các loại pháo Nghị định 96/2016/NĐ-CP 4 Kinh doanh dịch vụ cầm đồ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 5 Kinh doanh dịch vụ xoa bóp Nghị định 96/2016/NĐ-CP 6 Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Nghị định 96/2016/NĐ-CP 7 Kinh doanh dịch vụ bảo vệ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 8 Kinh doanh súng bắn sơn Nghị định 96/2016/NĐ-CP 9 Hành nghề luật sư 10 Hành nghề công chứng 11 Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả Nghị định 62/2016/NĐ-CP 12 Hành nghề bán đấu giá tài sản 13 Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 14 Hành nghề thừa phát lại 15 Hành nghề quản tài viên Nghị định 22/2015/NĐ-CP 16 Kinh doanh dịch vụ kế toán 17 Kinh doanh dịch vụ kiểm toán Nghị định 84/2016/NĐ-CP 18 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế 19 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan 20 Kinh doanh hàng miễn thuế Nghị định 68/2016/NĐ-CP 21 Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan Nghị định 68/2016/NĐ-CP 22 Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa Nghị định 68/2016/NĐ-CP 23 Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu Nghị định 68/2016/NĐ-CP 24 Kinh doanh chứng khoán Nghị định 86/2016/NĐ-CP 25 Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác. Nghị định 86/2016/NĐ-CP 26 Kinh doanh bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 27 Kinh doanh tái bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 28 Môi giới bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 29 Đại lý bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 30 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm Nghị định 73/2016/NĐ-CP 31 Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá 32 Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa 33 Kinh doanh xổ số 34 Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài Nghị định 96/2016/NĐ-CP 35 Kinh doanh dịch vụ đòi nợ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 36 Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ Nghị định 69/2016/NĐ-CP 37 Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 38 Kinh doanh casino Nghị định 96/2016/NĐ-CP 39 Kinh doanh dịch vụ đặt cược Nghị định 96/2016/NĐ-CP 40 Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện x 41 Kinh doanh xăng dầu 42 Kinh doanh khí Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 19/2016/NĐ-CP Thông tư 03/2016/TT-BCT Nghị định 96/2016/NĐ-CP 43 Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 44 Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 45 Kinh doanh tiền chất thuốc nổ Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 46 Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 47 Kinh doanh dịch vụ nổ mìn Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 48 Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học Nghị định 77/2016/NĐ-CP 49 Kinh doanh phân bón vô cơ Nghị định 77/2016/NĐ-CP 50 Kinh doanh rượu 51 Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá 52 Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa 53 Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực 54 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương Nghị định 77/2016/NĐ-CP 55 Xuất khẩu gạo 56 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt Nghị định 77/2016/NĐ-CP 57 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh Nghị định 77/2016/NĐ-CP 58 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng Nghị định 77/2016/NĐ-CP 59 Nhượng quyền thương mại 60 Kinh doanh than 61 Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc 62 Kinh doanh khoáng sản Nghị định 77/2016/NĐ-CP 63 Kinh doanh tiền chất công nghiệp Nghị định 77/2016/NĐ-CP 64 Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài 65 Hoạt động thương mại điện tử 66 Hoạt động dầu khí 67 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển Nghị định 107/2016/NĐ-CP 68 Hoạt động dạy nghề 69 Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài 70 Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy 71 Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề Nghị định 31/2015/NĐ-CP 72 Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 73 Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động Nghị định 44/2016/NĐ-CP 74 Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động Nghị định 44/2016/NĐ-CP 75 Kinh doanh dịch vụ việc làm 76 Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 77 Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện 78 Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy 79 Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động 80 Kinh doanh vận tải đường bộ 81 Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô 82 Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới Nghị định 63/2016/NĐ-CP 83 Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô Nghị định 65/2016/NĐ-CP 84 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông Nghị định 64/2016/NĐ-CP 85 Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe Nghị định 65/2016/NĐ-CP 86 Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông Nghị định 64/2016/NĐ-CP 87 Kinh doanh vận tải đường thủy 88 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa Nghị định 24/2015/NĐ-CP 89 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa Nghị định 78/2016/NĐ-CP 90 Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển 91 Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp 92 Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển 93 Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng 94 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển Nghị định 111/2016/NĐ-CP 95 Kinh doanh khai thác cảng biển 96 Kinh doanh vận tải hàng không Nghị định 92/2016/NĐ-CP 97 Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam Nghị định 92/2016/NĐ-CP 98 Kinh doanh cảng hàng không, sân bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 99 Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 100 Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động bay Nghị định 92/2016/NĐ-CP 101 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không Nghị định 92/2016/NĐ-CP 102 Kinh doanh vận tải đường sắt 103 Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt 104 Kinh doanh đường sắt đô thị 105 Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức 106 Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm /bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy/ Nghị định 60/2016/NĐ-CP 107 Kinh doanh vận tải đường ống 108 Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải Nghị định 70/2016/NĐ-CP 109 Kinh doanh bất động sản Nghị định 76/2015/NĐ-CP 110 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản Nghị định 79/2016/NĐ-CP 111 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư Nghị định 79/2016/NĐ-CP 112 Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 113 Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án Nghị định 59/2015/NĐ-CP 114 Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 115 Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 116 Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 117 Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình Nghị định 59/2015/NĐ-CP 118 Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 119 Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài Nghị định 59/2015/NĐ-CP 120 Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP 121 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng Nghị định 59/2015/NĐ-CP Nghị định 107/2016/NĐ-CP 122 Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh 123 Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung 124 Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng 125 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện 126 Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine Nghị định 24a/2016/NĐ-CP 127 Kinh doanh dịch vụ bưu chính 128 Kinh doanh dịch vụ viễn thông Nghị định 81/2016/NĐ-CP 129 Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện 130 Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số 131 Thành lập, hoạt động nhà xuất bản 132 Kinh doanh dịch vụ in Nghị định 96/2016/NĐ-CP 133 Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm 134 Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội 135 Kinh doanh trò chơi trên mạng 136 Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền Nghị định 06/2016/NĐ-CP 137 Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp 138 Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài 139 Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu 140 Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet 141 Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động Nghị định 96/2016/NĐ-CP 142 Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin Nghị định 58/2016/NĐ-CP Nghị định 108/2016/NĐ-CP 143 Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học 144 Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài 145 Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên 146 Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên 147 Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông 148 Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp 149 Hoạt động của các trường chuyên biệt 150 Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non 151 Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài 152 Dịch vụ tổ chức dạy thêm học thêm 153 Khai thác thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 154 Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản 155 Kinh doanh thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 156 Kinh doanh thức ăn thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 157 Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản 158 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 159 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 160 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES 161 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 162 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường Nghị định 66/2016/NĐ-CP 163 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 164 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES 165 Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 166 Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 167 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 168 Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật 169 Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y Nghị định 35/2016/NĐ-CP 170 Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y 171 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật Nghị định 35/2016/NĐ-CP 172 Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật Nghị định 35/2016/NĐ-CP 173 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) Nghị định 35/2016/NĐ-CP 174 Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động vật Nghị định 66/2016/NĐ-CP 175 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghị định 66/2016/NĐ-CP 176 Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ Nghị định 77/2016/NĐ-CP 177 Kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi Nghị định 66/2016/NĐ-CP 178 Sản xuất thức ăn chăn nuôi Nghị định 66/2016/NĐ-CP 179 Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi 180 Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES 181 Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại Nghị định 66/2016/NĐ-CP 182 Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước 183 Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước 184 Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng Nghị định 66/2016/NĐ-CP 185 Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản Nghị định 66/2016/NĐ-CP 186 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản 187 Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen 188 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP 189 Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu Nghị định 63/2014/NĐ-CP 190 Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư Nghị định 84/2015/NĐ-CP 191 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư Nghị định 84/2015/NĐ-CP 192 Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh 193 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV Nghị định 75/2016/NĐ-CP 194 Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô Nghị định 118/2016/NĐ-CP 195 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi 196 Kinh doanh thuốc Nghị định 102/2016/NĐ-CP 197 Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc Nghị định 102/2016/NĐ-CP 198 Sản xuất mỹ phẩm Nghị định 93/2016/NĐ-CP 199 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm Nghị định 103/2016/NĐ-CP 200 Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng Nghị định 104/2016/NĐ-CP 201 Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế Nghị định 91/2016/NĐ-CP 202 Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Nghị định 90/2016/NĐ-CP 203 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế Nghị định 67/2016/NĐ-CP 204 Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ Nghị định 96/2016/NĐ-CP 205 Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ Nghị định 98/2016/NĐ-CP 206 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của thuốc 207 Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng Nghị định 102/2016/NĐ-CP 208 Kinh doanh trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 209 Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 210 Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế Nghị định 36/2016/NĐ-CP 211 Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp 212 Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ 213 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử 214 Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ 215 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ Nghị định 107/2016/NĐ-CP 216 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường Nghị định 105/2016/NĐ-CP 217 Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy Nghị định 87/2016/NĐ-CP 218 Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ 219 Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ 220 Sản xuất phim 221 Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật Nghị định 61/2016/NĐ-CP 222 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích Nghị định 61/2016/NĐ-CP 223 Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường Nghị định 96/2016/NĐ-CP 224 Kinh doanh dịch vụ lữ hành 225 Kinh doanh hoạt động thể thao Nghị định 106/2016/NĐ-CP 226 Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 227 Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu 228 Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ hội 229 Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh Nghị định 72/2016/NĐ-CP 230 Kinh doanh dịch vụ lưu trú Nghị định 96/2016/NĐ-CP 231 Kinh doanh dịch vụ quảng cáo 232 Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 233 Kinh doanh dịch vụ bảo tàng 234 Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) 235 Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 236 Kinh doanh dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan 237 Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai 238 Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 239 Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai 240 Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 241 Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất 242 Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất 243 Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ Nghị định 45/2015/NĐ-CP 244 Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất Nghị định 60/2016/NĐ-CP 245 Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất 246 Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước 247 Kinh doanh dịch vụ thoát nước 248 Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản Nghị định 60/2016/NĐ-CP 249 Khai thác khoáng sản 250 Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại Nghị định 60/2016/NĐ-CP 251 Nhập khẩu phế liệu 252 Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường Nghị định 127/2014/NĐ-CP 253 Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết 254 Kinh doanh chế phẩm sinh học Nghị định 60/2016/NĐ-CP 255 Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ 256 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại 257 Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng Nghị định 39/2014/NĐ-CP 258 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô 259 Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán 260 Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng Nghị định 57/2016/NĐ-CP 261 Hoạt động ngoại hối Nghị định 89/2016/NĐ-CP 262 Kinh doanh mua, bán vàng miếng 263 Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng 264 Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ 265 Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) 266 Hoạt động in, đúc tiền 267 Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng Nghị định 77/2016/NĐ-CP Nghị định 96/2016/NĐ-CP 268 Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn Nghị định 38/2016/NĐ-CP
16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng chưa có văn bản hướng dẫn
>>> Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện Thực hiện quy định của Luật Đầu tư 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã rà soát, tập hợp và công bố điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thế nhưng theo kết quả được công bố thì vẫn có tới 16 ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp vẫn chưa biết sẽ phải đáp ứng điều kiện gì để có thể được kinh doanh. Điều này đặt ra một câu hỏi mà câu trả lời chưa được dứt khoát, đó là: những ngành nghề này, luật không cấm nhưng liệu doanh nghiệp có được kinh doanh? Theo thông tin trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp thì nguyên nhân các ngành, nghề này chưa được quy định điều kiện là vì: - Thứ nhất, một số ngành trước đây cấm kinh doanh hoặc là hoạt động dịch vụ công do cơ quan sự nghiệp nhà nước thực hiện được chuyển đổi thành ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Thứ hai, một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh mới xuất hiện, được quy định bổ sung vào Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; - Thứ ba, có một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại các Dự thảo Luật, Nghị định, được bổ sung vào Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2014. Tuy nhiên đến nay,các Dự thảo Luật, Nghị định này chưa được ban hành.
Sắp có Nghị định hướng dẫn điều kiện kinh doanh ngành, nghề “nhạy cảm”
Qua gần 07 năm thực hiện Nghị định 72/2009/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ đã đóng góp quan trọng trong phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động tội phạm lợi dụng các ngành, nghề này, nhưng lại bộc lộ một số hạn chế, bất cập chưa thực hiện được như: - Chưa quy định cụ thể điều kiện an ninh, trật tự để kinh doanh, cũng như hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Đặc biệt đối với với các ngành, nghề như sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, sửa chữa súng sơn, sản xuất pháo hoa hoặc những ngành, nghề nhạy cảm…đòi hỏi quản lý chặt chẽ hơn, nhưng chưa được quy định cụ thể. - Quy định nhân viên dịch vụ bảo vệ phải có trình độ học vấn từ THPT hoặc bổ túc THCS trở lên không phù hợp với thực tế hiện nay đối với ngành, nghề mang tính lao động phổ thông dẫn đến khó khắn cho sở kinh doanh trong tuyển dụng, chưa tạo điều kiện cho người lao động tìm công việc trong lĩnh vực này… Vì vậy, Chính phủ cần phải sớm ban hành Nghị định quy định điều kiện an ninh, trật tự, công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong đầu tư kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự trong lãnh thổ Việt Nam. Dự kiến nội dung Nghị định gồm 07 chương và 33 Điều với các nội dung chính nổi bật như sau: 23 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự 1. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, tái chế, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp. 2. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy tiền chất thuốc nổ. 3. Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ Gồm: Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ để thi công công trình; thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí. 4. Kinh doanh dịch vụ nổ mìn Gồm: Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện theo hợp đồng kinh tế cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu hợp pháp trong thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí. 5. Kinh doanh công cụ hỗ trợ Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho công cụ hỗ trợ và phụ kiện của công cụ hỗ trợ; sửa chữa công cụ hỗ trợ. 6. Kinh doanh súng bắn sơn Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn. 7. Kinh doanh các loại pháo Gồm: Sản xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa và các loại pháo khác theo quy định của pháp luật, nguyên liệu là hóa chất để sản xuất pháo. 8. Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng. Gồm: - Sản xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. - Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, vận chuyển, sửa chữa: Vũ khí quân dụng cầm tay hạng nhỏ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám sát điện thoại di động khác. Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, trang thiết bị công nghệ chuyên dùng chế tạo ra: Vũ khí quân dụng cầm tay hạng nhỏ; máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám sát điện thoại di động khác. 9. Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động Gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, sửa chữa các thiết bị ngăn chặn tín hiệu liên lạc đến trạm gốc. 10. Kinh doanh casino 11. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài 12. Kinh doanh dịch vụ đặt cược Gồm: Cung cấp các dịch vụ đặt cược theo quy định của pháp luật. 13. Kinh doanh dịch vụ lưu trú Gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện đường thủy. Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi kinh doanh dịch vụ lưu trú quy định tại Nghị định này. 14. Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ Gồm: Sử dụng kỹ thuật y học để phẫu thuật (giải phẫu) làm thay đổi hình dáng, đặc điểm nhận dạng con người. 15. Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường - Kinh doanh dịch vụ karaoke, gồm: Ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và hình khác. - Kinh doanh dịch vụ vũ trường, gồm: Hoạt động khiêu vũ tại cơ sở kinh doanh khiêu vũ theo quy định của pháp luật (trừ cơ sở khiêu vũ thể thao, khiêu vũ dành cho người lớn tuổi và cơ sở dạy khiêu vũ). 16. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp Gồm: Sử dụng phương pháp vật lý trị liệu bằng hình thức xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe con người. Hoạt động xoa bóp thuộc cơ sở y tế phục vụ chữa bệnh và cơ sở giải quyết việc làm cho người khuyết tật không thuộc hoạt động kinh doanh dịch vụ xoa bóp quy định tại Nghị định này. 17. Sản xuất con dấu Gồm: Sản xuất con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu. 18. Kinh doanh dịch vụ in Gồm: Chế bản in, in, gia công sau in (trừ photcopy) để tạo ra các sản phẩm: - Xuất bản phẩm (trừ sách chữ nổi; in bản ghi âm; ghi hình có nội dung thay sách, minh họa thay sách); - Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác theo quy định của pháp luật về báo chí; mẫu, biểu mẫu, giấy tờ có tính pháp lý do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ban hành; tem chống giả; tem, nhãn sản phẩm hàng hóa; hóa đơn tài chính; các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá (không bao gồm tiền). 19. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ Gồm: Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền và người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở cầm đồ để cầm cố theo quy định. 20. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ Gồm: Dịch vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Công tác bảo vệ các đối tượng, mục tiêu thuộc danh mục nhà nước quy định do Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 06/2013/NĐ-CP quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp không thuộc phạm vi kinh doanh dịch vụ bảo vệ. 21. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ Gồm: Dịch vụ đòi nợ tiền, tài sản hợp pháp cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo hợp đồng ủy quyền. 22. Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe cơ giới. 23. Kinh doanh khí Bao gồm các cơ sở kinh doanh khí được quy định tại Nghị định 19/2016/NĐ-CP . 5 loại hình cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự - Doanh nghiệp. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Chi nhánh, cơ sở trực thuộc của Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp có thu của các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. - Hộ kinh doanh. Nghiêm cấm công ty bảo vệ sử dụng vũ lực nhằm xâm hại quyền, lợi ích cơ quan, tổ chức, cá nhân Cụ thể, nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề nêu trên. - Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục Việt Nam. - Cho mượn, làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. - Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ để điều tra, thám tử tư xâm phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Trang bị cho nhân viên bảo vệ trang phục, phù hiệu có màu sắc tương tự giống trang phục, phù hiệu của các lực lượng Quân đội hoặc Công an. - Hoạt động dịch vụ bảo vệ nhưng có sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tiến hành đòi nợ khi chưa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ. - Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Mỗi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ điều kiện chung và điều kiện riêng Đó là tất cả các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đều phải tuân thủ điều kiện chung và đặc biệt là điều kiện riêng. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định quy định điều kiện để hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (file đính kèm). Chậm đổi Giấy chứng nhận sẽ không được tiếp tục kinh doanh Nếu các cơ sở kinh doanh không đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này hoặc không đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì sẽ không được tiếp tục hoạt động kinh doanh.