Trường hợp không được đền bù khi thu hồi đất
Thông thường, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường.Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp đều được bồi thường. Cụ thể, các trường hợp không được đền bù bao gồm: 1. Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, theo khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 - Đất được giao không thu tiền sử dụng đất; - Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã; - Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. 2. Đất được nhà nước giao để quản lý, theo Điều 8 Luật Đất đai 2013 - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng. - Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất. 3. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 - Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; - Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; - Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; - Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; - Đất không được chuyển quyền sử dụng mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; - Đất không sử dụng liên tục trong 1 thời gian nhất định, 4. Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, theo Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 - Tổ chức được giao đất không thu tiền/ có thu tiền từ nguồn ngân sách, hoặc người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; 5. Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ Người sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Người gây tai nạn giao thông không thực hiện trách nhiệm đền bù
Xin chào! Ngày 19 tháng 5 năn 2020, tôi điều khiển xe ô tô con đi từ Hải Dương đến Hà nội. Khi đến Hưng Yên tôi bị xe đầu kéo đâm phải. Dựa vào camera hành trình của tôi và hiện trường, cảnh sát giao thông Hưng Yên kết luận bên xe đầu kéo đã đi sai và gây tai nạn sau khi đưa 2 xe về đồn cảnh sát. Tại đồn cảnh sát bên chủ xe và lái xe đề nghị giải quyết dân sự, hứa sẽ đền bù thiệt hại và sửa xe cho tôi (rất may không có thương vong về người) để họ không bị giữ bằng lái và giữ xe. Do tin tưởng và cũng mong muốn ít ảnh hưởng công việc của họ tôi đồng ý kí giấy hòa giải, đã nhận hành động khắc phục của lái xe, chủ xe, hứa không kiện cáo. Khi đến đại lý, 2 bên đã thống nhất các hạng mục sửa và thay hết 34 triệu, bên xe gây tai nạn hẹn ngày hôm sau giao tiền (tôi đồng ý bớt 4 triệu). Thực tế sau đó họ không giao như đã hứa, hiện cũng không nghe điện thoại. Xin hỏi luật sư tôi có thể làm gì để đòi lại công bằng trong tình huống làm ơn mắc oán này? Xin cám ơn Nội
Công ty Chấm dứt hợp đồng không xác định mà không đền bù cho người lao động
Em chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn cho em. Hiện tại em đang làm cho một cty y tế với hợp đồng không xác định. Trước kia công ty là do chủ người VN điều hành, tới 2019 thì bán lại cho 1 cty của nhật điều hành tiếp. Ngày 1/5/2020 nhân viên tại chi nhánh 7 của cty nhận được thông báo đóng cửa chi nhánh 7 của Cty kể từ ngày 1/6/2020, với lý do: " tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 7 - cty đã và đang trong tình trạng thua lỗ nghiêm trọng, mắc dù cty đã nỗ lực hết khả năng cải thiện nhưng không có hiệu quả. Sau đó, ngày 04/05/2020 phòng nhân sự của cty có mời riêng mỗi nhân viên gặp để chấm dứt hợp đồng. đưa cho nhân viên mỗi người 1 bản Phục Lục Hợp Đồng và một bản Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng với nhân viên, và yêu cầu nhân viên ký vào, trong khi đó trong tờ Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng có 2 phần chữ ký, 1 là của nhân viên, 1 là của Tổng giám Đốc, nhưng lại bắt nhân viên ký trước. Sau đó nhân viên có nói tới là nếu ký các giấy tờ trên thì nhân viên có được hưởng tiền đền bù gì không, thì được cty cho hay là không. Nhân viên chỉ nhận được hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp chứ ngoài ra không có gì thêm. Sau đó nhân viên tụi e có thắc mắc là cty chưa có một thông báo về việc cắt hợp đồng của nhân viên và chưa thông báo đủ 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn. Ngay chiều hôm 04/05/2020, toàn thể nhân viên lại nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của từng người, sẽ chấm dứt vào ngày 03/06/2020. Vậy nên em nhờ LS tư vấn giúp e về trường hợp này, có phải cty đã vi phạm luật lao động không ? và người lao động có được hưởng đền bù lao động từ cty không ? Em cảm ơn Luật Sư.
Trường hợp không được đền bù khi thu hồi đất
Thông thường, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường.Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp đều được bồi thường. Cụ thể, các trường hợp không được đền bù bao gồm: 1. Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, theo khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013 - Đất được giao không thu tiền sử dụng đất; - Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất - Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã; - Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. 2. Đất được nhà nước giao để quản lý, theo Điều 8 Luật Đất đai 2013 - Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng. - Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất. 3. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, theo khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 - Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; - Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; - Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; - Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; - Đất không được chuyển quyền sử dụng mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; - Đất không sử dụng liên tục trong 1 thời gian nhất định, 4. Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, theo Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 - Tổ chức được giao đất không thu tiền/ có thu tiền từ nguồn ngân sách, hoặc người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; - Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; - Được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; 5. Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ Người sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Người gây tai nạn giao thông không thực hiện trách nhiệm đền bù
Xin chào! Ngày 19 tháng 5 năn 2020, tôi điều khiển xe ô tô con đi từ Hải Dương đến Hà nội. Khi đến Hưng Yên tôi bị xe đầu kéo đâm phải. Dựa vào camera hành trình của tôi và hiện trường, cảnh sát giao thông Hưng Yên kết luận bên xe đầu kéo đã đi sai và gây tai nạn sau khi đưa 2 xe về đồn cảnh sát. Tại đồn cảnh sát bên chủ xe và lái xe đề nghị giải quyết dân sự, hứa sẽ đền bù thiệt hại và sửa xe cho tôi (rất may không có thương vong về người) để họ không bị giữ bằng lái và giữ xe. Do tin tưởng và cũng mong muốn ít ảnh hưởng công việc của họ tôi đồng ý kí giấy hòa giải, đã nhận hành động khắc phục của lái xe, chủ xe, hứa không kiện cáo. Khi đến đại lý, 2 bên đã thống nhất các hạng mục sửa và thay hết 34 triệu, bên xe gây tai nạn hẹn ngày hôm sau giao tiền (tôi đồng ý bớt 4 triệu). Thực tế sau đó họ không giao như đã hứa, hiện cũng không nghe điện thoại. Xin hỏi luật sư tôi có thể làm gì để đòi lại công bằng trong tình huống làm ơn mắc oán này? Xin cám ơn Nội
Công ty Chấm dứt hợp đồng không xác định mà không đền bù cho người lao động
Em chào luật sư, nhờ luật sư tư vấn cho em. Hiện tại em đang làm cho một cty y tế với hợp đồng không xác định. Trước kia công ty là do chủ người VN điều hành, tới 2019 thì bán lại cho 1 cty của nhật điều hành tiếp. Ngày 1/5/2020 nhân viên tại chi nhánh 7 của cty nhận được thông báo đóng cửa chi nhánh 7 của Cty kể từ ngày 1/6/2020, với lý do: " tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 7 - cty đã và đang trong tình trạng thua lỗ nghiêm trọng, mắc dù cty đã nỗ lực hết khả năng cải thiện nhưng không có hiệu quả. Sau đó, ngày 04/05/2020 phòng nhân sự của cty có mời riêng mỗi nhân viên gặp để chấm dứt hợp đồng. đưa cho nhân viên mỗi người 1 bản Phục Lục Hợp Đồng và một bản Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng với nhân viên, và yêu cầu nhân viên ký vào, trong khi đó trong tờ Thông Báo Chấm Dứt Hợp Đồng có 2 phần chữ ký, 1 là của nhân viên, 1 là của Tổng giám Đốc, nhưng lại bắt nhân viên ký trước. Sau đó nhân viên có nói tới là nếu ký các giấy tờ trên thì nhân viên có được hưởng tiền đền bù gì không, thì được cty cho hay là không. Nhân viên chỉ nhận được hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp chứ ngoài ra không có gì thêm. Sau đó nhân viên tụi e có thắc mắc là cty chưa có một thông báo về việc cắt hợp đồng của nhân viên và chưa thông báo đủ 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn. Ngay chiều hôm 04/05/2020, toàn thể nhân viên lại nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của từng người, sẽ chấm dứt vào ngày 03/06/2020. Vậy nên em nhờ LS tư vấn giúp e về trường hợp này, có phải cty đã vi phạm luật lao động không ? và người lao động có được hưởng đền bù lao động từ cty không ? Em cảm ơn Luật Sư.