Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, việc hành nghề y tế phải tuân thủ theo quy định về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh, vậy trường hợp bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? (1) Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, một trong những điều kiện được hành nghề khám chữa bệnh là phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Theo đó, đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là thủ tục mà cá nhân hoặc tổ chức muốn hoạt động trong lĩnh vực y tế phải thực hiện để được cấp phép hoạt động khám chữa bệnh. Thủ tục này bao gồm việc nộp hồ sơ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về y tế. Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống y tế an toàn và hiệu quả. Quy trình này giúp tăng cường sự trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực y tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (2) Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau: Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Như vậy, theo quy định của pháp luật, bác sĩ chỉ đủ điều kiện hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên, bao gồm việc đã có đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Do đó, nếu bác sĩ làm việc mà không đăng ký hành nghề là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ làm việc trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sau đây thì không cần phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh: - Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện; - Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp; - Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; - Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn; - Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này đồng nghĩa với việc các bác sĩ sẽ không bị phạt nếu chưa đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi thực hiện các hoạt động trên. (3) Mức xử phạt đối với người hành nghề không đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hành nghề khám chữa bệnh khi vi phạm một trong các hành vi sau đây: - Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật; - Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề; - Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; - Người hành nghề không đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp bác sĩ làm việc không thuộc các trường hợp không cần đăng ký hành nghề mà không đăng ký hành nghề sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng.
Cách thức áp dụng quy trình kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh
Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh có quy trình quỹ thuật mới không có trong danh sách ban hành của Bộ y tế thì có được áp dụng trong thực tiễn khám chữa bệnh hay không? Quy định nào điều chỉnh vấn đề này Điều kiện áp dụng quy trình kỹ thuật mới Liên quan nội dung này, tại Điều 4 Thông tư 07/2015/TT-BYT quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến áp dụng kỹ thuật mới gồm: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến áp dụng kỹ thuật mới phải có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. - Có đủ bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên và nhân viên khác để thực hiện kỹ thuật mới theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. - Người thực hiện kỹ thuật mới phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với kỹ thuật mới; Có giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật mới dự kiến thực hiện, do cơ sở có chức năng đào tạo cấp hoặc giấy chứng nhận về việc chuyển giao kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài cấp; Là người làm việc hợp pháp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bên cạnh đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm cơ sở vật chất theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (văn bản đã hết hiệu lực, áp dụng theo văn bản thay thế) và các điều kiện cần thiết liên quan khác để đáp ứng với việc áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới. Về cơ sở vật chất thì tại Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BYT có yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc, vật tư y tế đã được phép lưu hành tại Việt Nam để đáp ứng yêu cầu thực hiện quy trình kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. Cuối cùng là liên quan điều kiện về quy trình kỹ thuật phải thực hiện theo Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. Thủ tục cho phép áp dụng chính thức kỹ thuật mới Đối với nội dung này, tại Điều 12 Thông tư 07/2015/TT-BYT có hướng dẫn thủ tục cho phép như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BYT về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2015/TT-BYT. - Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xác định hồ sơ hợp lệ hoặc chưa hợp lệ. - Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị áp dụng chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, ngày tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc Sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ bổ sung vẫn không đạt thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc Sổ công văn đến, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng chuyên môn và tổ chức thẩm định kết quả triển khai thí điểm và quy trình kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất. - Hội đồng chuyên môn bao gồm: các chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý, lâm sàng, cận lâm sàng có liên quan đến kỹ thuật mới, phương pháp mới. Hội đồng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định kết quả triển khai thí điểm, quy trình kỹ thuật và có kết luận bằng biên bản. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế quyết định cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai chính thức áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và phê duyệt quy trình kỹ thuật. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đơn vị khám chữa bệnh căn cứ theo quy định để tiến hành thủ tục xin phép, áp dụng quy trình kỹ thuật mới.
Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Theo quy định mới, ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám chữa bệnh trong trường hợp nào? (1) Ngân sách nhà nước có phải là nguồn tài chính cho hoạt động khám chữa bệnh? Theo quy định tại Điều 106 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, các nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Ngân sách nhà nước - Quỹ bảo hiểm y tế - Kinh phí chi trả của người bệnh - Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Như vậy, ngân sách nhà nước là một trong 5 nguồn tài chính chính của hoạt động khám, chữa bệnh tại nước ta. (2) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? Liên quan đến việc chi thường xuyên, khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về việc chi thường xuyên như sau: Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo đó, hoạt động khám chữa bệnh được ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để hỗ trợ việc hoạt động khám chữa bệnh được diễn ra thuận lợi, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho người dân đến khám bệnh, chữa bệnh. Từ đó, có một thắc mắc được đặt ra đó là Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp nào? Tại Điều 107 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định ngân sách Nhà nước sẽ chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ. - Chi hỗ trợ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên. - Chi đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. - Chi đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, khoản ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không cân đối được chi thường xuyên. (3) Kết luận Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Chính vì vậy, việc đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên, việc chi ngân sách phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và sử dụng đúng mục đích, trường hợp để tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên của quốc gia. Với những thông tin mà bài viết mang lại, hy vọng sẽ mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về chính sách chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Ngân sách Nhà nước.
Kết quả thực hành khám chữa bệnh của y sỹ có được bảo lưu khi bị bệnh cần điều trị dài ngày?
Trước khi được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh các chức danh chuyên môn không chỉ riêng gì y sỹ đều phải trải qua thời gian thực hành chuyên môn khám chữa bệnh theo quy định trừ một số ít trường hợp. Kết quả thực hành khám chữa bệnh của y sỹ có được bảo lưu khi bị bệnh cần điều trị dài ngày? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng, trong đó: - Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng; - Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng. Theo Điều 4 Nghị định 96/2023/NĐ-CP cũng quy định về việc bảo lưu kết quả thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với các chức danh chuyên môn, trong đó sẽ bao gồm chức danh y sỹ. Theo khoản 1 Điều này quy định: “Cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm bảo đảm người thực hành được làm việc theo chế độ làm việc của cơ sở. Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó.” Quy định có đề cập là nếu như trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó. Như vậy, trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe như là bị bệnh cần phải được điều trị dài ngày thì người thực hành chức danh y sỹ được phép tạm dừng thực hành và được bảo lưu kết quả thực hành trước đó. Tuy nhiên, thời gian bảo lưu chỉ được phép tối đa là 12 tháng. Theo khoản 2 Điều này thì việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau: - Người thực hành có văn bản đề nghị bảo lưu kết quả thực hành và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu; - Căn cứ đề nghị của người thực hành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định việc bảo lưu. Trường hợp không đồng ý bảo lưu người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Trong thời gian 30 ngày sau khi hết thời gian bảo lưu, nếu người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả bảo lưu không còn giá trị, tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng. Điều kiện, yêu cầu về cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ hiện nay như thế nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định về cơ sở hướng dẫn thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ được quy định như sau: Đối với y sỹ đa khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; phòng khám đa khoa; trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã). Đối với y sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc trạm y tế xã. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền. Như vậy, theo quy định hiện nay thời gian thực hành khám chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng (06 tháng thực hành về khám chữa bệnh, 03 tháng về hồi sức cấp cứu). Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó.
Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác?
Bác sĩ đã được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh nay muốn đổi phạm vi hành nghề sang một chuyên khoa khác và không hành nghề đối với chuyên khoa cũ nữa thì thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thế nào? Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Theo điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì bác sĩ đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa đã được cho phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó thì tiến hành thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề. Điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề trong trường hợp này là có văn bằng chuyên khoa tương ứng với chức danh và chuyên khoa đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Hồ sơ điều chỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP, cụ thể bao gồm những giấy tờ sau: - Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với người hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ như vừa nêu trên và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề. - Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của giấy phép hành nghề đã cấp. - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Cơ quan nào điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Như có đề cập ở phần thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thì Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Theo khoản 1 Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định: - Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ Công an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh của ba Bộ vừa nêu. Như vậy, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Y tế tỉnh) là những cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác.
Mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến mới nhất năm 2024
Bộ Y tế đang đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Trong đó, mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế. Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung quy định về mức hưởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và giảm bớt gánh nặng chi phí cho người bệnh. (1) Mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. So với Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, dự thảo đã đề xuất mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến. Cụ thể: Căn cứ theo khoản 13 Điều 1 dự thảo quy định trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không phải là nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, không đúng quy định về trình tự, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, phân cấp chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 22, được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 theo tỷ lệ như sau: - Trường hợp 1: 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo mức hưởng đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (huyện) có giường bệnh, bệnh viện huyện và một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT tư nhân được Bộ Y tế xác định tương đương bệnh viện huyện. - Trường hợp 2: PA1: 60% chi phí điều trị nội trú, 40% chi phí điều trị ngoại trú đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản trừ các cơ sở được quy định tại điểm a khoản này (phương án điều chỉnh giảm tỷ lệ thông tuyến) PA2: 100% chi phí điều trị nội trú và không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản trừ các cơ sở được quy định tại điểm a khoản 3 (phương án 2 giữ như quy định của Luật BHYT hiện hành) - Trường hợp 3: 40% chi phí điều trị nội trú và không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Như vậy, dự thảo đã chia thành 3 trường hợp với mức hưởng BHYT khám,chữa bệnh trái tuyến khác nhau. Trong đó, tăng tỷ lệ chi phí nội trú từ 40% lên 60% tạo điều kiện cho người dân tham gia BHYT dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách tốt hơn. Xem cập nhật Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Bài được viết theo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/du-thao-luat-sua-doi-bhyt.doc (2) Dự thảo đề xuất sửa đổi, bổ sung các trường hợp không được hưởng BHYT Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau: - Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học. So với Luật hiện hành, tại dự thảo đã đề nghị sửa đổi, bổ sung các trường hợp không được hưởng BHYT như sau: - Sửa đổi điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi thành điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp người dưới 18 tuổi. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 thành sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm mắt giả, răng giả, kính mắt, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Tóm lại, so với Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã bổ sung, sửa đổi thành 3 trường hợp với mức hưởng BHYT khám,chữa bệnh trái tuyến khác nhau. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất sửa đổi các trường hợp không được hưởng BHYT. Xem cập nhật Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Bài được viết theo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế lần 02: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/du-thao-luat-sua-doi-bhyt.doc
Hướng dẫn cách kiểm tra và thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Có thể kiểm tra nơi mình đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thế nào? Có thay đổi được hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì cơ sở KCB (khám, chữa bệnh) BHYT ban đầu là cơ sở KCB đầu tiên theo đăng ký của người tham gia BHYT và được ghi trong thẻ BHYT. Việc quy định có nơi đăng ký KCB ban đầu cho người tham gia BHYT nhằm quản lý người bệnh BHYT tốt hơn. 05 cách kiểm tra nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu 1) Xem thông tin Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (ĐKKCB BD) trên thẻ BHYT; 2) Tra cứu trực tuyến qua cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; Cổng TTĐT: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index 3) Đối với người tham gia có sử dụng Ứng dụng VssID BHXH Số có thể tra cứu online qua ứng dụng này; 4) Tra cứu Nơi ĐKKCB BD bằng cách gửi tin nhắn đến số 8079; 5) Gọi điện thoại trực tiếp đến số Tổng đài hỗ trợ 1900 90 68 của BHXH Việt Nam; Như vậy, hiện nay đã có tới 5 cách để người tham gia bảo hiểm y tế có thể tra cứu được các thông tin BHYT của mình một cách dễ dàng và thuận tiện. Có thể thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định rõ Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Đồng thời tại Điều 8 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau: Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện. Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tóm lại, vào đầu mỗi quý, người lao động có thể thay đổi địa điểm khám chữa bệnh ban đầu từ bệnh viện trung ương sang các bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng phục vụ của cơ sở y tế. Có mấy cách thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu? Theo đó, vào tháng đầu mỗi quý bà có thể nộp hồ sơ thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Xem và tải mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS): Hướng dẫn cách thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu online mới nhất? Bước 01: Truy cập địa chỉ dichvucong.gov.vn. Bước 02: Tra cứu thủ tục hành chính, dịch vụ công: Hiện nay có 3 cách để tiếp cận thủ tục hành chính, dịch vụ công, đó là: - Tìm kiếm theo từ khóa ở trang chủ, trang công dân, trang doanh nghiệp; - Chọn thủ tục hành chính từ sự kiện của công dân, doanh nghiệp; - Chọn từ danh sách dịch vụ công trực tuyến. Bước 03: Chọn cơ quan thực hiện Căn cứ vào “Cơ quan thực hiện” trong thông tin thủ tục hành chính, bạn chọn cơ quan thực hiện tương ứng của thủ tục cần thực hiện; ví dụ trong trường hợp này là cơ quan Bảo hiểm xã hội. Bước 04: Đăng ký, đăng nhập tài khoản công dân, doanh nghiệp Có thể đăng ký tài khoản bằng: Sim ký số; USB ký số; Thuê bao di động (Dành cho Công dân); Mã số BHXH (Dành cho Công dân). Sau khi đăng ký tài khoản, bạn đăng nhập bằng 1 trong các cách sau: Sim ký số; USB ký số; CMT/CCCD. Bước 05: Nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng hồ sơ Sau khi bạn đăng nhập thành công, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ điều hướng về Cổng của Bộ/Ngành/Địa phương nơi mà bạn đăng ký thực hiện thủ tục để nộp hồ sơ. Bạn tra cứu tình trạng hồ sơ theo mã số hồ sơ được cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; để theo dõi chi tiết tiến trình xử lý, quản lý dữ liệu đầu vào, đầu ra của hồ sơ thì bạn thực hiện đăng nhập để xem chi tiết. Hồ sơ đăng ký thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (trong đó tiết b điểm 4.1 khoản 4 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2023) quy định như sau: - Thành phần hồ sơ: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). + Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Theo đó hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (đối với người tham gia bảo hiểm y tế); + Bảng kê thông tin (đối với đơn vị). Ngoài ra, cần nộp thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị sử dụng. Trên đây là một số thông tin về nơi khám, chữa bệnh ban đầu và hướng dẫn về cách kiểm tra, thay đổi nơi đăng ký, mong rằng hữu ích đối với bạn đọc.
Quân y quân đội có được hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quân y quân đội sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều người băn khoăn về việc “Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không?” Trong hệ thống y tế Việt Nam, lực lượng quân y đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, thường làm việc tại các bệnh viện quân y hoặc các đơn vị y tế trực thuộc quân đội. Theo pháp luật hiện nay, quân y quân đội được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng vẫn được phép hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác. (1) Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Quân y quân đội là ai? Theo Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: - Đối tượng phải có giấy phép hành nghề: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng; Lương y; Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. -Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Ngoài ra, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 như sau: - Có quyền hành nghề - Có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh - Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn - Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa - Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Bên cạnh các quyền được cho phép, người hành nghề khám chữa bệnh phải có ý thức trách nhiệm với người bệnh, với nghề nghiệp, với đồng nghiệp và với xã hội. Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Theo Điều 39 Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 thì các bác sĩ quân y có quyền hành nghề như sau: - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép. - Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép. - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 - Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, Quân y quân đội quyền hành nghề và được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau chứ không chỉ riêng hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Nguyên tắc đăng ký hành nghề Quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhau. Tuy nhiên, người hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần phải lưu ý về nguyên tắc đăng ký hành nghề để không vi phạm pháp luật. Theo Điều 36 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, nguyên tắc đăng ký hành nghề được đề cập như sau: - Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công: Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề; Phụ trách một bộ phận chuyên môn; Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, người hành nghề khám, chữa bệnh khi làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh khác phải tuân thủ đúng quy định pháp luật tránh trùng thời gian làm việc cũng như bảo đảm chất lượng công việc. (2) Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Điều kiện đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chỉ được hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 19 trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề - Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản). Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề khám chữa bệnh như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thi hành án treo; án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Như vậy, cá nhân có thể đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện yêu cầu về đăng ký hành nghề. Ngoài ra, cần lưu ý đến việc tuân thủ đúng đắn các quy định để tránh các hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến bị cấm hành nghề. Tóm lại, ngoài các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc hành nghề tránh trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Đối với trường hợp muốn gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp từ luật cũ sang luật mới sẽ phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được gia hạn? Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp Bước 1. Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 16/2024/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho Cơ quan được giao quản lý về y tế để lùi thời gian nộp hồ sơ cấp giấy phép hành nghề. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thực hiện gia hạn không quá 22 tháng, kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế; Bước 2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề. Trường hợp không gia hạn giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4. Trong thời hạn kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 16/2024/NĐ-CP - Giấy phép hành nghề đã được cấp - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 22 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Yêu cầu, điều kiện thực hiện đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp.
Danh sách cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (cập nhật đến 13/08/2024)
Ngày 13/08/2024 Cục quản lý môi trường Y tế (Bộ Y tế) ban hành Công văn 424/MT-LĐ cập nhật và công bố các cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp. Theo đó, có tổng số 126 cơ sở được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, tăng đáng kể so với trước đây. Bệnh nghề nghiệp là gì? Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định “Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.” Theo đó, bệnh nghề nghiệp được hiểu là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh sách cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp STT Tên cơ sở y tế Địa chỉ_liên hệ Người phụ trách chuyên môn Các đơn vị do Bộ Y tế cấp Giấy phép hoạt động/Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật 1. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường Số 57, Phố Lê Quý Đôn, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ĐT: (04) 23 8213491 Fax: (04) 238212894 Email: nioeh@nioeh.org.vn Website: http://nioeh.org.vn/ PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn 2. Phòng khám Sức khoẻ nghề nghiệp thuộc Trung tâm Sức khoẻ nghề nghiệp – Viện khoa học an toàn và vệ sinh lao động Số 216 đường Nguyễn Trãi, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội BS. Vũ Xuân Trung 3. Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng TP. Hồ Chí Minh 1A Lý Thường Kiệt, Phường 7 Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh BS. Đỗ Trọng Ánh 4. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Số 479, đường Lương Ngọc Quyến,Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên BSCKII. Nguyễn Thị Thu Hà 5. Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện Lô B9 Thành Thái, Phường 15, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh BSCKII. Trần Thị Ái Nhung 6. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 159 Hưng Phú, Phường 8, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh BS. Nguyễn Bích Hà 7. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiêp thuộc Trung tâm Y tế - Môi trường lao động công thương – Bộ Công thương 99 Văn Cao, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội BS. Phạm Sỹ Hưng 8. Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng Số 1A, đường Đức Thắng, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội BSCKII. Dương Văn Hải 9. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Viện Y học biển, Bộ Y tế Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng PGS.TS. Trần Thị Quỳnh Chi 10. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Phân Viện Khoa học an toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam 124-126 Lê Lai, P. Bến Thành, Q. I, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 028 3839 6998 Email: contact@sileps.vn TS. BS. Trịnh Hồng Lân 11. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường giao thông vận tải 73 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội ĐT: 02437343151 ThS.BS. Phạm Đức Thụ 12. Trung tâm Giám định Y khoa giao thông vận tải Ngõ 1194 Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội ĐT: 024 37663226 TS.BS. Phạm Tùng Lâm 13. Bệnh viện Dệt may 454 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội BS. Dương Trình Xuyên 14. Bệnh viện Phổi Trung ương 463 Hoàng Hoa Thám, Phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội BSCKII. Nguyễn Ngọc Hồng 15. Bệnh viện Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Khu A1, Nguyễn Quý Đức, Phường Thanh Xuân, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Email: Benhviendhyd@vnu.edu.vn BSCKI. Đinh Thị Hoa 16. Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Thành Số 61 Vũ Thạnh-Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa-TP. Hà Nội TS.BS. Nguyễn Thế Huệ 17. Bệnh viện 199, Bộ Công an Số 216 Nguyễn Công Trứ, Phường An Hải Đông, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng BSCKI. Võ Thị Hồng Hướng 18. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ 315 Nguyễn Văn Linh, phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ BSCKI. Lâm Thị Ngọc Thảo 19. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ y tế -Viện Pasteur Nha Trang 06-08-10 Trần Phú, phường Xương Huân, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ThS.BS. Nguyễn Thị Hường 20. Bệnh viện Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh 72/3 Trần Quốc Toản, phường 8, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Bác sĩ CKI. Trần Quốc Văn 21. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật y tế dự phòng, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên 59 Hai Bà Trưng, phường Thắng Lợi, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ts.BS. Viên Chinh Chiến 22. Bệnh viện đa khoa Quang Khởi Khối Thịnh Mỹ, phường Quỳnh Thiện, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 02383 666 666 Email: Lienhe@quangkhoi.org PGS.TS. BS. Nguyễn Minh Hiếu 23. Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng Số 124 Nguyễn Đức Cảnh, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 02253955888 Email: dakhoaquocte.hih@gmail.com BSCKI. Phạm Thị Ánh 24. Bệnh viện đa khoa tư nhân Hồng Hà Số 16 phố Nguyễn Như Đổ, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : 02473030988 Email: info@benhvienhongha.com BSCK I. Trần Văn Quản 25. Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Địa chỉ: Số 595 Nguyễn Chí Thanh, P. Đông Thọ, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điện thoại: 02373 713 713 Email: hoplucth@gmail.com BS. Ngọc Văn Minh 26. Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên Số 328, Lương Ngọc Quyến, p. Đồng Quang, tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại:0208 6 285 658. Email: benhvienquoctethainguyen123@gmail.co m TS.BS. Nguyễn Phúc Thái 27. Bệnh viện Trung ương Huế 16 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 02343.890888 (9999) Số Fax: 02343.823324 Email: kiemtrasuckhoe.bvtwhue@gmail. com ThS.BSCKII. Nguyễn Thành Huy 28. Bệnh viện Đa khoa Quang Thành Thôn Hồng Tiến, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ĐT: 02383 668 668 - 0968265585; Email: quangthanhbv@gmail.com Website: bvquangthanh.com Bà Hồ Thị Thăng 29. Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng Địa chỉ: 225C Lạch Chay, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; Điện thoại: 02253736285 Email: benhviendhy@hpmu.edu.vn BS. Nguyễn Văn Thành Các đơn vị do Bộ/ngành cấp phép Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng/Viện Y học dự phòng Quân đội/Cục Quân Y Số 21 Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội TS. Lương Minh Tuấn Các đơn vị do Sở Y tế cấp phép 1. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp trực thuộc Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội Số 70 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội BS. Bùi Công Đức 2. Khoa Bệnh nghề nghiệp-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hải Phòng Số 21 Lê Đại Hành, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. ĐT: 02253842878 BS. Phạm Thị Thu Hà 3. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc Số 10 Hai Bà Trưng, phường Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc BS. Nguyễn Văn Chiến 4. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh Đường Nguyễn Quyền, khu Bồ Sơn, Phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh BS.Nguyễn Thị Ngọc Bích 5. Phòng khám đa khoa quốc tế Nhân Đức thuộc Công ty cổ phần bệnh viện quốc tế Nhân Đức Khu Lãm Làng, phường Vân Dương, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh BS. Phạm Hữu Quý 6. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hải Dương Số 18, đường Thanh Niên, P. Quang Trung, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương ĐT: 0223852484; 0913543430 BS. Lê Đức Minh 7. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Thái Bình Số 113 đường Nguyễn Tông Quai, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình ĐT: 0945 094 288 BS. Lê Thị Hồng Nhung 8. Bệnh viện đa khoa huyện Vũ Thư Thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ĐT: 02273826306 BS. Đỗ Văn Lương 9. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam Đường Trường Chinh, phường Minh Khai, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ĐT: 0987 909 616 0983 199 839 Email:bnncdchanam@gmail.com BS. Nguyễn Văn Trọng 10. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp Hoa Hồng – Công ty TNHH dịch vụ y tế và thương mại Huệ Linh Tổ dân phố Đông Hải, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam BS. Trần Văn Viện 11. Phòng khám đa khoa Medic thuộc Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa Medic Hà Nam Số 164 đường Lê Duẩn, phường Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Điện thoại: 0902076131 BS. Nguyễn Thị Huyền 12. Phòng khám đa khoa Bình Minh thuộc Chi nhánh Công ty TNHH Đức Cường Hà Nam Xóm 6, xã Xuân Khê, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. ĐT: 09133689112 Email: dakhoaduccuong@gmail.com BS. Trương Thị Hồng 13. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Bình Đường Lê Thái Tổ, phường Nam Thành, TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Email: suckhoenghenghiepnb@gmail.com ĐT: 02293511123 BSCKI. Lê Văn Trụ 14. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (làm ngoài giờ) Phố Thiên Sơn, thị trấn Thiên Tôn, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ĐT: 02293511123 BSCKI. Lê Văn Trụ 15. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nam Định Số 409 đường Hàn Thuyên, phường Vỵ Xuyên, TP. Nam Định BS. Nguyễn Văn Đường 16. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp An Nhiên, thuộc Công ty TNHH dịch vụ Y dược An Nhiên Lố số 2, Khu công nghiệp Bảo Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Ông Trần Khánh Cương 17. Phòng khám đa khoa Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang Cơ sở 1: Tổ 10, phường Minh Khai, TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang Cơ sở 2: Tổ 10, phường Nguyễn Trãi, TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang Cơ sở 3: Tổ 10, phường Quang Trung,TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang BS. Nguyễn Thị Thanh Hương 18. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Tuyên Quang Số 190, đường Quang Trung, tổ 23, phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang ĐT: 0207 3824241 BS. Mai Thị Phương 19. Phòng khám đa khoa trực thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn Số 96-98, tổ 10, phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc kạn. SĐT. 02093870943 Long Thị Liên 20. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên Bái Số 496, đường Hòa Bình, TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái. ĐT: 0216 3852 519 Email: cdcyenbai@gmail.com BSCKI. Trương Thị Bích Liên 21. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai Nhà 2, trụ sở khối V, đường Chiềng On, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Điiện thoại: 02143844882 BSCKI Đỗ Mạnh Hà 22. Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai Tổ 20, phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. BS. Nghiêm Văn Ngôn 23. Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên Phường Trung Thành, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Ông Nguyễn Hữu Trung 24. Phòng khám đa khoa Hà Nội-Thái Nguyên Nhà CL 20-01, khu đô thị Hồ Xương Rồng, tổ 24, phường Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên BS. Hoàng lê Dương 25. Phòng khám, điều trị và tư vấn bệnh nghề nghiệp SN 105, tô ̉ 10, phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ĐT: 0912 153 827 GS.TS. Đỗ Văn Hàm 26. Phòng khám đa khoa (thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lạng Sơn) Địa chỉ: Khối 10, đường Nhị Thanh, phường Tam Thanh, TP. Lạng Sơn Ông Nguyễn Tú 27. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao Bằng Tổ 11, phường Sông Bằng, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng BS. Bế Thị Bạch 28. Phòng khám nghề nghiệp thuộc phòng khám đa khoa-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh Phố Hải Phúc, phường Hồng Hải, TP.Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ĐT. 02033561188 BS. Hoàng nam Dương 29. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lai Châu Tổ 22, Phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu BSCKI. Nguyễn Thị Huệ 30. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang Số 45, đường Nghĩa Long, phường Trần Phú, TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. ĐT: 0204 3824 246 DĐ: 0915 539 279 BS. Phan Thị Thi 31. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ Đường Trần Phú – Phường Gia Cẩm – TP. Việt Trì – Phú Thọ ĐT: 02103846425, Fax: 02103847777 BS. Nguyễn Trọng Oánh 32. Phòng khám đa khoa khu công nghiệp trực thuộc CTCP Trung tâm Y khoa Việt Đức Lô số 8, Khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Bs. Ngô Thị Minh Huệ 33. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa Số 474 Hải Thượng Lãn Ông – Phường Quảng Thắng – TP. Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa TS. Lương Ngọc Trương 34. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế thị xã Nghi Sơn Thôn Thượng Nam, xã Hải Nhân, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ĐT: 0986.305.427 Email: hainguyenvan15051975@gmail.com BS. Nguyễn Văn Hải 35. Phòng khám đa khoa An Bình Lô 36-38 Đại lộ Võ Nguyên Giáp, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa PGS.TS. Khương Văn Duy 36. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa Xã Định Bình, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa BS. Lê Hữu Thắng 37. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa Số 181 Hải Thượng Lãn Ông, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa BSCKII. Lê Văn Sỹ 38. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An Số 140 đường Lê Hồng Phong, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 02383 568826 BSCKI. Lê Tuấn Anh 39. Phòng khám đa khoa-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Tĩnh Số 121 đường Nguyễn Huy Tự - TP. Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh ĐT: 02393. 891. 184 BS. Phạm Thị Phương 40. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế 10-12 Nguyễn Văn Cừ, Phường Vĩnh Ninh, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ĐT: 0234.38252466 Fax: 0234.3831973 ThS.BS.Hồ Xuân Vũ 41. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế BSCKI. Đặng Văn Tuấn 42. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Đà Nẵng 118 Lê Đình Lý, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng BS. Trần Nguyễn Thu Thảo 43. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Bình 124-126-128 Hữu Nghị, phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, Quảng Bình BS. Lê Thanh Long 44. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Nam Cơ sở 1: Đường Nguyễn Văn Trỗi, phường An Phú, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Cơ sở 2: Số 129-135 đường Trưng Nữ Vương, phường Tân Thạnh, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ĐT: 0913 693 131 Email: kiemcdcqn@gmail.com BS. Phạm Văn Tín 45. Phòng khám bệnh nghề nghiệp – Tâm trí địa chỉ Số 20, đường Đào Duy Từ, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Bác sỹ Phạm Văn Tín 46. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ngãi 64 Bùi Thị Xuân, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Nãi ĐT: 02553716053 BS. Nguyễn Ngọc Doanh 47. Phòng khám bệnh nghề nghiệp Minh Trí (Làm việc ngoài giờ hành chính) 150 Nguyễn Tự Tân, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. BS. Nguyễn Ngọc Doanh 48. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp –Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định 85-87 Lê Hồng Phong, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định BS. Trình Công Tuấn 49. Phòng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Phú Yên) 73 Lạc Long Quân, phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa, Phú Yên, ĐT: 02576256012 BS. Huỳnh Thế Vinh 50. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Khánh Hòa) Số 04 Quang Trung, Nha Trang, Khánh Hòa BS. Nguyễn Tấn 51. Phòng khám Bảo An 05 Hà Thuyên, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa SĐT. 0975134632 BS. Phạm Thị Hồng Minh 52. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum 405 Bà Triệu, phường Quyết Thắng, TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum ĐT: 0260.3505900 Fax: 0260.3862535 BS. Nguyễn Bá Trí 53. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lâm Đồng Số 54 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, Đà Lạt, Lâm Đồng BS. Phùng Xuân Bách 54. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp TVT Số 37/10/14 Hoàng Diệu, phường 5, Đà Lạt, Lâm Đồng ĐT: 02633703636 Email: antoansknn@gmail.com BS. Nguyễn Thị Thanh Huyền 55. Phòng khám bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Thuận Số 47 Lê Hồng Phong, Mỹ Hương, TP. Phan Rang - Tháp Chàm BS. Phan Quốc Khánh 56. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp Minh Hưng thuộc Công ty TNHH Bệnh viện Sài Gòn Phòng khám sức khỏe Minh Hưng Số 217, QL13, KP 3A, phường Minh Hưng, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước BS. Nguyễn Thanh Quang 57. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương Đường Lê Hồng Phong, khu phố 3, phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương BS. Nguyễn Thị Kim Cúc 58. Bệnh viện đa khoa Thống Nhất (Đồng Nai) 234, quốc lộ 1, phường Tân Biên, TP.Biên Hòa, Đồng Nai, ĐT: 0903932107 BS. Nguyễn Thị Từ 59. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Nai Quốc lộ 51, khu phố 1, phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Lê Hồng Sơn 60. Phòng Khám đa khoa quốc tế Long Bình 85 Bùi Văn Hòa, KP5, phường Long Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Bs. Đàm Văn Đủ 61. Phòng khám đa khoa Thiện Nhân ĐT 768, ấp 1, xã Thạnh Phú, huỵện Vĩnh Cửu, Đồng Nai BS. Nguyễn Thành Văn 62. Công ty TNHH Bệnh viện Sài Gòn Tam Phước – Phòng khám Đa khoa Số 15, ấp 3, xã Tam Phước, TP. Biên Hòa, Đồng Nai BS. Lê Ngọc Nam 63. Phòng khám đa khoa Đông Sài Gòn & VSLĐ 2142, Tổ 16B, đường Nguyễn Ái Quốc, khu phố An Hòa, phường Hoá An, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai Điện thoại: 02513680698 Email: Dakhoadongsaigon.whs@gmail.com BS. Nguyễn Thế Kiên 64. Phòng khám đa khoa An Phúc Sài Gòn (Hình thức: Phòng khám đa khoa) Số 2368, Ấp Thanh Hóa, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai ĐT: 02513 99 22 99 DĐ: 0913 612 613 BS. Nguyễn Thị Xuân Hương 65. Phòng khám đa khoa Hoàng Anh Đức Khu phố 1, Quốc lộ 1 A, Phường Long Bình , TP. Biên hòa Đồng Nai BS.Hoàng Quý Bạch 66. Phòng khám đa khoa Hạnh Phúc 158-160, đường Đồng Khởi, KP4, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai BS. Phan Hải Nam 67. Công ty TNHH phòng khám đa khoa Tam Đức 528/15, xa lộ Hà Nội, KP4, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Văn Dần 68. Phòng khám đa khoa Nam Thành Phát Số 1037, đường 768, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Như Thạch 69. Phòng khám đa khoa Y Sài Gòn Số 2/8/ đường Đồng Khởi, khu phố 6, phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Trần Trung Thuận 70. Phòng Khám đa khoa Quốc tế Sỹ Mỹ - 2 Trong khuôn viên Chi nhánh Công ty Cổ phần Tae Kwang Vina, KCN Agtex Long Bình, phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Văn Thuyên 71. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh) 49 bis Điện Biên Phủ, phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh BS. Võ Văn Sáu 72. Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp 313 đường Âu Dương Lân, Phường 2, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh BS. Phan Nhật Khánh 73. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp trực thuộc Khoa Khám bệnh của Bệnh viện quận Thủ Đức 29 Phú Châu, Tam Phú, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Bs. Hoàng Văn Thế 74. Bệnh viện Lê Văn Thịnh 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng Tây, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Bs. Nguyễn Thị Thanh Tâm 75. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp Sài Gòn 4423 Nguyễn Cửu Phú, khu phố 4, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh BS. Doãn Văn Thủy 76. Phòng khám đa khoa thuộc công ty cô ̉ phần VH Care Lô 1, Số 206, Quốc lộ 22, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh ĐT: 0779 967 076 BS. Phan Văn Hưng 77. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 19 Phạm Ngọc Thạch, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bs. Nguyễn Thị Xuân Hoa 78. Phòng khám đa khoa Vạn Thành - Sài Gòn, chi nhánh Công ty TNHH Vạn Thành - Sài Gòn Số 306 Độc Lập, khu phố Quảng Phú, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Email: dakhoavanthanhsaigon@gmail.com ĐT: 1900636615 0911203186 Bs. Đồng Mạnh Hùng 79. Trung tâm Y tế Vietsovpetro Số 02 Pasteur, phường 7, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu BS. Phạm Thị Thùy Dương 80. Phòng khám Đa khoa Đại Tòng Lâm, thuộc Công ty cổ phần phòng khám đa khoa Đại Tòng Lâm Đường Cách mạng Tháng tám (đường 80), khu phố Tân Phú, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. SĐT. 02543891122 BS. Lê Xuân Mạnh 81. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – trực thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Long An Số 29, Huỳnh Văn Tạo, Phường 3, thành phố Tân An, tỉnh Long An Lý Công Hùng 82. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Tiền Giang Số 158/3 đường Trần Hưng Đạo, Phường 5, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang BSCKII. Nguyễn Ngọc Chơn 83. Phòng khám đa khoa Thái Huy Số 41-43, Ấp Bắc, Phường 4, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ĐT: 0918282755 BS. Phùng Thiện Hùng 84. Phòng khám Đa khoa Tâm An Số 6 đường 14, khu vực 4, phường III, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang BS. Nguyễn Văn Hiệp 85. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre 230 Nguyễn Văn Tư, phường 7, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ông Phạm Văn Tuấn 86. Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Trà Vinh Số 36, Đường Tô Thị Huỳnh, phường 1, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh BS. Trương Văn Dũng 87. Phòng khám đa khoa Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp Số 394, đường Lê Đại Hành, khóm Mỹ Trung, phường Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Điện thoại: 02773.852.756 BS. Nguyễn Thị Thu Hương 88. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang Số 28, Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Email: ttytdp@angiang.gov.vn Điện thoại: 02963.852305 BS. Nguyễn Thị Mỹ Linh 89. Phòng khám đa khoa Mỹ Thạnh Số 2555, 2557, 2559 Trần Hưng Đạo, tổ 12, khóm Đông Thạnh B, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang BS. Võ Văn Sơn 90. Phòng khám bệnh nghề nghiệp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Sóc Trăng Số 376, đường Lê Duẩn, phường 9,Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Điện thoại: 02993617428 BSCKII. Võ Quang Hà 91. Trung tâm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Cần Thơ (Hình thức: Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Phòng khám đa khoa) Số 400, Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 02923818907 BS. Dương Phước Long 92. Phòng khám đa khoa sức khỏe Cần Thơ (Hình thức: Phòng khám đa khoa) Số 152 Nguyễn An Ninh, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 02923 768 969 BS. Lê Trường Hải 93. Phòng khám đa khoa Đồng Xuân Số 179, Nguyễn Văn Linh, phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. SĐT. 02923827179 Bs. Lại Kim Anh 94. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau Số 91, Lý Thường Kiệt, Phường 6, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau BS. Nguyễn Hồng Cầu 95. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bạc Liêu Số 01, đường Đồng Khởi, phường 5, thành phố Bạc Liêu Trần Vĩnh An 96. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên Giang Lô D111 Tuệ Tĩnh, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang BS. Lâm Hùng Bi Đơn vị xin tạm dừng hoạt động 1 Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản Quốc lộ 1A, xã Tân Phú Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang BS. Nguyễn Nhân Nghĩa 2 Trung tâm Điều dưỡng – Phục hồi chức năng Sầm Sơn Số 6-Phường Bắc Sơn- TP. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa BS. Trịnh Trí Dũng Danh sách được cấp nhật đến 13/08/2024.
Không được từ chối người bệnh cấp cứu trái tuyến dịp nghỉ lễ 30/4-1/5/2024
Ngày 22/4/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 2045/BYT-KCB về việc bảo đảm công tác khám chữa bệnh, cấp cứu tai nạn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5 năm 2024. Theo đó, Bộ Y tế đề nghị các cơ quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các công việc sau: (1) Đảm bảo trực đầy đủ theo 4 cấp: trực lãnh đạo, trực chuyên môn, trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. (2) Tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh, bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ trường hợp cấp cứu. Nếu trái tuyến, trái chuyên khoa cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. (3) Phân công thường trực cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng và khẩn trương ứng phó trong trường hợp cấp cứu tai nạn hàng loạt, tai nạn giao thông nghiêm trọng, thảm họa tập trung đông người... nếu có tại địa phương. (4) Đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng tránh ngộ độc thực phẩm, đuối nước, giẫm đạp... cảnh báo tai nạn tại các địa điểm tập trung đông khách du lịch. (5) Thường trực báo cáo: - Đảm bảo thường trực Đường dây nóng 24/24 để sẵn sàng chỉ đạo, phối hợp, chi viện, ứng cứu trong trường hợp cần thiết. Trường hợp có diễn biến đặc biệt như cấp cứu thảm họa, tai nạn hàng loạt, ngộ độc thực phẩm và các trường hợp đặc biệt khác, đề nghị đơn vị báo cáo khẩn về cơ quan quản lý trực tiếp qua đường dây nóng, đồng thời báo cáo nhanh bằng văn bản về tình hình diễn biến đặc biệt để kịp thời giải quyết. - Cơ sở khám chữa bệnh báo cáo trực tuyến số liệu từng ngày về tình hình khám chữa bệnh, cấp cứu Tai nạn giao thông trên trang cdc.kcb.vn (sử dụng tài khoản báo cáo trực Tết 2024, email hỗ trợ cdc.kcb@gmail.com, thời gian báo cáo 8 giờ sáng hàng ngày, từ 27/4 - 02/05/2024). Yêu cầu tất cả các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh thực hiện, trường hợp không có dữ liệu khám chữa bệnh phát sinh vẫn phải gửi báo cáo. - Cơ quan quản lý chuyên môn (Sở Y tế, Y tế bộ ngành) báo cáo tổng hợp cả kỳ nghỉ vào 8 giờ sáng ngày 02/05/2024 trên trang báo cáo trực tuyến cdc.kcb.vn (sử dụng tài khoản báo cáo trực Tết 2024). Xem thêm chi tiết tại Công văn 2045/BYT-KCB ngày 22/4/2024. Tham khảo: Lễ 30/4 và 1/5 năm 2024, người lao động được nghỉ mấy ngày? Ngày lễ 30 tháng 4, tên chính thức là Ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Ngày Chiến thắng, Ngày Thống nhất là một ngày lễ quốc gia của Việt Nam. Ngày lễ 1 tháng 5 hay ngày Quốc tế Lao động là ngày lễ kỷ niệm của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Theo đó, dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 sẽ rơi vào thứ Ba (ngày 30/4/2024) và thứ Tư (ngày 01/5/2024). Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch): Tết Dương lịch. - Nghỉ 05 ngày: Tết Âm lịch. - Nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch): Ngày Chiến thắng. - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch): Ngày Quốc tế lao động. - Nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau): Quốc khánh. - Nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch): Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Như vậy, theo điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ kéo dài 2 ngày từ thứ Ba đến hết thứ Tư và không được nghỉ bù vì rơi vào các ngày làm việc trong tuần. Cập nhật ngày 13/4/2024: Tuy nhiên, Thủ tướng đã đồng ý phương án nghỉ liên tiếp 5 ngày dịp lễ 30/4 -1/5/2024. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024
Trong mọi trường hợp, bác sĩ phải khám chữa bệnh khi người bệnh có yêu cầu?
Ngày 09/01/2023 Quốc hội thông qua Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh và 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám, chữa bệnh. 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh Điều 82 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 vè Điều 91 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp bắt buộc chữa bệnh bao gồm người mắc: - Bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm (sau đây viết tắt là người bệnh truyền nhiễm nhóm A). - Bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản (sau đây viết tắt là người bệnh tâm thần). Việc bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật hoặc nghi ngờ vi phạm pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần như trên thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung các trường hợp bắt buộc chữa bệnh khác theo quy định. 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh Theo Điều 40 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; - Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp; - Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; - Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật; - Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nghĩa vụ của bác sĩ đối với người bệnh Điều 44 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023quy định 05 nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với người bệnh, cụ thể như sau: - Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh nêu trên. - Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh. - Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 này. - Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình. - Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy không phải trong mọi trường hợp bác sĩ đều có nghĩa vụ khám chữa bệnh cho người bệnh, Pháp luật quy định 05 trường hợp bác sĩ có thể từ chối khám chữa bệnh.
Trong mọi trường hợp, bác sĩ phải khám chữa bệnh khi người bệnh có yêu cầu?
Ngày 09/01/2023 Quốc hội thông qua Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh và 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám, chữa bệnh. 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh Điều 82 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 vè Điều 91 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp bắt buộc chữa bệnh bao gồm người mắc: - Bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm (sau đây viết tắt là người bệnh truyền nhiễm nhóm A). - Bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản (sau đây viết tắt là người bệnh tâm thần). Việc bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật hoặc nghi ngờ vi phạm pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần như trên thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung các trường hợp bắt buộc chữa bệnh khác theo quy định. 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh Theo Điều 40 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; - Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp; - Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; - Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật; - Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nghĩa vụ của bác sĩ đối với người bệnh Điều 44 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 05 nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với người bệnh, cụ thể như sau: - Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh nêu trên. - Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh. - Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này. - Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình. - Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy không phải trong mọi trường hợp bác sĩ đều có nghĩa vụ khám chữa bệnh cho người bệnh, Pháp luật quy định 05 trường hợp bác sĩ có thể từ chối khám chữa bệnh.
Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa
Điều kiện, Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa hiện nay quy định như thế nào? Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Việc khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa: - Được thực hiện bởi người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các hình thức tổ chức quy định tại Điều 39 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có đủ người hành nghề theo phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Bảo đảm thời gian lưu trữ, dự phòng dữ liệu đáp ứng quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải đảm bảo tối thiểu các nội dung sau: - Trách nhiệm, quyền lợi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ xa với cơ sở tiếp nhận; - Hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa; - Lưu trữ và dự phòng dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật; - Chi phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa; - Mức thỏa thuận chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa Theo Thông tư 30/2023/TT-BYT quy định về danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa gồm 50 bệnh . Cụ thể: - Béo phì: Mã ICD-10 là E66; - Viêm mũi họng cấp tính: Mã ICD-10 làJ00; - Viêm mũi họng mạn tính: Mã ICD-10 làJ31.1 - Viêm lợi/miệng áp tơ: Mã ICD-10 là K12.0 - Viêm lưỡi bản đồ: Mã ICD-10 là K14.1 - Viêm lợi do mọc răng: Mã ICD-10 là K06.9 - Đau vai gáy: Mã ICD-10 là M25.5 - Hội chứng cánh tay cổ: Mã ICD-10 là M53.1 - Đau thắt lưng: Mã ICD-10 là M54.5 - Viêm khớp dạng thấp: Mã ICD-10 là M05.0 - Thoái hóa khớp gối: Mã ICD-10 là M17 - Thoái hóa cột sống: Mã ICD-10 là M47 - Loãng xương (không gãy xương): Mã ICD-10 là M81 - Theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật: Mã ICD-10 là Z09 - Sau điều trị ung thư, Chăm sóc giảm nhẹ: Mã ICD-10 là Z08 - Tăng huyết áp: Mã ICD-10 là I10 - Giãn tĩnh mạch chi dưới: Mã ICD-10 là I83 - Suy tĩnh mạch: Mã ICD-10 là I87.2 - Bệnh động mạch chi dưới mạn tính: Mã ICD-10 là I74.3 - Đái tháo đường: Mã ICD-10 là E10.9; E119; E12.9; E13.9; E14.9 - Rối loạn Lipid máu: Mã ICD-10 là E78 - Suy giáp: Mã ICD-10 là E00; E01; E02; E03; E04; E05; E06; E07 - Suy thận mạn chưa chạy thận nhân tạo: Mã ICD-10 là N18.1 - Hen phế quản: Mã ICD-10 là J45 - Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn: Mã ICD-10 là J44 - Rối loạn tâm thần: Mã ICD-10 là F28.8 - Rối loạn lo âu, trầm cảm: Mã ICD-10 là F41.2 - Bệnh da nhiễm khuẩn: Mã ICD-10 là L01, L02 L66 - Bệnh da do nấm - ký sinh trùng: Mã ICD-10 là B86, B35 B36.0 - Bệnh da do vi rút: Mã ICD-10 là B01 B02 - Bệnh da dị ứng - miễn dịch và bệnh da viêm: Mã ICD-10 là L20, L23 L28.2 L50 - Bệnh Parkinson: Mã ICD-10 là G20 - Alzeimer: Mã ICD-10 là F00.- - Sa sút trí tuệ căn nguyên mạch: Mã ICD-10 là F01.- - Đau nửa đầu: Mã ICD-10 là G43 - Đau đầu do căng thẳng: Mã ICD-10 là G44.2 - Rối loạn tiền đình: Mã ICD-10 là H81 - Nhiễm HIV/AIDS: Mã ICD-10 là B24 - Tái khám Bệnh lao: Mã ICD-10 là Z76.0 + A15-A19 - Sốt xuất huyết không có dấu hiệu cảnh báo: Mã ICD-10 là A97.0 - Cúm: Mã ICD-10 là J19; J10; J10.1 - COVID-19: Mã ICD-10 là U07.1 - Viêm dạ dày - tá tràng: Mã ICD-10 là K29,- - Táo bón: Mã ICD-10 là K59 - Trào ngược dạ dày - thực quản: Mã ICD-10 là K21.- - Viêm gan virus B, C: Mã ICD-10 là B16; B18.1 - Viêm kết mạc: Mã ICD-10 là H10 - Viêm giác mạc: Mã ICD-10 là H16 - Loạn đường võng mạc di truyền: Mã ICD-10 là H35.5 - Vật lý trị liệu: Mã ICD-10 là Z50.1
Thủ tục đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh
Thủ tục đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh là thủ tục hành chính mới được Bộ Y tế công bố tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở của mình như sau: a) Gửi danh sách đăng ký hành nghề cùng thời điểm với thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động thì phải gửi danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; c) Trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động thì phải gửi văn bản đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cụ thể như sau: - Trường hợp người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở: báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời điểm người hành nghề chấm dứt hành nghề tại cơ sở. - Trường hợp bổ sung người hành nghề: gửi danh sách đăng ký hành nghề đã bổ sung theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP về cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm bổ sung người hành nghề. Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh sách người hành nghề trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau: a) Cùng thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Cùng thời điểm với thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động a) Danh sách đăng ký hành nghề. 2. Trường hợp 2: Có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động a) Danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. 3. Trường hợp 3: Có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động, người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở: a) Báo cáo. 4. Trường hợp 4: Có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động, bổ sung người hành nghề: a) Danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh - Cùng thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 29 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Danh sách người hành nghề trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh.
Công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành
Công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành là thủ tục hành chính mới ban hành được Bộ Y tế công bố tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành Bước 1: Trước khi tổ chức hướng dẫn thực hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP và nội dung thực hành cụ thể về: a) Bộ Y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; b) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Y tế) đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bước 2: Sau khi nhận được bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở hướng dẫn thực hành trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do. Thông tin đăng tải tối thiểu gồm: tên, địa chỉ cơ sở hướng dẫn thực hành, phạm vi hướng dẫn thực hành (nếu có liên kết trong hướng dẫn thực hành phải đăng tải cả nội dung và tên của cơ sở liên kết hướng dẫn thực hành), chi phí hướng dẫn thực hành. Trường hợp sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố mà cơ quan tiếp nhận không có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc chưa đủ điều kiện là cơ sở hướng dẫn thực hành hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ sở hướng dẫn thực hành được bắt đầu tổ chức hoạt động hướng dẫn thực hành. Cách thức thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành - Thành phần hồ sơ bao gồm: + Bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP + Nội dung thực hành cụ thể - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông tin của cơ sở hướng dẫn thực hành được đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Trên đây là thủ tục hành chính về công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành.
Người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương thì được hỗ trợ bao nhiêu %?
Trường hợp đi khám chữa bệnh vượt lên tuyến trên không phải hiếm, người ta tin rằng những bệnh viện lớn như tỉnh trung ương sẽ tốt hơn. Cũng không ít trường hợp băn khoăn liệu rằng khám trái tuyến như vậy, đặc biệt là tuyến trung ương thì bảo hiểm y tế có (BHYT) thanh toán được % nào không? 1. Người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương thì được hỗ trợ bao nhiêu %? Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau: Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; + Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Theo đó người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương được xác định là tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, thì trường hợp này sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng của thẻ BHYT theo tỷ lệ là 40% chi phí điều trị nội trú. Cụ thể: Trưởng hợp mức hưởng là 100% thì sẽ được thanh toán 40%. Trường hợp mức hưởng là 95% thì sẽ được thanh toán 40% của 95% là 38%. Trường hợp mức hưởng là 80% sẽ được thanh toán 40% của 80% là 32%. Lưu ý rằng, người tự đi khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến trung ương chỉ được thanh toán nếu như được điều trị nội trú (nhập viện để tiếp nhận điều trị), trường hợp điều trị ngoại trú (người bệnh tiến hành điều trị theo chỉ định của bác sĩ nhưng không cần nhập viện) thì sẽ không được bảo hiểm y tế thanh toán. 2. 12 trường hợp không được bảo hiểm y tế thanh toán dù khám đúng tuyến? Luật Bảo hiểm y tế có quy định một số trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế dù là khám, điều trị đúng tuyến, cụ thể tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008, khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định 12 trường hợp dưới đây: - Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật BHYT đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Bộ Y tế cảnh báo nguy cơ tai nạn giẫm đạp tại khu du lịch đông người ngày Tết
Vừa qua, Bộ Y tế đề nghị các cơ sở y tế tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh (KCB) cho người bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Cụ thể, Bộ Y tế có văn bản gửi các Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc về tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Theo đó, các cơ sở khám chữa bệnh cần thực hiện tốt việc bảo đảm thường trực 4 cấp: trực lãnh đạo, xử lý thông tin đường dây nóng; trực chuyên môn; trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. Đồng thời phải niêm yết tại các khoa, phòng danh sách cán bộ trực dịp Tết. Phải có kế hoạch về phòng chống cháy nổ, thảm hoạ, tai nạn hàng loạt; phòng chống rét cho người bệnh; sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tham vấn về chuyên môn khi cần thiết. Các bệnh viện có nhiệm vụ tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh cho người bệnh. Dự trữ đủ thuốc, máu, dịch truyền và các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm. Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ. Đặc biệt, nếu trái tuyến, trái chuyên khoa, cơ sở y tế cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. Bộ Y tế cũng đề nghị các đơn vị tổ chức thăm hỏi và tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết. Trong đó, chú ý đối tượng người bệnh nghèo, người bệnh thuộc đối tượng chính sách, đặc biệt chú ý nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, giao tiếp, ứng xử ân cần, hòa nhã. Thực hiện đúng các quy định liên quan và các quy trình chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng lưu ý các đơn vị cảnh báo người dân về các nguy cơ tai nạn hay gặp ngày Tết như: Tai nạn giẫm đạp tại các điểm du lịch tập trung đông người, tai nạn giao thông do rượu bia, đánh nhau do rượu bia, pháo nổ, vũ khí vật liệu nổ tự chế, ngộ độc thực phẩm. Các đơn vị có phương án cấp cứu ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng tình huống xấu xảy ra. Bộ Y tế cho biết, Bộ sẽ tổ chức kiểm tra đột xuất công tác chuẩn bị và thực hiện thường trực của một số bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ và bệnh viện ở các địa phương trước và trong dịp Tết. Theo Đảng Cộng sản Việt Nam
Bộ Y tế tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 16/01/2024 Bộ Y tế vừa ban hành Công văn 228/BYT-KCB năm 2024 tải về việc tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024. (1) Bảo đảm thường trực 4 cấp trong dịp Tết Nguyên đán 2024 - Trực lãnh đạo, xử lý thông tin Đường dây nóng; - Trực chuyên môn; trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. Danh sách cán bộ trực được niêm yết tại các khoa, phòng. Có kế hoạch về phòng chống cháy nổ, thảm họa, tai nạn hàng loạt; - Phòng chống rét cho người bệnh; - Sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tham vấn về chuyên môn khi cần thiết. (2) Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám trong dịp Tết Nguyên đán 2024 Tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh cho người bệnh. Dự trữ đủ thuốc, máu, dịch truyền và các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm. Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ. Nếu trái tuyến, trái chuyên khoa cơ sở y tế cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. (3) Tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết Tổ chức thăm hỏi và tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết: chú ý đối tượng người bệnh nghèo, người bệnh thuộc đối tượng chính sách. Đặc biệt chú ý nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, giao tiếp, ứng xử ân cần, hoà nhã. Thực hiện đúng các quy định liên quan và các quy trình chuyên môn kỹ thuật. (4) Có phương án đối phó với tai nạn, ngộ độc, cấp cứu hàng loạt có thể xảy ra Cảnh báo người dân về các nguy cơ tai nạn hay gặp ngày Tết như: - Tai nạn giẫm đạp tại các điểm du lịch tập trung đông. - Tai nạn giao thông do rượu bia, đánh nhau do rượu bia. - Tai nạn do pháo nổ, vũ khí vật liệu nổ tự chế, ngộ độc thực phẩm. Đồng thời, có phương án cấp cứu ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng tình huống xấu xảy ra. (5) Thực hiện báo cáo trực tuyến hàng ngày trên hệ thống báo cáo trực tuyến của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện báo cáo: tất cả các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh phải đăng nhập tài khoản, bổ sung đầy đủ thông tin cơ sở khám chữa bệnh và thực hiện báo cáo trực tuyến trên phần mềm hàng ngày. Trường hợp không có người bệnh điều trị nội trú và không có người bệnh đến khám thì gửi báo cáo trống; - Nội dung báo cáo trực tuyến hằng ngày: + Tổng hợp số liệu cấp cứu, khám chữa bệnh (Phụ lục 1), + Danh sách ca bệnh bệnh nhân chi tiết (Phụ lục 2) bao gồm: Loại tai nạn, ngộ độc phải báo cáo danh sách nạn nhân Khám ngoại trú Nhập viện điều trị nội trú Tử vong tại CSKCB; TV trên đường đến CSKCB; Nặng xin về 1- Tai nạn giao thông X 2- Tai nạn do pháo nổ, pháo hoa X X X 3- Tai nạn do vũ khí, vật liệu nổ tự chế X X X - Tài khoản đăng nhập phần mềm báo cáo trực tuyến trên cdc.kcb.vn: Sử dụng tài khoản báo cáo nghỉ lễ, Tết đã cấp trước đây. Trường hợp chưa có tài khoản thì đăng ký tài khoản mới theo đường dẫn trên trang chủ phần mềm. Trường hợp quên mật khẩu thì khôi phục tài khoản theo địa chỉ email đã đăng ký tài khoản trước đây. Các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh phải hoàn thành việc đăng ký tài khoản và bổ Sung thông tin cơ sở khám chữa bệnh trước ngày 06/02/2024. Email hỗ trợ: cdc.kcb@gmail.com, số điện thoại hỗ trợ đăng trên phần mềm; - Thời gian thực hiện báo cáo: + Báo cáo số liệu công tác chuẩn bị cấp cứu, khám chữa bệnh Tết 8 giờ sáng ngày 07/02/2024: sáng ngày 07/02/2024 các cơ sở khám chữa bệnh nhập báo cáo chốt số liệu cuối ca trực ngày 06/02/2024 (bệnh nhân hiện có) để bàn giao cho kíp trực ngày 07/02/2024 làm số liệu đầu kỳ báo (bệnh nhân cũ) + Báo cáo tết trực tuyến chính thức hàng ngày: từ ngày 08/2/2024 đến hết ngày 14/02/2024 (tức từ ngày 29/12 đến hết ngày 05/01/2024 âm lịch), số liệu báo cáo trực tết tính từ 7h00 sáng ngày 7/02/2024 báo cáo vào sáng ngày 8/02/2024; số liệu ngày 14/02/2024 báo cáo vào ngày 15/2/2024). Trường hợp có diễn biến đặc biệt yêu cầu báo cáo trực tiếp qua Đường dây nóng y tế; + Báo cáo 3 ngày Tết và tổng hợp 7 ngày Tết bằng văn bản: gửi theo đường công văn và lưu tại bệnh viện. - Thời gian chốt số liệu báo cáo trong ngày: Theo ca trực của cơ sở khám chữa bệnh, hoặc từ 7 giờ sáng hôm trước đến 7 giờ sáng hôm sau. Cơ sở khám chữa bệnh báo cáo (trực tuyến) về cơ quan chủ quản trước 8 giờ sáng hàng ngày. Sở Y tế rà soát số liệu và tổng hợp báo cáo trực tuyến về Bộ Y tế trước 9 giờ sáng hàng ngày; - Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm: Phân công cán bộ chuyên trách trực báo cáo trực tuyến, gửi danh sách về cơ quan chủ quản. Lãnh đạo cơ sở khám chữa bệnh chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của số liệu; - Sở Y tế; y tế ngành có trách nhiệm: Chỉ đạo đôn đốc rà soát danh sách cơ sở khám chữa bệnh thực hiện báo cáo; Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của số liệu trên phần mềm trực tuyến để tổng hợp báo cáo trực tuyến về Bộ Y tế; Phân công cán bộ thường trực báo cáo hàng ngày, danh sách cán bộ trực báo cáo (Sở Y tế, Họ và Tên, Chức vụ, số điện thoại di động, Email) đề nghị gửi về Cục Quản lý khám chữa bệnh trước kỳ nghỉ Tết qua địa chỉ email: cdc.kcb@gmail.com trước ngày 06/02/2024.
Cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc Bộ Y tế
Hiện tại đối với đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước khi có nhu cầu thực hiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. Thì cần phải thực hiện trình tự thủ tục xin phép như thế nào. Cần có điều kiện gì để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. Và hồ sơ để đăng ký cấp phép bao gồm những gì? Điều kiện thực hiện cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Điều kiện về cơ sở vật chất: - Trường hợp đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở này phải có giấy phép hoạt động theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì địa điểm này phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có nơi tiếp đón, buồng khám bệnh các chuyên khoa, buồng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu), buồng cấp cứu - lưu bệnh; - Đáp ứng các điều kiện về kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm đủ điện, nước và các điều kiện khác phục vụ việc khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. Điều kiện về nhân sự: Trường hợp có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc bác sỹ có chứng chỉ hành nghề. - Điều kiện về trang thiết bị y tế và thuốc: - Có đủ trang thiết bị y tế, hộp thuốc chống choáng, thuốc cấp cứu và thuốc chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Trang thiết bị phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và thuốc sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và còn thời hạn sử dụng. - Phạm vi hoạt động chuyên môn: - Thực hiện đúng các quy định về chuyên môn kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế hoặc các Bộ, ngành cho phép; - Nếu thực hiện phẫu thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lưu động như tàu bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện chuyên dụng di động khác phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương để bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng cho người bệnh. - Nếu đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó đồng ý bằng văn bản. - Nếu đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đồng ý bằng văn bản. Trình tự thực hiện cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Bước 1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo nộp hồ sơ tại Bộ Y tế Bước 2. Bộ Y tế gửi cho tổ chức đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TT-BYT. Trường hợp hồ sơ đề nghị cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo chưa hoàn chỉnh thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ (thời điểm tiếp nhận hồ sơ bổ sung được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo để hoàn chỉnh hồ sơ, trong đó phải nêu cụ thể những tài liệu, nội dung nào cần sửa đổi, bổ sung. Bước 3. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ ghi trên Phiếu tiếp nhận, Bộ Y tế phải ban hành công văn cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. Nếu không cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế - Đơn đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Văn bản phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với đoàn trong nước, nước ngoài khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động; - Bản kê khai danh sách các thành viên tham gia khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; - Kế hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Văn bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm nơi đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Văn bản chứng minh nguồn tài chính ổn định bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không?
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế, việc hành nghề y tế phải tuân thủ theo quy định về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh, vậy trường hợp bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? (1) Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, một trong những điều kiện được hành nghề khám chữa bệnh là phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Theo đó, đăng ký hành nghề khám chữa bệnh là thủ tục mà cá nhân hoặc tổ chức muốn hoạt động trong lĩnh vực y tế phải thực hiện để được cấp phép hoạt động khám chữa bệnh. Thủ tục này bao gồm việc nộp hồ sơ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về y tế. Đăng ký hành nghề khám chữa bệnh không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống y tế an toàn và hiệu quả. Quy trình này giúp tăng cường sự trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực y tế, đồng thời bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (2) Bác sĩ làm việc không đăng ký hành nghề có bị xử phạt không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định như sau: Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Như vậy, theo quy định của pháp luật, bác sĩ chỉ đủ điều kiện hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên, bao gồm việc đã có đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Do đó, nếu bác sĩ làm việc mà không đăng ký hành nghề là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ làm việc trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 sau đây thì không cần phải đăng ký hành nghề khám chữa bệnh: - Hoạt động cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ cấp cứu viên ngoại viện; - Được cơ quan, người có thẩm quyền huy động, điều động tham gia hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp; - Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; - Khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình chuyển giao kỹ thuật chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong thời gian ngắn hạn; - Trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này đồng nghĩa với việc các bác sĩ sẽ không bị phạt nếu chưa đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi thực hiện các hoạt động trên. (3) Mức xử phạt đối với người hành nghề không đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 8 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hành nghề khám chữa bệnh khi vi phạm một trong các hành vi sau đây: - Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật; - Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề; - Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; - Người hành nghề không đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp bác sĩ làm việc không thuộc các trường hợp không cần đăng ký hành nghề mà không đăng ký hành nghề sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng.
Cách thức áp dụng quy trình kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh
Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh có quy trình quỹ thuật mới không có trong danh sách ban hành của Bộ y tế thì có được áp dụng trong thực tiễn khám chữa bệnh hay không? Quy định nào điều chỉnh vấn đề này Điều kiện áp dụng quy trình kỹ thuật mới Liên quan nội dung này, tại Điều 4 Thông tư 07/2015/TT-BYT quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến áp dụng kỹ thuật mới gồm: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến áp dụng kỹ thuật mới phải có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. - Có đủ bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên và nhân viên khác để thực hiện kỹ thuật mới theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. - Người thực hiện kỹ thuật mới phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mà phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với kỹ thuật mới; Có giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật mới dự kiến thực hiện, do cơ sở có chức năng đào tạo cấp hoặc giấy chứng nhận về việc chuyển giao kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong nước hoặc nước ngoài cấp; Là người làm việc hợp pháp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Bên cạnh đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bảo đảm cơ sở vật chất theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (văn bản đã hết hiệu lực, áp dụng theo văn bản thay thế) và các điều kiện cần thiết liên quan khác để đáp ứng với việc áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới. Về cơ sở vật chất thì tại Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BYT có yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có đủ trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc, vật tư y tế đã được phép lưu hành tại Việt Nam để đáp ứng yêu cầu thực hiện quy trình kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy trình kỹ thuật đã được phê duyệt quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. Cuối cùng là liên quan điều kiện về quy trình kỹ thuật phải thực hiện theo Điều 7 Thông tư 07/2015/TT-BYT. Thủ tục cho phép áp dụng chính thức kỹ thuật mới Đối với nội dung này, tại Điều 12 Thông tư 07/2015/TT-BYT có hướng dẫn thủ tục cho phép như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BYT về cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2015/TT-BYT. - Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (căn cứ vào ngày ghi trên sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xác định hồ sơ hợp lệ hoặc chưa hợp lệ. - Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị áp dụng chính thức kỹ thuật mới, phương pháp mới hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, ngày tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc Sổ công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ bổ sung vẫn không đạt thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ hoặc Sổ công văn đến, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng chuyên môn và tổ chức thẩm định kết quả triển khai thí điểm và quy trình kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất. - Hội đồng chuyên môn bao gồm: các chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý, lâm sàng, cận lâm sàng có liên quan đến kỹ thuật mới, phương pháp mới. Hội đồng chuyên môn có trách nhiệm thẩm định kết quả triển khai thí điểm, quy trình kỹ thuật và có kết luận bằng biên bản. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng chuyên môn, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế quyết định cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai chính thức áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới và phê duyệt quy trình kỹ thuật. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Đơn vị khám chữa bệnh căn cứ theo quy định để tiến hành thủ tục xin phép, áp dụng quy trình kỹ thuật mới.
Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Theo quy định mới, ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám chữa bệnh trong trường hợp nào? (1) Ngân sách nhà nước có phải là nguồn tài chính cho hoạt động khám chữa bệnh? Theo quy định tại Điều 106 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, các nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Ngân sách nhà nước - Quỹ bảo hiểm y tế - Kinh phí chi trả của người bệnh - Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Như vậy, ngân sách nhà nước là một trong 5 nguồn tài chính chính của hoạt động khám, chữa bệnh tại nước ta. (2) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? Liên quan đến việc chi thường xuyên, khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về việc chi thường xuyên như sau: Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo đó, hoạt động khám chữa bệnh được ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để hỗ trợ việc hoạt động khám chữa bệnh được diễn ra thuận lợi, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho người dân đến khám bệnh, chữa bệnh. Từ đó, có một thắc mắc được đặt ra đó là Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp nào? Tại Điều 107 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định ngân sách Nhà nước sẽ chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ. - Chi hỗ trợ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên. - Chi đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. - Chi đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, khoản ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không cân đối được chi thường xuyên. (3) Kết luận Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Chính vì vậy, việc đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên, việc chi ngân sách phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và sử dụng đúng mục đích, trường hợp để tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên của quốc gia. Với những thông tin mà bài viết mang lại, hy vọng sẽ mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về chính sách chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Ngân sách Nhà nước.
Kết quả thực hành khám chữa bệnh của y sỹ có được bảo lưu khi bị bệnh cần điều trị dài ngày?
Trước khi được cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh các chức danh chuyên môn không chỉ riêng gì y sỹ đều phải trải qua thời gian thực hành chuyên môn khám chữa bệnh theo quy định trừ một số ít trường hợp. Kết quả thực hành khám chữa bệnh của y sỹ có được bảo lưu khi bị bệnh cần điều trị dài ngày? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng, trong đó: - Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng; - Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng. Theo Điều 4 Nghị định 96/2023/NĐ-CP cũng quy định về việc bảo lưu kết quả thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với các chức danh chuyên môn, trong đó sẽ bao gồm chức danh y sỹ. Theo khoản 1 Điều này quy định: “Cơ sở hướng dẫn thực hành có trách nhiệm bảo đảm người thực hành được làm việc theo chế độ làm việc của cơ sở. Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó.” Quy định có đề cập là nếu như trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó. Như vậy, trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe như là bị bệnh cần phải được điều trị dài ngày thì người thực hành chức danh y sỹ được phép tạm dừng thực hành và được bảo lưu kết quả thực hành trước đó. Tuy nhiên, thời gian bảo lưu chỉ được phép tối đa là 12 tháng. Theo khoản 2 Điều này thì việc bảo lưu kết quả thực hành thực hiện như sau: - Người thực hành có văn bản đề nghị bảo lưu kết quả thực hành và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh lý do đề nghị bảo lưu; - Căn cứ đề nghị của người thực hành, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định việc bảo lưu. Trường hợp không đồng ý bảo lưu người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Trong thời gian 30 ngày sau khi hết thời gian bảo lưu, nếu người thực hành không có văn bản đề nghị tiếp tục thực hành hoặc đề nghị gia hạn thời gian bảo lưu thì kết quả bảo lưu không còn giá trị, tổng thời gian của các lần bảo lưu không quá 12 tháng. Điều kiện, yêu cầu về cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ hiện nay như thế nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định về cơ sở hướng dẫn thực hành, cơ sở hướng dẫn thực hành đối với chức danh y sỹ được quy định như sau: Đối với y sỹ đa khoa: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; phòng khám đa khoa; trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã). Đối với y sỹ y học cổ truyền: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa hoặc trạm y tế xã. Các cơ sở này phải có phạm vi hoạt động chuyên môn về y học cổ truyền. Như vậy, theo quy định hiện nay thời gian thực hành khám chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng (06 tháng thực hành về khám chữa bệnh, 03 tháng về hồi sức cấp cứu). Trong quá trình thực hành vì lý do sức khỏe hoặc trường hợp bất khả kháng, người thực hành được tạm dừng thực hành trong thời gian tối đa 12 tháng và được bảo lưu các kết quả thực hành trước đó.
Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác?
Bác sĩ đã được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh nay muốn đổi phạm vi hành nghề sang một chuyên khoa khác và không hành nghề đối với chuyên khoa cũ nữa thì thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thế nào? Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Theo điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì bác sĩ đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa đã được cho phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó thì tiến hành thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề. Điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề trong trường hợp này là có văn bằng chuyên khoa tương ứng với chức danh và chuyên khoa đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Hồ sơ điều chỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP, cụ thể bao gồm những giấy tờ sau: - Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); - Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với người hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ như vừa nêu trên và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề. - Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của giấy phép hành nghề đã cấp. - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Cơ quan nào điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác? Như có đề cập ở phần thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề thì Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Theo khoản 1 Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định: - Bộ Y tế cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Bộ Công an cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh của ba Bộ vừa nêu. Như vậy, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Y tế tỉnh) là những cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép hành nghề khám chữa bệnh của bác sĩ khi đổi chuyên khoa khác.
Mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến mới nhất năm 2024
Bộ Y tế đang đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Trong đó, mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế. Dự thảo đã sửa đổi, bổ sung quy định về mức hưởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và giảm bớt gánh nặng chi phí cho người bệnh. (1) Mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến mới nhất năm 2024 Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22: - Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; - Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước; - Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực đến ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. So với Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014, dự thảo đã đề xuất mức hưởng BHYT khám, chữa bệnh trái tuyến. Cụ thể: Căn cứ theo khoản 13 Điều 1 dự thảo quy định trường hợp người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không phải là nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, không đúng quy định về trình tự, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh BHYT, phân cấp chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 22, được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 theo tỷ lệ như sau: - Trường hợp 1: 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo mức hưởng đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (huyện) có giường bệnh, bệnh viện huyện và một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT tư nhân được Bộ Y tế xác định tương đương bệnh viện huyện. - Trường hợp 2: PA1: 60% chi phí điều trị nội trú, 40% chi phí điều trị ngoại trú đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản trừ các cơ sở được quy định tại điểm a khoản này (phương án điều chỉnh giảm tỷ lệ thông tuyến) PA2: 100% chi phí điều trị nội trú và không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đối với trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản trừ các cơ sở được quy định tại điểm a khoản 3 (phương án 2 giữ như quy định của Luật BHYT hiện hành) - Trường hợp 3: 40% chi phí điều trị nội trú và không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Như vậy, dự thảo đã chia thành 3 trường hợp với mức hưởng BHYT khám,chữa bệnh trái tuyến khác nhau. Trong đó, tăng tỷ lệ chi phí nội trú từ 40% lên 60% tạo điều kiện cho người dân tham gia BHYT dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách tốt hơn. Xem cập nhật Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Bài được viết theo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/du-thao-luat-sua-doi-bhyt.doc (2) Dự thảo đề xuất sửa đổi, bổ sung các trường hợp không được hưởng BHYT Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau: - Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học. So với Luật hiện hành, tại dự thảo đã đề nghị sửa đổi, bổ sung các trường hợp không được hưởng BHYT như sau: - Sửa đổi điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi thành điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp người dưới 18 tuổi. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 thành sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm mắt giả, răng giả, kính mắt, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Tóm lại, so với Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã bổ sung, sửa đổi thành 3 trường hợp với mức hưởng BHYT khám,chữa bệnh trái tuyến khác nhau. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất sửa đổi các trường hợp không được hưởng BHYT. Xem cập nhật Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Bài được viết theo Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế lần 02: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/du-thao-luat-sua-doi-bhyt.doc
Hướng dẫn cách kiểm tra và thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu
Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Có thể kiểm tra nơi mình đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thế nào? Có thay đổi được hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Nơi khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì cơ sở KCB (khám, chữa bệnh) BHYT ban đầu là cơ sở KCB đầu tiên theo đăng ký của người tham gia BHYT và được ghi trong thẻ BHYT. Việc quy định có nơi đăng ký KCB ban đầu cho người tham gia BHYT nhằm quản lý người bệnh BHYT tốt hơn. 05 cách kiểm tra nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu 1) Xem thông tin Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu (ĐKKCB BD) trên thẻ BHYT; 2) Tra cứu trực tuyến qua cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam; Cổng TTĐT: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index 3) Đối với người tham gia có sử dụng Ứng dụng VssID BHXH Số có thể tra cứu online qua ứng dụng này; 4) Tra cứu Nơi ĐKKCB BD bằng cách gửi tin nhắn đến số 8079; 5) Gọi điện thoại trực tiếp đến số Tổng đài hỗ trợ 1900 90 68 của BHXH Việt Nam; Như vậy, hiện nay đã có tới 5 cách để người tham gia bảo hiểm y tế có thể tra cứu được các thông tin BHYT của mình một cách dễ dàng và thuận tiện. Có thể thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định rõ Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý. Đồng thời tại Điều 8 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định như sau: Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện. Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tóm lại, vào đầu mỗi quý, người lao động có thể thay đổi địa điểm khám chữa bệnh ban đầu từ bệnh viện trung ương sang các bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng phục vụ của cơ sở y tế. Có mấy cách thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu? Theo đó, vào tháng đầu mỗi quý bà có thể nộp hồ sơ thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ bằng một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH; - Thông qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam hoặc thông qua Tổ chức I-VAN. Xem và tải mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (Mẫu TK1-TS): Hướng dẫn cách thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu online mới nhất? Bước 01: Truy cập địa chỉ dichvucong.gov.vn. Bước 02: Tra cứu thủ tục hành chính, dịch vụ công: Hiện nay có 3 cách để tiếp cận thủ tục hành chính, dịch vụ công, đó là: - Tìm kiếm theo từ khóa ở trang chủ, trang công dân, trang doanh nghiệp; - Chọn thủ tục hành chính từ sự kiện của công dân, doanh nghiệp; - Chọn từ danh sách dịch vụ công trực tuyến. Bước 03: Chọn cơ quan thực hiện Căn cứ vào “Cơ quan thực hiện” trong thông tin thủ tục hành chính, bạn chọn cơ quan thực hiện tương ứng của thủ tục cần thực hiện; ví dụ trong trường hợp này là cơ quan Bảo hiểm xã hội. Bước 04: Đăng ký, đăng nhập tài khoản công dân, doanh nghiệp Có thể đăng ký tài khoản bằng: Sim ký số; USB ký số; Thuê bao di động (Dành cho Công dân); Mã số BHXH (Dành cho Công dân). Sau khi đăng ký tài khoản, bạn đăng nhập bằng 1 trong các cách sau: Sim ký số; USB ký số; CMT/CCCD. Bước 05: Nộp hồ sơ, tra cứu, theo dõi tình trạng hồ sơ Sau khi bạn đăng nhập thành công, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ điều hướng về Cổng của Bộ/Ngành/Địa phương nơi mà bạn đăng ký thực hiện thủ tục để nộp hồ sơ. Bạn tra cứu tình trạng hồ sơ theo mã số hồ sơ được cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; để theo dõi chi tiết tiến trình xử lý, quản lý dữ liệu đầu vào, đầu ra của hồ sơ thì bạn thực hiện đăng nhập để xem chi tiết. Hồ sơ đăng ký thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (trong đó tiết b điểm 4.1 khoản 4 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2023) quy định như sau: - Thành phần hồ sơ: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). + Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Theo đó hồ sơ thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu gồm: + Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (đối với người tham gia bảo hiểm y tế); + Bảng kê thông tin (đối với đơn vị). Ngoài ra, cần nộp thẻ bảo hiểm y tế cũ còn giá trị sử dụng. Trên đây là một số thông tin về nơi khám, chữa bệnh ban đầu và hướng dẫn về cách kiểm tra, thay đổi nơi đăng ký, mong rằng hữu ích đối với bạn đọc.
Quân y quân đội có được hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quân y quân đội sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều người băn khoăn về việc “Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không?” Trong hệ thống y tế Việt Nam, lực lượng quân y đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe, thường làm việc tại các bệnh viện quân y hoặc các đơn vị y tế trực thuộc quân đội. Theo pháp luật hiện nay, quân y quân đội được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng vẫn được phép hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở khác. (1) Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Quân y quân đội là ai? Theo Điều 4 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm: - Đối tượng phải có giấy phép hành nghề: Bác sỹ; Y sỹ; Điều dưỡng; Hộ sinh; Kỹ thuật y; Dinh dưỡng lâm sàng; Cấp cứu viên ngoại viện; Tâm lý lâm sàng; Lương y; Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. -Y tá thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được tham gia vào hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần giấy phép hành nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Ngoài ra, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023 như sau: - Có quyền hành nghề - Có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh - Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn - Quyền được bảo vệ khi xảy ra sự cố y khoa - Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Bên cạnh các quyền được cho phép, người hành nghề khám chữa bệnh phải có ý thức trách nhiệm với người bệnh, với nghề nghiệp, với đồng nghiệp và với xã hội. Quân y quân đội có được hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở khác hay không? Theo Điều 39 Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 thì các bác sĩ quân y có quyền hành nghề như sau: - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phạm vi hành nghề cho phép. - Được quyết định về việc chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh trong phạm vi hành nghề cho phép. - Được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau nhưng phải tuân thủ quy định về đăng ký hành nghề của Luật hành nghề, khám chữa bệnh năm 2023 - Được tham gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, Quân y quân đội quyền hành nghề và được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau chứ không chỉ riêng hành nghề khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan. Nguyên tắc đăng ký hành nghề Quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhau. Tuy nhiên, người hành nghề khám bệnh chữa bệnh cần phải lưu ý về nguyên tắc đăng ký hành nghề để không vi phạm pháp luật. Theo Điều 36 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2023, nguyên tắc đăng ký hành nghề được đề cập như sau: - Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Người hành nghề được đăng ký làm việc tại một hoặc nhiều vị trí chuyên môn sau đây trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải bảo đảm chất lượng công việc tại các vị trí được phân công: Khám bệnh, chữa bệnh theo giấy phép hành nghề; Phụ trách một bộ phận chuyên môn; Chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, người hành nghề khám, chữa bệnh khi làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh khác phải tuân thủ đúng quy định pháp luật tránh trùng thời gian làm việc cũng như bảo đảm chất lượng công việc. (2) Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Điều kiện đăng ký hành nghề khám chữa bệnh Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2024/NĐ-CP, người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân chỉ được hành nghề khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 19 trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề - Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản). Khi nào bị cấm hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ tại Điều 20 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề khám chữa bệnh như sau: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thi hành án treo; án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Như vậy, cá nhân có thể đăng ký hành nghề khám chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện yêu cầu về đăng ký hành nghề. Ngoài ra, cần lưu ý đến việc tuân thủ đúng đắn các quy định để tránh các hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến bị cấm hành nghề. Tóm lại, ngoài các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, quân y quân đội được phép hành nghề tại các cơ sở khác nhưng phải thực hiện đúng nguyên tắc hành nghề tránh trùng thời gian khám bệnh, chữa bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp
Đối với trường hợp muốn gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp từ luật cũ sang luật mới sẽ phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện gì để được gia hạn? Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp Bước 1. Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định 16/2024/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp bị ốm đau, tai nạn hoặc trường hợp bất khả kháng tại thời điểm nộp hồ sơ gia hạn thì phải có văn bản thông báo cho Cơ quan được giao quản lý về y tế để lùi thời gian nộp hồ sơ cấp giấy phép hành nghề. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được đề nghị lùi thời điểm gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian lùi thực hiện gia hạn không quá 22 tháng, kể từ ngày giấy phép hành nghề hết hạn. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì thực hiện thủ tục gia hạn tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế; Bước 2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền gia hạn giấy phép hành nghề. Trường hợp không gia hạn giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4. Trong thời hạn kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp - Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 16/2024/NĐ-CP - Giấy phép hành nghề đã được cấp - Tài liệu chứng minh đã cập nhật đủ kiến thức y khoa liên tục trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 22 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Yêu cầu, điều kiện thực hiện đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị hết hạn trong giai đoạn chuyển tiếp Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ để thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn chuyển tiếp.
Danh sách cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (cập nhật đến 13/08/2024)
Ngày 13/08/2024 Cục quản lý môi trường Y tế (Bộ Y tế) ban hành Công văn 424/MT-LĐ cập nhật và công bố các cơ sở y tế được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp. Theo đó, có tổng số 126 cơ sở được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, tăng đáng kể so với trước đây. Bệnh nghề nghiệp là gì? Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định “Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.” Theo đó, bệnh nghề nghiệp được hiểu là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh sách cơ sở y tế khám, điều trị bệnh nghề nghiệp STT Tên cơ sở y tế Địa chỉ_liên hệ Người phụ trách chuyên môn Các đơn vị do Bộ Y tế cấp Giấy phép hoạt động/Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật 1. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường Số 57, Phố Lê Quý Đôn, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội ĐT: (04) 23 8213491 Fax: (04) 238212894 Email: nioeh@nioeh.org.vn Website: http://nioeh.org.vn/ PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn 2. Phòng khám Sức khoẻ nghề nghiệp thuộc Trung tâm Sức khoẻ nghề nghiệp – Viện khoa học an toàn và vệ sinh lao động Số 216 đường Nguyễn Trãi, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội BS. Vũ Xuân Trung 3. Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng TP. Hồ Chí Minh 1A Lý Thường Kiệt, Phường 7 Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh BS. Đỗ Trọng Ánh 4. Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Số 479, đường Lương Ngọc Quyến,Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên BSCKII. Nguyễn Thị Thu Hà 5. Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện Lô B9 Thành Thái, Phường 15, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh BSCKII. Trần Thị Ái Nhung 6. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 159 Hưng Phú, Phường 8, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh BS. Nguyễn Bích Hà 7. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiêp thuộc Trung tâm Y tế - Môi trường lao động công thương – Bộ Công thương 99 Văn Cao, phường Liễu Giai, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội BS. Phạm Sỹ Hưng 8. Phòng khám đa khoa Trường Đại học Y tế công cộng Số 1A, đường Đức Thắng, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội BSCKII. Dương Văn Hải 9. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Viện Y học biển, Bộ Y tế Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng PGS.TS. Trần Thị Quỳnh Chi 10. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Phân Viện Khoa học an toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Nam 124-126 Lê Lai, P. Bến Thành, Q. I, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 028 3839 6998 Email: contact@sileps.vn TS. BS. Trịnh Hồng Lân 11. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường giao thông vận tải 73 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội ĐT: 02437343151 ThS.BS. Phạm Đức Thụ 12. Trung tâm Giám định Y khoa giao thông vận tải Ngõ 1194 Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội ĐT: 024 37663226 TS.BS. Phạm Tùng Lâm 13. Bệnh viện Dệt may 454 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội BS. Dương Trình Xuyên 14. Bệnh viện Phổi Trung ương 463 Hoàng Hoa Thám, Phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội BSCKII. Nguyễn Ngọc Hồng 15. Bệnh viện Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội Khu A1, Nguyễn Quý Đức, Phường Thanh Xuân, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội; Email: Benhviendhyd@vnu.edu.vn BSCKI. Đinh Thị Hoa 16. Bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Thành Số 61 Vũ Thạnh-Phường Ô Chợ Dừa – Quận Đống Đa-TP. Hà Nội TS.BS. Nguyễn Thế Huệ 17. Bệnh viện 199, Bộ Công an Số 216 Nguyễn Công Trứ, Phường An Hải Đông, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng BSCKI. Võ Thị Hồng Hướng 18. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ 315 Nguyễn Văn Linh, phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ BSCKI. Lâm Thị Ngọc Thảo 19. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Dịch vụ y tế -Viện Pasteur Nha Trang 06-08-10 Trần Phú, phường Xương Huân, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ThS.BS. Nguyễn Thị Hường 20. Bệnh viện Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh 72/3 Trần Quốc Toản, phường 8, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Bác sĩ CKI. Trần Quốc Văn 21. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật y tế dự phòng, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên 59 Hai Bà Trưng, phường Thắng Lợi, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Ts.BS. Viên Chinh Chiến 22. Bệnh viện đa khoa Quang Khởi Khối Thịnh Mỹ, phường Quỳnh Thiện, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 02383 666 666 Email: Lienhe@quangkhoi.org PGS.TS. BS. Nguyễn Minh Hiếu 23. Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng Số 124 Nguyễn Đức Cảnh, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 02253955888 Email: dakhoaquocte.hih@gmail.com BSCKI. Phạm Thị Ánh 24. Bệnh viện đa khoa tư nhân Hồng Hà Số 16 phố Nguyễn Như Đổ, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại : 02473030988 Email: info@benhvienhongha.com BSCK I. Trần Văn Quản 25. Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Địa chỉ: Số 595 Nguyễn Chí Thanh, P. Đông Thọ, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Điện thoại: 02373 713 713 Email: hoplucth@gmail.com BS. Ngọc Văn Minh 26. Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên Số 328, Lương Ngọc Quyến, p. Đồng Quang, tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại:0208 6 285 658. Email: benhvienquoctethainguyen123@gmail.co m TS.BS. Nguyễn Phúc Thái 27. Bệnh viện Trung ương Huế 16 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 02343.890888 (9999) Số Fax: 02343.823324 Email: kiemtrasuckhoe.bvtwhue@gmail. com ThS.BSCKII. Nguyễn Thành Huy 28. Bệnh viện Đa khoa Quang Thành Thôn Hồng Tiến, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ĐT: 02383 668 668 - 0968265585; Email: quangthanhbv@gmail.com Website: bvquangthanh.com Bà Hồ Thị Thăng 29. Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng Địa chỉ: 225C Lạch Chay, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng; Điện thoại: 02253736285 Email: benhviendhy@hpmu.edu.vn BS. Nguyễn Văn Thành Các đơn vị do Bộ/ngành cấp phép Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng/Viện Y học dự phòng Quân đội/Cục Quân Y Số 21 Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội TS. Lương Minh Tuấn Các đơn vị do Sở Y tế cấp phép 1. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp trực thuộc Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội Số 70 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội BS. Bùi Công Đức 2. Khoa Bệnh nghề nghiệp-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hải Phòng Số 21 Lê Đại Hành, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. ĐT: 02253842878 BS. Phạm Thị Thu Hà 3. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc Số 10 Hai Bà Trưng, phường Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc BS. Nguyễn Văn Chiến 4. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh Đường Nguyễn Quyền, khu Bồ Sơn, Phường Võ Cường, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh BS.Nguyễn Thị Ngọc Bích 5. Phòng khám đa khoa quốc tế Nhân Đức thuộc Công ty cổ phần bệnh viện quốc tế Nhân Đức Khu Lãm Làng, phường Vân Dương, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh BS. Phạm Hữu Quý 6. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hải Dương Số 18, đường Thanh Niên, P. Quang Trung, TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương ĐT: 0223852484; 0913543430 BS. Lê Đức Minh 7. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Thái Bình Số 113 đường Nguyễn Tông Quai, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình ĐT: 0945 094 288 BS. Lê Thị Hồng Nhung 8. Bệnh viện đa khoa huyện Vũ Thư Thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ĐT: 02273826306 BS. Đỗ Văn Lương 9. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam Đường Trường Chinh, phường Minh Khai, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ĐT: 0987 909 616 0983 199 839 Email:bnncdchanam@gmail.com BS. Nguyễn Văn Trọng 10. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp Hoa Hồng – Công ty TNHH dịch vụ y tế và thương mại Huệ Linh Tổ dân phố Đông Hải, phường Duy Hải, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam BS. Trần Văn Viện 11. Phòng khám đa khoa Medic thuộc Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa Medic Hà Nam Số 164 đường Lê Duẩn, phường Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Điện thoại: 0902076131 BS. Nguyễn Thị Huyền 12. Phòng khám đa khoa Bình Minh thuộc Chi nhánh Công ty TNHH Đức Cường Hà Nam Xóm 6, xã Xuân Khê, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. ĐT: 09133689112 Email: dakhoaduccuong@gmail.com BS. Trương Thị Hồng 13. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Bình Đường Lê Thái Tổ, phường Nam Thành, TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Email: suckhoenghenghiepnb@gmail.com ĐT: 02293511123 BSCKI. Lê Văn Trụ 14. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (làm ngoài giờ) Phố Thiên Sơn, thị trấn Thiên Tôn, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ĐT: 02293511123 BSCKI. Lê Văn Trụ 15. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nam Định Số 409 đường Hàn Thuyên, phường Vỵ Xuyên, TP. Nam Định BS. Nguyễn Văn Đường 16. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp An Nhiên, thuộc Công ty TNHH dịch vụ Y dược An Nhiên Lố số 2, Khu công nghiệp Bảo Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Ông Trần Khánh Cương 17. Phòng khám đa khoa Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang Cơ sở 1: Tổ 10, phường Minh Khai, TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang Cơ sở 2: Tổ 10, phường Nguyễn Trãi, TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang Cơ sở 3: Tổ 10, phường Quang Trung,TP. Hà Giang, tỉnh Hà Giang BS. Nguyễn Thị Thanh Hương 18. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Tuyên Quang Số 190, đường Quang Trung, tổ 23, phường Tân Quang, TP. Tuyên Quang ĐT: 0207 3824241 BS. Mai Thị Phương 19. Phòng khám đa khoa trực thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn Số 96-98, tổ 10, phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc kạn. SĐT. 02093870943 Long Thị Liên 20. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên Bái Số 496, đường Hòa Bình, TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái. ĐT: 0216 3852 519 Email: cdcyenbai@gmail.com BSCKI. Trương Thị Bích Liên 21. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai Nhà 2, trụ sở khối V, đường Chiềng On, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Điiện thoại: 02143844882 BSCKI Đỗ Mạnh Hà 22. Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai Tổ 20, phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. BS. Nghiêm Văn Ngôn 23. Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên Phường Trung Thành, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Ông Nguyễn Hữu Trung 24. Phòng khám đa khoa Hà Nội-Thái Nguyên Nhà CL 20-01, khu đô thị Hồ Xương Rồng, tổ 24, phường Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên BS. Hoàng lê Dương 25. Phòng khám, điều trị và tư vấn bệnh nghề nghiệp SN 105, tô ̉ 10, phường Đồng Quang, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ĐT: 0912 153 827 GS.TS. Đỗ Văn Hàm 26. Phòng khám đa khoa (thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lạng Sơn) Địa chỉ: Khối 10, đường Nhị Thanh, phường Tam Thanh, TP. Lạng Sơn Ông Nguyễn Tú 27. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao Bằng Tổ 11, phường Sông Bằng, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng BS. Bế Thị Bạch 28. Phòng khám nghề nghiệp thuộc phòng khám đa khoa-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ninh Phố Hải Phúc, phường Hồng Hải, TP.Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ĐT. 02033561188 BS. Hoàng nam Dương 29. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lai Châu Tổ 22, Phường Đông Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu BSCKI. Nguyễn Thị Huệ 30. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang Số 45, đường Nghĩa Long, phường Trần Phú, TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. ĐT: 0204 3824 246 DĐ: 0915 539 279 BS. Phan Thị Thi 31. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Phú Thọ Đường Trần Phú – Phường Gia Cẩm – TP. Việt Trì – Phú Thọ ĐT: 02103846425, Fax: 02103847777 BS. Nguyễn Trọng Oánh 32. Phòng khám đa khoa khu công nghiệp trực thuộc CTCP Trung tâm Y khoa Việt Đức Lô số 8, Khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Bs. Ngô Thị Minh Huệ 33. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa Số 474 Hải Thượng Lãn Ông – Phường Quảng Thắng – TP. Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa TS. Lương Ngọc Trương 34. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm y tế thị xã Nghi Sơn Thôn Thượng Nam, xã Hải Nhân, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ĐT: 0986.305.427 Email: hainguyenvan15051975@gmail.com BS. Nguyễn Văn Hải 35. Phòng khám đa khoa An Bình Lô 36-38 Đại lộ Võ Nguyên Giáp, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa PGS.TS. Khương Văn Duy 36. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa Xã Định Bình, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa BS. Lê Hữu Thắng 37. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa Số 181 Hải Thượng Lãn Ông, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa BSCKII. Lê Văn Sỹ 38. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An Số 140 đường Lê Hồng Phong, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An Điện thoại: 02383 568826 BSCKI. Lê Tuấn Anh 39. Phòng khám đa khoa-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Tĩnh Số 121 đường Nguyễn Huy Tự - TP. Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh ĐT: 02393. 891. 184 BS. Phạm Thị Phương 40. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế 10-12 Nguyễn Văn Cừ, Phường Vĩnh Ninh, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ĐT: 0234.38252466 Fax: 0234.3831973 ThS.BS.Hồ Xuân Vũ 41. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế BSCKI. Đặng Văn Tuấn 42. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Đà Nẵng 118 Lê Đình Lý, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng BS. Trần Nguyễn Thu Thảo 43. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Bình 124-126-128 Hữu Nghị, phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, Quảng Bình BS. Lê Thanh Long 44. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Nam Cơ sở 1: Đường Nguyễn Văn Trỗi, phường An Phú, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Cơ sở 2: Số 129-135 đường Trưng Nữ Vương, phường Tân Thạnh, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ĐT: 0913 693 131 Email: kiemcdcqn@gmail.com BS. Phạm Văn Tín 45. Phòng khám bệnh nghề nghiệp – Tâm trí địa chỉ Số 20, đường Đào Duy Từ, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Bác sỹ Phạm Văn Tín 46. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ngãi 64 Bùi Thị Xuân, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Nãi ĐT: 02553716053 BS. Nguyễn Ngọc Doanh 47. Phòng khám bệnh nghề nghiệp Minh Trí (Làm việc ngoài giờ hành chính) 150 Nguyễn Tự Tân, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. BS. Nguyễn Ngọc Doanh 48. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp –Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Định 85-87 Lê Hồng Phong, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định BS. Trình Công Tuấn 49. Phòng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (thuộc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Phú Yên) 73 Lạc Long Quân, phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa, Phú Yên, ĐT: 02576256012 BS. Huỳnh Thế Vinh 50. Phòng Khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Khánh Hòa) Số 04 Quang Trung, Nha Trang, Khánh Hòa BS. Nguyễn Tấn 51. Phòng khám Bảo An 05 Hà Thuyên, phường Xương Huân, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa SĐT. 0975134632 BS. Phạm Thị Hồng Minh 52. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum 405 Bà Triệu, phường Quyết Thắng, TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum ĐT: 0260.3505900 Fax: 0260.3862535 BS. Nguyễn Bá Trí 53. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lâm Đồng Số 54 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, Đà Lạt, Lâm Đồng BS. Phùng Xuân Bách 54. Phòng khám Bệnh nghề nghiệp TVT Số 37/10/14 Hoàng Diệu, phường 5, Đà Lạt, Lâm Đồng ĐT: 02633703636 Email: antoansknn@gmail.com BS. Nguyễn Thị Thanh Huyền 55. Phòng khám bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Ninh Thuận Số 47 Lê Hồng Phong, Mỹ Hương, TP. Phan Rang - Tháp Chàm BS. Phan Quốc Khánh 56. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp Minh Hưng thuộc Công ty TNHH Bệnh viện Sài Gòn Phòng khám sức khỏe Minh Hưng Số 217, QL13, KP 3A, phường Minh Hưng, thị xã Chơn Thành, tỉnh Bình Phước BS. Nguyễn Thanh Quang 57. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương Đường Lê Hồng Phong, khu phố 3, phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương BS. Nguyễn Thị Kim Cúc 58. Bệnh viện đa khoa Thống Nhất (Đồng Nai) 234, quốc lộ 1, phường Tân Biên, TP.Biên Hòa, Đồng Nai, ĐT: 0903932107 BS. Nguyễn Thị Từ 59. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Nai Quốc lộ 51, khu phố 1, phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Lê Hồng Sơn 60. Phòng Khám đa khoa quốc tế Long Bình 85 Bùi Văn Hòa, KP5, phường Long Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Bs. Đàm Văn Đủ 61. Phòng khám đa khoa Thiện Nhân ĐT 768, ấp 1, xã Thạnh Phú, huỵện Vĩnh Cửu, Đồng Nai BS. Nguyễn Thành Văn 62. Công ty TNHH Bệnh viện Sài Gòn Tam Phước – Phòng khám Đa khoa Số 15, ấp 3, xã Tam Phước, TP. Biên Hòa, Đồng Nai BS. Lê Ngọc Nam 63. Phòng khám đa khoa Đông Sài Gòn & VSLĐ 2142, Tổ 16B, đường Nguyễn Ái Quốc, khu phố An Hòa, phường Hoá An, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai Điện thoại: 02513680698 Email: Dakhoadongsaigon.whs@gmail.com BS. Nguyễn Thế Kiên 64. Phòng khám đa khoa An Phúc Sài Gòn (Hình thức: Phòng khám đa khoa) Số 2368, Ấp Thanh Hóa, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai ĐT: 02513 99 22 99 DĐ: 0913 612 613 BS. Nguyễn Thị Xuân Hương 65. Phòng khám đa khoa Hoàng Anh Đức Khu phố 1, Quốc lộ 1 A, Phường Long Bình , TP. Biên hòa Đồng Nai BS.Hoàng Quý Bạch 66. Phòng khám đa khoa Hạnh Phúc 158-160, đường Đồng Khởi, KP4, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai BS. Phan Hải Nam 67. Công ty TNHH phòng khám đa khoa Tam Đức 528/15, xa lộ Hà Nội, KP4, phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Văn Dần 68. Phòng khám đa khoa Nam Thành Phát Số 1037, đường 768, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Như Thạch 69. Phòng khám đa khoa Y Sài Gòn Số 2/8/ đường Đồng Khởi, khu phố 6, phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Trần Trung Thuận 70. Phòng Khám đa khoa Quốc tế Sỹ Mỹ - 2 Trong khuôn viên Chi nhánh Công ty Cổ phần Tae Kwang Vina, KCN Agtex Long Bình, phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai BS. Nguyễn Văn Thuyên 71. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh) 49 bis Điện Biên Phủ, phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh BS. Võ Văn Sáu 72. Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp 313 đường Âu Dương Lân, Phường 2, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh BS. Phan Nhật Khánh 73. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp trực thuộc Khoa Khám bệnh của Bệnh viện quận Thủ Đức 29 Phú Châu, Tam Phú, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Bs. Hoàng Văn Thế 74. Bệnh viện Lê Văn Thịnh 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng Tây, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Bs. Nguyễn Thị Thanh Tâm 75. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Khám sức khỏe bệnh nghề nghiệp Sài Gòn 4423 Nguyễn Cửu Phú, khu phố 4, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh BS. Doãn Văn Thủy 76. Phòng khám đa khoa thuộc công ty cô ̉ phần VH Care Lô 1, Số 206, Quốc lộ 22, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh ĐT: 0779 967 076 BS. Phan Văn Hưng 77. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (Thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 19 Phạm Ngọc Thạch, phường Phước Hưng, thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bs. Nguyễn Thị Xuân Hoa 78. Phòng khám đa khoa Vạn Thành - Sài Gòn, chi nhánh Công ty TNHH Vạn Thành - Sài Gòn Số 306 Độc Lập, khu phố Quảng Phú, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Email: dakhoavanthanhsaigon@gmail.com ĐT: 1900636615 0911203186 Bs. Đồng Mạnh Hùng 79. Trung tâm Y tế Vietsovpetro Số 02 Pasteur, phường 7, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu BS. Phạm Thị Thùy Dương 80. Phòng khám Đa khoa Đại Tòng Lâm, thuộc Công ty cổ phần phòng khám đa khoa Đại Tòng Lâm Đường Cách mạng Tháng tám (đường 80), khu phố Tân Phú, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. SĐT. 02543891122 BS. Lê Xuân Mạnh 81. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – trực thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Long An Số 29, Huỳnh Văn Tạo, Phường 3, thành phố Tân An, tỉnh Long An Lý Công Hùng 82. Phòng khám đa khoa – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Tiền Giang Số 158/3 đường Trần Hưng Đạo, Phường 5, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang BSCKII. Nguyễn Ngọc Chơn 83. Phòng khám đa khoa Thái Huy Số 41-43, Ấp Bắc, Phường 4, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ĐT: 0918282755 BS. Phùng Thiện Hùng 84. Phòng khám Đa khoa Tâm An Số 6 đường 14, khu vực 4, phường III, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang BS. Nguyễn Văn Hiệp 85. Phòng khám đa khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bến Tre 230 Nguyễn Văn Tư, phường 7, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ông Phạm Văn Tuấn 86. Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Trà Vinh Số 36, Đường Tô Thị Huỳnh, phường 1, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh BS. Trương Văn Dũng 87. Phòng khám đa khoa Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Đồng Tháp Số 394, đường Lê Đại Hành, khóm Mỹ Trung, phường Mỹ Phú, TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Điện thoại: 02773.852.756 BS. Nguyễn Thị Thu Hương 88. Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh An Giang Số 28, Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang Email: ttytdp@angiang.gov.vn Điện thoại: 02963.852305 BS. Nguyễn Thị Mỹ Linh 89. Phòng khám đa khoa Mỹ Thạnh Số 2555, 2557, 2559 Trần Hưng Đạo, tổ 12, khóm Đông Thạnh B, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang BS. Võ Văn Sơn 90. Phòng khám bệnh nghề nghiệp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Sóc Trăng Số 376, đường Lê Duẩn, phường 9,Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Điện thoại: 02993617428 BSCKII. Võ Quang Hà 91. Trung tâm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Cần Thơ (Hình thức: Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp – Phòng khám đa khoa) Số 400, Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 02923818907 BS. Dương Phước Long 92. Phòng khám đa khoa sức khỏe Cần Thơ (Hình thức: Phòng khám đa khoa) Số 152 Nguyễn An Ninh, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ ĐT: 02923 768 969 BS. Lê Trường Hải 93. Phòng khám đa khoa Đồng Xuân Số 179, Nguyễn Văn Linh, phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. SĐT. 02923827179 Bs. Lại Kim Anh 94. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cà Mau Số 91, Lý Thường Kiệt, Phường 6, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau BS. Nguyễn Hồng Cầu 95. Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bạc Liêu Số 01, đường Đồng Khởi, phường 5, thành phố Bạc Liêu Trần Vĩnh An 96. Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên Giang Lô D111 Tuệ Tĩnh, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang BS. Lâm Hùng Bi Đơn vị xin tạm dừng hoạt động 1 Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản Quốc lộ 1A, xã Tân Phú Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang BS. Nguyễn Nhân Nghĩa 2 Trung tâm Điều dưỡng – Phục hồi chức năng Sầm Sơn Số 6-Phường Bắc Sơn- TP. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa BS. Trịnh Trí Dũng Danh sách được cấp nhật đến 13/08/2024.
Không được từ chối người bệnh cấp cứu trái tuyến dịp nghỉ lễ 30/4-1/5/2024
Ngày 22/4/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 2045/BYT-KCB về việc bảo đảm công tác khám chữa bệnh, cấp cứu tai nạn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5 năm 2024. Theo đó, Bộ Y tế đề nghị các cơ quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các công việc sau: (1) Đảm bảo trực đầy đủ theo 4 cấp: trực lãnh đạo, trực chuyên môn, trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. (2) Tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh, bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ trường hợp cấp cứu. Nếu trái tuyến, trái chuyên khoa cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. (3) Phân công thường trực cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng và khẩn trương ứng phó trong trường hợp cấp cứu tai nạn hàng loạt, tai nạn giao thông nghiêm trọng, thảm họa tập trung đông người... nếu có tại địa phương. (4) Đảm bảo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng tránh ngộ độc thực phẩm, đuối nước, giẫm đạp... cảnh báo tai nạn tại các địa điểm tập trung đông khách du lịch. (5) Thường trực báo cáo: - Đảm bảo thường trực Đường dây nóng 24/24 để sẵn sàng chỉ đạo, phối hợp, chi viện, ứng cứu trong trường hợp cần thiết. Trường hợp có diễn biến đặc biệt như cấp cứu thảm họa, tai nạn hàng loạt, ngộ độc thực phẩm và các trường hợp đặc biệt khác, đề nghị đơn vị báo cáo khẩn về cơ quan quản lý trực tiếp qua đường dây nóng, đồng thời báo cáo nhanh bằng văn bản về tình hình diễn biến đặc biệt để kịp thời giải quyết. - Cơ sở khám chữa bệnh báo cáo trực tuyến số liệu từng ngày về tình hình khám chữa bệnh, cấp cứu Tai nạn giao thông trên trang cdc.kcb.vn (sử dụng tài khoản báo cáo trực Tết 2024, email hỗ trợ cdc.kcb@gmail.com, thời gian báo cáo 8 giờ sáng hàng ngày, từ 27/4 - 02/05/2024). Yêu cầu tất cả các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh thực hiện, trường hợp không có dữ liệu khám chữa bệnh phát sinh vẫn phải gửi báo cáo. - Cơ quan quản lý chuyên môn (Sở Y tế, Y tế bộ ngành) báo cáo tổng hợp cả kỳ nghỉ vào 8 giờ sáng ngày 02/05/2024 trên trang báo cáo trực tuyến cdc.kcb.vn (sử dụng tài khoản báo cáo trực Tết 2024). Xem thêm chi tiết tại Công văn 2045/BYT-KCB ngày 22/4/2024. Tham khảo: Lễ 30/4 và 1/5 năm 2024, người lao động được nghỉ mấy ngày? Ngày lễ 30 tháng 4, tên chính thức là Ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Ngày Chiến thắng, Ngày Thống nhất là một ngày lễ quốc gia của Việt Nam. Ngày lễ 1 tháng 5 hay ngày Quốc tế Lao động là ngày lễ kỷ niệm của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Theo đó, dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 sẽ rơi vào thứ Ba (ngày 30/4/2024) và thứ Tư (ngày 01/5/2024). Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch): Tết Dương lịch. - Nghỉ 05 ngày: Tết Âm lịch. - Nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch): Ngày Chiến thắng. - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch): Ngày Quốc tế lao động. - Nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau): Quốc khánh. - Nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch): Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Như vậy, theo điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ kéo dài 2 ngày từ thứ Ba đến hết thứ Tư và không được nghỉ bù vì rơi vào các ngày làm việc trong tuần. Cập nhật ngày 13/4/2024: Tuy nhiên, Thủ tướng đã đồng ý phương án nghỉ liên tiếp 5 ngày dịp lễ 30/4 -1/5/2024. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024
Trong mọi trường hợp, bác sĩ phải khám chữa bệnh khi người bệnh có yêu cầu?
Ngày 09/01/2023 Quốc hội thông qua Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh và 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám, chữa bệnh. 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh Điều 82 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 vè Điều 91 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp bắt buộc chữa bệnh bao gồm người mắc: - Bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm (sau đây viết tắt là người bệnh truyền nhiễm nhóm A). - Bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản (sau đây viết tắt là người bệnh tâm thần). Việc bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật hoặc nghi ngờ vi phạm pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần như trên thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung các trường hợp bắt buộc chữa bệnh khác theo quy định. 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh Theo Điều 40 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; - Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp; - Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; - Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật; - Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nghĩa vụ của bác sĩ đối với người bệnh Điều 44 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023quy định 05 nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với người bệnh, cụ thể như sau: - Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh nêu trên. - Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh. - Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 này. - Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình. - Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy không phải trong mọi trường hợp bác sĩ đều có nghĩa vụ khám chữa bệnh cho người bệnh, Pháp luật quy định 05 trường hợp bác sĩ có thể từ chối khám chữa bệnh.
Trong mọi trường hợp, bác sĩ phải khám chữa bệnh khi người bệnh có yêu cầu?
Ngày 09/01/2023 Quốc hội thông qua Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh và 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám, chữa bệnh. 02 trường hợp bắt buộc chữa bệnh Điều 82 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 vè Điều 91 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp bắt buộc chữa bệnh bao gồm người mắc: - Bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm (sau đây viết tắt là người bệnh truyền nhiễm nhóm A). - Bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản (sau đây viết tắt là người bệnh tâm thần). Việc bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật hoặc nghi ngờ vi phạm pháp luật về hình sự mà mắc bệnh tâm thần như trên thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ Y tế báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung các trường hợp bắt buộc chữa bệnh khác theo quy định. 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh Theo Điều 40 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định bác sĩ được từ chối khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Tiên lượng tình trạng bệnh vượt quá khả năng hoặc không thuộc phạm vi hành nghề của mình nhưng phải giới thiệu người bệnh đến người hành nghề khác hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác phù hợp để khám bệnh, chữa bệnh và phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được người hành nghề khác tiếp nhận hoặc chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; - Việc khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp; - Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; - Người bệnh yêu cầu phương pháp khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với quy định về chuyên môn kỹ thuật; - Người bệnh, người đại diện của người bệnh quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 không chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề sau khi đã được người hành nghề tư vấn, vận động thuyết phục mà việc không chấp hành này có nguy cơ gây hại đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nghĩa vụ của bác sĩ đối với người bệnh Điều 44 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định 05 nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh đối với người bệnh, cụ thể như sau: - Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ 05 trường hợp bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh nêu trên. - Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh. - Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này. - Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình. - Chỉ được yêu cầu người bệnh chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. Như vậy không phải trong mọi trường hợp bác sĩ đều có nghĩa vụ khám chữa bệnh cho người bệnh, Pháp luật quy định 05 trường hợp bác sĩ có thể từ chối khám chữa bệnh.
Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa
Điều kiện, Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa hiện nay quy định như thế nào? Điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Khám bệnh, chữa bệnh từ xa là hình thức khám bệnh, chữa bệnh không trực tiếp tiếp xúc giữa người hành nghề và người bệnh mà việc khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện thông qua thiết bị, công nghệ thông tin. Việc khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh được thực hiện như sau: - Khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa người hành nghề với người bệnh phải thực hiện theo phạm vi hành nghề của người hành nghề; việc chữa bệnh từ xa phải theo danh mục bệnh, tình trạng bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; - Người hành nghề phải chịu trách nhiệm về kết quả chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp chữa bệnh và kê đơn thuốc của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa: - Được thực hiện bởi người hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các hình thức tổ chức quy định tại Điều 39 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có đủ người hành nghề theo phạm vi khám bệnh, chữa bệnh từ xa của cơ sở; - Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp và bảo đảm việc truyền tải, hiển thị, xử lý, lưu trữ dữ liệu an toàn, bảo mật. Bảo đảm thời gian lưu trữ, dự phòng dữ liệu đáp ứng quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải đảm bảo tối thiểu các nội dung sau: - Trách nhiệm, quyền lợi của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ xa với cơ sở tiếp nhận; - Hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị chuyên dụng, phần mềm công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phù hợp với loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa; - Lưu trữ và dự phòng dữ liệu, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của pháp luật; - Chi phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ xa; - Mức thỏa thuận chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ xa giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa Theo Thông tư 30/2023/TT-BYT quy định về danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì Danh mục bệnh, tình trạng bệnh được khám bệnh, chữa bệnh từ xa gồm 50 bệnh . Cụ thể: - Béo phì: Mã ICD-10 là E66; - Viêm mũi họng cấp tính: Mã ICD-10 làJ00; - Viêm mũi họng mạn tính: Mã ICD-10 làJ31.1 - Viêm lợi/miệng áp tơ: Mã ICD-10 là K12.0 - Viêm lưỡi bản đồ: Mã ICD-10 là K14.1 - Viêm lợi do mọc răng: Mã ICD-10 là K06.9 - Đau vai gáy: Mã ICD-10 là M25.5 - Hội chứng cánh tay cổ: Mã ICD-10 là M53.1 - Đau thắt lưng: Mã ICD-10 là M54.5 - Viêm khớp dạng thấp: Mã ICD-10 là M05.0 - Thoái hóa khớp gối: Mã ICD-10 là M17 - Thoái hóa cột sống: Mã ICD-10 là M47 - Loãng xương (không gãy xương): Mã ICD-10 là M81 - Theo dõi sau phẫu thuật, thủ thuật: Mã ICD-10 là Z09 - Sau điều trị ung thư, Chăm sóc giảm nhẹ: Mã ICD-10 là Z08 - Tăng huyết áp: Mã ICD-10 là I10 - Giãn tĩnh mạch chi dưới: Mã ICD-10 là I83 - Suy tĩnh mạch: Mã ICD-10 là I87.2 - Bệnh động mạch chi dưới mạn tính: Mã ICD-10 là I74.3 - Đái tháo đường: Mã ICD-10 là E10.9; E119; E12.9; E13.9; E14.9 - Rối loạn Lipid máu: Mã ICD-10 là E78 - Suy giáp: Mã ICD-10 là E00; E01; E02; E03; E04; E05; E06; E07 - Suy thận mạn chưa chạy thận nhân tạo: Mã ICD-10 là N18.1 - Hen phế quản: Mã ICD-10 là J45 - Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn: Mã ICD-10 là J44 - Rối loạn tâm thần: Mã ICD-10 là F28.8 - Rối loạn lo âu, trầm cảm: Mã ICD-10 là F41.2 - Bệnh da nhiễm khuẩn: Mã ICD-10 là L01, L02 L66 - Bệnh da do nấm - ký sinh trùng: Mã ICD-10 là B86, B35 B36.0 - Bệnh da do vi rút: Mã ICD-10 là B01 B02 - Bệnh da dị ứng - miễn dịch và bệnh da viêm: Mã ICD-10 là L20, L23 L28.2 L50 - Bệnh Parkinson: Mã ICD-10 là G20 - Alzeimer: Mã ICD-10 là F00.- - Sa sút trí tuệ căn nguyên mạch: Mã ICD-10 là F01.- - Đau nửa đầu: Mã ICD-10 là G43 - Đau đầu do căng thẳng: Mã ICD-10 là G44.2 - Rối loạn tiền đình: Mã ICD-10 là H81 - Nhiễm HIV/AIDS: Mã ICD-10 là B24 - Tái khám Bệnh lao: Mã ICD-10 là Z76.0 + A15-A19 - Sốt xuất huyết không có dấu hiệu cảnh báo: Mã ICD-10 là A97.0 - Cúm: Mã ICD-10 là J19; J10; J10.1 - COVID-19: Mã ICD-10 là U07.1 - Viêm dạ dày - tá tràng: Mã ICD-10 là K29,- - Táo bón: Mã ICD-10 là K59 - Trào ngược dạ dày - thực quản: Mã ICD-10 là K21.- - Viêm gan virus B, C: Mã ICD-10 là B16; B18.1 - Viêm kết mạc: Mã ICD-10 là H10 - Viêm giác mạc: Mã ICD-10 là H16 - Loạn đường võng mạc di truyền: Mã ICD-10 là H35.5 - Vật lý trị liệu: Mã ICD-10 là Z50.1
Thủ tục đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh
Thủ tục đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh là thủ tục hành chính mới được Bộ Y tế công bố tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở của mình như sau: a) Gửi danh sách đăng ký hành nghề cùng thời điểm với thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; b) Trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động thì phải gửi danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; c) Trường hợp có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động thì phải gửi văn bản đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động cụ thể như sau: - Trường hợp người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở: báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời điểm người hành nghề chấm dứt hành nghề tại cơ sở. - Trường hợp bổ sung người hành nghề: gửi danh sách đăng ký hành nghề đã bổ sung theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP về cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm bổ sung người hành nghề. Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm công bố công khai danh sách người hành nghề trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau: a) Cùng thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Cùng thời điểm với thời điểm đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động a) Danh sách đăng ký hành nghề. 2. Trường hợp 2: Có thay đổi về người hành nghề trong thời gian chờ cấp giấy phép hoạt động a) Danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. 3. Trường hợp 3: Có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động, người hành nghề không còn làm việc tại cơ sở: a) Báo cáo. 4. Trường hợp 4: Có thay đổi về người hành nghề trong quá trình hoạt động, bổ sung người hành nghề: a) Danh sách đăng ký hành nghề đã thay đổi theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh - Cùng thời điểm cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 29 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Danh sách người hành nghề trên cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trên đây là thủ tục hành chính đăng ký hành nghề cho người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh.
Công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành
Công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành là thủ tục hành chính mới ban hành được Bộ Y tế công bố tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành Bước 1: Trước khi tổ chức hướng dẫn thực hành, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP và nội dung thực hành cụ thể về: a) Bộ Y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; b) Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Y tế) đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bước 2: Sau khi nhận được bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở hướng dẫn thực hành trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do. Thông tin đăng tải tối thiểu gồm: tên, địa chỉ cơ sở hướng dẫn thực hành, phạm vi hướng dẫn thực hành (nếu có liên kết trong hướng dẫn thực hành phải đăng tải cả nội dung và tên của cơ sở liên kết hướng dẫn thực hành), chi phí hướng dẫn thực hành. Trường hợp sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố mà cơ quan tiếp nhận không có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc chưa đủ điều kiện là cơ sở hướng dẫn thực hành hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ sở hướng dẫn thực hành được bắt đầu tổ chức hoạt động hướng dẫn thực hành. Cách thức thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành - Thành phần hồ sơ bao gồm: + Bản công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành thực hiện theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 96/2023/NĐ-CP + Nội dung thực hành cụ thể - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành 15 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông tin của cơ sở hướng dẫn thực hành được đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Trên đây là thủ tục hành chính về công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành.
Người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương thì được hỗ trợ bao nhiêu %?
Trường hợp đi khám chữa bệnh vượt lên tuyến trên không phải hiếm, người ta tin rằng những bệnh viện lớn như tỉnh trung ương sẽ tốt hơn. Cũng không ít trường hợp băn khoăn liệu rằng khám trái tuyến như vậy, đặc biệt là tuyến trung ương thì bảo hiểm y tế có (BHYT) thanh toán được % nào không? 1. Người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương thì được hỗ trợ bao nhiêu %? Căn cứ theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau: Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; + Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Theo đó người có thẻ BHYT tuyến huyện tự đi khám bệnh ở bệnh viện trung ương được xác định là tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, thì trường hợp này sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng của thẻ BHYT theo tỷ lệ là 40% chi phí điều trị nội trú. Cụ thể: Trưởng hợp mức hưởng là 100% thì sẽ được thanh toán 40%. Trường hợp mức hưởng là 95% thì sẽ được thanh toán 40% của 95% là 38%. Trường hợp mức hưởng là 80% sẽ được thanh toán 40% của 80% là 32%. Lưu ý rằng, người tự đi khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến trung ương chỉ được thanh toán nếu như được điều trị nội trú (nhập viện để tiếp nhận điều trị), trường hợp điều trị ngoại trú (người bệnh tiến hành điều trị theo chỉ định của bác sĩ nhưng không cần nhập viện) thì sẽ không được bảo hiểm y tế thanh toán. 2. 12 trường hợp không được bảo hiểm y tế thanh toán dù khám đúng tuyến? Luật Bảo hiểm y tế có quy định một số trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế dù là khám, điều trị đúng tuyến, cụ thể tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008, khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định 12 trường hợp dưới đây: - Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật BHYT đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Bộ Y tế cảnh báo nguy cơ tai nạn giẫm đạp tại khu du lịch đông người ngày Tết
Vừa qua, Bộ Y tế đề nghị các cơ sở y tế tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh (KCB) cho người bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Cụ thể, Bộ Y tế có văn bản gửi các Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc về tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Theo đó, các cơ sở khám chữa bệnh cần thực hiện tốt việc bảo đảm thường trực 4 cấp: trực lãnh đạo, xử lý thông tin đường dây nóng; trực chuyên môn; trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. Đồng thời phải niêm yết tại các khoa, phòng danh sách cán bộ trực dịp Tết. Phải có kế hoạch về phòng chống cháy nổ, thảm hoạ, tai nạn hàng loạt; phòng chống rét cho người bệnh; sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tham vấn về chuyên môn khi cần thiết. Các bệnh viện có nhiệm vụ tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh cho người bệnh. Dự trữ đủ thuốc, máu, dịch truyền và các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm. Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ. Đặc biệt, nếu trái tuyến, trái chuyên khoa, cơ sở y tế cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. Bộ Y tế cũng đề nghị các đơn vị tổ chức thăm hỏi và tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết. Trong đó, chú ý đối tượng người bệnh nghèo, người bệnh thuộc đối tượng chính sách, đặc biệt chú ý nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, giao tiếp, ứng xử ân cần, hòa nhã. Thực hiện đúng các quy định liên quan và các quy trình chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng lưu ý các đơn vị cảnh báo người dân về các nguy cơ tai nạn hay gặp ngày Tết như: Tai nạn giẫm đạp tại các điểm du lịch tập trung đông người, tai nạn giao thông do rượu bia, đánh nhau do rượu bia, pháo nổ, vũ khí vật liệu nổ tự chế, ngộ độc thực phẩm. Các đơn vị có phương án cấp cứu ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng tình huống xấu xảy ra. Bộ Y tế cho biết, Bộ sẽ tổ chức kiểm tra đột xuất công tác chuẩn bị và thực hiện thường trực của một số bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ và bệnh viện ở các địa phương trước và trong dịp Tết. Theo Đảng Cộng sản Việt Nam
Bộ Y tế tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 16/01/2024 Bộ Y tế vừa ban hành Công văn 228/BYT-KCB năm 2024 tải về việc tăng cường công tác cấp cứu, khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024. (1) Bảo đảm thường trực 4 cấp trong dịp Tết Nguyên đán 2024 - Trực lãnh đạo, xử lý thông tin Đường dây nóng; - Trực chuyên môn; trực hành chính - hậu cần và trực bảo vệ - tự vệ. Danh sách cán bộ trực được niêm yết tại các khoa, phòng. Có kế hoạch về phòng chống cháy nổ, thảm họa, tai nạn hàng loạt; - Phòng chống rét cho người bệnh; - Sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới, tham vấn về chuyên môn khi cần thiết. (2) Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám trong dịp Tết Nguyên đán 2024 Tổ chức tốt việc cấp cứu, khám chữa bệnh cho người bệnh. Dự trữ đủ thuốc, máu, dịch truyền và các phương tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, đặc biệt là cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm. Bảo đảm tất cả người bệnh cấp cứu được khám và điều trị kịp thời, không được từ chối hoặc xử trí chậm trễ. Nếu trái tuyến, trái chuyên khoa cơ sở y tế cần xử lý cấp cứu ban đầu ổn định, giải thích đầy đủ cho người bệnh, người nhà người bệnh trước khi chuyển đi cơ sở y tế khác. (3) Tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết Tổ chức thăm hỏi và tổ chức đón Tết cho người bệnh còn điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết: chú ý đối tượng người bệnh nghèo, người bệnh thuộc đối tượng chính sách. Đặc biệt chú ý nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, giao tiếp, ứng xử ân cần, hoà nhã. Thực hiện đúng các quy định liên quan và các quy trình chuyên môn kỹ thuật. (4) Có phương án đối phó với tai nạn, ngộ độc, cấp cứu hàng loạt có thể xảy ra Cảnh báo người dân về các nguy cơ tai nạn hay gặp ngày Tết như: - Tai nạn giẫm đạp tại các điểm du lịch tập trung đông. - Tai nạn giao thông do rượu bia, đánh nhau do rượu bia. - Tai nạn do pháo nổ, vũ khí vật liệu nổ tự chế, ngộ độc thực phẩm. Đồng thời, có phương án cấp cứu ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng tình huống xấu xảy ra. (5) Thực hiện báo cáo trực tuyến hàng ngày trên hệ thống báo cáo trực tuyến của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện báo cáo: tất cả các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh phải đăng nhập tài khoản, bổ sung đầy đủ thông tin cơ sở khám chữa bệnh và thực hiện báo cáo trực tuyến trên phần mềm hàng ngày. Trường hợp không có người bệnh điều trị nội trú và không có người bệnh đến khám thì gửi báo cáo trống; - Nội dung báo cáo trực tuyến hằng ngày: + Tổng hợp số liệu cấp cứu, khám chữa bệnh (Phụ lục 1), + Danh sách ca bệnh bệnh nhân chi tiết (Phụ lục 2) bao gồm: Loại tai nạn, ngộ độc phải báo cáo danh sách nạn nhân Khám ngoại trú Nhập viện điều trị nội trú Tử vong tại CSKCB; TV trên đường đến CSKCB; Nặng xin về 1- Tai nạn giao thông X 2- Tai nạn do pháo nổ, pháo hoa X X X 3- Tai nạn do vũ khí, vật liệu nổ tự chế X X X - Tài khoản đăng nhập phần mềm báo cáo trực tuyến trên cdc.kcb.vn: Sử dụng tài khoản báo cáo nghỉ lễ, Tết đã cấp trước đây. Trường hợp chưa có tài khoản thì đăng ký tài khoản mới theo đường dẫn trên trang chủ phần mềm. Trường hợp quên mật khẩu thì khôi phục tài khoản theo địa chỉ email đã đăng ký tài khoản trước đây. Các cơ sở khám chữa bệnh có giường bệnh phải hoàn thành việc đăng ký tài khoản và bổ Sung thông tin cơ sở khám chữa bệnh trước ngày 06/02/2024. Email hỗ trợ: cdc.kcb@gmail.com, số điện thoại hỗ trợ đăng trên phần mềm; - Thời gian thực hiện báo cáo: + Báo cáo số liệu công tác chuẩn bị cấp cứu, khám chữa bệnh Tết 8 giờ sáng ngày 07/02/2024: sáng ngày 07/02/2024 các cơ sở khám chữa bệnh nhập báo cáo chốt số liệu cuối ca trực ngày 06/02/2024 (bệnh nhân hiện có) để bàn giao cho kíp trực ngày 07/02/2024 làm số liệu đầu kỳ báo (bệnh nhân cũ) + Báo cáo tết trực tuyến chính thức hàng ngày: từ ngày 08/2/2024 đến hết ngày 14/02/2024 (tức từ ngày 29/12 đến hết ngày 05/01/2024 âm lịch), số liệu báo cáo trực tết tính từ 7h00 sáng ngày 7/02/2024 báo cáo vào sáng ngày 8/02/2024; số liệu ngày 14/02/2024 báo cáo vào ngày 15/2/2024). Trường hợp có diễn biến đặc biệt yêu cầu báo cáo trực tiếp qua Đường dây nóng y tế; + Báo cáo 3 ngày Tết và tổng hợp 7 ngày Tết bằng văn bản: gửi theo đường công văn và lưu tại bệnh viện. - Thời gian chốt số liệu báo cáo trong ngày: Theo ca trực của cơ sở khám chữa bệnh, hoặc từ 7 giờ sáng hôm trước đến 7 giờ sáng hôm sau. Cơ sở khám chữa bệnh báo cáo (trực tuyến) về cơ quan chủ quản trước 8 giờ sáng hàng ngày. Sở Y tế rà soát số liệu và tổng hợp báo cáo trực tuyến về Bộ Y tế trước 9 giờ sáng hàng ngày; - Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm: Phân công cán bộ chuyên trách trực báo cáo trực tuyến, gửi danh sách về cơ quan chủ quản. Lãnh đạo cơ sở khám chữa bệnh chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của số liệu; - Sở Y tế; y tế ngành có trách nhiệm: Chỉ đạo đôn đốc rà soát danh sách cơ sở khám chữa bệnh thực hiện báo cáo; Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của số liệu trên phần mềm trực tuyến để tổng hợp báo cáo trực tuyến về Bộ Y tế; Phân công cán bộ thường trực báo cáo hàng ngày, danh sách cán bộ trực báo cáo (Sở Y tế, Họ và Tên, Chức vụ, số điện thoại di động, Email) đề nghị gửi về Cục Quản lý khám chữa bệnh trước kỳ nghỉ Tết qua địa chỉ email: cdc.kcb@gmail.com trước ngày 06/02/2024.
Cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc Bộ Y tế
Hiện tại đối với đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước khi có nhu cầu thực hiện tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. Thì cần phải thực hiện trình tự thủ tục xin phép như thế nào. Cần có điều kiện gì để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế. Và hồ sơ để đăng ký cấp phép bao gồm những gì? Điều kiện thực hiện cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Điều kiện về cơ sở vật chất: - Trường hợp đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở này phải có giấy phép hoạt động theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì địa điểm này phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có nơi tiếp đón, buồng khám bệnh các chuyên khoa, buồng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu), buồng cấp cứu - lưu bệnh; - Đáp ứng các điều kiện về kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm đủ điện, nước và các điều kiện khác phục vụ việc khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. Điều kiện về nhân sự: Trường hợp có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc bác sỹ có chứng chỉ hành nghề. - Điều kiện về trang thiết bị y tế và thuốc: - Có đủ trang thiết bị y tế, hộp thuốc chống choáng, thuốc cấp cứu và thuốc chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Trang thiết bị phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và thuốc sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và còn thời hạn sử dụng. - Phạm vi hoạt động chuyên môn: - Thực hiện đúng các quy định về chuyên môn kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế hoặc các Bộ, ngành cho phép; - Nếu thực hiện phẫu thuật tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lưu động như tàu bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện chuyên dụng di động khác phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương để bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng cho người bệnh. - Nếu đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó đồng ý bằng văn bản. - Nếu đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thực hiện khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo đồng ý bằng văn bản. Trình tự thực hiện cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Bước 1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo nộp hồ sơ tại Bộ Y tế Bước 2. Bộ Y tế gửi cho tổ chức đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm Thông tư số 30/2014/TT-BYT. Trường hợp hồ sơ đề nghị cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo chưa hoàn chỉnh thì trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ (thời điểm tiếp nhận hồ sơ bổ sung được tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ), cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo để hoàn chỉnh hồ sơ, trong đó phải nêu cụ thể những tài liệu, nội dung nào cần sửa đổi, bổ sung. Bước 3. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ ghi trên Phiếu tiếp nhận, Bộ Y tế phải ban hành công văn cho phép thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. Nếu không cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cho phép Đoàn khám bệnh, chữa bệnh trong nước tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế - Đơn đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Văn bản phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với đoàn trong nước, nước ngoài khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động; - Bản kê khai danh sách các thành viên tham gia khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; - Kế hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BYT; - Văn bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm nơi đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Văn bản chứng minh nguồn tài chính ổn định bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.