Khác biệt giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận
Ngày nay, không ít lần chúng ta nghe đến việc xác lập biên bản thỏa thuận (hay bản thỏa thuận) trong nhiều trường hợp như: biên bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung; bản thỏa thuận đảm bảo tính bảo mật thông tin hay các loại bản thỏa thuận khác theo văn bản hành chính được quy tại Nghị định 09/2010/NĐ-CP,… Vậy, biên bản thỏa thuận khác gì so với hợp đồng? Mọi người cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây để thấy những điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận nhé! TIÊU CHÍ HỢP ĐỒNG BIÊN BẢN THỎA THUẬN Khái niệm Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.(Điều 385 Bộ luật dân sự 2015) Hiện nay không có quy định cụ thể về biên bản thỏa thuận. Biên bản thỏa thuận cũng có thể hiểu là văn bản thỏa thuận về một vấn đề nào đó giữa các bên. Thông thường, biên bản thỏa thuận là văn bản được thực hiện để bày tỏ nguyện vọng ý chí của một bên thể hiện dưới dạng bản thỏa thuận và các bên còn lại trong quan hệ liên quan đều đồng ý và phải thực hiện theo những điều đã thể hiện trong biên bản thỏa thuận. Nhìn chung hợp đồng và bản thỏa thuận đều hình thành từ sự thoả thuận, thống nhất ý chí của các bên. Giá trị pháp lý Biên bản thoả thuận có giá trị pháp lý như hợp đồng và có giá trị chứng cứ khi các bên có tranh chấp khởi kiện ra tòa. Hình thức - Bằng miệng (lời nói) - Bằng văn bản/ văn bản có công chứng, chứng thực - Hình thức khác (ra hiệu, ra giấu bằng cử chỉ cơ thể…) - Bằng văn bản/ văn bản có công chứng, chứng thực Nội dung Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Pháp luật dân sự quy định, hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; phương thức giải quyết tranh chấp,… Biên bản thỏa thuận là do hai bên tiến hành trao đổi, thống nhất về nội dung để đảm bảo thực hiện mục đích của việc thỏa thuận. Trình tự xác lập Việc giao kết hợp đồng sẽ được thực hiện thông quá các bước như sau: - Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới bên được đề nghị. - Bước 2: Thay đổi, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng: bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng. Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng nếu có điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị, thì cũng coi như bên được đề nghị đưa ra đề nghị mới. Bên được đề nghị trở thành bên đề nghị mới và cũng chịu sự ràng buộc về lười đề nghị thay đỏi đó trước bên đã đề nghị đối với mình. - Bước 3: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Bản thỏa thuận thông thường sẽ do các bên tiến hành thỏa thuận và xác lập. Nguồn: Tổng hợp
04 loại văn bản liên quan đến quan hệ lao động bạn cần biết
ợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và các văn bản quy phạm pháp luật là những loại văn bản có liên quan đến quan hệ pháp luật lao động. Bài viết dưới đây sẽ so sánh một số điểm khác biệt cơ bản giữa 04 loại văn bản trên để mọi người có thể nắm rõ hơn. Tiêu chí Hợp đồng lao động Nội quy lao động Thỏa ước lao động tập thể Văn bản quy phạm pháp luật Khái niệm Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về: -Việc làm có trả lương, -Điều kiện làm việc, -Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại nơi làm việc; An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quan hệ lao động. Hình thức -Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. -Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Văn bản Văn bản Chủ thể lập/ban hành Người sử dụng lao động và người lao động cùng nhau thỏa thuận xác lập Người sử dụng lao động xác lập Đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động cùng nhau ký kết, xác lập Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Cơ chế xác lập/ban hành Đàm phán, thỏa thuận 2 bên Đơn phương xác lập Đàm phán, thỏa thuận 2 bên Đơn phương ban hành Tính chất Hợp đồng Quy phạm Quy phạm và hợp đồng. Tính quy phạm thể hiện ở việc: trình tự, phải tuân theo trình tự nhất định do pháp luật quy định; về nội dung, thỏa ước là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của đơn vị. Quy phạm Phạm vi áp dụng Phạm vi nhỏ nhất: Chỉ áp dụng cho một quan hệ lao động là các bên của hợp đồng lao động đó. Phạm vi rộng thứ ba: Cho toàn bộ các quan hệ lao động phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Phạm vi rộng thứ hai: Cho toàn bộ các quan hệ lao động trong một doanh nghiệp hoặc trong nhiều doanh nghiệp thuộc 1 ngành nhất định (thỏa ước lao động ngành). Phạm vi rộng nhất:Cho toàn bộ các quan hệ lao động phát sinh trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng Quan hệ lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động Quan hệ lao động phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Quan hệ lao động trong nội bộ một 1 doanh nghiệp hoặc nội bộ một ngành. Toàn bộ những quan hệ lao động phát sinh trong toàn quốc. Tiêu chuẩn nội dung quy định Không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. Không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Không trái với Hiến pháp và tuân thủ nguyên tắc văn vản hướng dẫn không được trái với Luật, Bộ luật nguồn. Không trái với các quy định trong Điều ước quốc tế liên quan về pháp luật lao động mà Việt Nam là thành viên. Mức độ hiệu lực pháp lý Thấp nhất Cao thứ ba Cao thứ hai Cao nhất Hiệu lực Có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết. Tùy vào quy định cụ thể của từng văn bản quy phạm. Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động 2012
Khác biệt giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận
Ngày nay, không ít lần chúng ta nghe đến việc xác lập biên bản thỏa thuận (hay bản thỏa thuận) trong nhiều trường hợp như: biên bản thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung; bản thỏa thuận đảm bảo tính bảo mật thông tin hay các loại bản thỏa thuận khác theo văn bản hành chính được quy tại Nghị định 09/2010/NĐ-CP,… Vậy, biên bản thỏa thuận khác gì so với hợp đồng? Mọi người cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây để thấy những điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng và biên bản thỏa thuận nhé! TIÊU CHÍ HỢP ĐỒNG BIÊN BẢN THỎA THUẬN Khái niệm Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.(Điều 385 Bộ luật dân sự 2015) Hiện nay không có quy định cụ thể về biên bản thỏa thuận. Biên bản thỏa thuận cũng có thể hiểu là văn bản thỏa thuận về một vấn đề nào đó giữa các bên. Thông thường, biên bản thỏa thuận là văn bản được thực hiện để bày tỏ nguyện vọng ý chí của một bên thể hiện dưới dạng bản thỏa thuận và các bên còn lại trong quan hệ liên quan đều đồng ý và phải thực hiện theo những điều đã thể hiện trong biên bản thỏa thuận. Nhìn chung hợp đồng và bản thỏa thuận đều hình thành từ sự thoả thuận, thống nhất ý chí của các bên. Giá trị pháp lý Biên bản thoả thuận có giá trị pháp lý như hợp đồng và có giá trị chứng cứ khi các bên có tranh chấp khởi kiện ra tòa. Hình thức - Bằng miệng (lời nói) - Bằng văn bản/ văn bản có công chứng, chứng thực - Hình thức khác (ra hiệu, ra giấu bằng cử chỉ cơ thể…) - Bằng văn bản/ văn bản có công chứng, chứng thực Nội dung Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Pháp luật dân sự quy định, hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: Đối tượng của hợp đồng; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; phương thức giải quyết tranh chấp,… Biên bản thỏa thuận là do hai bên tiến hành trao đổi, thống nhất về nội dung để đảm bảo thực hiện mục đích của việc thỏa thuận. Trình tự xác lập Việc giao kết hợp đồng sẽ được thực hiện thông quá các bước như sau: - Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng: là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới bên được đề nghị. - Bước 2: Thay đổi, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng: bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng. Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng nếu có điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị, thì cũng coi như bên được đề nghị đưa ra đề nghị mới. Bên được đề nghị trở thành bên đề nghị mới và cũng chịu sự ràng buộc về lười đề nghị thay đỏi đó trước bên đã đề nghị đối với mình. - Bước 3: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Bản thỏa thuận thông thường sẽ do các bên tiến hành thỏa thuận và xác lập. Nguồn: Tổng hợp
04 loại văn bản liên quan đến quan hệ lao động bạn cần biết
ợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và các văn bản quy phạm pháp luật là những loại văn bản có liên quan đến quan hệ pháp luật lao động. Bài viết dưới đây sẽ so sánh một số điểm khác biệt cơ bản giữa 04 loại văn bản trên để mọi người có thể nắm rõ hơn. Tiêu chí Hợp đồng lao động Nội quy lao động Thỏa ước lao động tập thể Văn bản quy phạm pháp luật Khái niệm Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về: -Việc làm có trả lương, -Điều kiện làm việc, -Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trật tự tại nơi làm việc; An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. Là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quan hệ lao động. Hình thức -Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. -Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Văn bản Văn bản Chủ thể lập/ban hành Người sử dụng lao động và người lao động cùng nhau thỏa thuận xác lập Người sử dụng lao động xác lập Đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động cùng nhau ký kết, xác lập Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Cơ chế xác lập/ban hành Đàm phán, thỏa thuận 2 bên Đơn phương xác lập Đàm phán, thỏa thuận 2 bên Đơn phương ban hành Tính chất Hợp đồng Quy phạm Quy phạm và hợp đồng. Tính quy phạm thể hiện ở việc: trình tự, phải tuân theo trình tự nhất định do pháp luật quy định; về nội dung, thỏa ước là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của đơn vị. Quy phạm Phạm vi áp dụng Phạm vi nhỏ nhất: Chỉ áp dụng cho một quan hệ lao động là các bên của hợp đồng lao động đó. Phạm vi rộng thứ ba: Cho toàn bộ các quan hệ lao động phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Phạm vi rộng thứ hai: Cho toàn bộ các quan hệ lao động trong một doanh nghiệp hoặc trong nhiều doanh nghiệp thuộc 1 ngành nhất định (thỏa ước lao động ngành). Phạm vi rộng nhất:Cho toàn bộ các quan hệ lao động phát sinh trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng Quan hệ lao động giữa cá nhân người lao động với người sử dụng lao động Quan hệ lao động phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Quan hệ lao động trong nội bộ một 1 doanh nghiệp hoặc nội bộ một ngành. Toàn bộ những quan hệ lao động phát sinh trong toàn quốc. Tiêu chuẩn nội dung quy định Không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. Không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Không trái với Hiến pháp và tuân thủ nguyên tắc văn vản hướng dẫn không được trái với Luật, Bộ luật nguồn. Không trái với các quy định trong Điều ước quốc tế liên quan về pháp luật lao động mà Việt Nam là thành viên. Mức độ hiệu lực pháp lý Thấp nhất Cao thứ ba Cao thứ hai Cao nhất Hiệu lực Có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết. Tùy vào quy định cụ thể của từng văn bản quy phạm. Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động 2012