Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2024
Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau: Bước 1: Chuyển Phiếu thông tin cho cơ quan thuế - Căn cứ vào: + Quyết định giao đất; + Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Quyết định chuyển hình thức sử dụng đất; + Đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; + Các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông: Chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận. Bước 2: Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất - Căn cứ vào: + Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; + Bảng giá đất; + Mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có). - Cơ quan thuế thực hiện: Tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) gửi đến cho hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Thông báo nộp tiền sử dụng đất cũng sẽ được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định. Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác: + Cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến UBND cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ. Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. + Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất - Người sử dụng đất: Nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. - Sau khi thu tiền sử dụng đất: Cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Lưu ý: Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất). (2) Căn cứ tính tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, căn cứ tính tiền sử dụng đất là: - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; - Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; - Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Việc tính tiền sử dụng đất là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để xác định chính xác số tiền phải nộp, người nộp tiền sử dụng đất cần thực hiện theo trình tự đã nêu tại mục (1). (3) Quy định về xử lý chậm nộp và khiếu nại, giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất. Bên cạnh đó, nếu người sử dụng đất không đồng ý với tiền sử dụng đất đưa ra trong thông báo, người sử dụng đất có quyền khiếu nại. Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn và đủ số tiền như đã được thông báo.
Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không?
Đã sắp đến ngày công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024 dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô. Vậy các đối tượng được đặc xá thì có đương nhiên được xóa án tích không? Xem thêm: TAND Tối cao hướng dẫn chi tiết điều kiện, hồ sơ xét đặc xá năm 2024 Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ? Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không? Theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về điều kiện đương nhiên được xóa án tích như sau: - Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật đặc xá 2018. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên. Như vậy, hiện nay không có quy định người được đặc xá không đồng nghĩa với việc đương nhiên được xóa án tích mà người được đặc xá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên mới đương nhiên được xóa án tích. Người được đề nghị đặc xá có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá như sau: - Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. - Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định. Như vậy, người được đề nghị đặc xá sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Khi nào phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá? Theo Điều 36 Luật Đặc xá 2018 quy định khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước như sau: - Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. - Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đặc xá 2018. - Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá khi họ có đơn xin đặc xá, có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được người có thẩm quyền đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng
Công ty phải trả lương thế nào cho người lao động? Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: - Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, tiền lương mà công ty trả cho người lao động bắt buộc phải từ mức lương tối thiểu trở lên và không có trường hợp nào được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng tại bài viết: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng Thứ nhất, khiếu nại lên công ty Theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động. - Đồng thời, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: + Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; + Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. Như vậy, khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng theo quy định thì người lao động có thể khiếu nại thẳng đến công ty (khiếu nại lần đầu). Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Ngoài ra, người lao động cũng có thể khởi kiện đến Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu khiếu nại lần đầu không thành công. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khieu-nai.docx Mẫu đơn khiếu nại mới nhất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khoi-kien%20(1).docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất Thứ hai, tố cáo hành vi vi phạm của công ty Theo Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động. Theo đó, hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Như vậy, người lao động có thể tố cáo hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng của công ty cho Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tiền từ 40 - 150 triệu đồng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về xử lý kỷ luật đối với luật sư như sau: - Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng; + Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. - Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư. - Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư. Theo đó, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sẽ có thẩm quyền xem xét quyết định kỷ luật luật sư. Và theo quy định tại Điều 86 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư như sau: - Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình. Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. - Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với hình thức kỷ luật "tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư" hoặc "xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư" thì luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Như vậy, theo các quy định trên thì Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư. Việc xử lý vi phạm đối với luật sư được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 89 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) có quy định về xử lý vi phạm đối với luật sư cụ thể như sau: - Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Như vậy, Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư.
Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại?
Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại? Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu? Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại? 1. Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại? Căn cứ Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, việc bồi thường thiệt hại được quy định như sau: - Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019. - Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. Như vậy, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Hiện pháp luật không có quy định cụ thể khi nào người lao động phải bồi thường một phần hay toàn bộ, việc này tùy thuộc vào nội quy lao động của Công ty. 2. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu? Căn cứ Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau: - Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép. - Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019. - Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Như vậy, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động thực hiện hành vi gây thiệt hại. 3. Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại? Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Như vậy, người lao động bị yêu cầu bồi thường hoàn toàn có quyền được khiếu nại nếu thấy không thỏa đáng.
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp
Người khiếu nại là người đại diện không hợp pháp thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng không?
Theo quy định pháp luật, người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng hay không? Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại sẽ không được thụ lý? Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Theo quy định này, khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Như vậy, nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được thụ lý giải quyết. Theo đó, có trường hợp đơn khuyết nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý. Người khiếu nại có bắt buộc phải tự mình khiếu nại hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 có quy định về quyền của người khiếu nại cụ thể như sau: Theo quy định này, người khiếu nại có các quyền sau: - Tự mình khiếu nại. + Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; + Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Như vậy, người khiếu nại có các quyền theo quy định nêu trên. Trong đó, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, người khiếu nại không bắt buộc phải tự mình khiếu nại. Tóm lại, có trường hợp đơn khiếu nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý.
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào?
Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào? Trình tự nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn và bằng hình thức trực tiếp thì sẽ như thế nào? Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo 2018 về hình thức tố cáo như sau: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Như vậy, có thể thấy rằng người dân có thể thực hiện tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trình tự nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn và bằng hình thức trực tiếp thì sẽ như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 về hình thức tố cáo như sau: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. Như vậy, nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Nếu người dân thực hiện đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Thời gian xử lý thông tin tố cáo là trong bao lâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Tố cáo 2018 về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo 2018; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Như vậy, thời gian xử lý thông tin tố cáo trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
Cần tối thiểu bao nhiêu CSGT mới được quyền dừng xe và xử lý vi phạm?
Để tránh hiểu sai việc xử lý vi phạm của CSGT, sau đây hãy cùng tìm hiểu cần bao nhiêu CSGT thì mới có thể dừng xe để xử lý vi phạm? Khi có yêu cầu dừng xe nên làm gì? Có thể khiếu nại qua đâu? (1) Cần tối thiểu là bao nhiêu CSGT mới được quyền dừng xe và xử lý vi phạm? Gần đây, không quá khó để bắt gặp một bài viết hay video trên các trang mạng xã hội có nội dung về việc người tham gia giao thông cho rằng CSGT đang đi một mình không có thẩm quyền để có thể dừng phương tiện của họ. Để giải thích cho tranh cãi nêu trên. Hãy cùng đọc và tham khảo Điều 16 của Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc dừng phương tiện giao thông để kiểm soát để có cái nhìn khách quan hơn. Cụ thể, điều luật này bao gồm 04 trường hợp mà CSGT được quyền dừng phương tiện đang tham gia giao thông để kiểm soát, như sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Có thể thấy, ở đây chỉ đề cập đến các trường hợp mà CSGT có thể cho dừng xe của người tham gia giao thông. Không hề quy định số lượng CSGT, vậy nên việc CSGT đi một mình vẫn có thể yêu cầu dừng xe và xử lý vi phạm vẫn đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại Điều 11 thuộc Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về việc thực hiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang như sau: “Tổ Cảnh sát giao thông được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều này để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công” Vậy nên, đối với trường hợp này thì cần phải có ít nhất từ 02 người trở lên. (2) Khi được yêu cầu dừng xe, người tham gia giao thông nên làm gì? Để tránh trường hợp bị hiểu lầm là không chấp hành hiệu lệnh và đồng thời để bảo vệ quyền lợi cho bản thân, người điều khiển phương tiện có thể thực hiện các bước sau sau khi nhận được yêu cầu dừng xe từ phía CSGT. - Chấp hành hiệu lệnh: Kể cả khi người điều khiển phương tiện không vi phạm, CSGT vẫn có quyền yêu cầu dừng xe như đã giải thích tại mục (1). - Giảm tốc độ và quan sát các bên xe để tạt vào vị trí an toàn nhất. Lưu ý chỉ dẫn của CSGT nhưng phải đảm bảo an toàn nhất cho bản thân và những người đang lưu thông. - Giữ thái độ bình tĩnh và xuất trình giấy tờ theo yêu cầu của CSGT. - Ngoài ra, căn cứ theo Điều 11 thuộc Thông tư 67/2019/TT-BCA thì người điều khiển phương tiện còn có quyền giám sát đối với CSGT thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp như điện thoại, camera hành trình,... Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý những điểm sau: + Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sĩ khi đang thực thi nhiệm vụ; + Ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông); + Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan. (3) Có thể khiếu nại về quyết định xử phạt của CSGT qua đâu? Căn cứ theo quy định Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: “Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khi có đủ bằng chứng, căn cứ cho rằng quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân, thì người bị xử phạt có quyền khiếu nại để đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao thông theo hình thức được quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 được hướng dẫn bởi Nghị định 124/2020/NĐ-CP như sau: “- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. - Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều này.” Để tổng kết lại, kể cả khi chỉ có một mình, CSGT vẫn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện dừng xe để thực hiện công tác kiểm tra. Khi nhận được hiệu lệnh này, người điều khiển nên hợp tác, nếu có xảy ra bất kỳ sai phạm nào trong quá trình kiểm tra và xử lý, người điều khiển phương tiện có thể trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại theo quy định.
Nhiệm vụ của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 22/12/2023 Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-TTCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: (1) Thanh tra tỉnh trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh - Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao. (2) Thực hiện văn bản quy phạm pháp luật , kế hoạch của cơ quan thanh tra Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Đôn đốc Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thanh tra Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (4) Về vấn đề thanh tra của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện; - Thanh ưa việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh ưa chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh ưa; thanh ưa việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Uy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch ủy .ban nhân dân cấp tỉnh giao; - Thanh ưa lại vụ việc thanh ưa hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm ưa việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh ưa tinh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm ưa tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh ưa của Thanh ưa sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh ưa đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh ưa của tỉnh. (5) Về tiếp công dân của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định; - Thanh ưa, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tinh; - Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện. (6) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Thanh ưa trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị Sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại; - Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện> Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định: - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao; - Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (7) Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra cấp tỉnh - Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực; - Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ; - Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định; - Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với - công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp
Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Các quyết định, thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có thể bị khiếu nại Theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN các quyết định, thông báo có thể bị khiếu nại là các quyết định, thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp + Thông báo từ chối tiếp nhận đơn; + Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; + Quyết định từ chối chấp nhận đơn; + Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi người nộp đơn/rút đơn; + Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; Quyết định cấp văn bằng bảo hộ; + Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; Quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; và Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; + Quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ; quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ;... Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp Việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Khiếu nại 2011 và khoản 1 Điều 119a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2022 Theo khoản 1 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thụ lý giải quyết đơn khiếu nại Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải: + Ra thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc + Ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí tra cứu và/hoặc phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để phục vụ việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại (nếu có) và ấn định thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí. Theo khoản 3 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN để xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lấy ý kiến của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến đơn khiếu nại đã được thụ lý theo khoản 3 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các vụ việc khiếu nại phức tạp, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của người khiếu nại thực hiện việc thẩm định lại theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Trong quá trình thẩm định lại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng tư vấn phù hợp - Ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, ý kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện thành văn bản. - Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại. Chuyên gia tư vấn độc lập, thành viên Hội đồng tư vấn về việc thẩm định lại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối thoại. - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định như sau: + Căn cứ vào kết quả xem xét lại quyết định, thông báo bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Khiếu nại. + Đối với trường hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn hoặc người yêu cầu xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại cung cấp tình tiết mới có khả năng ảnh hưởng đến kết luận giải quyết khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc thẩm định lại đối với nội dung liên quan đến tình tiết mới theo trình tự thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Căn cứ vào kết quả thẩm định đó, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo điểm a khoản này. Trên đây là một số quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Hành khách bị mất hành lý thì có thể khiếu nại để bồi thường thiệt hại không?
Không ít trường hợp bị hành khách khi xuống khu vực lấy hành lý thì lại không tìm được hành lý của mình, điều này gây hoang mang cho hành khách. Vậy trường hợp này có thể khiếu nại để bồi thường thiệt hại hay không? 1. Hành lý bị mất thì có thể khiếu nại không? Trong trường hợp hành lý bị mất thì hành khách có thể khiếu nại và khởi kiện đến người vận chuyển theo Điều 170 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại. - Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây: + Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý; + Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa; + Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm. - Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện. - Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này. - Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng. Do đó, hành khách dù bị hư hỏng bị mất hành lý, hàng hóa trong hành lý có quyền khiếu nại ngay lập tức, trường hợp đã nhận hành lý mà do sơ suất chưa kiểm tra kỹ thì từ 07 ngày đến 30 khiếu nại hành lý bị thiếu, hỏng. 2. Hành khách có được bồi thường hành lý bị mất hay không? Căn cứ Điều 161 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 cảng hàng không sẽ bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý của hành khách bị mất như sau: Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại. Ngoài ra, trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không. Bên cạnh đó, người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại. Như vậy, nếu hành lý của hành khách bị mất thuộc các trường hợp trên thì hành khách được bồi hoàn số thiệt hại của mình. 3. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý là bao nhiêu? Theo Điều 162 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý như sau: - Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau: + Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế; + Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế; + Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị; + Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay. - Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này. Như vậy, hành khách bị mất hành lý thì có làm khiếu nại để được bồi thường thiệt hại xảy ra, về mức chi trả bồi thường thì theo thỏa thuận nhưng không quá mức thiệt hại thực tế.
Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại?
Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về Việc từ chối tiếp công dân như sau: Người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; -Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. Trường hợp Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân: - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. - Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Theo Luật tiếp công dân 2013 quy định Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó: Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân. Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân, không có bất kỳ lý do từ chối hay trường hợp bất khả kháng gì mà không thực hiện tiếp công dân đúng quy định pháp luật thì công dân có thể khiếu nại, tố cáo về hành vi của Chủ tịch UBND tỉnh. Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Theo Luật khiếu nại 2011 quy định đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023: Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
Ngày 20/7/2023 Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 về việc ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ và hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. (1) Đối tượng thực hiện công tác kiểm sát tạm giam, tạm giữ Đối tượng của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án; cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam; cơ quan quản lý thi hành án hình sự; cơ quan thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức được giao thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. Người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này. (2) Kiểm sát việc tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam - Viện kiểm sát kiểm sát việc cơ sở giam giữ tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhằm bảo đảm cơ sở giam giữ thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ lập hồ sơ và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. (3) Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ VKS kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ của cơ sở giam giữ theo quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan; trong đó chú trọng một số nội dung sau: - Việc phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc thực hiện chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ; - Việc quản lý đồ vật, tư trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; - Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. Kiểm sát việc bảo đảm quyền và các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bảo đảm nhân đạo, không bị tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ bảo đảm thực hiện các chế độ ăn, ở, mặc và tư trang; gửi và nhận thư, sách báo, tài liệu; chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định tại Chương IV Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Chú ý các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị kết án tử hình đang bị tạm giam theo quy định tại Chương V, Chương VI Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật khác có liên quan. (4) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam - Đơn từ tất cả các nguồn đều phải được phân loại, xử lý và quản lý thống nhất qua đơn vị, bộ phận Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định, quy chế của ngành Kiểm sát nhân dân. - Khi kiểm sát tại cơ sở giam giữ nếu nhận được đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có người trực tiếp khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập biên bản ghi nhận sự việc với cơ sở giam giữ; trường hợp khiếu nại, tố cáo bằng lời nói thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Sau đó, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất phân loại, xử lý đơn theo quy định. - Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Xem thêm Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự năm 2023
Khi có căn cứ quyết định gọi nhập ngũ là xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì công dân có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định gọi công dân nhập ngũ. Vậy thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự như thế nào? Trình tự khiếu nại Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 về trình tự khiếu nại thì: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự Trong trường hợp không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ban chỉ huy quân sự thì trong vòng 90 ngày kể từ thời điểm nhận được quyết định, bạn có thể thực hiện gửi đơn khiếu nại lần đầu đến chính Ban chỉ huy quân sự ra quyết định nhập ngũ hoặc gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận, huyện nơi có Ban chỉ huy quân sự đã ra quyết định gọi nhập ngũ đó. Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 thì có thể tiến hành trực tiếp khiếu nại hoặc làm đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp làm đơn khiếu nại thì đơn khiếu nại cần đáp ứng được các nội dung sau: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại va đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Trong trường hợp này cần trình bày rõ các yêu cầu cần giải quyết khiếu nại của mình. Đưa ra các chứng cứ chứng minh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính. Bởi theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 thì: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.” Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ việc khiếu nại của bạn. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày nếu vụ việc phức tạp), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định khiếu nại trên thì có thể khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại 2011. Đối với giải quyết khiếu nại lần hai, sau khi đã gửi đơn khiếu nại lần thứ nhất tại Ban chỉ huy quân sự hoặc Chủ tịch quận, huyện bạn đang thường trú mà cơ quan có thẩm quyền trên đã quá thời hạn giải quyết mà không giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì có quyền tiếp tục khiếu nại lần hai đến đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Cụ thể: – Nếu tiếp tục khiếu nại Trường hợp nếu khiếu nại lần thứ nhất, Ban chỉ huy quân sự tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban chỉ huy quân sự thì bạn có thể tiếp tục khiếu nại lên Bộ tư lệnh thành phố. Trường hợp nếu chủ thể giải quyết khiếu nại đối với đơn khiếu nại lần thứ nhất của bạn là chủ tịch UBND huyện thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại làn hai đối với quyết định trúng tuyển nhập ngũ là do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại – Nếu không tiếp tục khiếu nại và tiến hành khởi kiện tại Tòa án cấp huyện (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Ban chỉ Huy Quân sự), hoặc tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Chủ tịch UBND huyện).
Hướng dẫn quy trình nộp đơn khiếu nại đất đai mới nhất năm 2023
Khiếu nại đất đai là quyền lợi của người dân trong quá trình sử dụng đất bị ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp mà đáng lẽ người dân được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thỏa đáng. Vậy quy trình nộp đơn khiếu nại đất đai mới nhất hiện nay được quy định ra sao? 1. Khiếu nại đất đai là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 có giải thích khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại 2011 quy định. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2. Những ai có thể làm đơn khiếu nại đất đai? Đối tượng gửi đơn khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai là người được quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Người sử dụng đất, người có quyền lợi: + Hộ gia đình, cá nhân trong nước. + Tổ chức sử dụng đất như: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự. + Cộng đồng dân cư. + Cơ sở tôn giáo. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như: + Người nhận tặng cho quyền sử dụng đất. + Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất. 3. Nộp đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu? - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp xã (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp huyện). - Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Quyết định thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…và đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). Trường hợp thuộc cấp huyện thì thì gửi đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Trường hợp là cấp tỉnh thì lần 2 gửi lên Bộ TN&MT. - Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam gửi đơn đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Trưởng phòng TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng của tổ chức gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Quyết định giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). 4. Trình tự gửi đơn khiếu nại đất đai lần đầu được hiện ra sao? Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại (mẫu đơn khiếu nại tải) - Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. - Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền tiếp nhận đơn. Bước 2: Thụ lý đơn - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; - Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Bước 4: Tổ chức đối thoại - Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. - Việc đối thoại phải được lập thành biên bản. - Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại - Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Gửi kết quả giải quyết khiếu nại: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho: + Người khiếu nại; + Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; + Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2024
Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2024 Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau: Bước 1: Chuyển Phiếu thông tin cho cơ quan thuế - Căn cứ vào: + Quyết định giao đất; + Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; + Quyết định chuyển hình thức sử dụng đất; + Đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; + Các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận. - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông: Chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận. Bước 2: Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất - Căn cứ vào: + Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến; + Bảng giá đất; + Mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có). - Cơ quan thuế thực hiện: Tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) gửi đến cho hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định. Thông báo nộp tiền sử dụng đất cũng sẽ được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định. Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác: + Cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến UBND cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ. Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. + Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất - Người sử dụng đất: Nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. - Sau khi thu tiền sử dụng đất: Cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định. Lưu ý: Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất). (2) Căn cứ tính tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, căn cứ tính tiền sử dụng đất là: - Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; - Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; - Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Việc tính tiền sử dụng đất là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để xác định chính xác số tiền phải nộp, người nộp tiền sử dụng đất cần thực hiện theo trình tự đã nêu tại mục (1). (3) Quy định về xử lý chậm nộp và khiếu nại, giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất. Bên cạnh đó, nếu người sử dụng đất không đồng ý với tiền sử dụng đất đưa ra trong thông báo, người sử dụng đất có quyền khiếu nại. Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn và đủ số tiền như đã được thông báo.
Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không?
Đã sắp đến ngày công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024 dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô. Vậy các đối tượng được đặc xá thì có đương nhiên được xóa án tích không? Xem thêm: TAND Tối cao hướng dẫn chi tiết điều kiện, hồ sơ xét đặc xá năm 2024 Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ? Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không? Theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về điều kiện đương nhiên được xóa án tích như sau: - Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật đặc xá 2018. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên. Như vậy, hiện nay không có quy định người được đặc xá không đồng nghĩa với việc đương nhiên được xóa án tích mà người được đặc xá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên mới đương nhiên được xóa án tích. Người được đề nghị đặc xá có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá như sau: - Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. - Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định. Như vậy, người được đề nghị đặc xá sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Khi nào phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá? Theo Điều 36 Luật Đặc xá 2018 quy định khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước như sau: - Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. - Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đặc xá 2018. - Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá khi họ có đơn xin đặc xá, có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được người có thẩm quyền đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng
Công ty phải trả lương thế nào cho người lao động? Theo Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương như sau: - Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. - Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. - Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Như vậy, tiền lương mà công ty trả cho người lao động bắt buộc phải từ mức lương tối thiểu trở lên và không có trường hợp nào được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Xem chi tiết mức lương tối thiểu vùng tại bài viết: Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Cách xử lý khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng Thứ nhất, khiếu nại lên công ty Theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động. - Đồng thời, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây: + Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; + Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; + Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. Như vậy, khi công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng theo quy định thì người lao động có thể khiếu nại thẳng đến công ty (khiếu nại lần đầu). Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Ngoài ra, người lao động cũng có thể khởi kiện đến Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu khiếu nại lần đầu không thành công. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khieu-nai.docx Mẫu đơn khiếu nại mới nhất https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/05/mau-don-khoi-kien%20(1).docx Mẫu đơn khởi kiện mới nhất Thứ hai, tố cáo hành vi vi phạm của công ty Theo Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động. Theo đó, hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Như vậy, người lao động có thể tố cáo hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng của công ty cho Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị xử lý thế nào? Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty công ty trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tiền từ 40 - 150 triệu đồng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về xử lý kỷ luật đối với luật sư như sau: - Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng; + Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. - Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư. - Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư. Theo đó, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sẽ có thẩm quyền xem xét quyết định kỷ luật luật sư. Và theo quy định tại Điều 86 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư như sau: - Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình. Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. - Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với hình thức kỷ luật "tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư" hoặc "xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư" thì luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Như vậy, theo các quy định trên thì Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư. Việc xử lý vi phạm đối với luật sư được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 89 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) có quy định về xử lý vi phạm đối với luật sư cụ thể như sau: - Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Như vậy, Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư.
Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại?
Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại? Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu? Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại? 1. Trường hợp nào người lao động phải bồi thường một phần khi gây thiệt hại? Căn cứ Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, việc bồi thường thiệt hại được quy định như sau: - Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019. - Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. Như vậy, người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động. Hiện pháp luật không có quy định cụ thể khi nào người lao động phải bồi thường một phần hay toàn bộ, việc này tùy thuộc vào nội quy lao động của Công ty. 2. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là bao lâu? Căn cứ Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau: - Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép. - Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019. - Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Như vậy, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động thực hiện hành vi gây thiệt hại. 3. Người lao động bị yêu cầu bồi thường có được khiếu nại? Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Như vậy, người lao động bị yêu cầu bồi thường hoàn toàn có quyền được khiếu nại nếu thấy không thỏa đáng.
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết?
Sử dụng mẫu dấu cá nhân mà không ký trực tiếp vào đơn khiếu nại thì có được thụ lý giải quyết? Trong trường hợp làm việc tại Bộ phận kế toán doanh nghiệp, được cấp con dấu riêng của cá nhân, tuy nhiên cá nhân này có dính đến vụ việc bên cơ quan thanh tra kiểm tra, và sao khi viết đơn khiếu nại họ đã sử dụng mẫu dấu cá nhân đóng vào nhưng quên ký vào thì cơ quan họ có quyền từ chối nhận đơn? Căn cứ Khoản 5 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Do đó, một trong những trường hợp không được thụ lý giải quyết là Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. Quay lại với thông tin mặc dù sử dụng con dấu cá nhân nhưng trong đơn lại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của chính mình nên sẽ bị từ chối theo quy định nêu trên. Quy định về việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 29 Luật khiếu nại 2011 quy định Xác minh nội dung khiếu nại như sau: 1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. 2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: - Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; - Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây: - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; - Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại; - Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Trưng cầu giám định; - Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật; - Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh. 4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây: - Đối tượng xác minh; - Thời gian tiến hành xác minh; - Người tiến hành xác minh; - Nội dung xác minh; - Kết quả xác minh; - Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trên đây là việc xác minh nội dung khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp
Người khiếu nại là người đại diện không hợp pháp thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng không?
Theo quy định pháp luật, người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khiếu nại sẽ không được thụ lý đúng hay không? Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại sẽ không được thụ lý? Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Theo quy định này, khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; - Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; - Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; - Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; - Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án. Như vậy, nếu khiếu nại thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không được thụ lý giải quyết. Theo đó, có trường hợp đơn khuyết nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý. Người khiếu nại có bắt buộc phải tự mình khiếu nại hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 có quy định về quyền của người khiếu nại cụ thể như sau: Theo quy định này, người khiếu nại có các quyền sau: - Tự mình khiếu nại. + Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; + Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; Như vậy, người khiếu nại có các quyền theo quy định nêu trên. Trong đó, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, người khiếu nại không bắt buộc phải tự mình khiếu nại. Tóm lại, có trường hợp đơn khiếu nại được người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại thì khuyết nại đó sẽ không được thụ lý.
Trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại?
Liên quan đến trường hợp khởi kiện vụ án dân sự không ít có những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện vì nhiều lý do khác nhau. Tuy nhiên, khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Vậy, trong trường hợp đương sự vắng mặt Thẩm phán có phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại? Căn cứ Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau: 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. 2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. 4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. 5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. 7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự? Căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau: 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác; - Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng; - Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án; - Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; - Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: - Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; - Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; - Đưa vụ án ra xét xử. 4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Do đó, về nguyên tắc thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào?
Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào? Trình tự nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn và bằng hình thức trực tiếp thì sẽ như thế nào? Người dân có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng những hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo 2018 về hình thức tố cáo như sau: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Như vậy, có thể thấy rằng người dân có thể thực hiện tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trình tự nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn và bằng hình thức trực tiếp thì sẽ như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018 về hình thức tố cáo như sau: - Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. Như vậy, nếu người dân thực hiện tố cáo bằng đơn trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Nếu người dân thực hiện đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Thời gian xử lý thông tin tố cáo là trong bao lâu? Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Tố cáo 2018 về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo 2018; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Như vậy, thời gian xử lý thông tin tố cáo trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.
Cần tối thiểu bao nhiêu CSGT mới được quyền dừng xe và xử lý vi phạm?
Để tránh hiểu sai việc xử lý vi phạm của CSGT, sau đây hãy cùng tìm hiểu cần bao nhiêu CSGT thì mới có thể dừng xe để xử lý vi phạm? Khi có yêu cầu dừng xe nên làm gì? Có thể khiếu nại qua đâu? (1) Cần tối thiểu là bao nhiêu CSGT mới được quyền dừng xe và xử lý vi phạm? Gần đây, không quá khó để bắt gặp một bài viết hay video trên các trang mạng xã hội có nội dung về việc người tham gia giao thông cho rằng CSGT đang đi một mình không có thẩm quyền để có thể dừng phương tiện của họ. Để giải thích cho tranh cãi nêu trên. Hãy cùng đọc và tham khảo Điều 16 của Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc dừng phương tiện giao thông để kiểm soát để có cái nhìn khách quan hơn. Cụ thể, điều luật này bao gồm 04 trường hợp mà CSGT được quyền dừng phương tiện đang tham gia giao thông để kiểm soát, như sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Có thể thấy, ở đây chỉ đề cập đến các trường hợp mà CSGT có thể cho dừng xe của người tham gia giao thông. Không hề quy định số lượng CSGT, vậy nên việc CSGT đi một mình vẫn có thể yêu cầu dừng xe và xử lý vi phạm vẫn đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại Điều 11 thuộc Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định về việc thực hiện tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang như sau: “Tổ Cảnh sát giao thông được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang (mặc thường phục), phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều này để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công” Vậy nên, đối với trường hợp này thì cần phải có ít nhất từ 02 người trở lên. (2) Khi được yêu cầu dừng xe, người tham gia giao thông nên làm gì? Để tránh trường hợp bị hiểu lầm là không chấp hành hiệu lệnh và đồng thời để bảo vệ quyền lợi cho bản thân, người điều khiển phương tiện có thể thực hiện các bước sau sau khi nhận được yêu cầu dừng xe từ phía CSGT. - Chấp hành hiệu lệnh: Kể cả khi người điều khiển phương tiện không vi phạm, CSGT vẫn có quyền yêu cầu dừng xe như đã giải thích tại mục (1). - Giảm tốc độ và quan sát các bên xe để tạt vào vị trí an toàn nhất. Lưu ý chỉ dẫn của CSGT nhưng phải đảm bảo an toàn nhất cho bản thân và những người đang lưu thông. - Giữ thái độ bình tĩnh và xuất trình giấy tờ theo yêu cầu của CSGT. - Ngoài ra, căn cứ theo Điều 11 thuộc Thông tư 67/2019/TT-BCA thì người điều khiển phương tiện còn có quyền giám sát đối với CSGT thông qua thiết bị ghi âm, ghi hình hoặc quan sát trực tiếp như điện thoại, camera hành trình,... Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý những điểm sau: + Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cán bộ, chiến sĩ khi đang thực thi nhiệm vụ; + Ngoài khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đối với nơi có triển khai khu vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông); + Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan. (3) Có thể khiếu nại về quyết định xử phạt của CSGT qua đâu? Căn cứ theo quy định Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: “Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khi có đủ bằng chứng, căn cứ cho rằng quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân, thì người bị xử phạt có quyền khiếu nại để đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao thông theo hình thức được quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 được hướng dẫn bởi Nghị định 124/2020/NĐ-CP như sau: “- Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. - Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều này.” Để tổng kết lại, kể cả khi chỉ có một mình, CSGT vẫn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện dừng xe để thực hiện công tác kiểm tra. Khi nhận được hiệu lệnh này, người điều khiển nên hợp tác, nếu có xảy ra bất kỳ sai phạm nào trong quá trình kiểm tra và xử lý, người điều khiển phương tiện có thể trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại theo quy định.
Nhiệm vụ của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 22/12/2023 Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-TTCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: (1) Thanh tra tỉnh trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh - Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao. (2) Thực hiện văn bản quy phạm pháp luật , kế hoạch của cơ quan thanh tra Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Đôn đốc Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện thanh tra Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (4) Về vấn đề thanh tra của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện; - Thanh ưa việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh ưa chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh ưa; thanh ưa việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Uy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch ủy .ban nhân dân cấp tỉnh giao; - Thanh ưa lại vụ việc thanh ưa hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm ưa việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh ưa tinh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm ưa tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh ưa của Thanh ưa sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết; - Hướng dẫn nghiệp vụ thanh ưa đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh ưa của tỉnh. (5) Về tiếp công dân của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định; - Thanh ưa, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tinh; - Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện. (6) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra cấp tỉnh - Hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Thanh ưa trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị Sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại; - Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện> Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định: - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao; - Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (7) Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thanh tra cấp tỉnh - Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực; - Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ; - Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định; - Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với - công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp
Người nộp đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Các quyết định, thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có thể bị khiếu nại Theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN các quyết định, thông báo có thể bị khiếu nại là các quyết định, thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp + Thông báo từ chối tiếp nhận đơn; + Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; + Quyết định từ chối chấp nhận đơn; + Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi người nộp đơn/rút đơn; + Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; Quyết định cấp văn bằng bảo hộ; + Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; Quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; và Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; + Quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ; quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ;... Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp Việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Khiếu nại 2011 và khoản 1 Điều 119a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2022 Theo khoản 1 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thụ lý giải quyết đơn khiếu nại Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải: + Ra thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc + Ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí tra cứu và/hoặc phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để phục vụ việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại (nếu có) và ấn định thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí. Theo khoản 3 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN để xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lấy ý kiến của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến đơn khiếu nại đã được thụ lý theo khoản 3 Điều 38 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các vụ việc khiếu nại phức tạp, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của người khiếu nại thực hiện việc thẩm định lại theo quy định tại Điều 13 của Thông tư 23/2023/TT-BKHCN Trong quá trình thẩm định lại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng tư vấn phù hợp - Ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, ý kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện thành văn bản. - Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại. Chuyên gia tư vấn độc lập, thành viên Hội đồng tư vấn về việc thẩm định lại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối thoại. - Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định như sau: + Căn cứ vào kết quả xem xét lại quyết định, thông báo bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Khiếu nại. + Đối với trường hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn hoặc người yêu cầu xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại cung cấp tình tiết mới có khả năng ảnh hưởng đến kết luận giải quyết khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc thẩm định lại đối với nội dung liên quan đến tình tiết mới theo trình tự thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Căn cứ vào kết quả thẩm định đó, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo điểm a khoản này. Trên đây là một số quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Hành khách bị mất hành lý thì có thể khiếu nại để bồi thường thiệt hại không?
Không ít trường hợp bị hành khách khi xuống khu vực lấy hành lý thì lại không tìm được hành lý của mình, điều này gây hoang mang cho hành khách. Vậy trường hợp này có thể khiếu nại để bồi thường thiệt hại hay không? 1. Hành lý bị mất thì có thể khiếu nại không? Trong trường hợp hành lý bị mất thì hành khách có thể khiếu nại và khởi kiện đến người vận chuyển theo Điều 170 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau: - Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại. - Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây: + Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý; + Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa; + Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp vận chuyển chậm. - Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện. - Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật này. - Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng. Do đó, hành khách dù bị hư hỏng bị mất hành lý, hàng hóa trong hành lý có quyền khiếu nại ngay lập tức, trường hợp đã nhận hành lý mà do sơ suất chưa kiểm tra kỹ thì từ 07 ngày đến 30 khiếu nại hành lý bị thiếu, hỏng. 2. Hành khách có được bồi thường hành lý bị mất hay không? Căn cứ Điều 161 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 cảng hàng không sẽ bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý của hành khách bị mất như sau: Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại. Ngoài ra, trường hợp hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển. Trường hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không. Bên cạnh đó, người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại. Như vậy, nếu hành lý của hành khách bị mất thuộc các trường hợp trên thì hành khách được bồi hoàn số thiệt hại của mình. 3. Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý là bao nhiêu? Theo Điều 162 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý như sau: - Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau: + Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế; + Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế; + Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị; + Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay. - Trong trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này. Như vậy, hành khách bị mất hành lý thì có làm khiếu nại để được bồi thường thiệt hại xảy ra, về mức chi trả bồi thường thì theo thỏa thuận nhưng không quá mức thiệt hại thực tế.
Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại?
Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về Việc từ chối tiếp công dân như sau: Người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; -Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. Trường hợp Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân: - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. - Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Theo Luật tiếp công dân 2013 quy định Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó: Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân. Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân, không có bất kỳ lý do từ chối hay trường hợp bất khả kháng gì mà không thực hiện tiếp công dân đúng quy định pháp luật thì công dân có thể khiếu nại, tố cáo về hành vi của Chủ tịch UBND tỉnh. Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Theo Luật khiếu nại 2011 quy định đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023: Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
Ngày 20/7/2023 Viện trưởng VKSND tối cao đã ban hành Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 về việc ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ và hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. (1) Đối tượng thực hiện công tác kiểm sát tạm giam, tạm giữ Đối tượng của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án; cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam; cơ quan quản lý thi hành án hình sự; cơ quan thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; cơ quan, tổ chức được giao thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. Người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này. (2) Kiểm sát việc tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam - Viện kiểm sát kiểm sát việc cơ sở giam giữ tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam nhằm bảo đảm cơ sở giam giữ thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ lập hồ sơ và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan. (3) Kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ VKS kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ của cơ sở giam giữ theo quy định tại Chương III Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và các quy định của pháp luật khác có liên quan; trong đó chú trọng một số nội dung sau: - Việc phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc thực hiện chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc thực hiện trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc kỷ luật người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ; - Việc quản lý đồ vật, tư trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; - Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; - Việc giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết. Kiểm sát việc bảo đảm quyền và các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định tại Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bảo đảm nhân đạo, không bị tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. - VKS kiểm sát việc cơ sở giam giữ bảo đảm thực hiện các chế độ ăn, ở, mặc và tư trang; gửi và nhận thư, sách báo, tài liệu; chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định tại Chương IV Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Chú ý các chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị kết án tử hình đang bị tạm giam theo quy định tại Chương V, Chương VI Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định của pháp luật khác có liên quan. (4) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam - Đơn từ tất cả các nguồn đều phải được phân loại, xử lý và quản lý thống nhất qua đơn vị, bộ phận Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp theo quy định, quy chế của ngành Kiểm sát nhân dân. - Khi kiểm sát tại cơ sở giam giữ nếu nhận được đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có người trực tiếp khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập biên bản ghi nhận sự việc với cơ sở giam giữ; trường hợp khiếu nại, tố cáo bằng lời nói thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại, tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Sau đó, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất phân loại, xử lý đơn theo quy định. - Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân. Xem thêm Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày ban hành.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự năm 2023
Khi có căn cứ quyết định gọi nhập ngũ là xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì công dân có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định gọi công dân nhập ngũ. Vậy thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự như thế nào? Trình tự khiếu nại Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011 về trình tự khiếu nại thì: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự Trong trường hợp không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ban chỉ huy quân sự thì trong vòng 90 ngày kể từ thời điểm nhận được quyết định, bạn có thể thực hiện gửi đơn khiếu nại lần đầu đến chính Ban chỉ huy quân sự ra quyết định nhập ngũ hoặc gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận, huyện nơi có Ban chỉ huy quân sự đã ra quyết định gọi nhập ngũ đó. Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 thì có thể tiến hành trực tiếp khiếu nại hoặc làm đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong trường hợp làm đơn khiếu nại thì đơn khiếu nại cần đáp ứng được các nội dung sau: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại va đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Trong trường hợp này cần trình bày rõ các yêu cầu cần giải quyết khiếu nại của mình. Đưa ra các chứng cứ chứng minh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính. Bởi theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 thì: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.” Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành thụ lý giải quyết vụ việc khiếu nại của bạn. Trong thời hạn 30 ngày (hoặc 45 ngày nếu vụ việc phức tạp), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định khiếu nại trên thì có thể khiếu nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại 2011. Đối với giải quyết khiếu nại lần hai, sau khi đã gửi đơn khiếu nại lần thứ nhất tại Ban chỉ huy quân sự hoặc Chủ tịch quận, huyện bạn đang thường trú mà cơ quan có thẩm quyền trên đã quá thời hạn giải quyết mà không giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó thì có quyền tiếp tục khiếu nại lần hai đến đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Cụ thể: – Nếu tiếp tục khiếu nại Trường hợp nếu khiếu nại lần thứ nhất, Ban chỉ huy quân sự tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban chỉ huy quân sự thì bạn có thể tiếp tục khiếu nại lên Bộ tư lệnh thành phố. Trường hợp nếu chủ thể giải quyết khiếu nại đối với đơn khiếu nại lần thứ nhất của bạn là chủ tịch UBND huyện thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại làn hai đối với quyết định trúng tuyển nhập ngũ là do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giải quyết khiếu nại – Nếu không tiếp tục khiếu nại và tiến hành khởi kiện tại Tòa án cấp huyện (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Ban chỉ Huy Quân sự), hoặc tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần thứ nhất của Chủ tịch UBND huyện).
Hướng dẫn quy trình nộp đơn khiếu nại đất đai mới nhất năm 2023
Khiếu nại đất đai là quyền lợi của người dân trong quá trình sử dụng đất bị ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp mà đáng lẽ người dân được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thỏa đáng. Vậy quy trình nộp đơn khiếu nại đất đai mới nhất hiện nay được quy định ra sao? 1. Khiếu nại đất đai là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 có giải thích khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại 2011 quy định. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2. Những ai có thể làm đơn khiếu nại đất đai? Đối tượng gửi đơn khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai là người được quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 bao gồm: - Người sử dụng đất, người có quyền lợi: + Hộ gia đình, cá nhân trong nước. + Tổ chức sử dụng đất như: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự. + Cộng đồng dân cư. + Cơ sở tôn giáo. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như: + Người nhận tặng cho quyền sử dụng đất. + Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất. 3. Nộp đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu? - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp xã (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp huyện). - Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). - Quyết định thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…và đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). Trường hợp thuộc cấp huyện thì thì gửi đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Trường hợp là cấp tỉnh thì lần 2 gửi lên Bộ TN&MT. - Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam gửi đơn đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Trưởng phòng TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng của tổ chức gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). - Quyết định giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). 4. Trình tự gửi đơn khiếu nại đất đai lần đầu được hiện ra sao? Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại (mẫu đơn khiếu nại tải) - Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu. - Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền tiếp nhận đơn. Bước 2: Thụ lý đơn - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; - Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do. Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau: - Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; - Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại. Bước 4: Tổ chức đối thoại - Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. - Việc đối thoại phải được lập thành biên bản. - Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại - Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Gửi kết quả giải quyết khiếu nại: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho: + Người khiếu nại; + Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến; + Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.