Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Có bắt buộc là ở quê cha hay quê mẹ?
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, từ khi được sinh ra thì cá nhân đã có quyền được khai sinh, vậy cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Ở quê cha hay quê mẹ? Những ai có thể đăng ký khai sinh cho con? Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Làm ở quê cha hay mẹ? (1) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh, như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú) (2) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện Thuộc vào các trường hợp sau đây thì phải thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú) - Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch - Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam (căn cứ Điều 35 Luật Hộ tịch 2014) (3) Đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt - Trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân nước láng giềng (Campuchia, Lào, Trung Quốc) thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì thực hiện đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú. (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam + Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 2, Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP) - Trường hợp chưa xác định được cha, mẹ thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú (nơi ở hiện tại của trẻ) (Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. (Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) Tóm lại, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở quê cha hoặc mẹ đều được (kể cả nơi thường trú và tạm trú). Ngoài ra, có một số trường hợp phải đăng ký khai sinh cho con theo mục (2) (3) nêu trên.
Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?
Hiện nay, tình trạng kết hôn sớm hay có con rồi mới kết hôn cũng không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt như con được sinh ra khi cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp này, con có được làm giấy khai sinh hay không? Độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết hôn của nam và nữ như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi đăng ký kết hôn trừ các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật. Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 01-03 triệu đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. - Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án. Xem bài viết liên quan: Liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không? Con có được khai sinh khi cha mẹ không đủ tuổi đăng ký kết hôn không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử như sau: Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Đồng thời, căn cứ tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. Như vậy, trẻ em có quyền được khai sinh kể cả khi cha mẹ chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn. Ngoài ra, hiện nay, không có quy định nào bắt buộc mẹ phải trên 18 tuổi mới được quyền đăng ký khai sinh cho con. Cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Ví dụ: Trường hợp khi cha, mẹ không đủ tuổi thì khi đăng ký khai sinh cho con trên giấy khai sinh chỉ ghi tên người mẹ, bỏ trống tên cha và xác định họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh thì cha, mẹ phải cùng lúc phải thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con. Xem hướng dẫn: Thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con Xem bài viết liên quan: Đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam Có được làm lại giấy khai sinh cho người đã chết hay không?
Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không?
Khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con thì cha mẹ có bị phạt vi phạm hành chính hay không? Pháp luật có quy định nhập hộ khẩu cho con muộn thì xử lý thế nào không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề này Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không? Căn cứ tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Đồng thời, theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt hành chính khi khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình và bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em. Do vậy, đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em. Thủ tục hồ sơ đăng ký thường trú Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, như sau: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Làm khai sinh cho con khi mẹ chưa đủ tuổi
con sinh 12-03-2005 . Ngày 2-2-2021 con sinh 1 bé trai vậy cho con hỏi con có làm giấy khai sinh cho bé được ko ạ ? Khi làm con ko ghi tên cha bé ( vô danh ) thì chả bé có đi tù hay sao không ạ ?
Làm giấy khai sinh cho con khi mẹ mới 16?
Em năm nay gần 17 và có con được 21th rồi ạ, hiện e là mẹ đơn thân chồng thì về quê mẹ ở rồi không biết khi nào lên. Lúc con dc 24 ngày thì e đã đuổi chồng đi rồi, chồng sinh 2001 bây giờ e muốn làm giấy khai sinh cho con để gửi bé đi nhà trẻ thì có thể nhờ ba me làm hộ được không ạ? Có nhất thiết phải e đi không vs lại nếu là e đi thì họ có bắt phạt e hay chồng cũ e không ạ. Hiện e vẫn chưa đủ tuổi làm giấy kết hôn nếu làm được giấy khai sinh thì bao lâu mới có ạ
Vợ chồng chưa ly hôn, khi làm khai sinh cho con bỏ trống tên bố có được không?
Xin chào luật sư. Tôi muốn được tư vấn vấn đề như sau: Tôi đã kết hôn và đang mang thai sắp đến ngày sinh nở. Chồng tôi do không tin tưởng vợ, vu khống tôi ngoại tình và nói không biết đứa trẻ tôi đang mang là con của ai. Hiện tại, tôi đã về nhà mẹ đẻ sinh sống nhưng chưa ly hôn với chồng. Tôi có nguyện vọng khi làm giấy khai sinh cho con sẽ bỏ trống tên bố. Xin hỏi Luật sư, bỏ trống tên bố trên giấy khai sinh khi vợ chồng chưa ly hôn có được không ạ? Trường hợp, tôi có những tin nhắn chồng vu khống xúc phạm tôi và nói "không biết con ai" thì cần phải làm những gì ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
16 tuổi có thể đăng ký khai sinh cho con được không?
Dạ cho e hỏi năm nay e 16 tuổi chồng e 27 tuổi. Vợ chồng e vừa sinh con, vậy e có thể làm giấy khai sinh cho bé được không ạ? Và e mới 16 tuổi chồng e có phải chịu trách nhiệm gì không ạ?
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn có đăng ký khai sinh cho con đầy đủ tên cha mẹ được không?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền được khai sinh, khai tử thì “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Vì vậy, trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh vì đây là quyền của một cá nhân. Tuy nhiên, do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nên để khai sinh có cả tên cha mẹ cần thực hiện thủ tục yêu cầu nhận cha, mẹ con kết hợp với thủ tục đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh (văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có thì phải có giấy cam đoan về việc sinh, trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật) - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; + Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Sau khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh sẽ tiến hành đăng ký tại cơ quan hộ tịch theo trình tự, thủ tục như sau: - Người yêu cầu đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ, con trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch (khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). - Khi đến cơ quan đăng kí hộ tịch, người yêu cầu đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ, con xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu (khoản 2 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014). Khi đó, cán bộ hộ tịch sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Cấp giấy khai sinh cho trẻ, trong đó sẽ có đủ tên của cả cha và mẹ. Ngoài ra có một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau: - Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp. - Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con. - Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Những điều nên chú ý khi "Ăn cơm trước kẻng"
"Ăn cơm trước kẻng" là một cụm từ của giới trẻ hiện nay nói về hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Vậy, nếu một ngày "Ăn cơm trước kẻng" mà "tạo ra" em bé thì sẽ đối mặt với điều gì. Dưới đây là những điều cần chú ý về mặt pháp lý cần chú ý khi "Ăn cơm trước kẻng": 1. Khai sinh con sẽ chưa có tên cha Nam nữ sống chung với nhau, dù có con chung với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn thì về mặt pháp lý vẫn chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng. Việc con sinh ra trong khi hai người chưa tiến hành thủ tục kết hôn là là một thiệt thòi đối với đứa bé. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì phần thông tin về người cha sẽ bị bỏ trống. Lúc này, đứa trẻ sẽ được khai sinh trong trường hợp không xác định được cha. Do đó, nếu muốn có tên người cha trong giấy khai sinh của đứa bé thì phải tiến hành làm đồng thời hai thủ tục sau: - Thủ tục nhận cha con; - Thủ tục đăng ký khai sinh; 2. Không bắt buộc phải cưới nếu như có thai Nhiều người vẫn còn quan điểm rằng nếu làm người khác có thai thì phải cưới, nếu không cưới không những vi phạm cả về đạo đức mà còn vi phạm cả pháp luật. Quan điểm này về mặt pháp lý chưa đúng, hiện tại quy định của pháp luật không buộc phải cưới khi làm người khác có thai. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của đứa bé, người cha vẫn phải có trách nhiệm cấp dưỡng theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 3. Không được phá thai vì lựa chọn giới tính của con Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 thì phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng. Tuy nhiên, nếu vì lựa chọn giới tính của con thì sẽ bị cấm theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trên đây là một số điều cần biết khi "Ăn cơm trước kẻng".
Khai sinh cho con theo hộ khẩu của chồng
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: " Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động." Lúc này, khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký cần phải chuẩn bị các giấy tờ: - Giấy chứng sinh do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp (Bản chính); - Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu); Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ: Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Đồng thời, tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, căn cứ các quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con. Do đó, để kịp thời gian, ngay sau khi đăng ký kết hôn, chồng bạn có thể mang theo đầy đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Và nếu cha, mẹ có hai địa chỉ thường trú khác nhau thì vẫn có thể đăng ký khai sinh theo hộ khẩu của người cha được.
Cha mẹ chỉ có KT3 có được khai sinh cho con ở Thành phố Hồ Chí Minh không?
Cho anh hỏi về vấn đề " KT3 có thể làm giấy khai sinh cho con được không em "
Xin hỏi luật sư, em đã lấy chồng năm 2014 và có 1 con chung đến tháng 4/2015 em về ngoại ly thân chồng em đi tù trong thời gian đó em có quen biết 1 anh và đã có 2 con nhưng e chưa ly hôn được vì chồng em đi tù đến năm 2019 chồng cũ em ra tù và ly hôn bây giờ em lại đăng ký với anh kia nhưng 2 đứa con kia em chưa làm giấy khai sinh bây giờ em đăng ký với anh kia rồi thì e có làm được giấy khai sinh cho 2 con không ạ? Mong luật sư tư vấn cho e hiểu rõ thêm ạ!
Khai sinh cho con khi cha đã chết
Kính gửi luật sư tư vấn Tôi xin hỏi. Tôi có quan hệ tình cảm và sống chung với anh N như vợ chồng đuợc hơn 1 năm và có thai đuợc 5 tháng thì anh N mất. Chúng tôi không đăng ký kết hôn. Giờ tôi sinh con và muốn làm khai sinh cho con theo họ của bố và quê quán của bố cũng như có tên bố cháu trong giấy khai sinh thì có đuợc không? Truờng hợp tôi muốn làm thủ tục truy cha cho con thì tôi phải làm gì? Mong đuợc luật sư trả lời sớm ạ! Bố mẹ anh N đã chết, gia đình còn em trai anh N.
Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Có bắt buộc là ở quê cha hay quê mẹ?
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, từ khi được sinh ra thì cá nhân đã có quyền được khai sinh, vậy cha mẹ có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Ở quê cha hay quê mẹ? Những ai có thể đăng ký khai sinh cho con? Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em Làm giấy khai sinh cho con ở đâu? Làm ở quê cha hay mẹ? (1) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã Căn cứ Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh, như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú) (2) Đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện Thuộc vào các trường hợp sau đây thì phải thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (bao gồm cả nơi thường trú và tạm trú) - Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch - Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam (căn cứ Điều 35 Luật Hộ tịch 2014) (3) Đăng ký khai sinh trong trường hợp đặc biệt - Trường hợp trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân nước láng giềng (Campuchia, Lào, Trung Quốc) thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì thực hiện đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú. (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ở khu vực lãnh sự nơi cha hoặc mẹ cư trú hoặc nơi trẻ em được sinh ra: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam + Có mẹ là công dân Việt Nam, cha là người không quốc tịch hoặc chưa xác định được người cha + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, cha và mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con khi đăng ký khai sinh (Điều 7 Luật Hộ tịch 2014; Điều 2, Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP) - Trường hợp chưa xác định được cha, mẹ thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú (nơi ở hiện tại của trẻ) (Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trường hợp cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi thì đăng ký khai sinh cho trẻ ở UBND cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. (Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) Tóm lại, cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ở quê cha hoặc mẹ đều được (kể cả nơi thường trú và tạm trú). Ngoài ra, có một số trường hợp phải đăng ký khai sinh cho con theo mục (2) (3) nêu trên.
Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?
Hiện nay, tình trạng kết hôn sớm hay có con rồi mới kết hôn cũng không còn quá xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt như con được sinh ra khi cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp này, con có được làm giấy khai sinh hay không? Độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật là bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết hôn của nam và nữ như sau: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình. Như vậy, nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên là đủ tuổi đăng ký kết hôn trừ các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật. Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 01-03 triệu đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. - Phạt tiền từ 03-05 triệu đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án. Xem bài viết liên quan: Liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không? Con có được khai sinh khi cha mẹ không đủ tuổi đăng ký kết hôn không? Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử như sau: Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Đồng thời, căn cứ tại Điều 13 Luật Trẻ em 2016 cũng quy định trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật. Như vậy, trẻ em có quyền được khai sinh kể cả khi cha mẹ chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn. Ngoài ra, hiện nay, không có quy định nào bắt buộc mẹ phải trên 18 tuổi mới được quyền đăng ký khai sinh cho con. Cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Ví dụ: Trường hợp khi cha, mẹ không đủ tuổi thì khi đăng ký khai sinh cho con trên giấy khai sinh chỉ ghi tên người mẹ, bỏ trống tên cha và xác định họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ. Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh thì cha, mẹ phải cùng lúc phải thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con. Xem hướng dẫn: Thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con Xem bài viết liên quan: Đăng ký khai sinh cho con sinh ra ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam Có được làm lại giấy khai sinh cho người đã chết hay không?
Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không?
Khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con thì cha mẹ có bị phạt vi phạm hành chính hay không? Pháp luật có quy định nhập hộ khẩu cho con muộn thì xử lý thế nào không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề này Khai sinh nhưng chưa nhập hộ khẩu cho con có bị phạt không? Căn cứ tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. Tuy nhiên, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Đồng thời, theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú năm 2020 quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt hành chính khi khai sinh cho con nhưng chưa làm thủ tục nhập hộ khẩu Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình và bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em. Do vậy, đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em. Thủ tục hồ sơ đăng ký thường trú Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú năm 2020, gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Thủ tục được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, như sau: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú, nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Làm khai sinh cho con khi mẹ chưa đủ tuổi
con sinh 12-03-2005 . Ngày 2-2-2021 con sinh 1 bé trai vậy cho con hỏi con có làm giấy khai sinh cho bé được ko ạ ? Khi làm con ko ghi tên cha bé ( vô danh ) thì chả bé có đi tù hay sao không ạ ?
Làm giấy khai sinh cho con khi mẹ mới 16?
Em năm nay gần 17 và có con được 21th rồi ạ, hiện e là mẹ đơn thân chồng thì về quê mẹ ở rồi không biết khi nào lên. Lúc con dc 24 ngày thì e đã đuổi chồng đi rồi, chồng sinh 2001 bây giờ e muốn làm giấy khai sinh cho con để gửi bé đi nhà trẻ thì có thể nhờ ba me làm hộ được không ạ? Có nhất thiết phải e đi không vs lại nếu là e đi thì họ có bắt phạt e hay chồng cũ e không ạ. Hiện e vẫn chưa đủ tuổi làm giấy kết hôn nếu làm được giấy khai sinh thì bao lâu mới có ạ
Vợ chồng chưa ly hôn, khi làm khai sinh cho con bỏ trống tên bố có được không?
Xin chào luật sư. Tôi muốn được tư vấn vấn đề như sau: Tôi đã kết hôn và đang mang thai sắp đến ngày sinh nở. Chồng tôi do không tin tưởng vợ, vu khống tôi ngoại tình và nói không biết đứa trẻ tôi đang mang là con của ai. Hiện tại, tôi đã về nhà mẹ đẻ sinh sống nhưng chưa ly hôn với chồng. Tôi có nguyện vọng khi làm giấy khai sinh cho con sẽ bỏ trống tên bố. Xin hỏi Luật sư, bỏ trống tên bố trên giấy khai sinh khi vợ chồng chưa ly hôn có được không ạ? Trường hợp, tôi có những tin nhắn chồng vu khống xúc phạm tôi và nói "không biết con ai" thì cần phải làm những gì ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
16 tuổi có thể đăng ký khai sinh cho con được không?
Dạ cho e hỏi năm nay e 16 tuổi chồng e 27 tuổi. Vợ chồng e vừa sinh con, vậy e có thể làm giấy khai sinh cho bé được không ạ? Và e mới 16 tuổi chồng e có phải chịu trách nhiệm gì không ạ?
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn có đăng ký khai sinh cho con đầy đủ tên cha mẹ được không?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền được khai sinh, khai tử thì “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”. Vì vậy, trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh vì đây là quyền của một cá nhân. Tuy nhiên, do cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nên để khai sinh có cả tên cha mẹ cần thực hiện thủ tục yêu cầu nhận cha, mẹ con kết hợp với thủ tục đăng ký khai sinh theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh (văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có thì phải có giấy cam đoan về việc sinh, trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật) - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con; + Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Sau khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh sẽ tiến hành đăng ký tại cơ quan hộ tịch theo trình tự, thủ tục như sau: - Người yêu cầu đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ, con trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch (khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). - Khi đến cơ quan đăng kí hộ tịch, người yêu cầu đăng kí khai sinh và nhận cha, mẹ, con xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân (khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu (khoản 2 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014). Khi đó, cán bộ hộ tịch sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Cấp giấy khai sinh cho trẻ, trong đó sẽ có đủ tên của cả cha và mẹ. Ngoài ra có một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP như sau: - Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp. - Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh không có thông tin về người cha, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con. - Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Những điều nên chú ý khi "Ăn cơm trước kẻng"
"Ăn cơm trước kẻng" là một cụm từ của giới trẻ hiện nay nói về hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Vậy, nếu một ngày "Ăn cơm trước kẻng" mà "tạo ra" em bé thì sẽ đối mặt với điều gì. Dưới đây là những điều cần chú ý về mặt pháp lý cần chú ý khi "Ăn cơm trước kẻng": 1. Khai sinh con sẽ chưa có tên cha Nam nữ sống chung với nhau, dù có con chung với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn thì về mặt pháp lý vẫn chưa được pháp luật công nhận là vợ chồng. Việc con sinh ra trong khi hai người chưa tiến hành thủ tục kết hôn là là một thiệt thòi đối với đứa bé. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho con mà cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì phần thông tin về người cha sẽ bị bỏ trống. Lúc này, đứa trẻ sẽ được khai sinh trong trường hợp không xác định được cha. Do đó, nếu muốn có tên người cha trong giấy khai sinh của đứa bé thì phải tiến hành làm đồng thời hai thủ tục sau: - Thủ tục nhận cha con; - Thủ tục đăng ký khai sinh; 2. Không bắt buộc phải cưới nếu như có thai Nhiều người vẫn còn quan điểm rằng nếu làm người khác có thai thì phải cưới, nếu không cưới không những vi phạm cả về đạo đức mà còn vi phạm cả pháp luật. Quan điểm này về mặt pháp lý chưa đúng, hiện tại quy định của pháp luật không buộc phải cưới khi làm người khác có thai. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của đứa bé, người cha vẫn phải có trách nhiệm cấp dưỡng theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 3. Không được phá thai vì lựa chọn giới tính của con Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 thì phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng. Tuy nhiên, nếu vì lựa chọn giới tính của con thì sẽ bị cấm theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trên đây là một số điều cần biết khi "Ăn cơm trước kẻng".
Khai sinh cho con theo hộ khẩu của chồng
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: " Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động." Lúc này, khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký cần phải chuẩn bị các giấy tờ: - Giấy chứng sinh do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp (Bản chính); - Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu); Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ: Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn. Đồng thời, tại Điều 13 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, căn cứ các quy định trên, việc đăng ký khai sinh cho con sẽ được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con. Do đó, để kịp thời gian, ngay sau khi đăng ký kết hôn, chồng bạn có thể mang theo đầy đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Và nếu cha, mẹ có hai địa chỉ thường trú khác nhau thì vẫn có thể đăng ký khai sinh theo hộ khẩu của người cha được.
Cha mẹ chỉ có KT3 có được khai sinh cho con ở Thành phố Hồ Chí Minh không?
Cho anh hỏi về vấn đề " KT3 có thể làm giấy khai sinh cho con được không em "
Xin hỏi luật sư, em đã lấy chồng năm 2014 và có 1 con chung đến tháng 4/2015 em về ngoại ly thân chồng em đi tù trong thời gian đó em có quen biết 1 anh và đã có 2 con nhưng e chưa ly hôn được vì chồng em đi tù đến năm 2019 chồng cũ em ra tù và ly hôn bây giờ em lại đăng ký với anh kia nhưng 2 đứa con kia em chưa làm giấy khai sinh bây giờ em đăng ký với anh kia rồi thì e có làm được giấy khai sinh cho 2 con không ạ? Mong luật sư tư vấn cho e hiểu rõ thêm ạ!
Khai sinh cho con khi cha đã chết
Kính gửi luật sư tư vấn Tôi xin hỏi. Tôi có quan hệ tình cảm và sống chung với anh N như vợ chồng đuợc hơn 1 năm và có thai đuợc 5 tháng thì anh N mất. Chúng tôi không đăng ký kết hôn. Giờ tôi sinh con và muốn làm khai sinh cho con theo họ của bố và quê quán của bố cũng như có tên bố cháu trong giấy khai sinh thì có đuợc không? Truờng hợp tôi muốn làm thủ tục truy cha cho con thì tôi phải làm gì? Mong đuợc luật sư trả lời sớm ạ! Bố mẹ anh N đã chết, gia đình còn em trai anh N.