Sắp xếp công việc cho người lao động theo phân loại sức khỏe
Kết quả khám sức khỏe của người lao động phân loại từ loại 1 đến loại 5 thì việc bố trí công việc cho người lao động phù hợp với từng loại sức khỏe như thế nào? Phân loại sức khỏe và bố trí làm việc theo phân loại sức khỏe Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế thì có 05 loại sức khỏe như sau: - Loại I: Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. - Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định. Theo đó, đối với nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm phải có sức khỏe loại I và loại II. Nếu lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. Đồng thời tại Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về quản lý sức khỏe người lao động - Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Khám sức khỏe định kỳ và nội dung khám Tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Nội dung khám sức khỏe định kỳ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT như sau: + Tiền sử bệnh, tật (Bác sỹ khám sức khỏe hỏi và ghi chép); Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ) + Khám thể lực; + Khám lâm sàng gồm: Nội khoa; Mắt; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt; Da liễu; Phụ sản; + Khám cận lâm sàng; - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT gồm Khám phụ khoa; Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú; Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám).
Khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bếp ăn
Quy định về khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bếp ăn nhà hàng, bếp ăn tập thể như thế nào? Có bắt buộc khám không? Nếu không khám có bị xử lý hay không? Có bắt buộc khám sức khỏe đối với nhân viên bếp ăn? Theo Quyết định 21/2007/QĐ-BYT Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay thì định kỳ hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám, xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng cho người lao động tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm ít nhất 6 tháng một lần đối với các cơ sở chế biến sữa tươi và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, suất ăn sẵn; ít nhất mỗi năm một lần đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm gồm: cơ sở chế biến thực phẩm bao gói sẵn có nguy cơ cao, cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ ăn uống. Tuy nhiên hiện quy định nêu trên đã hết hiệu lực và hiện việc khám sức khỏe đối với nhân viên bếp ăn sẽ áp dụng quy định chung tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Theo đó, đối với người làm việc tại nhà hàng, bếp ăn thì chỉ thực hiện khám sức khỏe ít nhất một lần trong 01 năm trừ trường hợp người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì sẽ tiến hành khám 02 lần trong năm (tối thiếu 06 tháng một lần). Nội dung khám sức khỏe thực hiện theo Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và Thông tư 09/2023/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023). Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. Lưu ý theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì người lao động trực tiếp sản xuất thực phẩm thì phải được khám các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp để đảm bảo an toàn trong quá trình chế biến, sản xuất thực phẩm. Người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định kỳ xử lý thế nào? Hiện tại việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là bắt buộc. Nếu như người sử dụng lao động cố tình không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà từ đó xác định mức phạt cụ thể. Tuy nhiên, mức phạt tối đa cũng không quá 75 triệu. Lưu ý đây là mức phạt đối với cá nhân, còn tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần so với cá nhân. Ở đây sẽ phạt khi người sử dụng lao động không tiến hành tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Còn trong trường hợp người sử dụng lao động có tổ chức nhưng người lao động từ chối không muốn tham gia khám sức khỏe thì không có cơ sở để tiến hành xử phạt.
Danh mục khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ khi KSK định kỳ
Từ 20/05/2023, nhiều nội dung mới về khám sức khỏe định kỳ cho người lao động có hiệu lực áp dụng. Theo đó, doanh nghiệp cần phải lưu ý để thực hiện cho đúng. Bổ sung thêm nội dung trong mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ Theo mẫu Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT có bổ sung thêm so với nội dung tại Sổ khám sức khỏe tại Thông tư 14/2013/TT-BYT: - Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ). Trong đó có thông tin liên quan đến việc đã lập gia đình hay chưa. - Trong mục khám lâm sàng có thêm nội dung về Phụ sản. Nội dung theo Danh mục khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữa theo Phụ lục 3B ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT. Việc phân loại sức khỏe trong mẫu Sổ khám sức khỏe theo quy định tại Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động hoặc phân loại sức khỏe theo quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp khám sức khỏe chuyên ngành. Nhiều nội dung khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ Cụ thể các nội dung khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ lao gồm: - Khám phụ khoa: + Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. + Khám bộ phận sinh dục ngoài. + Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường và Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay): Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. + Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay): Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Đồng thời việc khám này phải có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. - Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung. Việc khám theo hướng dẫn chuyên môn và chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. - Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú - Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám) Những nội dung nêu trên là nội dung phải thực hiện khi khám sức khỏe định kỳ. Lưu ý là đối với nội dung siêu âm tử cung-phần phụ chỉ thực hiện khi có chỉ định của bác sỹ. Ngoài ra một số nội dung khám cần phải có sự đồng ý của người lao động. Chi phí khám sức khỏe định kỳ có được đưa vào chi phí Với nội dung khám sức khỏe theo quy định mới thì phải bổ sung thêm nhiều nội dung phải thực hiện thì chi phí này do ai chi trả, là do người lao động hay người sử dụng lao động chi trả? Và nếu trong trường hợp người sử dụng lao động phải chi trả thì chi phí này có được trừ vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Đây là vấn đề nhiều doanh nghiệp thắc mắc khi mà khám nhiều nội dung như vậy thì chi phí sẽ bị đội lên rất nhiều. Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động và chi phí cho hoạt động khám sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động chi trả và chi phí này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Sắp xếp công việc cho người lao động theo phân loại sức khỏe
Kết quả khám sức khỏe của người lao động phân loại từ loại 1 đến loại 5 thì việc bố trí công việc cho người lao động phù hợp với từng loại sức khỏe như thế nào? Phân loại sức khỏe và bố trí làm việc theo phân loại sức khỏe Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế thì có 05 loại sức khỏe như sau: - Loại I: Rất khoẻ - Loại II: Khoẻ - Loại III: Trung bình - Loại IV: Yếu - Loại V: Rất yếu Tiêu chuẩn sức khoẻ là một trong những điều kiện để tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động.Khi tuyển dụng và thực hiện các hợp đồng phải tuân theo các tiêu chuẩn sức khoẻ riêng của từng nghề, từng công việc do Bộ Y tế quy định. Riêng các nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm, thì các đối tượng phải có đủ điều kiện sức khoẻ loại I và loại II. Đối với lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. - Những người có khuyết tật và sức khoẻ loại IV , loại V củng là đối tượng khám tuyển dụng và khám để thực hiện hợp đồng lao động, nhưng tuyển dụng và thực hiện hợp đồng lao động với nghề nào, công việc nào phải do Hội đồng khám tuyển căn cứ vào khuyết tật, bệnh tật của đối tượng đó để quyết định. Theo đó, đối với nghề, các công việc trực tiếp điều hành các phương tiện vận tải và thi công cơ giới đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm phải có sức khỏe loại I và loại II. Nếu lao động chủ yếu là lao động thể lực thì phải đảm bảo sức khoẻ từ loại III trở lên. Đồng thời tại Điều 27 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về quản lý sức khỏe người lao động - Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền. Khám sức khỏe định kỳ và nội dung khám Tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Nội dung khám sức khỏe định kỳ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT: - Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT như sau: + Tiền sử bệnh, tật (Bác sỹ khám sức khỏe hỏi và ghi chép); Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ) + Khám thể lực; + Khám lâm sàng gồm: Nội khoa; Mắt; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt; Da liễu; Phụ sản; + Khám cận lâm sàng; - Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT gồm Khám phụ khoa; Sàng lọc ung thư cổ tử cung; Sàng lọc ung thư vú; Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám).
Khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bếp ăn
Quy định về khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bếp ăn nhà hàng, bếp ăn tập thể như thế nào? Có bắt buộc khám không? Nếu không khám có bị xử lý hay không? Có bắt buộc khám sức khỏe đối với nhân viên bếp ăn? Theo Quyết định 21/2007/QĐ-BYT Quy định về điều kiện sức khoẻ đối với những người tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm bao gói sẵn và kinh doanh thực phẩm ăn ngay thì định kỳ hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám, xét nghiệm phân tìm người lành mang trùng cho người lao động tiếp xúc trực tiếp trong quá trình chế biến thực phẩm ít nhất 6 tháng một lần đối với các cơ sở chế biến sữa tươi và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, suất ăn sẵn; ít nhất mỗi năm một lần đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm gồm: cơ sở chế biến thực phẩm bao gói sẵn có nguy cơ cao, cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ sở phục vụ ăn uống. Tuy nhiên hiện quy định nêu trên đã hết hiệu lực và hiện việc khám sức khỏe đối với nhân viên bếp ăn sẽ áp dụng quy định chung tại Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Theo đó, đối với người làm việc tại nhà hàng, bếp ăn thì chỉ thực hiện khám sức khỏe ít nhất một lần trong 01 năm trừ trường hợp người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì sẽ tiến hành khám 02 lần trong năm (tối thiếu 06 tháng một lần). Nội dung khám sức khỏe thực hiện theo Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và Thông tư 09/2023/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023). Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ. Lưu ý theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì người lao động trực tiếp sản xuất thực phẩm thì phải được khám các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp để đảm bảo an toàn trong quá trình chế biến, sản xuất thực phẩm. Người sử dụng lao động không tổ chức khám sức khỏe định kỳ xử lý thế nào? Hiện tại việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là bắt buộc. Nếu như người sử dụng lao động cố tình không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà từ đó xác định mức phạt cụ thể. Tuy nhiên, mức phạt tối đa cũng không quá 75 triệu. Lưu ý đây là mức phạt đối với cá nhân, còn tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần so với cá nhân. Ở đây sẽ phạt khi người sử dụng lao động không tiến hành tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Còn trong trường hợp người sử dụng lao động có tổ chức nhưng người lao động từ chối không muốn tham gia khám sức khỏe thì không có cơ sở để tiến hành xử phạt.
Danh mục khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ khi KSK định kỳ
Từ 20/05/2023, nhiều nội dung mới về khám sức khỏe định kỳ cho người lao động có hiệu lực áp dụng. Theo đó, doanh nghiệp cần phải lưu ý để thực hiện cho đúng. Bổ sung thêm nội dung trong mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ Theo mẫu Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT có bổ sung thêm so với nội dung tại Sổ khám sức khỏe tại Thông tư 14/2013/TT-BYT: - Tiền sử sản phụ khoa (Đối với nữ). Trong đó có thông tin liên quan đến việc đã lập gia đình hay chưa. - Trong mục khám lâm sàng có thêm nội dung về Phụ sản. Nội dung theo Danh mục khám chuyên khoa phụ sản trong khám sức khỏe định kỳ cho lao động nữa theo Phụ lục 3B ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BYT. Việc phân loại sức khỏe trong mẫu Sổ khám sức khỏe theo quy định tại Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 ban hành Tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động hoặc phân loại sức khỏe theo quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đối với trường hợp khám sức khỏe chuyên ngành. Nhiều nội dung khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ Cụ thể các nội dung khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ lao gồm: - Khám phụ khoa: + Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn. + Khám bộ phận sinh dục ngoài. + Khám âm đạo bằng mỏ vịt kết hợp quan sát cổ tử cung bằng mắt thường và Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay): Chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. + Khám trực tràng phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay): Chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng. Đồng thời việc khám này phải có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. - Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương cổ tử cung. Việc khám theo hướng dẫn chuyên môn và chỉ thực hiện nếu tiếp cận được bằng đường âm đạo và có sự đồng ý của lao động nữ sau khi được nhân viên y tế tư vấn. - Sàng lọc ung thư vú: Thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm tổn thương vú - Siêu âm tử cung-phần phụ (khi có chỉ định của bác sỹ khám) Những nội dung nêu trên là nội dung phải thực hiện khi khám sức khỏe định kỳ. Lưu ý là đối với nội dung siêu âm tử cung-phần phụ chỉ thực hiện khi có chỉ định của bác sỹ. Ngoài ra một số nội dung khám cần phải có sự đồng ý của người lao động. Chi phí khám sức khỏe định kỳ có được đưa vào chi phí Với nội dung khám sức khỏe theo quy định mới thì phải bổ sung thêm nhiều nội dung phải thực hiện thì chi phí này do ai chi trả, là do người lao động hay người sử dụng lao động chi trả? Và nếu trong trường hợp người sử dụng lao động phải chi trả thì chi phí này có được trừ vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Đây là vấn đề nhiều doanh nghiệp thắc mắc khi mà khám nhiều nội dung như vậy thì chi phí sẽ bị đội lên rất nhiều. Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 6 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động và chi phí cho hoạt động khám sức khỏe sẽ do người sử dụng lao động chi trả và chi phí này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế