Trường hợp nào hợp đồng công chứng bị tuyên bố vô hiệu?
Trong bất kỳ giao dịch quan trọng nào thì các bên trong hợp đồng cũng phải thực hiện công chứng để đảm bảo việc giao dịch đúng quy định pháp luật. Vậy trường hợp nào hợp đồng công chứng sẽ bị tuyên bố vô hiệu? 1. Hợp đồng công chứng là gì? Hợp đồng công chứng được hiểu là giao dịch bằng văn bản giữa các bên được tổ chứng hành nghề chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác. Nội dung trên còn được quy định tại khoản 4 điều 2 Luật Công chứng 2014 hợp đồng công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định Luật Công chứng 2014. Thông thường việc công chứng hợp đồng tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên nhưng cũng có trường hợp bắt buộc như điều khoản của hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi về sau giữa các bên khi thực hiện. 2. Điều kiện để hợp đồng giao dịch dân sự có hiệu lực là gì? Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong hợp đồng được thực hiện như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. 3. Trường hợp nào hợp đồng công chứng sẽ bị vô hiệu? Cụ thể tại Điều 52 Luật Công chứng 2014 hợp đồng công chứng chỉ vô hiệu khi người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Người có quyền đề nghị ở đây bao gồm các đối tượng sau: - Công chứng viên. - Người yêu cầu công chứng. - Người làm chứng. - Người phiên dịch. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. 4. Hợp đồng công chứng bị hủy bỏ khi nào? Hợp đồng công chứng muốn việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch chỉ khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 bao gồm: - Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. - Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. - Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã quy định. Như vậy, hợp đồng công chứng bị tuyên bố vô hiệu nếu hợp đồng đó vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên liên quan trong hợp đồng gọi chung là người có quyền, đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Điểm giống nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng theo luật Thương mại 2005
1. Khái niệm tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Điều 308 Luật Thương mại 2005). - Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Điều 310 Luật Thương mại 2005). - Huỷ bỏ hợp đồng: là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng hoặc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực (Điều 312 Luật Thương mại 2005). 2. Điểm giống nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng - Đều thuộc một trong các chế tài trong thương mại được quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005; - Đều không áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau đây: + Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; + Xảy ra sự kiện bất khả kháng; + Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; + Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng; - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại (Điều 315 Luật thương mại 2005).
Điểm khác nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
Tiêu chí Tạm ngừng thực hiện hợp đồng Đình chỉ thực hiện hợp đồng Hủy bỏ hợp đồng Căn cứ pháp lý Luật thương mại 2005 Khái niệm Là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308) Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310) Bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, cụ thể: - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; - Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. (khoản 1, 2 và 3 Điều 312) Trường hợp áp dụng - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 308) - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310) - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (khoản 4 Điều 312) Giá trị hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Phần hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp hủy bỏ hợp đồng giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần). Hậu quả pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên - Các bên không phải thực hiện hợp đồng trong thời gian tạm ngừng hợp đồng; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. (Điều 309) - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; - Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. (Điều 311) - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp; - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này. (Điều 314)
Thời hạn khởi kiện hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng?
CHÀO LUẬT SƯ! Nhờ luật sư tư vấn giúp em trường hợp như sau: Năm 1980 cha mẹ em có mua thửa đất đến năm 2000 thì cấp Giấy QSDĐ. Trong Giấy ghi Cấp cho Hộ Gia Đình. đến 2003 cha em tự ý chuyển toàn bộ thửa đất trên cho Bà em mà không có sự đồng ý và chữ ký của Mẹ và anh chị em. Đến 2013 thì tòa án ra quyết định buộc Mẹ em giao thửa đất cho Bà. Nay em muốn khởi kiện để yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng trên vô hiệu có được không?
Phân biệt tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng thương mại
Tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng Trong các hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005 (LTM), có 7 loại chế tài có thể áp dụng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngưng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là ba chế tài dễ bị nhầm lẫn. Tạm ngừng Hủy bỏ Đình chỉ Khái niệm Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308 LTM) Là việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực của một hợp đồng. Phần nào bị hủy bỏ thì sẽ không có giá trị thi hành. (Điều 312 LTM) Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310 LTM) Nghĩa vụ thông báo - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.(Điều 315 LTM) Tác động đến hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực thi hành. (Điều 309 LTM) Có thể hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: - Hủy bỏ một phần hợp: phần huỷ bỏ hết hiệu lực từ thời điểm giao kết; các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. (Điều 312 LTM) Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. (Điều 311 LTM) Hậu quả pháp lý Trong thời gian tạm ngưng, hai bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình. - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (Điều 314 LTM) - Hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng. - Bên nào đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng hoặc thanh toán tiền. (Điều 311 LTM) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, sửa đổi hợp đồng đã công chứng giải quyết thế nào?
>>>15 giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý >>>Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền? Hiện nay, pháp luật quy định văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Và, văn phòng công chứng sẽ chấm dứt hoạt động khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây: (i) Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động; (ii) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 Luật Công chứng 2014; (iii) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập. Xét về mặt pháp lý, khi văn phòng công chứng đã chấm dứt hoạt động có nghĩa là văn phòng công chứng không còn tồn tại kể từ thời điểm chấm dứt; tư cách chủ thể của văn phòng công chứng trong các quan hệ pháp luật sẽ chấm dứt, tài sản của văn phòng công chứng sẽ được xử lý. Còn về giá trị pháp lý văn bản đã công chứng tại văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, pháp luật quy định văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Do vậy, khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản đã được công chứng. Vậy, câu hỏi đặt ra khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động nhưng người dân muốn sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó thì thực hiện như thế nào? Để giải đáp câu hỏi trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu quy định về hậu quả pháp lý khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong việc chuyển giao hồ sơ lưu trữ. Nội dung này được quy định tại khoản 5 Điều 64 Luật Công chứng 2014 như sau: “Trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một phòng công chứng hoặc một văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.” Theo quy định trên, việc chuyển giao hồ sơ công chứng khi văn phòng công chứng chấm dứt được thực hiện thông qua 02 cách thức: + Một là, thỏa thuận chuyển giao hồ sơ cho văn phòng công chứng khác khác lưu trữ hoặc; + Hai là, thực hiện theo cách thức chỉ định của Sở Tư pháp. Lưu ý: Riêng đối với trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt do bị hợp nhất, bị sáp nhập thì việc chuyển giao hồ sơ công chứng sẽ không được thực hiện theo hai cách thức nêu trên mà hồ sơ công chứng của văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập đương nhiên sẽ chuyển giao cho văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc văn phòng công chứng nhận sáp nhập theo nguyên tắc văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc văn phòng công chứng nhận sáp nhập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ của văn phòng công chứng bị hợp nhất hoặc bị sáp nhập. Mặt khác, tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định: “Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.” Với quy định trên, chúng ta hiểu rằng trong trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản công chứng sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng. Trong đó, việc chuyển giao lưu trữ hồ sơ của văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động được thực hiện theo các quy định như đã phân tích tại phần trên. Tuy nhiên, hiện nay tồn tại một bất cập lớn trong vấn đề này, đó là Luật Công chứng 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành không hề có bất cứ quy định nào về việc thông báo công khai tổ chức hành nghề công chứng nào sẽ tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động. Do đó, trường hợp người yêu cầu công chứng muốn sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản công chứng khi văn phòng công chứng đã chấm dứt hoạt động, có lẽ phải liên hệ với Sở Tư pháp nơi văn phòng công chứng đăng ký hoạt động để hỏi thông tin.
Phân biệt đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng đều thuộc trường hợp kết thúc thực hiện hợp đồng. Vậy 2 trường hợp này giống và khác nhau như thế nào. Giống nhau: - Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng - Do một bên thực hiện - Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường Khác nhau: Tiêu chí Hủy bỏ hợp đồng Đơn phương chấm dứt hợp đồng Căn cứ pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 Các trường hợp - Do chậm thực hiện nghĩa vụ - Do không có khả năng thực hiện - Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất - Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng - Do hai bên thỏa thuận - Do pháp luật quy định Điều kiện áp dụng Phải có sự vi phạm hợp đồng và đây cũng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng Không bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định Hậu quả - Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận - Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí - Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa
Khi nào dùng văn bản hủy bỏ hợp đồng, khi nào dùng văn bản chấm dứt hợp đồng?
Tùy từng loại hợp đồng, giao dịch khác nhau ở trong mỗi một tình huống khác nhau cụ thể chúng ta sẽ áp dụng hình thức văn bản nào cho phù hợp tương thích với Bộ luật dân sự. Hiện nay có hai cách hiểu trong việc phân biệt khi nào dùng văn bản hủy bỏ hợp đồng và khi nào dùng văn bản chấm dứt hợp đồng. Cách hiểu thứ nhất: Dựa trên tiến độ thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng? Khi bất kỳ nghĩa vụ, công việc nào trong hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên sẽ lập dưới hình thức văn bản hủy bỏ hợp đồng; Nếu bất kỳ nghĩa vụ, công việc nào của hợp đồng đã được thực hiện rồi thì các bên sẽ phải lập dưới hình thức văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng. Cách hiểu thứ hai: Dựa vào đối tượng của hợp đồng? Nếu đối tượng của hợp đồng mà có thể chuyển giao lại được (tài sản) thì các bên lập dưới hình thức văn bản hủy bỏ hợp đồng; Nếu đối tượng của hợp đồng mà không thể chuyển giao lại được thì các bên phải lập dưới hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, xét cho cùng thì hai cách hiểu này cũng chưa được đầy đủ. Để có được cách giải quyết hợp lý nhất, thiết nghĩ cần kết hợp cả hai cách hiểu trên, nghĩa là: --> Nếu hợp đồng có đối tượng có thể chuyển giao được mà các bên chưa thực hiện bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào thì các bên có thể lập được ở cả hai hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Nếu các bên đã thực hiện một số quyền và nghĩa vụ rồi, đặc biệt là nghĩa vụ giao vật (tài sản) thì các bên phải lập dưới hình thức hủy bỏ hợp đồng bởi chỉ khi hủy bỏ hợp đồng thì bên nhận vật (tài sản) mới phải có nghĩa vụ giao trả lại vật (tài sản) đã nhận, nếu dùng văn bản chấm dứt thì các bên không có nghĩa vụ phải trả lại vật (tài sản) đã nhận. --> Còn nếu đối tượng của hợp đồng không thể chuyển giao lại được (công việc), nếu các bên đã thực hiện rồi thì phải dùng dưới hình thức văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu các bên chưa thực hiện thì có thể dùng dưới hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc có thể dùng dưới hình thức hủy bỏ hợp đồng. Ví dụ: Tình huống là hợp đồng mua bán nhà ở. Khi công chứng hợp đồng mua bán nhà ở, thông thường các bên sẽ thực hiện một số nghĩa vụ trong hợp đồng như nghĩa vụ giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, nghĩa vụ giao tiền… Như vậy, nếu chúng ta lập văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp này thì “không ổn” vì khi đó các bên không có nghĩa vụ phải giao lại các tài sản, giấy tờ đã nhận. Trong trường hợp này, mặc dù các bên đã thực hiện một số công việc rồi thì chúng ta vẫn phải lập thành văn bản hủy bỏ hợp đồng.
03 trường hợp được hủy bỏ hợp đồng
Bên cạnh quy định về điều kiện chung để dẫn đến hủy bỏ hợp đồng. Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 cũng đã bổ sung thêm một số quy định cho phép hủy bỏ hợp đồng. Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ “Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. 2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.” Việc dành riêng một điều luật về hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện là hết sức phù hợp do trường hợp này khá phổ biến. Ở đây, chúng ta phải xem mục đích của hợp đồng có đạt được hay không khi chậm thực hiện. Chẳng hạn, A đặt mua bánh sinh nhật và thỏa thuận với bên bán B là giao hàng vào lúc 11 giờ trưa nhưng, đến tận 12 giờ trưa, B mới giao trong khi buổi sinh nhật đã kết thúc. Trong trường hợp này, theo quy định trên, A được quyền hủy bỏ hợp đồng. Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện được "Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại" Quy định này đủ rộng để cho phép hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Ví dụ: A và B cam kết là A sẽ giao hàng cho B vào 17 giờ ở Quận 1 TP Hồ Chí Minh nhưng, vào lúc 14 giờ cùng ngày, B được A thông báo rằng xe của A có sự cố và vẫn chưa khởi hành từ Lạng Sơn. Trong trường hợp này, ở thời điểm 14 giờ (tức trước khi đến hạn A giao hàng theo thỏa thuận), B biết rằng đến thời điểm đã thỏa thuận thì A không thực hiện đúng hợp đồng. Đây là trường hợp vi phạm hợp đồng trước thời hạn và theo quy định trên, B được hủy bỏ hợp đồng. Lý giải cho quy định trên, PGS.TS Đỗ Văn Đại từng khẳng định: “thật bất hợp lý khi không cho phép một bên hủy hay chấm dứt hợp đồng trong khi biết chắc là bên kia sẽ không thực hiện hợp đồng nếu đến hạn thực hiện. Mặt khác, sẽ có lợi về kinh tế khi cho phép một bên hủy hay đình chỉ (chấm dứt) hợp đồng trong trường hợp bên kia sẽ vi phạm hợp đồng. Ví dụ, nếu cho phép bên mua hủy hợp đồng khi biết chắc là bên bán sẽ không thực hiện hợp đồng, chúng ta sẽ giúp người mua sớm đi tìm người bán khác để có được số lượng hàng cần mua nhằm đáp ứng được nhu cầu của mình. Hoặc khi biết chắc là bên mua sẽ không nhận hàng và không trả tiền, cho phép người bán hủy hợp đồng sẽ giúp họ sớm tìm được đối tác tiêu thụ mới hoặc quyết định không tiếp tục sản xuất nữa để tránh bị tồn đọng thừa hàng”. Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng “Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.” Trong trường hợp này, bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của BLDS.
Mong luật sư sẽ tư vấn giúp em vấn đề này: Công ty em có ký hợp đồng với công ty khác về hợp đồng liên kết kinh doanh cung ứng xăng dầu. Hợp đồng nội dung là công ty A sẽ cho công ty em (là công ty B) cho thuê cây xăng để kinh doanh ngoài ra công ty em cũng bán xăng dầu cho công ty A( với điều kiện không được nợ đến ngày 10 tháng sau) nhưng hiện nay công ty A đã nợ hơn 500 triệu và quá 15 tháng theo hợp đồng cùng với việc đó công ty em muốn di dời đi chỗ khác nên muốn thanh lý hợp đồng . Vậy em nen làm gì và cần có văn bản gì để thanh lý hợp đồng không cần phải bồi thường thiệt hại do chưa het hạn hợp đồng. Em xin cảm ơn
Chấm dứt hợp đồng do chậm trễ giao hàng
Nếu muốn chấm dứt hợp đồng mua bán thương mại mà do 1 bên vi phạm điều khoản giao hàng thì bên mua có cần gởi văn bản yêu cầu bên bán thực hiện đúng hợp đồng và cho bên bán 1 khoản thời gian hợp lý để họ chuyển hàng cho mình không, hay bên mua được quyền chấm dứt hợp đồng ngay
Phân biệt hủy bỏ, đơn phương chấm dứt và hợp đồng vô hiệu
Hủy bỏ hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng và hợp đồng vô hiệu, ba trường hợp này rất thường xuyên gây nhầm lẫn vì có vẻ như chúng "khá giống nhau". Qua bài viết này, mình hy vọng sẽ giúp quý bạn đọc làm rõ được các điểm khác nhau cơ bản về ba trường hợp này. Hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Giống nhau: Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Khác nhau: Hợp đồng vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Do vi phạm một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122. Do một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Có thể bị vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp vô hiệu một phần, phần nào không bị vô hiệu thì có hiệu lực, vẫn được giữ nguyên và tiếp tục thực hiện. Không có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại. Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Giống nhau: Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng làm căn cứ chấm dứt hợp đồng khi có những điều kiện do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt không phải bồi thường nếu bên kia vi phạm nghĩa vụ mà đó là điều kiện hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khác nhau: Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Đơn phương chấm dứt hợp đồng Không có giá trị thi hành, tức coi như chưa có hợp đồng. Có giá trị từ thời điểm đình chỉ trở về trước. Hợp đồng bị tiêu hủy (không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết). Các bên phải hoàn trả cho nhau những tài sản đã nhận. Hợp đồng bị ngưng thực hiện (hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ). Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Trường hợp nào hợp đồng công chứng bị tuyên bố vô hiệu?
Trong bất kỳ giao dịch quan trọng nào thì các bên trong hợp đồng cũng phải thực hiện công chứng để đảm bảo việc giao dịch đúng quy định pháp luật. Vậy trường hợp nào hợp đồng công chứng sẽ bị tuyên bố vô hiệu? 1. Hợp đồng công chứng là gì? Hợp đồng công chứng được hiểu là giao dịch bằng văn bản giữa các bên được tổ chứng hành nghề chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác. Nội dung trên còn được quy định tại khoản 4 điều 2 Luật Công chứng 2014 hợp đồng công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định Luật Công chứng 2014. Thông thường việc công chứng hợp đồng tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên nhưng cũng có trường hợp bắt buộc như điều khoản của hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi về sau giữa các bên khi thực hiện. 2. Điều kiện để hợp đồng giao dịch dân sự có hiệu lực là gì? Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong hợp đồng được thực hiện như sau: - Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. - Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. 3. Trường hợp nào hợp đồng công chứng sẽ bị vô hiệu? Cụ thể tại Điều 52 Luật Công chứng 2014 hợp đồng công chứng chỉ vô hiệu khi người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Người có quyền đề nghị ở đây bao gồm các đối tượng sau: - Công chứng viên. - Người yêu cầu công chứng. - Người làm chứng. - Người phiên dịch. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. 4. Hợp đồng công chứng bị hủy bỏ khi nào? Hợp đồng công chứng muốn việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch chỉ khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 bao gồm: - Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. - Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. - Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. - Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã quy định. Như vậy, hợp đồng công chứng bị tuyên bố vô hiệu nếu hợp đồng đó vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên liên quan trong hợp đồng gọi chung là người có quyền, đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
Điểm giống nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng theo luật Thương mại 2005
1. Khái niệm tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Điều 308 Luật Thương mại 2005). - Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (Điều 310 Luật Thương mại 2005). - Huỷ bỏ hợp đồng: là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng hoặc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực (Điều 312 Luật Thương mại 2005). 2. Điểm giống nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng - Đều thuộc một trong các chế tài trong thương mại được quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005; - Đều không áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm sau đây: + Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; + Xảy ra sự kiện bất khả kháng; + Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; + Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng; - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại (Điều 315 Luật thương mại 2005).
Điểm khác nhau giữa tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng trong kinh doanh
Tiêu chí Tạm ngừng thực hiện hợp đồng Đình chỉ thực hiện hợp đồng Hủy bỏ hợp đồng Căn cứ pháp lý Luật thương mại 2005 Khái niệm Là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308) Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310) Bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, cụ thể: - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; - Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. (khoản 1, 2 và 3 Điều 312) Trường hợp áp dụng - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 308) - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310) - Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. (khoản 4 Điều 312) Giá trị hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Hợp đồng chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Phần hợp đồng bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp hủy bỏ hợp đồng giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần). Hậu quả pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên - Các bên không phải thực hiện hợp đồng trong thời gian tạm ngừng hợp đồng; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. (Điều 309) - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; - Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. (Điều 311) - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp; - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền; - Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này. (Điều 314)
Thời hạn khởi kiện hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng?
CHÀO LUẬT SƯ! Nhờ luật sư tư vấn giúp em trường hợp như sau: Năm 1980 cha mẹ em có mua thửa đất đến năm 2000 thì cấp Giấy QSDĐ. Trong Giấy ghi Cấp cho Hộ Gia Đình. đến 2003 cha em tự ý chuyển toàn bộ thửa đất trên cho Bà em mà không có sự đồng ý và chữ ký của Mẹ và anh chị em. Đến 2013 thì tòa án ra quyết định buộc Mẹ em giao thửa đất cho Bà. Nay em muốn khởi kiện để yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng trên vô hiệu có được không?
Phân biệt tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng thương mại
Tạm ngưng, đình chỉ và hủy bỏ thực hiện hợp đồng Trong các hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005 (LTM), có 7 loại chế tài có thể áp dụng khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngưng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là ba chế tài dễ bị nhầm lẫn. Tạm ngừng Hủy bỏ Đình chỉ Khái niệm Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. (Điều 308 LTM) Là việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực của một hợp đồng. Phần nào bị hủy bỏ thì sẽ không có giá trị thi hành. (Điều 312 LTM) Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. (Điều 310 LTM) Nghĩa vụ thông báo - Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. - Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.(Điều 315 LTM) Tác động đến hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng vẫn còn hiệu lực thi hành. (Điều 309 LTM) Có thể hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: - Hủy bỏ một phần hợp: phần huỷ bỏ hết hiệu lực từ thời điểm giao kết; các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng: hợp đồng được coi là không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. (Điều 312 LTM) Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. (Điều 311 LTM) Hậu quả pháp lý Trong thời gian tạm ngưng, hai bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình. - Các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. - Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (Điều 314 LTM) - Hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng. - Bên nào đã thực hiện một phần nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối ứng hoặc thanh toán tiền. (Điều 311 LTM) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, sửa đổi hợp đồng đã công chứng giải quyết thế nào?
>>>15 giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý >>>Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền? Hiện nay, pháp luật quy định văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Và, văn phòng công chứng sẽ chấm dứt hoạt động khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây: (i) Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động; (ii) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy định tại Điều 30 Luật Công chứng 2014; (iii) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập. Xét về mặt pháp lý, khi văn phòng công chứng đã chấm dứt hoạt động có nghĩa là văn phòng công chứng không còn tồn tại kể từ thời điểm chấm dứt; tư cách chủ thể của văn phòng công chứng trong các quan hệ pháp luật sẽ chấm dứt, tài sản của văn phòng công chứng sẽ được xử lý. Còn về giá trị pháp lý văn bản đã công chứng tại văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, pháp luật quy định văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Do vậy, khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản đã được công chứng. Vậy, câu hỏi đặt ra khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động nhưng người dân muốn sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó thì thực hiện như thế nào? Để giải đáp câu hỏi trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu quy định về hậu quả pháp lý khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong việc chuyển giao hồ sơ lưu trữ. Nội dung này được quy định tại khoản 5 Điều 64 Luật Công chứng 2014 như sau: “Trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một phòng công chứng hoặc một văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.” Theo quy định trên, việc chuyển giao hồ sơ công chứng khi văn phòng công chứng chấm dứt được thực hiện thông qua 02 cách thức: + Một là, thỏa thuận chuyển giao hồ sơ cho văn phòng công chứng khác khác lưu trữ hoặc; + Hai là, thực hiện theo cách thức chỉ định của Sở Tư pháp. Lưu ý: Riêng đối với trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt do bị hợp nhất, bị sáp nhập thì việc chuyển giao hồ sơ công chứng sẽ không được thực hiện theo hai cách thức nêu trên mà hồ sơ công chứng của văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập đương nhiên sẽ chuyển giao cho văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc văn phòng công chứng nhận sáp nhập theo nguyên tắc văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc văn phòng công chứng nhận sáp nhập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ của văn phòng công chứng bị hợp nhất hoặc bị sáp nhập. Mặt khác, tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định: “Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.” Với quy định trên, chúng ta hiểu rằng trong trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động, việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản công chứng sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng. Trong đó, việc chuyển giao lưu trữ hồ sơ của văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động được thực hiện theo các quy định như đã phân tích tại phần trên. Tuy nhiên, hiện nay tồn tại một bất cập lớn trong vấn đề này, đó là Luật Công chứng 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành không hề có bất cứ quy định nào về việc thông báo công khai tổ chức hành nghề công chứng nào sẽ tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động. Do đó, trường hợp người yêu cầu công chứng muốn sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản công chứng khi văn phòng công chứng đã chấm dứt hoạt động, có lẽ phải liên hệ với Sở Tư pháp nơi văn phòng công chứng đăng ký hoạt động để hỏi thông tin.
Phân biệt đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng đều thuộc trường hợp kết thúc thực hiện hợp đồng. Vậy 2 trường hợp này giống và khác nhau như thế nào. Giống nhau: - Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng - Do một bên thực hiện - Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. - Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường Khác nhau: Tiêu chí Hủy bỏ hợp đồng Đơn phương chấm dứt hợp đồng Căn cứ pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 Các trường hợp - Do chậm thực hiện nghĩa vụ - Do không có khả năng thực hiện - Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất - Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng - Do hai bên thỏa thuận - Do pháp luật quy định Điều kiện áp dụng Phải có sự vi phạm hợp đồng và đây cũng là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng Không bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định Hậu quả - Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận - Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí - Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt - Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa
Khi nào dùng văn bản hủy bỏ hợp đồng, khi nào dùng văn bản chấm dứt hợp đồng?
Tùy từng loại hợp đồng, giao dịch khác nhau ở trong mỗi một tình huống khác nhau cụ thể chúng ta sẽ áp dụng hình thức văn bản nào cho phù hợp tương thích với Bộ luật dân sự. Hiện nay có hai cách hiểu trong việc phân biệt khi nào dùng văn bản hủy bỏ hợp đồng và khi nào dùng văn bản chấm dứt hợp đồng. Cách hiểu thứ nhất: Dựa trên tiến độ thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng? Khi bất kỳ nghĩa vụ, công việc nào trong hợp đồng chưa được thực hiện thì các bên sẽ lập dưới hình thức văn bản hủy bỏ hợp đồng; Nếu bất kỳ nghĩa vụ, công việc nào của hợp đồng đã được thực hiện rồi thì các bên sẽ phải lập dưới hình thức văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng. Cách hiểu thứ hai: Dựa vào đối tượng của hợp đồng? Nếu đối tượng của hợp đồng mà có thể chuyển giao lại được (tài sản) thì các bên lập dưới hình thức văn bản hủy bỏ hợp đồng; Nếu đối tượng của hợp đồng mà không thể chuyển giao lại được thì các bên phải lập dưới hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, xét cho cùng thì hai cách hiểu này cũng chưa được đầy đủ. Để có được cách giải quyết hợp lý nhất, thiết nghĩ cần kết hợp cả hai cách hiểu trên, nghĩa là: --> Nếu hợp đồng có đối tượng có thể chuyển giao được mà các bên chưa thực hiện bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào thì các bên có thể lập được ở cả hai hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Nếu các bên đã thực hiện một số quyền và nghĩa vụ rồi, đặc biệt là nghĩa vụ giao vật (tài sản) thì các bên phải lập dưới hình thức hủy bỏ hợp đồng bởi chỉ khi hủy bỏ hợp đồng thì bên nhận vật (tài sản) mới phải có nghĩa vụ giao trả lại vật (tài sản) đã nhận, nếu dùng văn bản chấm dứt thì các bên không có nghĩa vụ phải trả lại vật (tài sản) đã nhận. --> Còn nếu đối tượng của hợp đồng không thể chuyển giao lại được (công việc), nếu các bên đã thực hiện rồi thì phải dùng dưới hình thức văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu các bên chưa thực hiện thì có thể dùng dưới hình thức chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc có thể dùng dưới hình thức hủy bỏ hợp đồng. Ví dụ: Tình huống là hợp đồng mua bán nhà ở. Khi công chứng hợp đồng mua bán nhà ở, thông thường các bên sẽ thực hiện một số nghĩa vụ trong hợp đồng như nghĩa vụ giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu, nghĩa vụ giao tiền… Như vậy, nếu chúng ta lập văn bản chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp này thì “không ổn” vì khi đó các bên không có nghĩa vụ phải giao lại các tài sản, giấy tờ đã nhận. Trong trường hợp này, mặc dù các bên đã thực hiện một số công việc rồi thì chúng ta vẫn phải lập thành văn bản hủy bỏ hợp đồng.
03 trường hợp được hủy bỏ hợp đồng
Bên cạnh quy định về điều kiện chung để dẫn đến hủy bỏ hợp đồng. Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 cũng đã bổ sung thêm một số quy định cho phép hủy bỏ hợp đồng. Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ “Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. 2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.” Việc dành riêng một điều luật về hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện là hết sức phù hợp do trường hợp này khá phổ biến. Ở đây, chúng ta phải xem mục đích của hợp đồng có đạt được hay không khi chậm thực hiện. Chẳng hạn, A đặt mua bánh sinh nhật và thỏa thuận với bên bán B là giao hàng vào lúc 11 giờ trưa nhưng, đến tận 12 giờ trưa, B mới giao trong khi buổi sinh nhật đã kết thúc. Trong trường hợp này, theo quy định trên, A được quyền hủy bỏ hợp đồng. Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện được "Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại" Quy định này đủ rộng để cho phép hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Ví dụ: A và B cam kết là A sẽ giao hàng cho B vào 17 giờ ở Quận 1 TP Hồ Chí Minh nhưng, vào lúc 14 giờ cùng ngày, B được A thông báo rằng xe của A có sự cố và vẫn chưa khởi hành từ Lạng Sơn. Trong trường hợp này, ở thời điểm 14 giờ (tức trước khi đến hạn A giao hàng theo thỏa thuận), B biết rằng đến thời điểm đã thỏa thuận thì A không thực hiện đúng hợp đồng. Đây là trường hợp vi phạm hợp đồng trước thời hạn và theo quy định trên, B được hủy bỏ hợp đồng. Lý giải cho quy định trên, PGS.TS Đỗ Văn Đại từng khẳng định: “thật bất hợp lý khi không cho phép một bên hủy hay chấm dứt hợp đồng trong khi biết chắc là bên kia sẽ không thực hiện hợp đồng nếu đến hạn thực hiện. Mặt khác, sẽ có lợi về kinh tế khi cho phép một bên hủy hay đình chỉ (chấm dứt) hợp đồng trong trường hợp bên kia sẽ vi phạm hợp đồng. Ví dụ, nếu cho phép bên mua hủy hợp đồng khi biết chắc là bên bán sẽ không thực hiện hợp đồng, chúng ta sẽ giúp người mua sớm đi tìm người bán khác để có được số lượng hàng cần mua nhằm đáp ứng được nhu cầu của mình. Hoặc khi biết chắc là bên mua sẽ không nhận hàng và không trả tiền, cho phép người bán hủy hợp đồng sẽ giúp họ sớm tìm được đối tác tiêu thụ mới hoặc quyết định không tiếp tục sản xuất nữa để tránh bị tồn đọng thừa hàng”. Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng “Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.” Trong trường hợp này, bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của BLDS.
Mong luật sư sẽ tư vấn giúp em vấn đề này: Công ty em có ký hợp đồng với công ty khác về hợp đồng liên kết kinh doanh cung ứng xăng dầu. Hợp đồng nội dung là công ty A sẽ cho công ty em (là công ty B) cho thuê cây xăng để kinh doanh ngoài ra công ty em cũng bán xăng dầu cho công ty A( với điều kiện không được nợ đến ngày 10 tháng sau) nhưng hiện nay công ty A đã nợ hơn 500 triệu và quá 15 tháng theo hợp đồng cùng với việc đó công ty em muốn di dời đi chỗ khác nên muốn thanh lý hợp đồng . Vậy em nen làm gì và cần có văn bản gì để thanh lý hợp đồng không cần phải bồi thường thiệt hại do chưa het hạn hợp đồng. Em xin cảm ơn
Chấm dứt hợp đồng do chậm trễ giao hàng
Nếu muốn chấm dứt hợp đồng mua bán thương mại mà do 1 bên vi phạm điều khoản giao hàng thì bên mua có cần gởi văn bản yêu cầu bên bán thực hiện đúng hợp đồng và cho bên bán 1 khoản thời gian hợp lý để họ chuyển hàng cho mình không, hay bên mua được quyền chấm dứt hợp đồng ngay
Phân biệt hủy bỏ, đơn phương chấm dứt và hợp đồng vô hiệu
Hủy bỏ hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng và hợp đồng vô hiệu, ba trường hợp này rất thường xuyên gây nhầm lẫn vì có vẻ như chúng "khá giống nhau". Qua bài viết này, mình hy vọng sẽ giúp quý bạn đọc làm rõ được các điểm khác nhau cơ bản về ba trường hợp này. Hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Giống nhau: Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia. Khác nhau: Hợp đồng vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Do vi phạm một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122. Do một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Có thể bị vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp vô hiệu một phần, phần nào không bị vô hiệu thì có hiệu lực, vẫn được giữ nguyên và tiếp tục thực hiện. Không có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại. Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Giống nhau: Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng làm căn cứ chấm dứt hợp đồng khi có những điều kiện do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt không phải bồi thường nếu bên kia vi phạm nghĩa vụ mà đó là điều kiện hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khác nhau: Hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm Đơn phương chấm dứt hợp đồng Không có giá trị thi hành, tức coi như chưa có hợp đồng. Có giá trị từ thời điểm đình chỉ trở về trước. Hợp đồng bị tiêu hủy (không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết). Các bên phải hoàn trả cho nhau những tài sản đã nhận. Hợp đồng bị ngưng thực hiện (hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ). Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.