Xác định những ngày NLĐ không được làm việc khi bị chấm dứt HĐLĐ trái luật
HĐLĐ có thời hạn 1 năm ví dụ từ 10/2022 đến 10/2023, công ty chấm dứt HĐLĐ trái luật vào tháng 8/2023. Vậy khi xảy ra tranh chấp, công ty cần bồi thường từ 8/2023 đến 10/2023 hay phải bồi thường từ 8/2023 đến ngày vụ án được đưa ra xét xử? công ty có thể ký hợp đồng thử việc sau khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian không? Xác định những ngày người lao động không được làm việc khi Công ty chấm dứt HĐLĐ trái luật Căn cứ Hướng dẫn 33/HD-VKSTC năm 2022 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp lao động cá nhân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: Đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn giữa người lao động và người sử dụng lao động đã kết thúc trước khi Tòa án xét xử sơ thẩm mà hai bên không có thỏa thuận ký hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc. Hoặc trường hợp người lao động đã có công việc mới và đóng bảo hiểm xã hội trước khi khởi kiện hoặc trước khi Tòa án xét xử sơ thẩm thì “những ngày người lao động không được làm việc” quy định tại khoản 1 Điều 41 BLLĐ năm 2019 được hiểu là tính đến ngày người lao động có công việc mới. … Theo đó, thời hạn trong HĐLĐ từ tháng 10/2022 đến 10/2023. Tuy nhiên, khi chưa hết hạn hợp đồng lao động, NLĐ không làm việc tại công ty từ tháng 8/2023 và công ty cũng không tiếp tục ký kết hợp đồng lao động với NLĐ khi hết hạn hợp đồng lao động. Do đó, HĐLĐ đương nhiên hết hạn hợp đồng vào tháng 10/2023. Vì vậy, công ty phải bồi thường cho NLĐ các khoản bồi thường từ tháng 08/2023 đến 10/2023 chứ không tính đến ngày đưa vụ án ra xét xử. Công ty có thể ký hợp đồng thử việc sau khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian không? Trước tiên cần xác định hợp đồng bán thời gian Công ty ký kết với NLĐ là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động không trọn thời gian. Theo quy đinh tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết => Theo đó có các trường hợp như sau: Trường hợp 1: nếu xác định hợp đồng bán thời gian là HĐLĐ thì việc ký hợp đồng thử việc khi hết hạn hợp đồng bán thời gian là trái quy định pháp luật. Trường hợp 2: nếu xác định hợp đồng bán thời gian là HĐLĐ và cho NLĐ ký hợp đồng thử việc ở vị trí việc làm khác với vị trí việc làm của hợp đồng bán thời gian khi hết hạn hợp đồng bán thời gian thì không trái quy định pháp luật. Trường hợp 3: xác định hợp đồng bán thời gian là hợp đồng dịch vụ thì việc giao kết hợp đồng thử việc sau khi hợp đồng dịch vụ hết thời hạn không trái quy định pháp luật. => Khi giao kết hợp đồng làm việc bán thời gian thì NSDLĐ cần xác định rõ đây là hợp đồng dịch vụ hay HĐLĐ. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Từ đó công ty xác định việc ký hợp đồng thử việc sau thời gian này để tránh vi phạm pháp luật.
Ký hợp đồng thử việc có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nay tìm được việc mới nhưng chỉ ký hợp đồng thử việc thì có được xem là đã có việc làm không, có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (1) Khi nào được xem là có việc làm? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật; - Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm; - Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh; - Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động Như vậy, người lao động thuộc các trường hợp trên thì sẽ được xem là đã có việc làm theo quy định của pháp luật. (2) Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không? Liên quan đến thắc mắc này, Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo đó, hợp đồng thử việc sẽ có các nội dung chủ yếu bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động -Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động - Công việc và địa điểm làm việc - Thời hạn thử việc - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Như vậy, hợp đồng thử việc có vài điểm khác biệt về nội dung chủ yếu so với hợp đồng lao động như: hợp đồng thử việc sẽ không có các khoản về chế độ nâng lương, không có thời hạn hợp đồng lao động mà thay vào đó là thời hạn thử việc và quan trọng nhất là không có các điều khoản về việc tham gia BHXH, BHTN như hợp đồng lao động. Từ những điều này có thể kết luận, hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động theo quy định pháp luật. Chiếu theo trường hợp được xem là đã có việc làm đã nêu ở trên, pháp luật quy định trường hợp người lao động đã ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ đủ một tháng trở lên được xem là có việc làm. Mà hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động như đã phân tích, do đó người lao động ký hợp đồng thử việc sẽ chưa được xem là đã có việc làm. (3) Ký hợp đồng thử việc có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động - Có việc làm - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an - Hưởng lương hưu hằng tháng - Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định; - Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên - Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp - Chết - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc - Bị tòa án tuyên bố mất tích - Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù Theo đó, việc ký hợp đồng thử việc chưa được xem là có việc làm, nếu người lao động không thuộc các trường hợp nào khác được quy định trên đây thì khi ký hợp đồng thử việc, người lao động vẫn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không?
Hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề là gì? Người lao động có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng thử việc như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau: Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, có thể thấy nhân viên thử việc cũng được gọi là người lao động và tổ chức thuê người thử việc cũng được gọi là người sử dụng lao động. Mà theo quy định về hợp đồng đào tạo nghề thì đây là hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, và theo quy định về hợp đồng thử việc cũng không cấm giao kết đồng thời các hợp đồng khác. Như vậy, người lao động vẫn có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề nếu có sự thoả thuận với người sử dụng lao động. Có phải đóng BHXH bắt buộc trong thời gian ký hợp đồng thử việc không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Như vậy, quy định hiện hành chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với người đã ký HĐLĐ có thời hạn từ 1 tháng trở lên và không xác định thời hạn mà không bắt buộc đối với người ký hợp đồng thử việc (hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động). Theo đó, trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Như vậy, tùy theo vị trí công việc mà sẽ có thời gian thử việc tối đa khác nhau. Đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học thì thời gian thử việc tối đa là 2 tháng (60 ngày)
JD công việc là gì? Thử việc có cần ký hợp đồng không?
Khi đi tìm việc, ta thường nghe nói đến JD, tức là một bảng mô tả công việc của vị trí mà nhà tuyển dụng đang cần tuyển. Vậy, JD công việc là gì? Thử việc có cần ký hợp đồng không? JD công việc là gì? JD là viết tắt của cụm từ Job Description, nghĩa là bản mô tả công việc. JD là một văn bản chứa đầy đủ thông tin về nhiệm vụ, tiêu chuẩn, yêu cầu cho tới quyền lợi của ứng viên mà nhà tuyển dụng xây dựng theo vị trí công việc đang tuyển dụng tại tổ chức, doanh nghiệp. JD sẽ được gửi cho các ứng viên để cung cấp cái nhìn đầy đủ nhất về công việc, được viết bằng ngôn ngữ đơn giản, thể hiện rõ ràng qua những gạch đầu dòng, ngắn gọn, giúp ứng viên hiểu được những yêu cầu, tính chất công việc. Từ đó, ứng viên xem có phù hợp với năng lực, định hướng của bản thân hay không. Thông thường, JD sẽ có những nội dung sau đây: - Tên vị trí công việc: phần này thể hiện rõ chức danh công việc và cho biết vị trí này nằm trong khuôn khổ quản lý của bộ phận nào. - Mô tả công việc: đây là phần mà người xem có thể nhìn bao quát được toàn bộ quá trình làm việc của vị trí này thông qua việc mô tả về cách thức nghiệp vụ hàng ngày, thời gian hoàn thành, tuân thủ quy định ra sao. - Trách nhiệm trong công việc: được xem là khá quan trọng để nhận biết được nhiệm vụ cốt lõi mà vị trí công việc đảm nhận. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng làm việc của cả một tập thể cùng vận hành theo đúng quỹ đạo ban đầu mà cấp trên đã vạch định. - Yêu cầu kinh nghiệm chuyên môn: là điều kiện cần cho một vị trí, bởi nhìn chung một kinh nghiệm làm việc phù hợp mới có thể đảm nhiệm tốt được yêu cầu công việc đặt ra. - Trình độ học vấn: là yêu cầu cần thiết phải đặt ra do tính chất công việc đòi hỏi người đạt đủ các bằng cấp chuyên ngành thuộc lĩnh vực tuyển dụng mới có thể đảm nhiệm tốt được. - Thẩm quyền trong công việc: nêu rõ quyền hạn của vị trí công việc này với những bộ phận quản lý nào nhằm phân luồng quản trị hợp lý trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - Thu nhập, quyền lợi: tương ứng với vị trí công việc thì bản JD sẽ đưa ra mức lương cụ thể, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản thưởng (nếu có) khi hoàn thành tốt công việc được giao, chế độ bảo hiểm,.... Theo đó, thông qua JD ứng viên sẽ hình thành được khái quát về vị trí mà mình sắp ứng tuyển để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp với bản thân. Thử việc có cần ký hợp đồng không? Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải ký hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thử việc như sau: - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019. - Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Như vậy, hiện nay không có quy định bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc trong giai đoạn thử việc của người lao động. Tuy nhiên để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình thì người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng thử việc với nhau. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về việc người lao động sẽ tiến hành thử việc trước khi quyết định ký hợp đồng chính thức. Tự ý nghỉ trong giai đoạn thử việc thì người lao động có được trả lương không? Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Đồng thời, theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: - Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. -. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Như vậy, việc tự nghỉ trong thời gian thử việc là quyền người lao động, nên người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán cho mình khoản tiền ứng những ngày thử việc chưa được trả lương.
Sự khác biệt khi ký hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc
Sự khác biệt khi ký hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc Theo Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc và ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Việc nắm được đặc điểm và sự khác biệt của hai hình thức ghi nhận nội dung thử việc nêu trên sẽ giúp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận lựa chọn được hình thức hợp đồng phù hợp. Bảng dưới đây nêu rõ đặc điểm và sự khác biệt của hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc. Nội dung bảng như sau: Tiêu chí Hợp đồng thử việc Hợp đồng lao động có nội dung thử việc Loại hợp đồng Hợp đồng thử việc Hợp đồng lao động Nội dung hợp đồng - Thời gian thử việc; - Tên, địa chỉ người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng phía người sử dụng lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; -Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; -Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; -Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động. Các nội dung có trong hợp đồng thử việc, và thêm các nội dung sau: - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Trường hợp thời gian thử việc từ đủ 01 tháng trở lên, thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng như sau: - Người sử dụng lao động lao động phải đóng: + 14% vào quỹ Hưu trí - Tử tuất + 3% vào quỹ Ốm đau - Thai sản + 0,5% hoặc 0,3% vào quỹ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp - Người lao động phải đóng: 8% vào quỹ Hưu trí - Tử tuất Theo bảng trên, trường hợp người lao động thử việc từ đủ 01 tháng trở lên, nếu ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động với mức 17,5% hoặc 17,3% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Nhưng, nếu ký hợp đồng thử việc, thì theo quy định hiện hành, người sử dụng lao động không phải đóng khoản tiền bảo hiểm xã hội trên. Hiện nay, có quan điểm cho rằng, trong trường hợp ký hợp đồng thử việc, người sử dụng lao động sẽ trả thêm cho người lao động một khoản tiền bằng số tiền người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo công bằng về quyền lợi giữa người lao động thử việc ký hợp đồng thử việc và người lao động thử việc ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc. Mời bạn đọc cho ý kiến về quan điểm nêu trên.
Ký hợp đồng thử việc nhưng bị giữ bằng gốc?
Trong hợp đồng lao động có ghi thời hạn hợp đồng: 09/10/2022, thời gian thử việc từ 09/10/2022-08/11/2022. Vậy giờ trong thời gian thử việc em nghỉ việc thì có vi phạm hợp đồng lao động không ạ. Và khi mới bắt đầu em có kí cam kết tự nguyện nộp bằng gốc. Vậy giờ em không làm nữa thì công ty bắt làm khi nào có người mới mới được nghỉ nếu nghỉ ngang mất bằng. Vậy có cách nào để đòi lại bằng không ạ.
Quyết toán thuế đối với lao động thử việc như thế nào?
Chào Luật Sư ạ. Luật Sư giải đáp thắc mắc củ e. E thử việc tại DN đc 2 tháng thì nghỉ. E nộp thiếu 1 số giấy tờ hồ sơ. Thì bên nhân sự bảo phải quyết toán báo cáo thuế nên phải nộp đầy đủ thì mới thanh toán lương cho e. Vậy e phải nộp đầy đủ hồ sơ mới được ạ?
Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động có ký hợp đồng thử việc hay không?
Theo Điều 2 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động. 2. Người sử dụng lao động. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.” Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.” Đông thời, theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định như sau: " 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng." Mặc dù quy định trên không nêu cụ thể là áp dụng cho người lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài nhưng tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động. Vì vậy, quy định trên cũng sẽ được áp dụng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó, nếu thấy cần thiết phải ký hợp đồng thử việc thì công ty hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài.
Công ty mình có tuyển dụng một bạn làm việc ở khối văn phòng, có yêu cầu bằng đại học nên sẽ thử việc hai tháng. Tuy nhiên sau khi thử việc xong thì thấy bạn ấy chưa đạt yêu cầu nhưng mà cũng có cố gắng trong công việc, nên sếp mình có bảo sẽ ký thử việc thêm một lần nữa cho bạn ấy cơ hội thì không biết như vậy có vi phạm pháp luật lao động không. Mong mọi người giúp đỡ.
Thắc mắc có được phép ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài không?
Công ty mình đang tuyển dụng một người lao động nước ngoài, tuy nhiên đang trong thời gian chờ làm giấy phép thì có được ký hợp đồng thử việc hay không. Mong mọi người giúp mình giải đáp, mình cảm ơn.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kết thúc thời gian thử việc?
Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định: "Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường" Theo quy định trên, khi kết thúc thời hạn thử việc người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động và phải ký kết hợp đồng lao động nếu thử việc đạt yêu cầu. Trường hợp công ty không thông báo kết quả thử việc và tiếp tục sử dụng lao động với chế độ thử việc là không đúng theo quy định của pháp luật. Đối với hành vi không thông báo kết quả thử việc, tiếp tục sử dụng người lao động làm việc mà không giao kết hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động: "Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; b) Thử việc quá thời gian quy định; c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này; b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này."
Hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động
Hiện nay vẫn có nhiếu người xem hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động. Vậy thực chất có phải hai hợp đồng trên là một hay không? Nếu không thì chứng minh như thế nào? Theo quy định tại Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 có nêu: "Điều 20. Loại hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng." Theo đó, hợp đồng lao động chỉ có 2 tên gọi là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cần lưu ý là Hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cho phép thời hạn giao kết hợp đồng không quá 36 tháng, chứ không khống chế số tháng cụ thể tối thiểu. Trong khi đó đối với thử việc thì thời gian thử việc tối đa trong trường hợp đặc biệt cũng chỉ có thể là 180 ngày cho một công việc theo quy định tại Điều 25 của Bộ Luật lao động, nội dung này sẽ không phù hợp với thời hạn của 2 loại Hợp đồng lao động nêu trên. Bên cạnh đó, tại Điều 24 Bộ Luật lao động cũng có nêu: "Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc." Quy định trên phân biệt rõ là "thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc". Tức là nội dung thử việc có thể đưa vào trong hợp đồng lao động hoặc đưa vào hợp đồng thử việc. Kéo theo có thể khẳng định hợp đồng lao động và hợp đồng thử việc là hai loại hợp đồng khác nhau.
Kết thúc hợp đồng thử việc thì nghỉ việc nhưng công ty vẫn giữ lương có đúng không?
Tôi có ký hợp đồng thử việc với Thuận Thành Tech thời hạn 01/03/2021 - 01/05/2021. Do có nhận lời chuyển sang công ty khác, tôi có trao đổi xin nghỉ ngày 15/3 và thực hiện mail xác nhận xin nghỉ ngày 16/3 và được xác nhận chấp nhận nghỉ chính thức 31/3. Đến ngày 26/3 tôi nhận được yêu cầu của công ty thực hiện tiếp HĐ thử việc đến hết 30/4. Tôi đồng thuận tiếp tục làm việc tới 30/4. Theo kỳ hạn trả lương hàng tháng của công ty là 15 hàng tháng. Đến ngày 15/5 đáng nhé tôi phải được nhận lương thì công ty báo lại trả lương vào 15/6. Công ty nói giữ lương theo quy định có ghi trong hợp đồng thử việc (nếu nghỉ sẽ trả sau 30-45 ngày kể từ ngày nghỉ). Trong khi thời điểm 01/05 là đã hết hiệu lực hợp đồng thử việc. Nội dung điều khoản công ty đưa ra tôi xin đính kèm file. Hỏi tôi cần làm gì để đòi hỏi quyền lợi tài chính của mình? Công ty Thuận Thành giữ lương của tôi như vậy đúng luật không? Điều khoản hợp đồng (ảnh đính kèm) có đúng luật không?
Thử việc có được trả thêm tiền BHXH không?
Tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp .... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Trong nội dung của Hợp đồng thử việc không có nội dung về đóng BHXH nên trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho NLĐ trong thời gian thử việc.” => Như vậy, với nội dung này thì doanh nghiệp không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho người lao động theo hợp đồng thử việc
Doanh nghiệp có phải chi trả thêm tiền tương đương BHXH hay không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp .... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.” Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Trong nội dung của Hợp đồng thử việc không có nội dung về đóng BHXH nên trong trường hợp này, do đó, người sử dụng lao động không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho NLĐ trong thời gian thử việc.
Lao động trong thời gian thử việc không phải đóng BHXH
Trong các nội dung của hợp đồng thử việc không có quy định nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Lao động trong thời gian thử việc không đóng BHXH Bà Hoan gửi đến HTTT Bộ với Người dân và doanh nghiệp một số thắc mắc về việc đóng BHXH và BHTN cho người lao động như sau: Theo quy định tại khoản 4, điều 42, quyết định 595/QĐ-BHXH; Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012, Căn cứ vào những quy định nên trên, chúng tôi có một vài điểm chưa rõ ràng, mong quý cơ quan giải đáp như sau: 1. Đối với tháng người lao động làm việc có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (thời gian làm việc theo Hợp đồng lao động) thì nếu công ty thực hiện như dưới đây thì có đúng theo quy định của luật không? a. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc >=14 ngày (ngày làm việc) thì trong tháng đó người lao động không được tham gia BHXH b. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) >=14 ngày (ngày làm việc) thì tháng đó người lao động cũng không tham gia BHXH. Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) 2. Công ty không phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN của tháng có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (làm việc theo HĐLĐ) cho 2 trường hợp trên. Vì người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động mới có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Tuy nhiên, người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng mới được xác định là người lao động. Hợp đồng lao động ở đây phải được giao kết theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Còn người làm việc theo hợp đồng thử việc chưa được xác định là người lao động vì vậy ngoài tiền lương đã thỏa thuận người đang thử việc sẽ không được nhận thêm khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Công ty chúng tôi thực hiện như vậy có đúng theo quy định của pháp luật không? Vấn đề này, Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau: 1. Về hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 và Khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc” và “Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.” Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Như vậy, trường hợp trong tháng vừa có thời gian thử việc, vừa có thời gian làm việc theo hợp đồng lao động mà tổng số thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. 2. Về việc trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 186 của Bộ luật Lao động năm 2012: - Đối với thời gian thử việc: người sử dụng lao động không phải thực hiện trách nhiệm này căn cứ theo các quy định tại Khoản 1 Điều 23 và Khoản 1 Điều 26 của Bộ luật Lao động năm 2012 (trong các nội dung của hợp đồng thử việc không có quy định nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế). - Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng không đóng bảo hiểm xã hội do người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 186 của Bộ luật Lao động năm 2012. Theo Bộ lao động thương binh xã hội
Ghi hợp đồng thử việc bắt đầu vào ngày lễ được không?
Chào luật sư Em muốn hỏi NLD nhận chức vào ngày 1/5/2020 nhưng lại đúng vào ngày lễ. Vậy em ghi hợp đồng thử việc bắt đầu từ ngày 1/5/2020 có được không ạ
Có thể lấy ngày hết HĐLĐ thử việc vào HĐLĐ chính thức?
Em chào luật sư Em đang gặp trường hợp như thế này ạ Em vào làm việc từ tháng 11/2019, hết thử việc vào tháng 2/2020, công ty chưa kí hợp đồng lao động. Hiện tại do nhu cầu muốn kí hợp đồng lao đông, em có thể lấy ngày hết hợp đồng lao động thử việc vào hợp đồng lao động chính thức được không ạ. Em xin cảm ơn.
Hợp đồng thử việc phải đóng BHXH bắt buộc khi nào?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có áp dụng với hợp đồng thử việc? - Ảnh minh họa Bảo hiểm xã hội thể hiện quyền và nghiã vụ hợp pháp của người lao động. Đây là vấn đề luôn được nhiều người chú ý quan tâm. Đặc biệt là khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định từ năm 2018, hợp đồng lao động từ 01 tháng cũng thuộc diện được đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy câu hỏi đặt ra là có phải Hợp đồng thử việc cũng được đóng BHXH? Hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động là khác nhau. Cụ thể xem tại đây. === >> Vậy Hợp đồng thử việc có được đóng BHXH? Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng Tóm lại, trường hợp người lao động và sử dụng lao động ký hợp đồng thử việc riêng biệt, thì thời gian thử việc không được tính tham gia BHXH. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH trước đây có một trường hợp đặc biệt mà người sử dụng lao động và người lao động vẫn có thể phải đóng BHXH cho thời gian thử việc. Cụ thể, đó là trường hợp người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. Điểm mới về thử việc áp dụng từ ngày 01/01/2021 (1) Có thể thoả thuận và ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động Theo đó, các bên có thể linh hoạt việc thoả thuận về thử việc, nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc (Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành, Bộ luật Lao động 2012 không đề cập đến việc thoả thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động) (2) Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Đây là quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng (Khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành, Bộ luật Lao động 2012 quy định không áp dụng thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012) (3) Điểm mới về nội dung của hợp đồng thử việc theo Cụ thể, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (Hiện hành không yêu cầu về chức danh bên phía người sử dụng lao động) - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động (So với quy định mới, quy định hiện hành ngoài CCCD/CMND, hộ chiếu của người lao động thì các giấy tờ hợp pháp khác của người lao động vẫn được chấp nhận) - Công việc và địa điểm làm việc - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động - Thời hạn của hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động 2012 được thay bằng "thời gian thử việc" theo quy định mới. (Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012 và Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (4) Thời gian thử việc có thể kéo dài tới 180 ngày. Cụ thể, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và đảm bảo "không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp" (Điều 25 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành thời gian thử việc tối đa là 60 ngày theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2012) (5) Đối với trường hợp nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động thì khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp các bên giao kết nội dung thử việc bằng hợp đồng lao động. Nếu các bên thoả thuận bằng hợp đồng thử việc thì giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp, người lao động không đạt yêu cầu thử việc thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết (Theo điều 29 Bộ luật Lao động 2019). (Hiện hành không có quy định về thoả thuận nội dung thử việc trong HĐLĐ. Do đó, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động nếu thử việc đạt yêu cầu). === >>> Dựa trên những điểm mới đã trình bày trên thì theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng thử việc cũng không có quy định mới về việc được đóng BHXH bắt buộc.
HĐLĐ có thời hạn 12 tháng có được lồng ghép với hợp đồng thử việc không ạ?
Con chào luật sư ạ. Luật sư cho con hỏi con về hợp đồng lao động xác định thời hạn là 12 tháng. Khi ký kết hợp đồng với người lao động với công việc khác có thời gian thử việc không quá 06 ngày. Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng Loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động có thời hạn: 12 tháng - Từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày: 01 tháng 07 năm 2021. - Thử việc từ ngày: 25 tháng 06 năm 2020 đến 30 tháng 06 năm 2020. Hay là: - Từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày: 01 tháng 07 năm 2021. - Thử việc từ ngày: 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày 06 tháng 07 năm 2020. Và như vậy có phù hợp với Luật Lao Động không ạ? Con xin cảm ơn luật sư ạ.
Xác định những ngày NLĐ không được làm việc khi bị chấm dứt HĐLĐ trái luật
HĐLĐ có thời hạn 1 năm ví dụ từ 10/2022 đến 10/2023, công ty chấm dứt HĐLĐ trái luật vào tháng 8/2023. Vậy khi xảy ra tranh chấp, công ty cần bồi thường từ 8/2023 đến 10/2023 hay phải bồi thường từ 8/2023 đến ngày vụ án được đưa ra xét xử? công ty có thể ký hợp đồng thử việc sau khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian không? Xác định những ngày người lao động không được làm việc khi Công ty chấm dứt HĐLĐ trái luật Căn cứ Hướng dẫn 33/HD-VKSTC năm 2022 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp lao động cá nhân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: Đối với trường hợp hợp đồng lao động xác định thời hạn giữa người lao động và người sử dụng lao động đã kết thúc trước khi Tòa án xét xử sơ thẩm mà hai bên không có thỏa thuận ký hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc. Hoặc trường hợp người lao động đã có công việc mới và đóng bảo hiểm xã hội trước khi khởi kiện hoặc trước khi Tòa án xét xử sơ thẩm thì “những ngày người lao động không được làm việc” quy định tại khoản 1 Điều 41 BLLĐ năm 2019 được hiểu là tính đến ngày người lao động có công việc mới. … Theo đó, thời hạn trong HĐLĐ từ tháng 10/2022 đến 10/2023. Tuy nhiên, khi chưa hết hạn hợp đồng lao động, NLĐ không làm việc tại công ty từ tháng 8/2023 và công ty cũng không tiếp tục ký kết hợp đồng lao động với NLĐ khi hết hạn hợp đồng lao động. Do đó, HĐLĐ đương nhiên hết hạn hợp đồng vào tháng 10/2023. Vì vậy, công ty phải bồi thường cho NLĐ các khoản bồi thường từ tháng 08/2023 đến 10/2023 chứ không tính đến ngày đưa vụ án ra xét xử. Công ty có thể ký hợp đồng thử việc sau khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian không? Trước tiên cần xác định hợp đồng bán thời gian Công ty ký kết với NLĐ là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động không trọn thời gian. Theo quy đinh tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. Bên cạnh đó tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết => Theo đó có các trường hợp như sau: Trường hợp 1: nếu xác định hợp đồng bán thời gian là HĐLĐ thì việc ký hợp đồng thử việc khi hết hạn hợp đồng bán thời gian là trái quy định pháp luật. Trường hợp 2: nếu xác định hợp đồng bán thời gian là HĐLĐ và cho NLĐ ký hợp đồng thử việc ở vị trí việc làm khác với vị trí việc làm của hợp đồng bán thời gian khi hết hạn hợp đồng bán thời gian thì không trái quy định pháp luật. Trường hợp 3: xác định hợp đồng bán thời gian là hợp đồng dịch vụ thì việc giao kết hợp đồng thử việc sau khi hợp đồng dịch vụ hết thời hạn không trái quy định pháp luật. => Khi giao kết hợp đồng làm việc bán thời gian thì NSDLĐ cần xác định rõ đây là hợp đồng dịch vụ hay HĐLĐ. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Từ đó công ty xác định việc ký hợp đồng thử việc sau thời gian này để tránh vi phạm pháp luật.
Ký hợp đồng thử việc có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nay tìm được việc mới nhưng chỉ ký hợp đồng thử việc thì có được xem là đã có việc làm không, có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (1) Khi nào được xem là có việc làm? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật; - Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm; - Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh; - Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động Như vậy, người lao động thuộc các trường hợp trên thì sẽ được xem là đã có việc làm theo quy định của pháp luật. (2) Ký hợp đồng thử việc có được xem là đã có việc làm không? Liên quan đến thắc mắc này, Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo đó, hợp đồng thử việc sẽ có các nội dung chủ yếu bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động -Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động - Công việc và địa điểm làm việc - Thời hạn thử việc - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Như vậy, hợp đồng thử việc có vài điểm khác biệt về nội dung chủ yếu so với hợp đồng lao động như: hợp đồng thử việc sẽ không có các khoản về chế độ nâng lương, không có thời hạn hợp đồng lao động mà thay vào đó là thời hạn thử việc và quan trọng nhất là không có các điều khoản về việc tham gia BHXH, BHTN như hợp đồng lao động. Từ những điều này có thể kết luận, hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động theo quy định pháp luật. Chiếu theo trường hợp được xem là đã có việc làm đã nêu ở trên, pháp luật quy định trường hợp người lao động đã ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc từ đủ một tháng trở lên được xem là có việc làm. Mà hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động như đã phân tích, do đó người lao động ký hợp đồng thử việc sẽ chưa được xem là đã có việc làm. (3) Ký hợp đồng thử việc có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động - Có việc làm - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an - Hưởng lương hưu hằng tháng - Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng - Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định; - Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng - Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên - Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp - Chết - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc - Bị tòa án tuyên bố mất tích - Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù Theo đó, việc ký hợp đồng thử việc chưa được xem là có việc làm, nếu người lao động không thuộc các trường hợp nào khác được quy định trên đây thì khi ký hợp đồng thử việc, người lao động vẫn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật.
Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không?
Hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo nghề là gì? Người lao động có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề không? Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định: - Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng thử việc như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau: Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Theo đó, có thể thấy nhân viên thử việc cũng được gọi là người lao động và tổ chức thuê người thử việc cũng được gọi là người sử dụng lao động. Mà theo quy định về hợp đồng đào tạo nghề thì đây là hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, và theo quy định về hợp đồng thử việc cũng không cấm giao kết đồng thời các hợp đồng khác. Như vậy, người lao động vẫn có thể cùng lúc ký hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo nghề nếu có sự thoả thuận với người sử dụng lao động. Có phải đóng BHXH bắt buộc trong thời gian ký hợp đồng thử việc không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Như vậy, quy định hiện hành chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với người đã ký HĐLĐ có thời hạn từ 1 tháng trở lên và không xác định thời hạn mà không bắt buộc đối với người ký hợp đồng thử việc (hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động). Theo đó, trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc. Thời gian thử việc tối đa là bao lâu? Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: - Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định; - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; - Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Như vậy, tùy theo vị trí công việc mà sẽ có thời gian thử việc tối đa khác nhau. Đối với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đại học thì thời gian thử việc tối đa là 2 tháng (60 ngày)
JD công việc là gì? Thử việc có cần ký hợp đồng không?
Khi đi tìm việc, ta thường nghe nói đến JD, tức là một bảng mô tả công việc của vị trí mà nhà tuyển dụng đang cần tuyển. Vậy, JD công việc là gì? Thử việc có cần ký hợp đồng không? JD công việc là gì? JD là viết tắt của cụm từ Job Description, nghĩa là bản mô tả công việc. JD là một văn bản chứa đầy đủ thông tin về nhiệm vụ, tiêu chuẩn, yêu cầu cho tới quyền lợi của ứng viên mà nhà tuyển dụng xây dựng theo vị trí công việc đang tuyển dụng tại tổ chức, doanh nghiệp. JD sẽ được gửi cho các ứng viên để cung cấp cái nhìn đầy đủ nhất về công việc, được viết bằng ngôn ngữ đơn giản, thể hiện rõ ràng qua những gạch đầu dòng, ngắn gọn, giúp ứng viên hiểu được những yêu cầu, tính chất công việc. Từ đó, ứng viên xem có phù hợp với năng lực, định hướng của bản thân hay không. Thông thường, JD sẽ có những nội dung sau đây: - Tên vị trí công việc: phần này thể hiện rõ chức danh công việc và cho biết vị trí này nằm trong khuôn khổ quản lý của bộ phận nào. - Mô tả công việc: đây là phần mà người xem có thể nhìn bao quát được toàn bộ quá trình làm việc của vị trí này thông qua việc mô tả về cách thức nghiệp vụ hàng ngày, thời gian hoàn thành, tuân thủ quy định ra sao. - Trách nhiệm trong công việc: được xem là khá quan trọng để nhận biết được nhiệm vụ cốt lõi mà vị trí công việc đảm nhận. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng làm việc của cả một tập thể cùng vận hành theo đúng quỹ đạo ban đầu mà cấp trên đã vạch định. - Yêu cầu kinh nghiệm chuyên môn: là điều kiện cần cho một vị trí, bởi nhìn chung một kinh nghiệm làm việc phù hợp mới có thể đảm nhiệm tốt được yêu cầu công việc đặt ra. - Trình độ học vấn: là yêu cầu cần thiết phải đặt ra do tính chất công việc đòi hỏi người đạt đủ các bằng cấp chuyên ngành thuộc lĩnh vực tuyển dụng mới có thể đảm nhiệm tốt được. - Thẩm quyền trong công việc: nêu rõ quyền hạn của vị trí công việc này với những bộ phận quản lý nào nhằm phân luồng quản trị hợp lý trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp - Thu nhập, quyền lợi: tương ứng với vị trí công việc thì bản JD sẽ đưa ra mức lương cụ thể, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản thưởng (nếu có) khi hoàn thành tốt công việc được giao, chế độ bảo hiểm,.... Theo đó, thông qua JD ứng viên sẽ hình thành được khái quát về vị trí mà mình sắp ứng tuyển để có thể đưa ra lựa chọn phù hợp với bản thân. Thử việc có cần ký hợp đồng không? Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải ký hợp đồng thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thử việc như sau: - Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019. - Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Như vậy, hiện nay không có quy định bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc trong giai đoạn thử việc của người lao động. Tuy nhiên để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình thì người lao động và người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng thử việc với nhau. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về việc người lao động sẽ tiến hành thử việc trước khi quyết định ký hợp đồng chính thức. Tự ý nghỉ trong giai đoạn thử việc thì người lao động có được trả lương không? Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Đồng thời, theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: - Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. -. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Như vậy, việc tự nghỉ trong thời gian thử việc là quyền người lao động, nên người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán cho mình khoản tiền ứng những ngày thử việc chưa được trả lương.
Sự khác biệt khi ký hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc
Sự khác biệt khi ký hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc Theo Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc và ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Việc nắm được đặc điểm và sự khác biệt của hai hình thức ghi nhận nội dung thử việc nêu trên sẽ giúp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận lựa chọn được hình thức hợp đồng phù hợp. Bảng dưới đây nêu rõ đặc điểm và sự khác biệt của hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có nội dung thử việc. Nội dung bảng như sau: Tiêu chí Hợp đồng thử việc Hợp đồng lao động có nội dung thử việc Loại hợp đồng Hợp đồng thử việc Hợp đồng lao động Nội dung hợp đồng - Thời gian thử việc; - Tên, địa chỉ người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng phía người sử dụng lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; -Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; -Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; -Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động. Các nội dung có trong hợp đồng thử việc, và thêm các nội dung sau: - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Trường hợp thời gian thử việc từ đủ 01 tháng trở lên, thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng như sau: - Người sử dụng lao động lao động phải đóng: + 14% vào quỹ Hưu trí - Tử tuất + 3% vào quỹ Ốm đau - Thai sản + 0,5% hoặc 0,3% vào quỹ Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp - Người lao động phải đóng: 8% vào quỹ Hưu trí - Tử tuất Theo bảng trên, trường hợp người lao động thử việc từ đủ 01 tháng trở lên, nếu ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động với mức 17,5% hoặc 17,3% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Nhưng, nếu ký hợp đồng thử việc, thì theo quy định hiện hành, người sử dụng lao động không phải đóng khoản tiền bảo hiểm xã hội trên. Hiện nay, có quan điểm cho rằng, trong trường hợp ký hợp đồng thử việc, người sử dụng lao động sẽ trả thêm cho người lao động một khoản tiền bằng số tiền người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo công bằng về quyền lợi giữa người lao động thử việc ký hợp đồng thử việc và người lao động thử việc ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc. Mời bạn đọc cho ý kiến về quan điểm nêu trên.
Ký hợp đồng thử việc nhưng bị giữ bằng gốc?
Trong hợp đồng lao động có ghi thời hạn hợp đồng: 09/10/2022, thời gian thử việc từ 09/10/2022-08/11/2022. Vậy giờ trong thời gian thử việc em nghỉ việc thì có vi phạm hợp đồng lao động không ạ. Và khi mới bắt đầu em có kí cam kết tự nguyện nộp bằng gốc. Vậy giờ em không làm nữa thì công ty bắt làm khi nào có người mới mới được nghỉ nếu nghỉ ngang mất bằng. Vậy có cách nào để đòi lại bằng không ạ.
Quyết toán thuế đối với lao động thử việc như thế nào?
Chào Luật Sư ạ. Luật Sư giải đáp thắc mắc củ e. E thử việc tại DN đc 2 tháng thì nghỉ. E nộp thiếu 1 số giấy tờ hồ sơ. Thì bên nhân sự bảo phải quyết toán báo cáo thuế nên phải nộp đầy đủ thì mới thanh toán lương cho e. Vậy e phải nộp đầy đủ hồ sơ mới được ạ?
Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động có ký hợp đồng thử việc hay không?
Theo Điều 2 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động. 2. Người sử dụng lao động. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.” Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.” Đông thời, theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định như sau: " 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng." Mặc dù quy định trên không nêu cụ thể là áp dụng cho người lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài nhưng tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động. Vì vậy, quy định trên cũng sẽ được áp dụng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó, nếu thấy cần thiết phải ký hợp đồng thử việc thì công ty hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài.
Công ty mình có tuyển dụng một bạn làm việc ở khối văn phòng, có yêu cầu bằng đại học nên sẽ thử việc hai tháng. Tuy nhiên sau khi thử việc xong thì thấy bạn ấy chưa đạt yêu cầu nhưng mà cũng có cố gắng trong công việc, nên sếp mình có bảo sẽ ký thử việc thêm một lần nữa cho bạn ấy cơ hội thì không biết như vậy có vi phạm pháp luật lao động không. Mong mọi người giúp đỡ.
Thắc mắc có được phép ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài không?
Công ty mình đang tuyển dụng một người lao động nước ngoài, tuy nhiên đang trong thời gian chờ làm giấy phép thì có được ký hợp đồng thử việc hay không. Mong mọi người giúp mình giải đáp, mình cảm ơn.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kết thúc thời gian thử việc?
Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định: "Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường" Theo quy định trên, khi kết thúc thời hạn thử việc người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động và phải ký kết hợp đồng lao động nếu thử việc đạt yêu cầu. Trường hợp công ty không thông báo kết quả thử việc và tiếp tục sử dụng lao động với chế độ thử việc là không đúng theo quy định của pháp luật. Đối với hành vi không thông báo kết quả thử việc, tiếp tục sử dụng người lao động làm việc mà không giao kết hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động: "Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; b) Thử việc quá thời gian quy định; c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này; b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này."
Hợp đồng thử việc không phải là hợp đồng lao động
Hiện nay vẫn có nhiếu người xem hợp đồng thử việc là hợp đồng lao động. Vậy thực chất có phải hai hợp đồng trên là một hay không? Nếu không thì chứng minh như thế nào? Theo quy định tại Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 có nêu: "Điều 20. Loại hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng." Theo đó, hợp đồng lao động chỉ có 2 tên gọi là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cần lưu ý là Hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cho phép thời hạn giao kết hợp đồng không quá 36 tháng, chứ không khống chế số tháng cụ thể tối thiểu. Trong khi đó đối với thử việc thì thời gian thử việc tối đa trong trường hợp đặc biệt cũng chỉ có thể là 180 ngày cho một công việc theo quy định tại Điều 25 của Bộ Luật lao động, nội dung này sẽ không phù hợp với thời hạn của 2 loại Hợp đồng lao động nêu trên. Bên cạnh đó, tại Điều 24 Bộ Luật lao động cũng có nêu: "Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc." Quy định trên phân biệt rõ là "thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc". Tức là nội dung thử việc có thể đưa vào trong hợp đồng lao động hoặc đưa vào hợp đồng thử việc. Kéo theo có thể khẳng định hợp đồng lao động và hợp đồng thử việc là hai loại hợp đồng khác nhau.
Kết thúc hợp đồng thử việc thì nghỉ việc nhưng công ty vẫn giữ lương có đúng không?
Tôi có ký hợp đồng thử việc với Thuận Thành Tech thời hạn 01/03/2021 - 01/05/2021. Do có nhận lời chuyển sang công ty khác, tôi có trao đổi xin nghỉ ngày 15/3 và thực hiện mail xác nhận xin nghỉ ngày 16/3 và được xác nhận chấp nhận nghỉ chính thức 31/3. Đến ngày 26/3 tôi nhận được yêu cầu của công ty thực hiện tiếp HĐ thử việc đến hết 30/4. Tôi đồng thuận tiếp tục làm việc tới 30/4. Theo kỳ hạn trả lương hàng tháng của công ty là 15 hàng tháng. Đến ngày 15/5 đáng nhé tôi phải được nhận lương thì công ty báo lại trả lương vào 15/6. Công ty nói giữ lương theo quy định có ghi trong hợp đồng thử việc (nếu nghỉ sẽ trả sau 30-45 ngày kể từ ngày nghỉ). Trong khi thời điểm 01/05 là đã hết hiệu lực hợp đồng thử việc. Nội dung điều khoản công ty đưa ra tôi xin đính kèm file. Hỏi tôi cần làm gì để đòi hỏi quyền lợi tài chính của mình? Công ty Thuận Thành giữ lương của tôi như vậy đúng luật không? Điều khoản hợp đồng (ảnh đính kèm) có đúng luật không?
Thử việc có được trả thêm tiền BHXH không?
Tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp .... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Trong nội dung của Hợp đồng thử việc không có nội dung về đóng BHXH nên trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho NLĐ trong thời gian thử việc.” => Như vậy, với nội dung này thì doanh nghiệp không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho người lao động theo hợp đồng thử việc
Doanh nghiệp có phải chi trả thêm tiền tương đương BHXH hay không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp .... 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.” Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động Trong nội dung của Hợp đồng thử việc không có nội dung về đóng BHXH nên trong trường hợp này, do đó, người sử dụng lao động không phải trả thêm khoản tiền này vào lương cho NLĐ trong thời gian thử việc.
Lao động trong thời gian thử việc không phải đóng BHXH
Trong các nội dung của hợp đồng thử việc không có quy định nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Lao động trong thời gian thử việc không đóng BHXH Bà Hoan gửi đến HTTT Bộ với Người dân và doanh nghiệp một số thắc mắc về việc đóng BHXH và BHTN cho người lao động như sau: Theo quy định tại khoản 4, điều 42, quyết định 595/QĐ-BHXH; Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012, Căn cứ vào những quy định nên trên, chúng tôi có một vài điểm chưa rõ ràng, mong quý cơ quan giải đáp như sau: 1. Đối với tháng người lao động làm việc có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (thời gian làm việc theo Hợp đồng lao động) thì nếu công ty thực hiện như dưới đây thì có đúng theo quy định của luật không? a. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc >=14 ngày (ngày làm việc) thì trong tháng đó người lao động không được tham gia BHXH b. Nếu trong tháng người lao động có tổng số ngày thử việc Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) >=14 ngày (ngày làm việc) thì tháng đó người lao động cũng không tham gia BHXH. Nếu tổng số ngày thử việc + số ngày nghỉ không hưởng lương sau thời gian thử việc ( trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động) 2. Công ty không phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN của tháng có cả thời gian thử việc và thời gian chuyển chính thức (làm việc theo HĐLĐ) cho 2 trường hợp trên. Vì người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động mới có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Tuy nhiên, người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng mới được xác định là người lao động. Hợp đồng lao động ở đây phải được giao kết theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Còn người làm việc theo hợp đồng thử việc chưa được xác định là người lao động vì vậy ngoài tiền lương đã thỏa thuận người đang thử việc sẽ không được nhận thêm khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định. Công ty chúng tôi thực hiện như vậy có đúng theo quy định của pháp luật không? Vấn đề này, Vụ Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau: 1. Về hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 và Khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc” và “Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.” Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Như vậy, trường hợp trong tháng vừa có thời gian thử việc, vừa có thời gian làm việc theo hợp đồng lao động mà tổng số thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. 2. Về việc trả khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 186 của Bộ luật Lao động năm 2012: - Đối với thời gian thử việc: người sử dụng lao động không phải thực hiện trách nhiệm này căn cứ theo các quy định tại Khoản 1 Điều 23 và Khoản 1 Điều 26 của Bộ luật Lao động năm 2012 (trong các nội dung của hợp đồng thử việc không có quy định nội dung về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế). - Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng không đóng bảo hiểm xã hội do người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 186 của Bộ luật Lao động năm 2012. Theo Bộ lao động thương binh xã hội
Ghi hợp đồng thử việc bắt đầu vào ngày lễ được không?
Chào luật sư Em muốn hỏi NLD nhận chức vào ngày 1/5/2020 nhưng lại đúng vào ngày lễ. Vậy em ghi hợp đồng thử việc bắt đầu từ ngày 1/5/2020 có được không ạ
Có thể lấy ngày hết HĐLĐ thử việc vào HĐLĐ chính thức?
Em chào luật sư Em đang gặp trường hợp như thế này ạ Em vào làm việc từ tháng 11/2019, hết thử việc vào tháng 2/2020, công ty chưa kí hợp đồng lao động. Hiện tại do nhu cầu muốn kí hợp đồng lao đông, em có thể lấy ngày hết hợp đồng lao động thử việc vào hợp đồng lao động chính thức được không ạ. Em xin cảm ơn.
Hợp đồng thử việc phải đóng BHXH bắt buộc khi nào?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có áp dụng với hợp đồng thử việc? - Ảnh minh họa Bảo hiểm xã hội thể hiện quyền và nghiã vụ hợp pháp của người lao động. Đây là vấn đề luôn được nhiều người chú ý quan tâm. Đặc biệt là khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định từ năm 2018, hợp đồng lao động từ 01 tháng cũng thuộc diện được đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy câu hỏi đặt ra là có phải Hợp đồng thử việc cũng được đóng BHXH? Hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động là khác nhau. Cụ thể xem tại đây. === >> Vậy Hợp đồng thử việc có được đóng BHXH? Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng Tóm lại, trường hợp người lao động và sử dụng lao động ký hợp đồng thử việc riêng biệt, thì thời gian thử việc không được tính tham gia BHXH. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH trước đây có một trường hợp đặc biệt mà người sử dụng lao động và người lao động vẫn có thể phải đóng BHXH cho thời gian thử việc. Cụ thể, đó là trường hợp người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. Điểm mới về thử việc áp dụng từ ngày 01/01/2021 (1) Có thể thoả thuận và ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động Theo đó, các bên có thể linh hoạt việc thoả thuận về thử việc, nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc (Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành, Bộ luật Lao động 2012 không đề cập đến việc thoả thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động) (2) Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Đây là quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng (Khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành, Bộ luật Lao động 2012 quy định không áp dụng thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ theo Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012) (3) Điểm mới về nội dung của hợp đồng thử việc theo Cụ thể, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (Hiện hành không yêu cầu về chức danh bên phía người sử dụng lao động) - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động (So với quy định mới, quy định hiện hành ngoài CCCD/CMND, hộ chiếu của người lao động thì các giấy tờ hợp pháp khác của người lao động vẫn được chấp nhận) - Công việc và địa điểm làm việc - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động - Thời hạn của hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động 2012 được thay bằng "thời gian thử việc" theo quy định mới. (Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 26 Bộ luật Lao động 2012 và Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019) (4) Thời gian thử việc có thể kéo dài tới 180 ngày. Cụ thể, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và đảm bảo "không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp" (Điều 25 Bộ luật Lao động 2019) (Hiện hành thời gian thử việc tối đa là 60 ngày theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2012) (5) Đối với trường hợp nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động thì khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp các bên giao kết nội dung thử việc bằng hợp đồng lao động. Nếu các bên thoả thuận bằng hợp đồng thử việc thì giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp, người lao động không đạt yêu cầu thử việc thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết (Theo điều 29 Bộ luật Lao động 2019). (Hiện hành không có quy định về thoả thuận nội dung thử việc trong HĐLĐ. Do đó, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động nếu thử việc đạt yêu cầu). === >>> Dựa trên những điểm mới đã trình bày trên thì theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng thử việc cũng không có quy định mới về việc được đóng BHXH bắt buộc.
HĐLĐ có thời hạn 12 tháng có được lồng ghép với hợp đồng thử việc không ạ?
Con chào luật sư ạ. Luật sư cho con hỏi con về hợp đồng lao động xác định thời hạn là 12 tháng. Khi ký kết hợp đồng với người lao động với công việc khác có thời gian thử việc không quá 06 ngày. Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng Loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động có thời hạn: 12 tháng - Từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày: 01 tháng 07 năm 2021. - Thử việc từ ngày: 25 tháng 06 năm 2020 đến 30 tháng 06 năm 2020. Hay là: - Từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày: 01 tháng 07 năm 2021. - Thử việc từ ngày: 01 tháng 07 năm 2020 đến ngày 06 tháng 07 năm 2020. Và như vậy có phù hợp với Luật Lao Động không ạ? Con xin cảm ơn luật sư ạ.