Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép chuyển giao công nghệ quy định như thế nào?
Giấy phép chuyển giao công nghệ là một trong những loại giấy tờ pháp lý cần thiết để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp thông tin liên quan đến trình tự thủ tục cấp loại giấy phép này. Thủ tục xin giấy phép chuyển giao công nghệ? Theo quy định tại Điều 30 Luật chuyển giao công nghệ 2017, thủ tục xin cấp giấy phép chuyển giao công nghệ thực hiện như sau: Bước 1: Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời gian việc sửa đổi, bổ sung. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, hết thời hạn này, nếu các bên không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì Bộ Khoa học và Công nghệ ra thông báo từ chối cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và trả lại hồ sơ nếu có yêu cầu. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ xin cấp giấy phép chuyển giao công nghệ Hồ sơ cấp giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. - Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. - Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Bản sao có chứng thực văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có). - Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao. - Giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ. - Văn bản thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Một số vấn đề cần lưu ý về chuyển giao công nghệ - Thẩm định công nghệ dự án đầu tư nếu như dự án đầu tư sử dụng công nghệ được chuyển giao thuộc 2 trường hợp sau (khoản 2 Điều 13 Luật chuyển giao công nghệ 2017): + Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao. + Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ. Nếu dự án có sử dụng công nghệ chuyển giao thuộc các trường hợp trên thì phải thực hiện thủ tục thẩm định công nghệ trước khi áp dụng công nghệ vào triển khai dự án. - Chấp thuận chuyển giao công nghệ và cấp giấy phép chuyển giao công nghệ: Trường hợp chuyển giao các công nghệ bị hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 10 Luật chuyển giao công nghệ 2017 và Điều 3 Nghị định 76/2018/NĐ-CP thì phải thực hiện 2 thủ tục: + Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi Bộ Khoa học Công nghệ theo quy định tại Điều 29 Luật chuyển giao công nghệ 2017. + Thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 30 Luật chuyển giao công nghệ 2017 thực hiện sau khi đã được chấp thuận chuyển giao công nghệ. - Đăng ký chuyển giao công nghệ: Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ rơi vào khoản 1 Điều 31 Luật chuyển giao công nghệ 2017 thì phải thực hiện đăng ký chuyển giao công nghệ với Bộ Khoa học Công nghệ hoặc Sở Khoa học Công nghệ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP. - Trường hợp chuyển giao công nghệ không thuộc vào các trường hợp trên thì chỉ cần thực hiện ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, không cần thực hiện thêm các thủ tục nào khác. Trên đây là một số quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và Hợp đồng ủy quyền giống hay khác nhau?
Một trong những hình thức chuyển giao công nghệ hiệu quả nhất đó chính là việc ký kết các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Thực tiễn cho thấy các hợp đồng chuyển quyền sở hữu công nghiệp ngày một nhiều, đặc biệt là đối với nhãn hiệu và tên thương mại, bởi vì giá trị của doanh nghiệp hiện nay được đánh giá chủ yếu dựa trên các tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, trong quá trình giao kết hay thực hiện hợp đồng, các bên hoặc một bên đã cố tình hay vô tình hiểu sai bản chất của hợp đồng có đối tượng là quyền sở hữu công nghiệp, dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Dưới đây là bảng so sánh giữa hợp đồng ủy quyền và hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Hợp đồng ủy quyền Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp Cơ sở pháp lý Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) Khái niệm Là sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền (có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân…) Là sự thỏa thuận giữa bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. Bản chất Bên được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền, nhân danh người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền, đây cũng chính là nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền – nghĩa vụ chính và quan trọng nhất của bên được ủy quyền. Bên được chuyển quyền được giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và nhân danh chính mình, tự mình sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong thời hạn và phạm vi cho phép. Đây là quyền quan trọng nhất của bên được chuyển quyền – quyền được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Thù lao Sau khi bên được ủy quyền hoàn thành công việc do bên ủy quyền giao thì bên ủy quyền sẽ trả cho bên được ủy quyền khoản thù lao (nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật) Bên được chuyển quyền phải trả cho bên chuyển quyền một khoản tiền để được giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, khoản tiền này là giá chuyển giao quyền sử dụng, được quy định cụ thể trong hợp đồng. Đây là điều đương nhiên vì bên chuyển quyền là chủ sở hữu của đối tượng sở hữu công nghiệp, được độc quyền sử dụng trong thời hạn đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ, nên chủ thể nào muốn được sử dụng phải xin phép và trả tiền cho chủ sở hữu. Đối tượng của hợp đồng Là công việc được thực hiện (do sự thỏa thuận của bên ủy quyền và bên được ủy quyền không được trái pháp luật, đạo đức xã hội) Là quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Đối tượng này là tài sản trí tuệ, nói cách khác là quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể nào đó, như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp. Hình thức hợp đồng Không quy định, nên có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng văn bản có công chứng chứng thực. Hợp đồng bằng văn bản (khoản 2 Điều 141 Luật SHTT) và hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp (khoản 2 Điều 148 Luật SHTT). Hơn nữa, so với hợp đồng ủy quyền, pháp luật không hạn chế về việc ủy quyền thì đối với hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, Luật SHTT có những điều khoản hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 142 và khoản 2 Điều 144 Luật SHTT. Như vậy, bản chất của hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khác với hợp đồng ủy quyền là bên được chuyển quyền sẽ có quyền tự mình, nhân danh chính mình thực hiện việc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao, chứ không phải nhân danh bên chuyển quyền thực hiện việc sử dụng.
Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép chuyển giao công nghệ quy định như thế nào?
Giấy phép chuyển giao công nghệ là một trong những loại giấy tờ pháp lý cần thiết để thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp thông tin liên quan đến trình tự thủ tục cấp loại giấy phép này. Thủ tục xin giấy phép chuyển giao công nghệ? Theo quy định tại Điều 30 Luật chuyển giao công nghệ 2017, thủ tục xin cấp giấy phép chuyển giao công nghệ thực hiện như sau: Bước 1: Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì có văn bản đề nghị tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời gian việc sửa đổi, bổ sung. Thời gian gia hạn không quá 60 ngày, hết thời hạn này, nếu các bên không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu thì Bộ Khoa học và Công nghệ ra thông báo từ chối cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ và trả lại hồ sơ nếu có yêu cầu. Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ; trường hợp từ chối cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ xin cấp giấy phép chuyển giao công nghệ Hồ sơ cấp giấy phép chuyển giao công nghệ bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. - Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ; trường hợp không có hợp đồng bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực. - Danh mục tài liệu công nghệ, máy móc, thiết bị (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Bản sao có chứng thực văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ (nếu có). - Tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ứng dụng công nghệ chuyển giao. - Giải trình về điều kiện sử dụng công nghệ. - Văn bản thẩm định giá công nghệ được chuyển giao trong trường hợp bên nhận chuyển giao công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Một số vấn đề cần lưu ý về chuyển giao công nghệ - Thẩm định công nghệ dự án đầu tư nếu như dự án đầu tư sử dụng công nghệ được chuyển giao thuộc 2 trường hợp sau (khoản 2 Điều 13 Luật chuyển giao công nghệ 2017): + Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao. + Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ. Nếu dự án có sử dụng công nghệ chuyển giao thuộc các trường hợp trên thì phải thực hiện thủ tục thẩm định công nghệ trước khi áp dụng công nghệ vào triển khai dự án. - Chấp thuận chuyển giao công nghệ và cấp giấy phép chuyển giao công nghệ: Trường hợp chuyển giao các công nghệ bị hạn chế chuyển giao theo quy định tại Điều 10 Luật chuyển giao công nghệ 2017 và Điều 3 Nghị định 76/2018/NĐ-CP thì phải thực hiện 2 thủ tục: + Thủ tục chấp thuận chuyển giao công nghệ được thực hiện bởi Bộ Khoa học Công nghệ theo quy định tại Điều 29 Luật chuyển giao công nghệ 2017. + Thủ tục cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 30 Luật chuyển giao công nghệ 2017 thực hiện sau khi đã được chấp thuận chuyển giao công nghệ. - Đăng ký chuyển giao công nghệ: Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ rơi vào khoản 1 Điều 31 Luật chuyển giao công nghệ 2017 thì phải thực hiện đăng ký chuyển giao công nghệ với Bộ Khoa học Công nghệ hoặc Sở Khoa học Công nghệ theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP. - Trường hợp chuyển giao công nghệ không thuộc vào các trường hợp trên thì chỉ cần thực hiện ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, không cần thực hiện thêm các thủ tục nào khác. Trên đây là một số quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và Hợp đồng ủy quyền giống hay khác nhau?
Một trong những hình thức chuyển giao công nghệ hiệu quả nhất đó chính là việc ký kết các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Thực tiễn cho thấy các hợp đồng chuyển quyền sở hữu công nghiệp ngày một nhiều, đặc biệt là đối với nhãn hiệu và tên thương mại, bởi vì giá trị của doanh nghiệp hiện nay được đánh giá chủ yếu dựa trên các tài sản trí tuệ. Tuy nhiên, trong quá trình giao kết hay thực hiện hợp đồng, các bên hoặc một bên đã cố tình hay vô tình hiểu sai bản chất của hợp đồng có đối tượng là quyền sở hữu công nghiệp, dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Dưới đây là bảng so sánh giữa hợp đồng ủy quyền và hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Hợp đồng ủy quyền Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp Cơ sở pháp lý Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ (Luật SHTT) Khái niệm Là sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền (có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân…) Là sự thỏa thuận giữa bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền. Bản chất Bên được ủy quyền đại diện cho người ủy quyền, nhân danh người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền, đây cũng chính là nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền – nghĩa vụ chính và quan trọng nhất của bên được ủy quyền. Bên được chuyển quyền được giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và nhân danh chính mình, tự mình sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trong thời hạn và phạm vi cho phép. Đây là quyền quan trọng nhất của bên được chuyển quyền – quyền được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Thù lao Sau khi bên được ủy quyền hoàn thành công việc do bên ủy quyền giao thì bên ủy quyền sẽ trả cho bên được ủy quyền khoản thù lao (nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật) Bên được chuyển quyền phải trả cho bên chuyển quyền một khoản tiền để được giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, khoản tiền này là giá chuyển giao quyền sử dụng, được quy định cụ thể trong hợp đồng. Đây là điều đương nhiên vì bên chuyển quyền là chủ sở hữu của đối tượng sở hữu công nghiệp, được độc quyền sử dụng trong thời hạn đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ, nên chủ thể nào muốn được sử dụng phải xin phép và trả tiền cho chủ sở hữu. Đối tượng của hợp đồng Là công việc được thực hiện (do sự thỏa thuận của bên ủy quyền và bên được ủy quyền không được trái pháp luật, đạo đức xã hội) Là quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Đối tượng này là tài sản trí tuệ, nói cách khác là quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể nào đó, như nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp. Hình thức hợp đồng Không quy định, nên có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng văn bản có công chứng chứng thực. Hợp đồng bằng văn bản (khoản 2 Điều 141 Luật SHTT) và hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp (khoản 2 Điều 148 Luật SHTT). Hơn nữa, so với hợp đồng ủy quyền, pháp luật không hạn chế về việc ủy quyền thì đối với hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, Luật SHTT có những điều khoản hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 142 và khoản 2 Điều 144 Luật SHTT. Như vậy, bản chất của hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp khác với hợp đồng ủy quyền là bên được chuyển quyền sẽ có quyền tự mình, nhân danh chính mình thực hiện việc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao, chứ không phải nhân danh bên chuyển quyền thực hiện việc sử dụng.