Hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không?
Theo Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không? Các nội dung cần có trong hợp đồng tặng cho nhà ở là gì? Hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không? Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau: (1) Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại mục (2). Đối với giao dịch quy định tại mục này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với giao dịch tại mục này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. (3) Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. (4) Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng. Việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Như vậy, theo quy định thì phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho nhà ở trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần công chứng, chứng thực theo yêu cầu các bên. Các nội dung cần có trong hợp đồng tặng cho nhà ở theo Luật Nhà ở 2023 là gì? Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng tặng cho nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn; - Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua; - Cam kết của các bên; - Thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Tóm lại, theo quy định thì phải công chứng, chứng thực đối với hợp đồng tặng cho nhà ở trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần công chứng, chứng thực theo yêu cầu các bên và nội dung hợp đồng tặng cho nhà ở cần có những nội dung nêu trên.
Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không?
Khi tiến hành công chứng các loại giấy tờ, công chứng viên có bắt buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Việc ký tên vào từng trang có ý nghĩa gì? (1) Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014 có quy định: Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về việc ký tên, điểm chỉ trong văn bản công chứng cũng có quy định như sau: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Như vậy, dựa vào các quy định trên, pháp luật chỉ quy định yêu cầu công chứng viên ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng tại phần Lời chứng của công chứng viên, không yêu cầu bắt buộc công chứng viên phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng. Tuy nhiên, trên thực tiễn, trong một số hợp đồng có giá trị cao, công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc ký nháy lên từng trang của hợp đồng, và chính công chứng viên cũng thực hiện như vậy. Bởi vì việc ký tên của công chứng viên vào các văn bản, hợp đồng công chứng là một hành vi pháp lý có ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ thể hiện sự xác nhận của công chứng viên về nội dung của văn bản, hợp đồng mà còn chứng minh tính hợp pháp của giao dịch. Do đó, để đảm bảo rằng các nội dung trong hợp đồng đã được các bên nhất trí thỏa thuận và có công chứng viên làm chứng cho việc thỏa thuận đó, người yêu cầu công chứng và công chứng viên thường sẽ thực hiện ký nháy lên từng trang của hợp đồng. Việc không yêu cầu ký vào từng trang có thể được xem là một điểm thuận lợi, giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc ký nháy vẫn được thực hiện trong các hợp đồng có giá trị cao là một biện pháp bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính pháp lý cho văn bản, hợp đồng công chứng. Nó giúp các bên tham gia giao dịch đảm bảo rằng nội dung trong hợp đồng đã được công chứng viên chứng thực và không có sự thay đổi nào sau khi đã ký. Điều này góp phần tạo ra sự tin tưởng và an tâm cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. (2) Trường hợp khác mà công chứng viên ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Công chứng 2014, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng khi sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, cụ thể: Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng trong trường hợp có lỗi kỹ thuật trong văn bản, hợp đồng công chứng. Theo khoản 1 Điều 50 Luật Công chứng 2014, lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào?
Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào? Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán trong trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu. Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào? Căn cứ Điều 16 Thông tư 20/2024/TT-NHNN thì hợp đồng bao thanh toán gồm các nội dung chính sau đây: - Thông tin về các bên trong quan hệ bao thanh toán; - Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; - Mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán; - Đồng tiền bao thanh toán, đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí; - Phương thức bao thanh toán; - Thời hạn bao thanh toán, thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán, thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán (với phương thức bao thanh toán theo hạn mức); - Lãi bao thanh toán (bao gồm cả lãi suất áp dụng đối với số tiền bao thanh toán quá hạn), phí bao thanh toán; - Việc hoàn trả nợ bao thanh toán, thứ tự thu hồi số tiền bao thanh toán, lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả, trả nợ bao thanh toán trước hạn; - Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán; - Xử lý nợ; - Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có); - Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó, bên bán cam kết không sử dụng khoản phải thu để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán; - Xử lý tranh chấp; - Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán; - Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Theo đó, hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trường hợp là hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của đơn vị bao thanh toán như sau: (1) Đơn vị bao thanh toán có quyền sau đây: - Nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận; - Thuê đơn vị bao thanh toán khác hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán; - Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan để thực hiện việc thẩm định bao thanh toán; - Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến biện pháp bảo đảm trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm; - Theo dõi thu hồi nợ bao thanh toán, thu phí bao thanh toán, điều chỉnh phí bao thanh toán, điều chỉnh lãi suất, lãi chậm trả; - Từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo; - Yêu cầu bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoàn trả nợ bao thanh toán theo thỏa thuận; - Kiểm tra, giám sát việc trả nợ của bên bán hàng hoặc bên mua hàng; - Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Đơn vị bao thanh toán có nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến thẩm quyền quyết định bao thanh toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin; - Thực hiện lưu trữ hồ sơ bao thanh toán theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán; - Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo. Tóm lại: Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính trên. Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung Hợp đồng?
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung chính của Hợp đồng? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được định nghĩa tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện năng trong các chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh. Nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay? Các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP: CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Các bên có quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam: ... Điều 1. Định nghĩa Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng Điều 3. Mua bán điện năng Điều 4. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm Điều 5. Điều độ và vận hành Nhà máy điện Điều 6. Lập hoá đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán Điều 7. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng Điều 8. Bảo mật thông tin Điều 9. Các thỏa thuận khác ... Tải về bản full các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định tại Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: Mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: (1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP. (2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: (i) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; (ii) Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; (iii) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Tóm lại, hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP.
Nội dung chính của hợp đồng trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024
Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản. Và hiện nay nội dung chính của hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ 01/8/2024 bao gồm: Đối với hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng - Tên, địa chỉ của các bên; - Các thông tin về bất động sản; - Giá bán, cho thuê, cho thuê mua; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai; - Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo; - Bảo hành; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Thời hạn sử dụng đất; giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, bao gồm tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có); - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt; - Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng; - Giá chuyển nhượng; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và hồ sơ kèm theo; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Đối tượng và nội dung dịch vụ; - Yêu cầu và kết quả dịch vụ; - Thời hạn thực hiện dịch vụ; - Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. =>> Theo đó hiện nay nội dung chính của các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản phải bao gồm những nội dung nêu trên.
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không? Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; - Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Như vậy, theo quy định thì đối với hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Do đó, không bắt buộc các bên khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Căn cứ Điều 47 Luật Đất đai 2024 và Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện sau: (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; (4) Trong thời hạn sử dụng đất; (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. (6) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác. Tóm lại, đối với hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên mà không bắt buộc và khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện luật định nêu trên.
Điều kiện thực hiện, nguyên tắc, HĐ ủy thác và nhận ủy thác phát thư tín dụng được quy định thế nào?
Ủy thác phát hành thư tín dụng là việc bên ủy thác cam kết giao vốn bằng tiền cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng, phục vụ bên đề nghị là khách hàng của bên ủy thác. Bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình. Bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác. 1. Điều kiện thực hiện ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng Căn cứ Điều 44 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Ngân hàng được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động. - Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng. - Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro. - Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác. - Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng. 2. Nguyên tắc ủy thác phát thư tín dụng Căn cứ Điều 45 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ủy thác phải được lập thành hợp đồng, phù hợp với quy định tại Điều 46 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba. - Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng. - Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác. - Bên ủy thác phải tính số dư các khoản ủy thác phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, bên nhận ủy thác phải tính số dư phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên ủy thác theo quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng; ngân hàng thương mại nhận ủy thác của chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng và các bên liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên ủy thác, bên nhận ủy thác phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư ủy thác theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Ngân hàng không được ủy thác phát hành thư tín dụng cho bên đề nghị thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. 3. Hợp đồng ủy thác phát thư tín dụng Căn cứ Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Hợp đồng ủy thác phải có tối thiểu các nội dung sau: + Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác; + Các thông tin liên quan đến bên đề nghị, bên thụ hưởng, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan khác để có đủ căn cứ thực hiện phát hành thư tín dụng; + Mục đích ủy thác; + Phạm vi, nội dung ủy thác; + Thời hạn ủy thác; + Phí ủy thác, lãi suất phạt (nếu có); + Vốn ủy thác, thời gian giao vốn ủy thác; + Đồng tiền phát hành thư tín dụng; + Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác và được hưởng phí ủy thác; + Xử lý tranh chấp. - Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng ủy thác có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, điều kiện thực hiện, nguyên tắc, hợp đồng ủy thác và nhận ủy thác phát thư tín dụng của ngân hàng được quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia
Ngày 12/6/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030. Trong đó quy định về nội dung, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. 1. Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 13 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định như sau: - Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, đơn vị quản lý Chương trình và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia soạn thảo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. - Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 14 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, việc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được thực hiện như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. - Việc ký hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Tiến độ triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia phải phù hợp với thời điểm được giao kinh phí. - Trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì về nhu cầu triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, đơn vị quản lý kinh phí xem xét, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. 3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, cụ thể: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết. - Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình, đại diện bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) được mời tham dự quá trình kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không?
Liệu đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có đầy đủ thông tin người mua, người bán thì có giá trị pháp lý như một hợp đồng hay chỉ đơn thuần là một thỏa thuận mua bán? (1) Tính pháp lý của hợp đồng Theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, nội dung của hợp đồng thường có các thông tin sau đây: - Đối tượng của hợp đồng - Số lượng, chất lượng - Giá, phương thức thanh toán - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng - Quyền, nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Phương thức giải quyết tranh chấp Theo khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định, việc mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Từ những quy định trên, có một câu hỏi được đặt ra đó là liệu đơn đặt hàng (PO) có đầy đủ các nội dung về thông tin người mua, thông tin người bán, giá cả, phương thức thanh toán, quyền, nghĩa vụ của các bên thì có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? (2) Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? Ngày 08/2/2024, Tổng cục Hải quan có Công văn 1193/TCHQ-GSQL gửi đến Cục hải quan các tỉnh, thành phố để hướng dẫn giải quyết vấn đề một số Cục Hải quan địa phương không chấp nhận Purchase Order (PO) như một chứng từ tương đương hợp đồng khi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan. Theo công văn, Tổng cục Hải quan nêu rõ, trường hợp doanh nghiệp nộp PO cho cơ quan hải quan thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa thì cơ quan hải quan chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm thủ tục hải quan. Tại Công văn 4380/CT-TTHT ngày 13/6/2012 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh có nêu, chỉ có đơn chào hàng, đơn đặt hàng (có thể qua email) xác nhận các thông tin mua bán quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế mua bán thì mới được xem là một hình thức của hợp đồng kinh tế. Hay trong Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có quy định, hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Tổng hợp các quy định trên, nếu một đơn đặt hàng (PO) có các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa như tên của bên bán, bên mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thời gian, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán,... thì PO đó được chấp nhận có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Rủi ro khi dùng PO thay thế cho hợp đồng mua bán hàng hóa Thực tế, người có thẩm quyền có lý của họ khi từ chối xem PO có giá trị tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, vì PO cũng tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro sau: Rủi ro về tính pháp lý: - Thiếu tính ràng buộc: PO thường không tuân thủ đầy đủ các yếu tố cấu thành hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, dẫn đến việc khó khăn trong việc thực thi pháp luật khi xảy ra tranh chấp. - Mâu thuẫn pháp lý: Nội dung PO có thể mâu thuẫn với các quy định pháp luật hiện hành, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. - Thiếu bằng chứng pháp lý: PO chỉ là một văn bản đơn phương do bên mua phát hành, thiếu sự thỏa thuận và xác nhận của bên bán, khiến việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng trở nên khó khăn. Rủi ro về thực hiện nghĩa vụ: - Vi phạm hợp đồng: Bên bán có thể không thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo như thỏa thuận trong PO, dẫn đến thiệt hại cho bên mua. - Tranh chấp thanh toán: Việc thanh toán không được quy định rõ ràng trong PO có thể dẫn đến tranh chấp về thời điểm thanh toán, phương thức thanh toán, số tiền thanh toán,... - Thiếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại: PO thường không quy định rõ ràng về trách nhiệm giải quyết khiếu nại khi xảy ra vấn đề về chất lượng, số lượng hàng hóa,... Rủi ro về an ninh thông tin: - Rò rỉ thông tin mật: PO có thể chứa thông tin mật của doanh nghiệp như giá cả, nhà cung cấp,... nếu không được bảo mật cẩn thận có thể bị đánh cắp bởi đối thủ cạnh tranh. - Lừa đảo: PO giả mạo có thể được sử dụng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể khắc phục các điểm rủi ro này để PO được chấp nhận có giá trị ngang với hợp đồng bằng cách: - Soạn thảo PO đầy đủ, chi tiết và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. - Quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Sử dụng các biện pháp an ninh thông tin để bảo vệ thông tin mật. Ngoài ra, nếu để chắc chắn về pháp lý, doanh nghiệp cân nhắc phương án ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thay vì chỉ sử dụng PO để tránh các rắc rối không đáng có về sau. Lưu ý, thông tin trên bài viết chỉ mang tính tham khảo, doanh nghiệp nên tham khảo thêm ý kiến tư vấn của luật sư để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Trình tự thủ tục thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền
Đối với hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa các bên trường hợp các bên có nhu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền này thì phải thực hiện các bước như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những gì để có thể công chứng được hợp đồng ủy quyền? Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thực hiện như sau: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng; Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng; Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng; giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia; Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng; Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng; Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng; Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng; Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền bao gồm: - Dự thảo hợp đồng ủy quyền (nếu có); - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Phiếu yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có. - Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng thuê nhà có tự động chấm dứt khi chủ nhà không may gặp tai nạn qua đời?
Căn nhà thuê có thời hạn 1 năm, không may thay chủ nhà vừa bị tai nạn qua đời. Liệu có thể tiếp tục hợp đồng thuê nhà không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau : Hợp đồng thuê nhà là gì? Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng thuê tài sản như sau: - Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. - Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu; - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Cam kết của các bên; - Các thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Theo đó, ta có thể hiểu hợp đồng nhà ở hợp đồng thuê nhà là một thỏa thuận pháp lý giữa chủ nhà và người thuê nhà. Trong hợp đồng này, chủ nhà đồng ý cho người thuê sử dụng tài sản của mình, thường là một căn nhà hoặc căn hộ trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện người thuê phải trả tiền thuê nhà theo đúng thỏa thuận. Chủ cho thuê nhà chết thì hợp đồng thuê nhà có tự động chấm dứt không? Căn cứ khoản 1 Điều 133 Luật nhà ở 2014 quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau: - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác Theo đó, nếu bạn và người chủ đã chết ký kết hợp đồng thuê nhà với thời hạn 1 năm, hợp đồng cho thuê có giá trị pháp lý và còn thời hạn thì hợp đồng thuê nhà không tự động chấm dứt. Bạn vẫn tiếp tục được thuê nhà cho đến khi hết hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đã ký kết trước đó. Bên cạnh đó, người thừa kế căn nhà không được ép buộc chấm dứt hợp đồng thuê nhà hoặc tăng giá thuê nhà so với hợp đồng đã ký kết trước đó. Trường hợp nào bên thuê có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trước thời hạn? Căn cứ Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở: - Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này. - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: + Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; + Nhà ở cho thuê không còn; + Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 Luật nhà ở 2014. Theo đó, nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn phải đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014. Đồng thời bạn phải tiến hành thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không?
Trong hoạt động kinh doanh, việc chuyển nhượng hộ kinh doanh là một hình thức phổ biến để thay đổi chủ sở hữu hoặc tái cấu trúc kinh doanh. Một câu hỏi thường gặp là hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên căn cứ pháp lý hiện hành. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, các hộ kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh là gì. Tuy nhiên, theo Điều 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định đặc điểm hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. (1) Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; Xem và tải mẫu thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-chu-ho-kinh-doanh.docx - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, văn bản xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế, hợp đồng tặng cho, mua bán đều phải công chứng, chứng thực. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu trong các trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế thì cần phải công chứng, chứng thực. (2) Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thay đổi chủ hộ kinh doanh Hồ sơ, trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh được thực hiện theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký Thời hạn giải quyết chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. Bước 2: Chủ hộ kinh doanh mới làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 90, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký. Xem và tải Mẫu thông thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-noi-dung-chu-ho.docx + Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh cần phải công chứng, chứng thực. Việc này giúp đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng và giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia. Người có nhu thay đổi chủ hộ kinh doanh có thể tham khảo chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đã được đề cập ở bài viết trên.
Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu?
Năm 2024 có mức thu phí công chứng, chứng thực là bao nhiêu? Ngoài phí công chứng, người dân có cần trả thêm phí gì khi đi công chứng không? Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC quy định mức thu phí, lệ phí công chứng mới nhất năm 2024 như sau: 1) Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: + Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. + Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. + Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. + Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. + Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. + Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. + Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. 8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: TT Giá trị tài sản Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 5 tỷ đồng 90 nghìn 2 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 270 nghìn 3 Trên 20 tỷ đồng 450 nghìn Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2) Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: TT Loại việc Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn 2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn 3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn 4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn 5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC) 40 nghìn 6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn 7 Công chứng di chúc 50 nghìn 8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn 9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn 3) Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp. 4) Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản. 5) Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất. Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. 6) Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. 7) Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản). Khi công chứng có cần trả thêm phí nào khác ngoài phí công chứng không? Theo Điều 32 Luật Công chứng 2014 sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của tổ chức hành nghề công chứng có quyền thu phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác. Trong đó: Phí công chứng được quy định tại Điều 66 Luật Công chứng 2014: Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng được quy định tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024): Người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Chi phí khác được quy định tại Điều 68 Luật Công chứng 2014: Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, ngoài phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng thì tổ chức công chứng còn có quyền thu thêm giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (theo quy định hiện hành là thù lao công chứng), chi phí khác theo quy định pháp luật. Xem thêm: Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền?
Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền? Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Có vay: là hành động nhận tiền hoặc vật chất từ người khác với cam kết sẽ trả lại sau. Có trả: là hành động thực hiện cam kết trả lại tiền hoặc vật chất đã vay. Mới thỏa lòng nhau: thể hiện sự hài lòng, vui vẻ của cả người vay và người cho vay khi việc vay mượn được thực hiện đúng cam kết. Từ đó, có thể thấy rằng, câu "Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau" có mục đích nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ chữ tín trong việc hoạt động vay mượn. Bởi, "một lần mất tín vạn lần bất tin", nếu bên vay không thực hiện đúng cam kết trả lại tiền, tài sản cho bên cho vay thì sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của bên cho vay, thậm chí là rạn nứt mối quan hệ giữa đôi bên. Yếu tố "thỏa lòng lòng nhau" trong trường hợp này sẽ không được đảm bảo. Theo đó, khi vay tiền, tài sản, người vay cần có trách nhiệm trả lại đúng hạn và đầy đủ. Việc trả nợ đúng hạn thể hiện sự tôn trọng đối với người cho vay và giữ gìn uy tín của bản thân. Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền? Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong Hợp đồng cho vay tiền như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho vay có được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn hay không? Theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên cho vay có nghĩa vụ như sau: - Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. - Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. - Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Như vậy, Bên cho vay chỉ được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn trong trường hợp sau: - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Hay nói cách khác, đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay chỉ được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn trong trường hợp 02 bên có thỏa thuận hoặc luật có quy định khác. Tóm lại, bên đi vay có thể vận dụng câu "Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau" như một lời nhắc nhở bản thân phải hoàn trả tài sản đúng hạn để tránh những rủi ro pháp lý sau này và cũng là để gìn giữ các mối quan hệ xung quanh mình.
Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng - Người lao động có được bồi thường không?
“Đuổi việc” theo từ ngữ pháp lý là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không bị coi là một hình thức kỷ luật lao động, tuy nhiên, những hồ sơ từng bị đơn phương chấm dứt hợp đồng ở nơi làm việc cũ sẽ thường có phần khó khăn hơn khi đi tìm công việc mới. Vậy người lao động có được bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (1) Đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định ra sao? Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc làm thể hiện ý chí của một bên muốn chấm dứt hợp đồng lao động. Ý chí này phải được gửi đến bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần sự đồng ý của bên kia. Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng nhưng phải báo trước cho bên sử dụng lao động: - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. - Ít nhất 3 ngày nếu làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng. - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luậtl Lao động 2019 - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộl Luật Lao động 2019 - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc - Đủ tuổi nghỉ hưu - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ Luật Lao động 2019 - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật Lao động 2019 - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ Luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Bên cạnh đó, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các lí do tại điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì phải báo trước cho người lao động từ ít nhất 3 ngày đến 45 ngày tùy theo loại hợp đồng được kí kết. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định hoặc tự ý bỏ việc hơn 05 ngày mà không có lí do chính đáng thì người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. (2) Người lao động có được bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng? Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật Lao động 2019. - Người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý - Người lao động nữ đang mang thai; đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không đúng quy tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ Luật Lao động 2019 thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo đó, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phái luật thì không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và số tiền tương ứng với tiền lương của những ngày không báo trước; ngoài ra còn phải trả chi phí đào tạo cho bên sử dụng lao động (căn cứ Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019). Theo Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019 người sử dụng lao động mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có các nghĩa vụ sau: - Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. - Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động. - Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đều phải bồi thường cho bên kia về tiền hoặc quyền lợi về bảo hiểm. Do đó, trước khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động cần phải xem xét kĩ lưỡng lí do, loại hợp đồng lao động đã ký để có những phương án thông báo trước, hoặc thỏa thuận để đưa đến việc đồng thuận chấm dứt hợp đồng, không gây nhiều ảnh hưởng xấu cho người lao động lẫn người sử dụng lao động.
Phí công chứng hợp đồng, giao dịch xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. 1. Tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC, tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch bao gồm: (1) Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. (2) Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. 2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC), mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: * Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. - Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. - Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. - Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: * Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 3. Kê khai, nộp phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi bởi khoản 66 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC), cụ thể việc kê khai, nộp phí công chứng được quy định như sau: Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Tóm lại, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch căn cứ vào từng loại hợp đồng và giao dịch cụ thể như trên.
“Hợp đồng tình ái” tại Việt Nam có giá trị pháp lý hay không?
Xã hội ngày nay phát triển, kéo theo tư duy cởi mở của các cặp đôi trong vấn đề yêu đương. Từ đó, “hợp đồng tình ái” xuất hiện như một công cụ để đáp ứng nhu cầu cá nhân các bên tham gia. Nhưng pháp luật có công nhận điều đó, và nó có thể mang lại hậu quả gì? 1. “Hợp đồng tình ái” là gì? Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không hề có bất cứ khái niệm nào đề cập tới “hợp đồng tình ái”. Đây là một “thuật ngữ” mới xuất hiện và gây ra không ít sự tranh cãi về tính chất pháp lý của nó. Nếu xem “hợp đồng tình ái” là một giao dịch giữa các bên thì căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu cả hai bên đáp ứng được những điều kiện trên, thì “hợp đồng tình ái” được tồn tại như là một giao dịch dân sự (hợp đồng dân sự) và hoàn toàn đầy đủ các giá trị pháp lý. 2. Trường hợp nào làm cho “hợp đồng tình ái” không có hiệu lực pháp luật? Như đã nói, tên gọi không ảnh hưởng đến bản chất pháp lý của hợp đồng, nhưng nội dung thì lại là câu chuyện khác. Việc xác định bản chất pháp lý hợp đồng căn cứ vào nội dung các bên đã thỏa thuận. Căn cứ Điều 122, 124, 127 của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung thỏa thuận của "hợp đồng tình ái" vi phạm một trong những trường hợp sau thì hợp đồng ngay lập tức sẽ vô hiệu: + Sự tự nguyện của các bên tham gia không được đảm bảo + Chủ thể tham gia hợp đồng không có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự, người chưa thành niên hoặc người có khó khăn trong việc nhận thức khi giao kết hợp đồng. + Nội dung và điều khoản của hợp đồng trái với những quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. + Hợp đồng có yếu tố giả tạo, cưỡng ép, đe dọa. Ví dụ, một “hợp đồng tình ái” mang tính chất trao đổi lợi ích vật chất để quan hệ tình dục (giao cấu) thì đó có thể là hành vi bán dâm, mua dâm. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 3 pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có nêu rõ: + Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. + Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Theo Nghị định 144/2021/ NĐ-CP và pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi mua dâm, bán dâm được xem là những hành vi bị nghiêm cấm. Khi đó, thỏa thuận này vi phạm điều cấm của pháp luật và có thể được coi là trái đạo đức xã hội nên sẽ bị vô hiệu theo quy định điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Từ đó dẫn đến “hợp đồng tình ái” trong trường hợp này là không có hiệu lực pháp lý và không được pháp luật công nhận. Tham khảo: Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì tùy theo tính chất và mức độ người mua dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Người mua dâm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. - Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. Như vậy, có thể thấy, “Hợp đồng tình ái” về bản chất, tuy không trái pháp luật nhưng tiềm ẩn rất nhiều hậu quả khó lường. Nếu bạn là người tham gia “hợp đồng tình ái” mà hai bên trao đổi không đảm bảo những quy định đã nêu thì hợp đồng của bạn có thể vô hiệu và chính bạn cũng phải đối diện với những mức xử phạt của pháp luật.
Bút sa gà chết là gì? Cần lưu ý gì khi giao kết hợp đồng?
Chúng ta hẳn đã quá quen thuộc với câu thành ngữ " Bút sa gà chết ". Tuy nhiên, bút sa gà chết là gì? Nó có nguồn gốc từ đâu? Thì không nhiều người thật sự hiểu rõ về vấn đề này. Bút sa gà chết là gì? "Bút sa gà chết" là câu thành ngữ đề cao sự cẩn trọng trong mọi quyết định, đặc biệt là quyết định mang tính ràng buộc cao, có ký kết giấy tờ để tránh những hậu quả không mong muốn. "Bút sa" có nghĩa là đặt bút viết xuống. Theo văn hóa xưa, bút dùng mực Tàu để viết. Vì thế, một khi bút sa là không thể xóa được. Còn "gà chết" là chỉ hậu quả nghiêm trọng khôn lường khi đưa ra quyết định sai. Vì ngày xưa ông bà lấy chăn nuôi làm trọng nên khi mất gà cũng đồng nghĩa với mất một tài sản trong nhà. Như vậy, ý nghĩa câu thành ngữ "bút sa gà chết" chính là một lời nhắc nhở mọi người trước khi đưa ra quyết định hoặc làm một việc gì đó (ký kết, hợp tác...) thì nên suy nghĩ cẩn trọng, tìm hiểu kỹ càng. Bởi chỉ cần một sai lầm nhỏ, bạn cũng phải chịu trách nhiệm với những gì đã quyết. Thậm chí, những quyết định sai còn gây ảnh hưởng đến người khác và bản thân. Không phải tự nhiên mà hình tượng bút và gà xuất hiện trong câu thành ngữ như một biểu tượng. Câu thành ngữ được đúc kết từ nhiều nét văn hóa truyền thống của người Việt. Nguồn gốc của câu thành ngữ "Bút sa gà chết" Câu thành ngữ " Bút sa gà chết " dùng để ám chỉ việc cẩn thận trước khi làm việc như " kí tên, hay viết gì đó.." . Thế nhưng chắc hẳn đa số chúng ta đều chưa chắc hiểu được tường tận câu thành ngữ đó. Hãy cùng tham khảo một số cách giải thích sau đây. - Đó là do tục lệ hối lộ quan lại ngày xưa: Theo tục lệ ngày xưa, khi người dân đến cửa quan để trình chuyện, xin nhờ vả lúc nào cũng phải có trầu rượu và con gà thì may ra mới được việc. Người ta hài hước với nhau rằng, hễ ngòi bút của quan mà đặt xuống (Bút sa) một loại đơn từ nào đó thì y như rằng một con gà phải lên mâm (gà chết) - Trả công khi nhờ người khác viết chữ: Tương tự như trên, thời xưa không phải người dân nào cũng biết chữ, viết thơ từ gì thì phải tìm đến thầy nho. Cứ mỗi lần đến nhờ như vậy thì trả công, biếu bằng một con gà ăn lấy thảo. - Do tục lệ cúng bái: Theo hướng mê tín một chút, ngày xưa người dân hay quan niệm tin vào thần linh, có việc gì cũng mời thầy về cúng vái. Thầy bùa khi làm phép thường hay vẽ bùa lên giấy, và gia chủ cũng phải giết gà để phục vụ cho lễ cúng. - Do người thời xưa hay sử dụng bút lông gà: Có người cho rằng, thời xưa đầu bút được làm từ lông gà nên phải giết gà thì mới có lông để làm bút viết. Nhưng mà giải thích này mình không khả quan cho lắm vì lông gà làm bút thường rất ít. Chắc thấy trên phim cổ trang hay cầm cọng lông để viết. Cần lưu ý gì khi giao kết hợp đồng? - Thứ nhất, về hình thức hợp đồng: Hợp đồng có thể được thể hiện dưới hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Tuy nhiên, để tránh những tranh chấp phát sinh sau này do sự không minh bạch, rõ ràng … thì hợp đồng cần được thể hiện dưới dạng văn bản. Đây cũng là cơ sở pháp lý để có thể chứng minh và đảm bảo quyền lợi của các bên. - Thứ hai, về chủ thể giao kết hợp đồng: Các bên cần kiểm tra tư cách của người giao kết hợp đồng có đúng pháp luật hay chưa? Đó là người đại điện theo pháp luật hay người đại diện theo ủy quyền? Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì bắt buộc phải có giấy ủy quyền và cũng cần xem xét kỹ nội dung trong giấy ủy quyền như: phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, giấy ủy quyền có được đóng dấu hợp lệ không ... Nếu không chẳng may có tranh chấp xảy ra thì chính việc giao kết hợp đồng với người không đúng thẩm quyền sẽ khiến cho hợp đồng có thể bị vô hiệu. - Thứ ba, về nội dung hợp đồng: Khi ký kết hợp đồng thì các bên cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nội dung cơ bản cần có trong một hợp đồng. Đặc biệt, để tránh thiếu sót điều khoản thì các bên cần phải lưu ý các điều khoản nào bắt buộc phải có trong hợp đồng, điều khoản nào có thể thỏa thuận và điều khoản nào không thỏa thuận thì sẽ được thực hiện theo pháp luật. (Căn cứ Bộ luật dân sự 2015)
Việc nhận in các xuất bản phẩm là sách thì bắt buộc phải có hợp đồng in đúng không?
Một cuốn sách được viết ra, có quyết định xuất bản, sách này muốn được in ấn ra số lượng lớn để đến tay được công chúng thì phải liên hệ đến các tổ chức hoạt động in xuất bản phẩm, họ sẽ thực hiện việc in ấn các loại xuất bản phẩm nói chung không chỉ riêng về sách. Vậy thì các đơn vị in ấn này khi nhận in xuất bản phẩm thì có cần phải ký hợp đồng hay không? Việc nhận in các xuất bản phẩm là sách thì bắt buộc phải có hợp đồng in đúng không? Điều kiện để nhận in xuất bản phẩm nói chung cần tuân thủ theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất bản 2012, cụ thể như sau: Đối với xuất bản phẩm thực hiện thông qua nhà xuất bản thì phải có quyết định xuất bản (bản chính) và bản thảo có chữ ký duyệt của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Đối với tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải có giấy phép xuất bản (bản chính) và bản thảo có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép quy định tại Điều 25 của Luật này. Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài phải có giấy phép in gia công và bản mẫu xuất bản phẩm đặt in gia công có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép quy định tại Điều 34 của Luật này. Và việc nhận in xuất bản phẩm phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật giữa cơ sở in với nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Đây là quy định bắt buộc khi nhận in xuất bản phẩm, cho nên đối với việc nhận in sách cũng phải có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng nhận in sách cần tuân theo quy định của pháp luật. Số lượng lượng sách được in cũng phải được thể hiện trong hợp đồng và phải phù hợp với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản. Điều kiện, hồ sơ để xin giấy phép nhận in xuất bản phẩm hiện nay là gì? Theo quy định của khoản 1, 2 Điều 31 Luật Xuất bản 2012, khoản 4 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định: Thứ nhất về điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm: Người đứng đầu cơ sở in phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm; Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật; Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Thứ hai về hồ sơ xin cấp phép sẽ bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo mẫu quy định; (2) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ sở in; (3) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất và thiết bị để thực hiện một trong các công đoạn chế bản in, in và gia công sau in xuất bản phẩm; (4) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định; (5) Bản sao có chứng thực văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành in cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp; (6) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự, vệ sinh môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản (là Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ sở in ở địa phương) phải cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng trong thủ tục phá sản.
Điều 61 Luật Phá sản 2014 có quy định về biện pháp bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là: "Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực". Không biết là từ trước đến nay đã có vụ việc hay bản án nào mà doanh nghiệp/ các chủ nợ có yêu cầu áp dụng biện pháp và Tòa án ra quyết định về vấn đề này chưa ạ?
Hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không?
Theo Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không? Các nội dung cần có trong hợp đồng tặng cho nhà ở là gì? Hợp đồng tặng cho nhà ở có bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hay không? Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau: (1) Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại mục (2). Đối với giao dịch quy định tại mục này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với giao dịch tại mục này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng. (3) Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. (4) Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng. Việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Như vậy, theo quy định thì phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho nhà ở trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần công chứng, chứng thực theo yêu cầu các bên. Các nội dung cần có trong hợp đồng tặng cho nhà ở theo Luật Nhà ở 2023 là gì? Căn cứ Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì hợp đồng tặng cho nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn; - Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua; - Cam kết của các bên; - Thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Tóm lại, theo quy định thì phải công chứng, chứng thực đối với hợp đồng tặng cho nhà ở trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần công chứng, chứng thực theo yêu cầu các bên và nội dung hợp đồng tặng cho nhà ở cần có những nội dung nêu trên.
Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không?
Khi tiến hành công chứng các loại giấy tờ, công chứng viên có bắt buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Việc ký tên vào từng trang có ý nghĩa gì? (1) Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014 có quy định: Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về việc ký tên, điểm chỉ trong văn bản công chứng cũng có quy định như sau: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Như vậy, dựa vào các quy định trên, pháp luật chỉ quy định yêu cầu công chứng viên ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng tại phần Lời chứng của công chứng viên, không yêu cầu bắt buộc công chứng viên phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng. Tuy nhiên, trên thực tiễn, trong một số hợp đồng có giá trị cao, công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc ký nháy lên từng trang của hợp đồng, và chính công chứng viên cũng thực hiện như vậy. Bởi vì việc ký tên của công chứng viên vào các văn bản, hợp đồng công chứng là một hành vi pháp lý có ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ thể hiện sự xác nhận của công chứng viên về nội dung của văn bản, hợp đồng mà còn chứng minh tính hợp pháp của giao dịch. Do đó, để đảm bảo rằng các nội dung trong hợp đồng đã được các bên nhất trí thỏa thuận và có công chứng viên làm chứng cho việc thỏa thuận đó, người yêu cầu công chứng và công chứng viên thường sẽ thực hiện ký nháy lên từng trang của hợp đồng. Việc không yêu cầu ký vào từng trang có thể được xem là một điểm thuận lợi, giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc ký nháy vẫn được thực hiện trong các hợp đồng có giá trị cao là một biện pháp bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính pháp lý cho văn bản, hợp đồng công chứng. Nó giúp các bên tham gia giao dịch đảm bảo rằng nội dung trong hợp đồng đã được công chứng viên chứng thực và không có sự thay đổi nào sau khi đã ký. Điều này góp phần tạo ra sự tin tưởng và an tâm cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. (2) Trường hợp khác mà công chứng viên ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Công chứng 2014, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng khi sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, cụ thể: Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng trong trường hợp có lỗi kỹ thuật trong văn bản, hợp đồng công chứng. Theo khoản 1 Điều 50 Luật Công chứng 2014, lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào?
Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào? Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán trong trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu. Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính nào? Căn cứ Điều 16 Thông tư 20/2024/TT-NHNN thì hợp đồng bao thanh toán gồm các nội dung chính sau đây: - Thông tin về các bên trong quan hệ bao thanh toán; - Giá trị tối đa của khoản phải thu, số tiền bao thanh toán tối đa, hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; - Mục đích sử dụng số tiền bao thanh toán; - Đồng tiền bao thanh toán, đồng tiền trả nợ bao thanh toán, trả phí; - Phương thức bao thanh toán; - Thời hạn bao thanh toán, thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán, thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán (với phương thức bao thanh toán theo hạn mức); - Lãi bao thanh toán (bao gồm cả lãi suất áp dụng đối với số tiền bao thanh toán quá hạn), phí bao thanh toán; - Việc hoàn trả nợ bao thanh toán, thứ tự thu hồi số tiền bao thanh toán, lãi bao thanh toán chưa được hoàn trả, trả nợ bao thanh toán trước hạn; - Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán; - Xử lý nợ; - Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có); - Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó, bên bán cam kết không sử dụng khoản phải thu để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán; - Xử lý tranh chấp; - Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán; - Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. Theo đó, hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trường hợp là hợp đồng dưới hình thức thông điệp dữ liệu điện tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán trong trường hợp nào? Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 20/2024/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của đơn vị bao thanh toán như sau: (1) Đơn vị bao thanh toán có quyền sau đây: - Nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận; - Thuê đơn vị bao thanh toán khác hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán; - Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan để thực hiện việc thẩm định bao thanh toán; - Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến biện pháp bảo đảm trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm; - Theo dõi thu hồi nợ bao thanh toán, thu phí bao thanh toán, điều chỉnh phí bao thanh toán, điều chỉnh lãi suất, lãi chậm trả; - Từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo; - Yêu cầu bên bán hàng hoặc bên mua hàng hoàn trả nợ bao thanh toán theo thỏa thuận; - Kiểm tra, giám sát việc trả nợ của bên bán hàng hoặc bên mua hàng; - Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Đơn vị bao thanh toán có nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến thẩm quyền quyết định bao thanh toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin; - Thực hiện lưu trữ hồ sơ bao thanh toán theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán; - Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo. Tóm lại: Hợp đồng bao thanh toán gồm nội dung chính trên. Đơn vị bao thanh toán từ chối thực hiện bao thanh toán khi hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung Hợp đồng?
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung chính của Hợp đồng? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được định nghĩa tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện năng trong các chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh. Nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay? Các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP: CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Các bên có quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam: ... Điều 1. Định nghĩa Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng Điều 3. Mua bán điện năng Điều 4. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm Điều 5. Điều độ và vận hành Nhà máy điện Điều 6. Lập hoá đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán Điều 7. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng Điều 8. Bảo mật thông tin Điều 9. Các thỏa thuận khác ... Tải về bản full các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định tại Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: Mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: (1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP. (2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: (i) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; (ii) Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; (iii) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Tóm lại, hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP.
Nội dung chính của hợp đồng trong kinh doanh bất động sản từ 01/8/2024
Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản. Và hiện nay nội dung chính của hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 46 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ 01/8/2024 bao gồm: Đối với hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng - Tên, địa chỉ của các bên; - Các thông tin về bất động sản; - Giá bán, cho thuê, cho thuê mua; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai; - Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo; - Bảo hành; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Thời hạn sử dụng đất; giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, bao gồm tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có); - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; - Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt; - Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng; - Giá chuyển nhượng; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và hồ sơ kèm theo; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và biện pháp xử lý; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Đối với hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản - Tên, địa chỉ của các bên; - Đối tượng và nội dung dịch vụ; - Yêu cầu và kết quả dịch vụ; - Thời hạn thực hiện dịch vụ; - Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ; - Phương thức và thời hạn thanh toán; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Phương thức giải quyết tranh chấp; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. =>> Theo đó hiện nay nội dung chính của các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản phải bao gồm những nội dung nêu trên.
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Theo quy định mới nhất tại Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không? Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; - Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Như vậy, theo quy định thì đối với hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Do đó, không bắt buộc các bên khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Căn cứ Điều 47 Luật Đất đai 2024 và Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện sau: (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024; (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự; (4) Trong thời hạn sử dụng đất; (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. (6) Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác. Tóm lại, đối với hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên mà không bắt buộc và khi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện luật định nêu trên.
Điều kiện thực hiện, nguyên tắc, HĐ ủy thác và nhận ủy thác phát thư tín dụng được quy định thế nào?
Ủy thác phát hành thư tín dụng là việc bên ủy thác cam kết giao vốn bằng tiền cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện nghiệp vụ phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng, phục vụ bên đề nghị là khách hàng của bên ủy thác. Bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình. Bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác. 1. Điều kiện thực hiện ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng Căn cứ Điều 44 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Ngân hàng được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động. - Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng. - Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro. - Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác. - Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng. 2. Nguyên tắc ủy thác phát thư tín dụng Căn cứ Điều 45 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Ủy thác phải được lập thành hợp đồng, phù hợp với quy định tại Điều 46 Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba. - Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng. - Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác. - Bên ủy thác phải tính số dư các khoản ủy thác phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, bên nhận ủy thác phải tính số dư phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên ủy thác theo quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng; ngân hàng thương mại nhận ủy thác của chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng và các bên liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. - Bên ủy thác, bên nhận ủy thác phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư ủy thác theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Ngân hàng không được ủy thác phát hành thư tín dụng cho bên đề nghị thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. 3. Hợp đồng ủy thác phát thư tín dụng Căn cứ Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ thư tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Hợp đồng ủy thác phải có tối thiểu các nội dung sau: + Thông tin của bên ủy thác và bên nhận ủy thác; + Các thông tin liên quan đến bên đề nghị, bên thụ hưởng, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan khác để có đủ căn cứ thực hiện phát hành thư tín dụng; + Mục đích ủy thác; + Phạm vi, nội dung ủy thác; + Thời hạn ủy thác; + Phí ủy thác, lãi suất phạt (nếu có); + Vốn ủy thác, thời gian giao vốn ủy thác; + Đồng tiền phát hành thư tín dụng; + Quyền, nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác, trong đó phải quy định rõ bên ủy thác chịu mọi rủi ro từ khách hàng của mình và hưởng mọi lợi ích từ hoạt động ủy thác, bên nhận ủy thác chịu mọi rủi ro từ bên ủy thác và được hưởng phí ủy thác; + Xử lý tranh chấp. - Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng ủy thác có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, điều kiện thực hiện, nguyên tắc, hợp đồng ủy thác và nhận ủy thác phát thư tín dụng của ngân hàng được quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia
Ngày 12/6/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 04/2024/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030. Trong đó quy định về nội dung, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. 1. Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 13 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định như sau: - Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, đơn vị quản lý Chương trình và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia soạn thảo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia. - Nội dung hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. 2. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Theo Điều 14 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, việc ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được thực hiện như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho đơn vị quản lý kinh phí ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. - Việc ký hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Tiến độ triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia phải phù hợp với thời điểm được giao kinh phí. - Trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì về nhu cầu triển khai các nội dung công việc sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước, đơn vị quản lý kinh phí xem xét, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia với tổ chức chủ trì. 3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia Việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, cụ thể: - Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết. - Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. - Đại diện Ban Chủ nhiệm Chương trình, đại diện bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các đơn vị liên quan (trong trường hợp cần thiết) được mời tham dự quá trình kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng. Như vậy, nội dung hợp đồng, ký hợp đồng và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia được quy định tại Thông tư 04/2024/TT-BKHCN, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không?
Liệu đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có đầy đủ thông tin người mua, người bán thì có giá trị pháp lý như một hợp đồng hay chỉ đơn thuần là một thỏa thuận mua bán? (1) Tính pháp lý của hợp đồng Theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, nội dung của hợp đồng thường có các thông tin sau đây: - Đối tượng của hợp đồng - Số lượng, chất lượng - Giá, phương thức thanh toán - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng - Quyền, nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Phương thức giải quyết tranh chấp Theo khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định, việc mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Từ những quy định trên, có một câu hỏi được đặt ra đó là liệu đơn đặt hàng (PO) có đầy đủ các nội dung về thông tin người mua, thông tin người bán, giá cả, phương thức thanh toán, quyền, nghĩa vụ của các bên thì có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? (2) Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? Ngày 08/2/2024, Tổng cục Hải quan có Công văn 1193/TCHQ-GSQL gửi đến Cục hải quan các tỉnh, thành phố để hướng dẫn giải quyết vấn đề một số Cục Hải quan địa phương không chấp nhận Purchase Order (PO) như một chứng từ tương đương hợp đồng khi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan. Theo công văn, Tổng cục Hải quan nêu rõ, trường hợp doanh nghiệp nộp PO cho cơ quan hải quan thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa thì cơ quan hải quan chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm thủ tục hải quan. Tại Công văn 4380/CT-TTHT ngày 13/6/2012 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh có nêu, chỉ có đơn chào hàng, đơn đặt hàng (có thể qua email) xác nhận các thông tin mua bán quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế mua bán thì mới được xem là một hình thức của hợp đồng kinh tế. Hay trong Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có quy định, hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Tổng hợp các quy định trên, nếu một đơn đặt hàng (PO) có các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa như tên của bên bán, bên mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thời gian, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán,... thì PO đó được chấp nhận có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Rủi ro khi dùng PO thay thế cho hợp đồng mua bán hàng hóa Thực tế, người có thẩm quyền có lý của họ khi từ chối xem PO có giá trị tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, vì PO cũng tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro sau: Rủi ro về tính pháp lý: - Thiếu tính ràng buộc: PO thường không tuân thủ đầy đủ các yếu tố cấu thành hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, dẫn đến việc khó khăn trong việc thực thi pháp luật khi xảy ra tranh chấp. - Mâu thuẫn pháp lý: Nội dung PO có thể mâu thuẫn với các quy định pháp luật hiện hành, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. - Thiếu bằng chứng pháp lý: PO chỉ là một văn bản đơn phương do bên mua phát hành, thiếu sự thỏa thuận và xác nhận của bên bán, khiến việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng trở nên khó khăn. Rủi ro về thực hiện nghĩa vụ: - Vi phạm hợp đồng: Bên bán có thể không thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo như thỏa thuận trong PO, dẫn đến thiệt hại cho bên mua. - Tranh chấp thanh toán: Việc thanh toán không được quy định rõ ràng trong PO có thể dẫn đến tranh chấp về thời điểm thanh toán, phương thức thanh toán, số tiền thanh toán,... - Thiếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại: PO thường không quy định rõ ràng về trách nhiệm giải quyết khiếu nại khi xảy ra vấn đề về chất lượng, số lượng hàng hóa,... Rủi ro về an ninh thông tin: - Rò rỉ thông tin mật: PO có thể chứa thông tin mật của doanh nghiệp như giá cả, nhà cung cấp,... nếu không được bảo mật cẩn thận có thể bị đánh cắp bởi đối thủ cạnh tranh. - Lừa đảo: PO giả mạo có thể được sử dụng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể khắc phục các điểm rủi ro này để PO được chấp nhận có giá trị ngang với hợp đồng bằng cách: - Soạn thảo PO đầy đủ, chi tiết và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. - Quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Sử dụng các biện pháp an ninh thông tin để bảo vệ thông tin mật. Ngoài ra, nếu để chắc chắn về pháp lý, doanh nghiệp cân nhắc phương án ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thay vì chỉ sử dụng PO để tránh các rắc rối không đáng có về sau. Lưu ý, thông tin trên bài viết chỉ mang tính tham khảo, doanh nghiệp nên tham khảo thêm ý kiến tư vấn của luật sư để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Trình tự thủ tục thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền
Đối với hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa các bên trường hợp các bên có nhu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền này thì phải thực hiện các bước như thế nào? Cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những gì để có thể công chứng được hợp đồng ủy quyền? Trình tự thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thực hiện như sau: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng; Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng; Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng; giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia; Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng; Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng; Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng; Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng; Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Thành phần hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 thì hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền bao gồm: - Dự thảo hợp đồng ủy quyền (nếu có); - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Phiếu yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có. - Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ cần có để thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng thuê nhà có tự động chấm dứt khi chủ nhà không may gặp tai nạn qua đời?
Căn nhà thuê có thời hạn 1 năm, không may thay chủ nhà vừa bị tai nạn qua đời. Liệu có thể tiếp tục hợp đồng thuê nhà không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau : Hợp đồng thuê nhà là gì? Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng thuê tài sản như sau: - Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. - Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: - Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên; - Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu; - Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó; - Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; - Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Cam kết của các bên; - Các thỏa thuận khác; - Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; - Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký. Theo đó, ta có thể hiểu hợp đồng nhà ở hợp đồng thuê nhà là một thỏa thuận pháp lý giữa chủ nhà và người thuê nhà. Trong hợp đồng này, chủ nhà đồng ý cho người thuê sử dụng tài sản của mình, thường là một căn nhà hoặc căn hộ trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện người thuê phải trả tiền thuê nhà theo đúng thỏa thuận. Chủ cho thuê nhà chết thì hợp đồng thuê nhà có tự động chấm dứt không? Căn cứ khoản 1 Điều 133 Luật nhà ở 2014 quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau: - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác Theo đó, nếu bạn và người chủ đã chết ký kết hợp đồng thuê nhà với thời hạn 1 năm, hợp đồng cho thuê có giá trị pháp lý và còn thời hạn thì hợp đồng thuê nhà không tự động chấm dứt. Bạn vẫn tiếp tục được thuê nhà cho đến khi hết hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đã ký kết trước đó. Bên cạnh đó, người thừa kế căn nhà không được ép buộc chấm dứt hợp đồng thuê nhà hoặc tăng giá thuê nhà so với hợp đồng đã ký kết trước đó. Trường hợp nào bên thuê có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trước thời hạn? Căn cứ Điều 131 Luật nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở: - Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này. - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: + Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; + Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; + Nhà ở cho thuê không còn; + Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; + Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 Luật nhà ở 2014. Theo đó, nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn phải đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở 2014. Đồng thời bạn phải tiến hành thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không?
Trong hoạt động kinh doanh, việc chuyển nhượng hộ kinh doanh là một hình thức phổ biến để thay đổi chủ sở hữu hoặc tái cấu trúc kinh doanh. Một câu hỏi thường gặp là hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên căn cứ pháp lý hiện hành. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, các hộ kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh là gì. Tuy nhiên, theo Điều 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định đặc điểm hộ kinh doanh như sau: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. (1) Hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh có phải công chứng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; Xem và tải mẫu thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-chu-ho-kinh-doanh.docx - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế; - Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; - Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, văn bản xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế, hợp đồng tặng cho, mua bán đều phải công chứng, chứng thực. Như vậy, đối với hợp đồng chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu trong các trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế thì cần phải công chứng, chứng thực. (2) Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, thay đổi chủ hộ kinh doanh Hồ sơ, trình tự thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh được thực hiện theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký Thời hạn giải quyết chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác. Bước 2: Chủ hộ kinh doanh mới làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 90, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký. Xem và tải Mẫu thông thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-thay-doi-noi-dung-chu-ho.docx + Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng hộ kinh doanh cần phải công chứng, chứng thực. Việc này giúp đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng và giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia. Người có nhu thay đổi chủ hộ kinh doanh có thể tham khảo chuẩn bị hồ sơ và thủ tục đã được đề cập ở bài viết trên.
Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu?
Năm 2024 có mức thu phí công chứng, chứng thực là bao nhiêu? Ngoài phí công chứng, người dân có cần trả thêm phí gì khi đi công chứng không? Mức thu phí công chứng, chứng thực mới nhất 2024 là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC quy định mức thu phí, lệ phí công chứng mới nhất năm 2024 như sau: 1) Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: + Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. + Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. + Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. + Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. + Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. + Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. + Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. 8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: TT Giá trị tài sản Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 5 tỷ đồng 90 nghìn 2 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 270 nghìn 3 Trên 20 tỷ đồng 450 nghìn Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 2) Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: TT Loại việc Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn 2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn 3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn 4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn 5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC) 40 nghìn 6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn 7 Công chứng di chúc 50 nghìn 8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn 9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn 3) Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp. 4) Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản. 5) Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất. Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. 6) Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. 7) Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản). Khi công chứng có cần trả thêm phí nào khác ngoài phí công chứng không? Theo Điều 32 Luật Công chứng 2014 sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của tổ chức hành nghề công chứng có quyền thu phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác. Trong đó: Phí công chứng được quy định tại Điều 66 Luật Công chứng 2014: Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. Giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng được quy định tại Điều 67 Luật Công chứng 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 73 Luật Giá 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024): Người yêu cầu công chứng phải trả giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Chi phí khác được quy định tại Điều 68 Luật Công chứng 2014: Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, ngoài phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng thì tổ chức công chứng còn có quyền thu thêm giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng (theo quy định hiện hành là thù lao công chứng), chi phí khác theo quy định pháp luật. Xem thêm: Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền?
Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền? Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau là gì? Có vay: là hành động nhận tiền hoặc vật chất từ người khác với cam kết sẽ trả lại sau. Có trả: là hành động thực hiện cam kết trả lại tiền hoặc vật chất đã vay. Mới thỏa lòng nhau: thể hiện sự hài lòng, vui vẻ của cả người vay và người cho vay khi việc vay mượn được thực hiện đúng cam kết. Từ đó, có thể thấy rằng, câu "Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau" có mục đích nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ chữ tín trong việc hoạt động vay mượn. Bởi, "một lần mất tín vạn lần bất tin", nếu bên vay không thực hiện đúng cam kết trả lại tiền, tài sản cho bên cho vay thì sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của bên cho vay, thậm chí là rạn nứt mối quan hệ giữa đôi bên. Yếu tố "thỏa lòng lòng nhau" trong trường hợp này sẽ không được đảm bảo. Theo đó, khi vay tiền, tài sản, người vay cần có trách nhiệm trả lại đúng hạn và đầy đủ. Việc trả nợ đúng hạn thể hiện sự tôn trọng đối với người cho vay và giữ gìn uy tín của bản thân. Bên đi vay có nghĩa vụ gì trong Hợp đồng cho vay tiền? Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong Hợp đồng cho vay tiền như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho vay có được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn hay không? Theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên cho vay có nghĩa vụ như sau: - Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. - Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. - Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Như vậy, Bên cho vay chỉ được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn trong trường hợp sau: - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý. - Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Hay nói cách khác, đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay chỉ được quyền yêu cầu bên đi vay trả lại tiền trước hạn trong trường hợp 02 bên có thỏa thuận hoặc luật có quy định khác. Tóm lại, bên đi vay có thể vận dụng câu "Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau" như một lời nhắc nhở bản thân phải hoàn trả tài sản đúng hạn để tránh những rủi ro pháp lý sau này và cũng là để gìn giữ các mối quan hệ xung quanh mình.
Bị đơn phương chấm dứt hợp đồng - Người lao động có được bồi thường không?
“Đuổi việc” theo từ ngữ pháp lý là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không bị coi là một hình thức kỷ luật lao động, tuy nhiên, những hồ sơ từng bị đơn phương chấm dứt hợp đồng ở nơi làm việc cũ sẽ thường có phần khó khăn hơn khi đi tìm công việc mới. Vậy người lao động có được bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? (1) Đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định ra sao? Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc làm thể hiện ý chí của một bên muốn chấm dứt hợp đồng lao động. Ý chí này phải được gửi đến bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng và việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần sự đồng ý của bên kia. Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng nhưng phải báo trước cho bên sử dụng lao động: - Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. - Ít nhất 3 ngày nếu làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng. - Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau: - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ Luậtl Lao động 2019 - Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộl Luật Lao động 2019 - Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc - Đủ tuổi nghỉ hưu - Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc; - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ Luật Lao động 2019 - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật Lao động 2019 - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên; - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ Luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Bên cạnh đó, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo các lí do tại điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì phải báo trước cho người lao động từ ít nhất 3 ngày đến 45 ngày tùy theo loại hợp đồng được kí kết. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định hoặc tự ý bỏ việc hơn 05 ngày mà không có lí do chính đáng thì người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. (2) Người lao động có được bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng? Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật Lao động 2019. - Người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý - Người lao động nữ đang mang thai; đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không đúng quy tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ Luật Lao động 2019 thì được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo đó, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phái luật thì không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và số tiền tương ứng với tiền lương của những ngày không báo trước; ngoài ra còn phải trả chi phí đào tạo cho bên sử dụng lao động (căn cứ Điều 40 Bộ Luật Lao động 2019). Theo Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019 người sử dụng lao động mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có các nghĩa vụ sau: - Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. - Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động. - Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đều phải bồi thường cho bên kia về tiền hoặc quyền lợi về bảo hiểm. Do đó, trước khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động cần phải xem xét kĩ lưỡng lí do, loại hợp đồng lao động đã ký để có những phương án thông báo trước, hoặc thỏa thuận để đưa đến việc đồng thuận chấm dứt hợp đồng, không gây nhiều ảnh hưởng xấu cho người lao động lẫn người sử dụng lao động.
Phí công chứng hợp đồng, giao dịch xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. 1. Tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC, tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch bao gồm: (1) Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. (2) Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. 2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC), mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: * Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. - Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. - Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. - Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: * Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 3. Kê khai, nộp phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi bởi khoản 66 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC), cụ thể việc kê khai, nộp phí công chứng được quy định như sau: Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Tóm lại, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch căn cứ vào từng loại hợp đồng và giao dịch cụ thể như trên.
“Hợp đồng tình ái” tại Việt Nam có giá trị pháp lý hay không?
Xã hội ngày nay phát triển, kéo theo tư duy cởi mở của các cặp đôi trong vấn đề yêu đương. Từ đó, “hợp đồng tình ái” xuất hiện như một công cụ để đáp ứng nhu cầu cá nhân các bên tham gia. Nhưng pháp luật có công nhận điều đó, và nó có thể mang lại hậu quả gì? 1. “Hợp đồng tình ái” là gì? Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, không hề có bất cứ khái niệm nào đề cập tới “hợp đồng tình ái”. Đây là một “thuật ngữ” mới xuất hiện và gây ra không ít sự tranh cãi về tính chất pháp lý của nó. Nếu xem “hợp đồng tình ái” là một giao dịch giữa các bên thì căn cứ Điều 117 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: + Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; + Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; + Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, nếu cả hai bên đáp ứng được những điều kiện trên, thì “hợp đồng tình ái” được tồn tại như là một giao dịch dân sự (hợp đồng dân sự) và hoàn toàn đầy đủ các giá trị pháp lý. 2. Trường hợp nào làm cho “hợp đồng tình ái” không có hiệu lực pháp luật? Như đã nói, tên gọi không ảnh hưởng đến bản chất pháp lý của hợp đồng, nhưng nội dung thì lại là câu chuyện khác. Việc xác định bản chất pháp lý hợp đồng căn cứ vào nội dung các bên đã thỏa thuận. Căn cứ Điều 122, 124, 127 của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung thỏa thuận của "hợp đồng tình ái" vi phạm một trong những trường hợp sau thì hợp đồng ngay lập tức sẽ vô hiệu: + Sự tự nguyện của các bên tham gia không được đảm bảo + Chủ thể tham gia hợp đồng không có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự, người chưa thành niên hoặc người có khó khăn trong việc nhận thức khi giao kết hợp đồng. + Nội dung và điều khoản của hợp đồng trái với những quy định của pháp luật và đạo đức của xã hội. + Hợp đồng có yếu tố giả tạo, cưỡng ép, đe dọa. Ví dụ, một “hợp đồng tình ái” mang tính chất trao đổi lợi ích vật chất để quan hệ tình dục (giao cấu) thì đó có thể là hành vi bán dâm, mua dâm. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 3 pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có nêu rõ: + Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. + Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. Theo Nghị định 144/2021/ NĐ-CP và pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi mua dâm, bán dâm được xem là những hành vi bị nghiêm cấm. Khi đó, thỏa thuận này vi phạm điều cấm của pháp luật và có thể được coi là trái đạo đức xã hội nên sẽ bị vô hiệu theo quy định điều 122 Bộ luật Dân sự 2015. Từ đó dẫn đến “hợp đồng tình ái” trong trường hợp này là không có hiệu lực pháp lý và không được pháp luật công nhận. Tham khảo: Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì tùy theo tính chất và mức độ người mua dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Người mua dâm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền. - Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc. Như vậy, có thể thấy, “Hợp đồng tình ái” về bản chất, tuy không trái pháp luật nhưng tiềm ẩn rất nhiều hậu quả khó lường. Nếu bạn là người tham gia “hợp đồng tình ái” mà hai bên trao đổi không đảm bảo những quy định đã nêu thì hợp đồng của bạn có thể vô hiệu và chính bạn cũng phải đối diện với những mức xử phạt của pháp luật.
Bút sa gà chết là gì? Cần lưu ý gì khi giao kết hợp đồng?
Chúng ta hẳn đã quá quen thuộc với câu thành ngữ " Bút sa gà chết ". Tuy nhiên, bút sa gà chết là gì? Nó có nguồn gốc từ đâu? Thì không nhiều người thật sự hiểu rõ về vấn đề này. Bút sa gà chết là gì? "Bút sa gà chết" là câu thành ngữ đề cao sự cẩn trọng trong mọi quyết định, đặc biệt là quyết định mang tính ràng buộc cao, có ký kết giấy tờ để tránh những hậu quả không mong muốn. "Bút sa" có nghĩa là đặt bút viết xuống. Theo văn hóa xưa, bút dùng mực Tàu để viết. Vì thế, một khi bút sa là không thể xóa được. Còn "gà chết" là chỉ hậu quả nghiêm trọng khôn lường khi đưa ra quyết định sai. Vì ngày xưa ông bà lấy chăn nuôi làm trọng nên khi mất gà cũng đồng nghĩa với mất một tài sản trong nhà. Như vậy, ý nghĩa câu thành ngữ "bút sa gà chết" chính là một lời nhắc nhở mọi người trước khi đưa ra quyết định hoặc làm một việc gì đó (ký kết, hợp tác...) thì nên suy nghĩ cẩn trọng, tìm hiểu kỹ càng. Bởi chỉ cần một sai lầm nhỏ, bạn cũng phải chịu trách nhiệm với những gì đã quyết. Thậm chí, những quyết định sai còn gây ảnh hưởng đến người khác và bản thân. Không phải tự nhiên mà hình tượng bút và gà xuất hiện trong câu thành ngữ như một biểu tượng. Câu thành ngữ được đúc kết từ nhiều nét văn hóa truyền thống của người Việt. Nguồn gốc của câu thành ngữ "Bút sa gà chết" Câu thành ngữ " Bút sa gà chết " dùng để ám chỉ việc cẩn thận trước khi làm việc như " kí tên, hay viết gì đó.." . Thế nhưng chắc hẳn đa số chúng ta đều chưa chắc hiểu được tường tận câu thành ngữ đó. Hãy cùng tham khảo một số cách giải thích sau đây. - Đó là do tục lệ hối lộ quan lại ngày xưa: Theo tục lệ ngày xưa, khi người dân đến cửa quan để trình chuyện, xin nhờ vả lúc nào cũng phải có trầu rượu và con gà thì may ra mới được việc. Người ta hài hước với nhau rằng, hễ ngòi bút của quan mà đặt xuống (Bút sa) một loại đơn từ nào đó thì y như rằng một con gà phải lên mâm (gà chết) - Trả công khi nhờ người khác viết chữ: Tương tự như trên, thời xưa không phải người dân nào cũng biết chữ, viết thơ từ gì thì phải tìm đến thầy nho. Cứ mỗi lần đến nhờ như vậy thì trả công, biếu bằng một con gà ăn lấy thảo. - Do tục lệ cúng bái: Theo hướng mê tín một chút, ngày xưa người dân hay quan niệm tin vào thần linh, có việc gì cũng mời thầy về cúng vái. Thầy bùa khi làm phép thường hay vẽ bùa lên giấy, và gia chủ cũng phải giết gà để phục vụ cho lễ cúng. - Do người thời xưa hay sử dụng bút lông gà: Có người cho rằng, thời xưa đầu bút được làm từ lông gà nên phải giết gà thì mới có lông để làm bút viết. Nhưng mà giải thích này mình không khả quan cho lắm vì lông gà làm bút thường rất ít. Chắc thấy trên phim cổ trang hay cầm cọng lông để viết. Cần lưu ý gì khi giao kết hợp đồng? - Thứ nhất, về hình thức hợp đồng: Hợp đồng có thể được thể hiện dưới hình thức bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Tuy nhiên, để tránh những tranh chấp phát sinh sau này do sự không minh bạch, rõ ràng … thì hợp đồng cần được thể hiện dưới dạng văn bản. Đây cũng là cơ sở pháp lý để có thể chứng minh và đảm bảo quyền lợi của các bên. - Thứ hai, về chủ thể giao kết hợp đồng: Các bên cần kiểm tra tư cách của người giao kết hợp đồng có đúng pháp luật hay chưa? Đó là người đại điện theo pháp luật hay người đại diện theo ủy quyền? Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì bắt buộc phải có giấy ủy quyền và cũng cần xem xét kỹ nội dung trong giấy ủy quyền như: phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, giấy ủy quyền có được đóng dấu hợp lệ không ... Nếu không chẳng may có tranh chấp xảy ra thì chính việc giao kết hợp đồng với người không đúng thẩm quyền sẽ khiến cho hợp đồng có thể bị vô hiệu. - Thứ ba, về nội dung hợp đồng: Khi ký kết hợp đồng thì các bên cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nội dung cơ bản cần có trong một hợp đồng. Đặc biệt, để tránh thiếu sót điều khoản thì các bên cần phải lưu ý các điều khoản nào bắt buộc phải có trong hợp đồng, điều khoản nào có thể thỏa thuận và điều khoản nào không thỏa thuận thì sẽ được thực hiện theo pháp luật. (Căn cứ Bộ luật dân sự 2015)
Việc nhận in các xuất bản phẩm là sách thì bắt buộc phải có hợp đồng in đúng không?
Một cuốn sách được viết ra, có quyết định xuất bản, sách này muốn được in ấn ra số lượng lớn để đến tay được công chúng thì phải liên hệ đến các tổ chức hoạt động in xuất bản phẩm, họ sẽ thực hiện việc in ấn các loại xuất bản phẩm nói chung không chỉ riêng về sách. Vậy thì các đơn vị in ấn này khi nhận in xuất bản phẩm thì có cần phải ký hợp đồng hay không? Việc nhận in các xuất bản phẩm là sách thì bắt buộc phải có hợp đồng in đúng không? Điều kiện để nhận in xuất bản phẩm nói chung cần tuân thủ theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất bản 2012, cụ thể như sau: Đối với xuất bản phẩm thực hiện thông qua nhà xuất bản thì phải có quyết định xuất bản (bản chính) và bản thảo có chữ ký duyệt của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Đối với tài liệu không kinh doanh của cơ quan, tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải có giấy phép xuất bản (bản chính) và bản thảo có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép quy định tại Điều 25 của Luật này. Đối với xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài phải có giấy phép in gia công và bản mẫu xuất bản phẩm đặt in gia công có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép quy định tại Điều 34 của Luật này. Và việc nhận in xuất bản phẩm phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật giữa cơ sở in với nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh. Đây là quy định bắt buộc khi nhận in xuất bản phẩm, cho nên đối với việc nhận in sách cũng phải có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng nhận in sách cần tuân theo quy định của pháp luật. Số lượng lượng sách được in cũng phải được thể hiện trong hợp đồng và phải phù hợp với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản. Điều kiện, hồ sơ để xin giấy phép nhận in xuất bản phẩm hiện nay là gì? Theo quy định của khoản 1, 2 Điều 31 Luật Xuất bản 2012, khoản 4 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có quy định: Thứ nhất về điều kiện để cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm: Người đứng đầu cơ sở in phải là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để thực hiện một hoặc các công đoạn chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm; Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật; Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Thứ hai về hồ sơ xin cấp phép sẽ bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm theo mẫu quy định; (2) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ sở in; (3) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất và thiết bị để thực hiện một trong các công đoạn chế bản in, in và gia công sau in xuất bản phẩm; (4) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định; (5) Bản sao có chứng thực văn bằng do cơ sở đào tạo chuyên ngành in cấp hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp; (6) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự, vệ sinh môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản (là Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cho cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương hoặc là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho cơ sở in ở địa phương) phải cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng trong thủ tục phá sản.
Điều 61 Luật Phá sản 2014 có quy định về biện pháp bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là: "Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực". Không biết là từ trước đến nay đã có vụ việc hay bản án nào mà doanh nghiệp/ các chủ nợ có yêu cầu áp dụng biện pháp và Tòa án ra quyết định về vấn đề này chưa ạ?