TP.HCM hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học tư thục tại địa bàn không đủ trường
Ngày 10/10/2024, Sở GD&ĐT TP.HCM đã có Công văn 6517/SGDĐT-KHTC về việc thực hiện hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập trên địa bàn Thành phố kể từ năm học 2024-2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/6517-cv.pdf Công văn 6517/SGDĐT-KHTC (1) TP.HCM hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học tư thục tại địa bàn không đủ trường Theo Công văn 6517/SGDĐT-KHTC, đối tượng được hỗ trợ là học sinh tiểu học cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn được quy định theo Phụ lục đính kèm Quyết định 3542/QĐ-UBND ngày 26/8/2024 công nhận danh sách địa bàn không đủ trường tiểu học công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, đang học tại các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn Thành phố. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/qd-so-3542.pdf Quyết định 3542/QĐ-UBND Theo đó, mức hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND như sau: - Nhóm 01: 60.000 đồng/học sinh/tháng. - Nhóm 02: 30.000 đồng/học sinh/tháng. Trong đó: - Nhóm 01: Bao gồm những học sinh học tại các trường ở Thành phố Thủ Đức và các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân. - Nhóm 02: Học sinh học tại các trường ở các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ. Đối với xác nhận thông tin học sinh đang theo học tại cơ sở giáo dục, tại Công văn 6517/SGDĐT-KHTC có nêu rõ, trường có đủ Quyết định thành lập, Quyết định về cho phép hoạt động giáo dục, Quyết định về việc công nhận Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp thì Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) cơ sở giáo dục tiểu học và cơ sở giáo dục phổ thông nhiều cấp học (trong đó có cấp tiểu học), loại hình tư thục đó có đủ cơ sở pháp lý để xác nhận học sinh đang học tại trường. Thủ trưởng các đơn vị cung cấp: Thông tin chuyển khoản của cơ sở giáo dục, các hồ sơ minh chứng cho Phòng GD&ĐT thành phố Thủ Đức và các quận, huyện bao gồm: Quyết định thành lập, Quyết định về cho phép hoạt động giáo dục (hoặc tương đương), Quyết định về việc công nhận Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) nhằm đảm bảo tính pháp lý khi xác nhận các thông tin học sinh đang học tại trường. Theo đó, hoàn thành hồ sơ gửi về Phòng GD&ĐT nơi học sinh cư trú trước ngày 10/6 hằng năm. (2) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học phí Cụ thể, tại Công văn 6517/SGDĐT-KHTC yêu cầu tiếp tục thực hiện theo quy trình và báo cáo kết quả thực hiện tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục ở địa bàn không đủ trường tiểu học năm học 2024-2025 tại Công văn 282/SGDĐT-KHTC ngày 16/1/2024. Trong đó, lưu ý về thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí (Mẫu đơn theo Phụ lục VI Nghị định 81/2021/NĐ-CP). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/don-de-nghi-chi-tra-tien-mien-giam-hoc-phi.docx Mẫu Đơn đề nghị chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí - Giấy khai sinh và giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Ngoài ra, Sở GD&ĐT TP.HCM cũng có lưu ý thủ trưởng các trường tiểu học, các trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp tiểu học) loại hình tư thục chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến, hoàn tất các trình tự, thủ tục và chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí, đồng thời có trách nhiệm thực hiện hồ sơ quyết toán và gửi về Phòng GD&ĐT nơi học sinh cư trú theo quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí, khuyến khích thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
Học phí 2020 và học sinh tiểu học
Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tào. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. Ngày 01/7/2020, Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực. Luật giáo dục năm 2019 ban hành thay thế cho Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009. Theo đó nhiều nội dung mới nổi bật trong Luật mới, trong đó điểm nổi bật vẫn là vấn đề liên quan tới học phí đối với học sinh tiểu học và mầm non. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 99 Luật Giáo dục 2019: “Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo … 3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí. 5. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.” Xem nội dung chi tiết tại Luật Giáo dục 2019
TP.HCM hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học tư thục tại địa bàn không đủ trường
Ngày 10/10/2024, Sở GD&ĐT TP.HCM đã có Công văn 6517/SGDĐT-KHTC về việc thực hiện hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập trên địa bàn Thành phố kể từ năm học 2024-2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/6517-cv.pdf Công văn 6517/SGDĐT-KHTC (1) TP.HCM hỗ trợ học phí cho học sinh tiểu học tư thục tại địa bàn không đủ trường Theo Công văn 6517/SGDĐT-KHTC, đối tượng được hỗ trợ là học sinh tiểu học cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn được quy định theo Phụ lục đính kèm Quyết định 3542/QĐ-UBND ngày 26/8/2024 công nhận danh sách địa bàn không đủ trường tiểu học công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, đang học tại các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn Thành phố. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/qd-so-3542.pdf Quyết định 3542/QĐ-UBND Theo đó, mức hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 12/2024/NQ-HĐND như sau: - Nhóm 01: 60.000 đồng/học sinh/tháng. - Nhóm 02: 30.000 đồng/học sinh/tháng. Trong đó: - Nhóm 01: Bao gồm những học sinh học tại các trường ở Thành phố Thủ Đức và các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân. - Nhóm 02: Học sinh học tại các trường ở các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè và Cần Giờ. Đối với xác nhận thông tin học sinh đang theo học tại cơ sở giáo dục, tại Công văn 6517/SGDĐT-KHTC có nêu rõ, trường có đủ Quyết định thành lập, Quyết định về cho phép hoạt động giáo dục, Quyết định về việc công nhận Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp thì Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) cơ sở giáo dục tiểu học và cơ sở giáo dục phổ thông nhiều cấp học (trong đó có cấp tiểu học), loại hình tư thục đó có đủ cơ sở pháp lý để xác nhận học sinh đang học tại trường. Thủ trưởng các đơn vị cung cấp: Thông tin chuyển khoản của cơ sở giáo dục, các hồ sơ minh chứng cho Phòng GD&ĐT thành phố Thủ Đức và các quận, huyện bao gồm: Quyết định thành lập, Quyết định về cho phép hoạt động giáo dục (hoặc tương đương), Quyết định về việc công nhận Hiệu trưởng (Phó Hiệu trưởng) nhằm đảm bảo tính pháp lý khi xác nhận các thông tin học sinh đang học tại trường. Theo đó, hoàn thành hồ sơ gửi về Phòng GD&ĐT nơi học sinh cư trú trước ngày 10/6 hằng năm. (2) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học phí Cụ thể, tại Công văn 6517/SGDĐT-KHTC yêu cầu tiếp tục thực hiện theo quy trình và báo cáo kết quả thực hiện tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục ở địa bàn không đủ trường tiểu học năm học 2024-2025 tại Công văn 282/SGDĐT-KHTC ngày 16/1/2024. Trong đó, lưu ý về thành phần hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí (Mẫu đơn theo Phụ lục VI Nghị định 81/2021/NĐ-CP). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/don-de-nghi-chi-tra-tien-mien-giam-hoc-phi.docx Mẫu Đơn đề nghị chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí - Giấy khai sinh và giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Ngoài ra, Sở GD&ĐT TP.HCM cũng có lưu ý thủ trưởng các trường tiểu học, các trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp tiểu học) loại hình tư thục chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến, hoàn tất các trình tự, thủ tục và chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí, đồng thời có trách nhiệm thực hiện hồ sơ quyết toán và gửi về Phòng GD&ĐT nơi học sinh cư trú theo quy định. Đồng thời, chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí, khuyến khích thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
Học phí 2020 và học sinh tiểu học
Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tào. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học. Ngày 01/7/2020, Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực. Luật giáo dục năm 2019 ban hành thay thế cho Luật Giáo dục 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009. Theo đó nhiều nội dung mới nổi bật trong Luật mới, trong đó điểm nổi bật vẫn là vấn đề liên quan tới học phí đối với học sinh tiểu học và mầm non. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 99 Luật Giáo dục 2019: “Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo … 3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí. 5. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.” Xem nội dung chi tiết tại Luật Giáo dục 2019