Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. 1. Hàng hóa nguy hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 2. Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 34/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật; - Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm; - Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến); - Thời hạn của giấy phép. Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng phải có thêm thông tin về phương tiện và người điều khiển phương tiện, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải). Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa Nghị định 34/2024/NĐ-CP; TẢI VỀ Giấy đề nghị - Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép. 4. Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP đến cơ quan cấp Giấy phép. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ, ban hành văn bản điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Tóm lại, hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép gồm đơn đề nghị và hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ
Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố TTHC trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 bao gồm: - Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính); Tải về Bản đăng ký - Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính); Tải về Báo cáo - Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình; - Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có). Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính). 2. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: Bước 1: Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú (Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý). - Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định. - Hồ sơ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở; gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. - Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp bộ, ngành, địa phương bỏ phiếu đồng ý đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 3: Xem xét, đánh giá Hồ sơ công trình tại cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước: - Bước 3.1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. - Bước 3.2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch Nước và trao tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. Tóm lại, hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ bao gồm bản chính bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng, bản chính báo cáo tóm tắt công trình cùng với các tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình và bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình nếu có.
Cách tính thuế hoàn và thủ tục hoàn thuế TNCN online mới nhất
Để được hoàn thuế TNCN người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đề nghị đến Cơ quan chức năng. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục này. Hoàn thuế TNCN là gì Hoàn thuế thu nhập cá nhân hiểu đơn giản là việc người lao động nhận được một phần hoàn trả cho khoản thuế mà họ đã đóng trước đó. Để được thực hiện hoàn thuế, người lao động cần phải đáp ứng được những những điều kiện nhất định của cơ quan thuế. Điều kiện và hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế Xem bài viết: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN bao gồm những gì? Làm sao để biết được trường hợp của mình có được hoàn thuế hay không? Để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa). Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc). Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Cách tính hoàn thuế TNCN Theo mẫu 02/QTT-TNCN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/02-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau: Số tiền thuế TNCN nộp thừa = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế Trong đó: Số tiền thuế TNCN đã nộp sẽ được xác định dựa trện mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Số tiền thuế TNCN phải nộp = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) : 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng Thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn và điền thông tin phù hợp tại mục đăng nhập hệ thống. Bước 3: Vào chức năng , chọn , hệ thống mặc định thông tin như sau: - Tại ô Tờ khai: chọn “ 01/ĐNHT- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước” - Loại tờ khai: Tờ khai chính thức, không cho khai bổ sung và thay thế - Kích vào nút Bước 4: Kê khai giấy đề nghị hoàn thuế. Hệ thống hiển thị màn hình kê khai giấy đề nghị hoàn để người nộp thuế nhập dữ liệu: - Số giấy đề nghị hoàn: Cho phép người nộp thuế tự nhập - Bắt buộc chọn 1 trong 2 lựa chọn: Trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau, hoặc Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. - Nhập Kỳ đề nghị hoàn Từ kỳ - Đến kỳ ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Từ kỳ tính thuế - Đến kỳ tính thuế ở mục II - Nhập Lý do đề nghị hoàn trả ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Lý do đề nghị hoàn trả ở mục II - Các chỉ tiêu đánh dấu * là các chỉ tiêu bắt buộc nhập Bước 5: Chọn "Hoàn thành kê khai" sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu. Trường hợp muốn xóa hết dữ liệu đã nhập thì người nộp thuế chọn "Nhập lại" Chọn "Lưu bản nháp" trong trường hợp người nộp thuế muốn lưu trữ lại dữ liệu đã nhập. Bước 6: Hoàn tất Chọn " Tờ khai XML để kết xuất giấy đề nghị hoàn ra định dạng xml. Sau đó, người nộp thuế chọn " Ký và nộp tờ khai" thì hệ thống hiển thị màn hình để người nộp thuế nhập số PIN và kích "Chấp nhận" hệ thống thông báo “Ký tệp tờ khai thành công”. Trên đây là thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online, người đọc có thể làm theo các bước để quá trình thực hiện thủ tục dễ dàng hơn.
Đề xuất điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa mới của NHNN
NHNN đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn Cụ thể, theo Dự thảo quyết định, để được chấp thuận khoản cấp tín dụng vượt giới hạn khách hàng và các tổ chức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện như sau: Đối với khách hàng: - Đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định. Không có nợ xấu trong vòng 03 năm, tính từ năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Hệ số nợ phải trả không quá 03 lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý/năm gần nhất. - Cần vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện nhiệm vụ KT-XH của đất nước, bao gồm: + + Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. - Tính khả thi: + Dự án, phương án đã được tổ chức tín dụng thẩm định. + Khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với tổ chức tín dụng: - Trường hợp cấp tín dụng hợp vốn: + Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn với dự án, phương án mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng. + Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của tổ chức hoặc các phương tiện khác ít nhất 30 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng nào tham gia hợp vốn. - Đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị và các văn bản phê duyệt trước đó. - Đảm bảo tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng tại khoản 8 Điều 136 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 (bao gồm cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị). (2) Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Hồ sơ báo cáo NHNN: bao gồm: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn theo Mẫu đính kèm Dự thảo Quyết định. - Hồ sơ, tài liệu chứng minh đã đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (1) - Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng. - Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị. - Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng. - Các hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng gồm: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy CNĐK doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 03 năm tính từ năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác. - Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án gồm: Giấy CNĐK đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu liên quan khác. - Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Dự thảo Quyết định. Hồ sơ NHNN báo cáo Thủ tướng Chính phủ: gồm 01 tờ trình và các tài liệu như sau: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị NHNN báo cáo Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. - Văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có). - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). (3) Thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt thời hạn Gửi hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ như đã nêu tại mục (2), tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN gửi văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến Dự án, phương án và khách hàng đề nghị. - Các bộ, ngành, địa phương nêu trên trong vòng 10 ngày có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi lại cho NHNN. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). - Sau khi nhận ý kiến của bộ, ngành hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng như đã nêu trên NHNN sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, đáp ứng điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. - Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của NHNN và các Bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Xem và tải về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/08/du-thao-qdttg-tin-dung.doc
Trình tự Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi cha dượng nhận con riêng của vợ?
Hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Trình tự giải quyết ra sao? Hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Căn cứ tiểu mục 2 Mục B Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định về hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ bao gồm: Hồ sơ của người nhận con nuôi: - Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột); - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: + Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn. + Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, bao gồm: +) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi. +) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi. Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được: *) Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. *) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực chữ ký. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Văn bản lấy ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ và của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên; - Văn bản của Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài. - Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi). - Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột. Trình tự Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Theo tiểu mục 2 Mục B Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định về trình tự đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ bao gồm: Bước 01: Nộp hồ sơ Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gửi Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. - Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Sau khi kiểm tra, nếu thấy người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài, thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi Cục Con nuôi hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín (09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. Bước 02: Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và bản chụp hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi. - Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, trả lại hồ sơ cho người nhận con nuôi, nêu rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp chấp thuận hồ sơ: +) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước chưa có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài. +) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi và Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan, kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. Sau khi nhận được văn bản của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp, đề nghị Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài. Trường hợp Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi và thông báo cho Sở Tư pháp. - Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. - Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước La Hay (nếu có yêu cầu). Tóm lại, hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ được thực hiện như quy định trên.
Cơ quan nào quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ?
Hồ sơ đề nghị và tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ? Theo tiết 1.6 tiểu mục 1 Mục B Phần II Thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-BKHCN năm 2023 quy định như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ. - Vụ Pháp chế thuộc Bộ là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ. Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ? Tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ: + Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 (năm) năm trở lên. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; + Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. - Ngoài các quy định trên, giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc, năng lượng nguyên tử, sở hữu công nghiệp (đối với các đối tượng sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên thuộc các ngành sau: + Ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc; + Một trong các ngành vật lý hạt nhân, công nghệ hạt nhân, hóa phóng xạ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; + Một trong các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học vật lý, hóa học hoặc sinh học đối với giám định tư pháp đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ gồm những thành phần nào? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục B Phần II Thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-BKHCN năm 2023 như sau: - Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị; - Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; - Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp; - Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc. - Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định. Tóm lại, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ và Vụ Pháp chế thuộc Bộ là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục bổ nhiệm này.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ KH&CN như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những thành phần nào? Theo tiết c tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1202/QĐ-BKHCN năm 2023. Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những thành phần sau đây: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ như thế nào? Theo tiết a tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1202/QĐ-BKHCN năm 2023. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ như sau: - Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Hội đồng tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ gửi Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm những thành phần nêu trên.
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao?
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao? Hồ sơ đề nghị được giao tài sản gồm những thành phần nào? Trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như thế nào? Theo Mục a Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như sau: - Doanh nghiệp đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập hồ sơ đề nghị giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến tham gia về việc giao tài sản. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp. Hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần nào? Theo Mục c Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần sau: - Văn bản đề nghị được giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước (giải trình quá trình được giao hoặc tạm giao quản lý; thực trạng việc quản lý, sử dụng và lý do đề xuất giao theo hình thức có hoàn trả); với doanh nghiệp có vốn nhà nước có thêm ý kiến bằng văn bản của Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc lựa chọn hình thức giao tài sản có hoàn trả giá trị): 01 bản chính; - Danh mục tài sản đề nghị được giao tài sản có hoàn trả (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính; - Biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý tài sản; hồ sơ, tài liệu bàn giao, tạm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp: 01 bản chính; - Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc đầu tư tăng thêm vào tài sản (như: văn bản, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, quyết toán): 01 bản sao; - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời gian quản lý: 01 bản sao; - Hồ sơ liên quan khác: 01 bản sao. Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng theo trình tự đã nêu ở trên.
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước?
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Theo tiểu mục đ Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước: + Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Bộ, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin. + Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các đơn cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức, người lao động công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước thuộc phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Theo tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của đơn vị; - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương chương; - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; - Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; - Các chức danh lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hay không?
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành tòa án là một trong những danh hiệu thi đua đối với cá nhân thuộc Tòa án nhân dân. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Tòa án được xét tặng cho những cá nhân nào? Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Tòa án được xét tặng cho những cá nhân đạt tiêu chuẩn như sau: - Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”; - Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án hay không? Theo khoản 2 Điều 27 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, thẩm quyền quyết định, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”,“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen”, “Giấy khen” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng:“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng) quyết định tặng hoặc đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân khi có sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”,“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án thuộc quyền quản lý của mình. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao cho cá nhân gồm những thành phần nào? Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao cho cá nhân ngành Tòa án gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; - Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ, Tòa án nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu; - Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực. Tóm lại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án thuộc quyền quản lý của mình.
Người thuộc diện nghèo sống tại thành phố có miễn tiền sử dụng đất?
Miễn tiền sử dụng đất là một chính sách xã hội nhân văn không những đối với những dự án phúc lợi xã hội mà còn đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để có đất ở. Trong trường hợp chủ hộ gia định thuộc hộ nghèo cư trú tại khu vực là thành phố để làm việc và sinh sống thì có được miễn tiền sử dụng đất? 1. Khi nào được công nhận là hộ nghèo? Hộ nghèo được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập trung bình dưới mức tiêu chuẩn từ việc thiếu hụt về các chỉ số dịch vụ. Cụ thể, khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, để xác định là hộ gia đình nghèo thì có thể dựa trên khu vực tỉnh thành mà xác định được hộ nghèo tại nông thôn và hộ nghèo tại thành thị. 2. Hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất? Cụ thể, Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định đối tượng được miễn tiền sử dụng đất được thực hiện như sau: Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. Đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền sử dụng đất Để nhận được ưu đãi miễn tiền sử dụng đất thì hộ nghèo cần phải làm hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau: (1) Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm. - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: - Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC. - Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ LĐTBXH. - Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã. - Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng. - Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. Ngoài ra, trường hợp mà hộ gia đình còn có các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có). (2) Cách thức nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: - Đối với tổ chức kinh tế: Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất. - Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Như vậy, hộ nghèo cư trú tại khu vực thành phố vẫn được miễn tiền sử dụng đất, tuy nhiên trước tiên hộ gia đình đó phải được công nhận là hộ nghèo theo quy định mới nhất vì để xem xét là hộ nghèo thì mức thu nhập trung bình phải thấp hơn 2 triệu đồng.
Thí điểm giải quyết trợ cấp mai táng theo thủ tục online
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3504/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 quy trình thí điểm giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng theo thủ tục trên Cổng Dịch vụ công quốc gia Cụ thể, quy trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng được theo thủ tục trên Cổng Dịch vụ công quốc gia quy định như sau: 1. Về quá trình tiếp nhận hồ sơ Cán bộ bộ phận Một cửa truy cập phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, nhận trích lục khai tử điện tử và Mẫu số 02 do cổng dịch vụ công Quốc gia chuyển đến qua phần mềm dịch vụ công liên thông. Kiểm tra các thông tin kê khai trên Mẫu số 02 với cơ sở dữ liệu đóng, hưởng BHXH do ngành BHXH quản lý và gửi thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả đối với hồ sơ giao dịch điện tử (mẫu số 03/TB- GDĐT) theo quy định tại Quyết định 838/QĐ-BHXH cho người dân và phản hồi trạng thái xử lý cho cổng dịch vụ công Quốc gia. Chuyển toàn bộ hồ sơ đã tiếp nhận cho Tổ Thực hiện chính sách BHXH/Phòng Chế độ BHXH nếu hồ sơ đạt yêu cầu. 2. Trả kết quả giải quyết (1) Trả kết quả là Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ Tổ Thực hiện chính sách BHXH/Phòng chế độ BHXH để trả cho người dân gồm: - Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (mẫu số 08A-HSB hoặc 08B-HSB). - Bản điện tử được gửi vào kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên cổng dịch vụ công Quốc gia. - Bản giấy (nếu có) được gửi theo hình thức đăng ký nhận kết quả. Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng đăng ký nhận kết quả giải quyết tại bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH: Cán bộ tại bộ phận Một cửa điện thoại trực tiếp và thông báo cho người hưởng đến nhận kết quả tại bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH. Khi đến nhận kết quả mang theo CMND/CCCD để đối chiếu; khi nhận kết quả phải ký nhận trên sổ theo dõi trả kết quả. (2) Trả kết quả là tiền trợ cấp mai táng *Tổ/Phòng Kế hoạch - Tài Chính: Tiếp nhận Danh sách, thực hiện quy trình chi trả đối với trường hợp nhận trợ cấp bằng tiền mặt. Trường hợp chi trả qua tài khoản cá nhân thực hiện như sau: - Chuyển tiền ngay vào tài khoản của cá nhân đã đãng ký đối với trường hợp người nhận trợ cấp mai táng đồng thời là người kê khai. - Thực hiện chi trả tiền trợ cấp mai táng qua tài khoản cá nhân đối với trường hợp người nhận trợ cấp không phải là người kê khai sau khi người nhận trợ cấp đã được bộ phận Một cửa xác thực danh tính. *Bộ phận Một cửa: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi chi trả trợ cấp mai táng như sau: - Trường hợp nhận trợ cấp mai táng trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH: Cán bộ bộ phận Một cửa thực hiện đối chiếu CMND/CCCD theo các thông tin người nhận trợ cấp mai táng; nếu thông tin khớp đúng thì scan hình ảnh CMND/CCCD, lưu trữ cùng hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp mai táng và thực hiện chi trả bằng tiền mặt. - Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng qua tài khoản cá nhân: Khi người hưởng đến bộ phận Một cửa để xác thực danh tính, cán bộ bộ phận Một cửa thực hiện đối chiếu CMND/CCCD với các thông tin của người nhận trợ cấp mai táng trên hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng. Nếu thông tin khớp đúng thì scan hình ảnh CMND/CCCP, lưu trữ cùng hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp mai táng và thông tin cho Tổ/Phòng Kế hoạch - Tài Chính để thực hiện chuyển tiền ngay vào tài khoản cá nhân. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ hợp lệ. Xem thêm Quyết định 3504/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 21/11/2022 đến ngày 20/11/2022.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại Nghị định 34/2024/NĐ-CP. 1. Hàng hóa nguy hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. 2. Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm Nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 34/2024/NĐ-CP bao gồm: - Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật; - Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm; - Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến); - Thời hạn của giấy phép. Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng phải có thêm thông tin về phương tiện và người điều khiển phương tiện, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải). Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa Nghị định 34/2024/NĐ-CP; TẢI VỀ Giấy đề nghị - Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép. 4. Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép Thủ tục đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/2024/NĐ-CP như sau: - Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 34/2024/NĐ-CP đến cơ quan cấp Giấy phép. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ, ban hành văn bản điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. Tóm lại, hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép gồm đơn đề nghị và hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ
Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố TTHC trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. 1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 bao gồm: - Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (bản chính); Tải về Bản đăng ký - Báo cáo tóm tắt công trình (bản chính); Tải về Báo cáo - Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính Văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình; - Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có). Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được công chứng theo quy định của pháp luật (bản chính). 2. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 405/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: Bước 1: Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú (Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý). - Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, hồ sơ công trình được nộp ở một tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn tác giả công trình và tổ chức xét tặng Giải thưởng theo quy định. - Hồ sơ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả hoặc đại diện hợp pháp của tác giả cư trú, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở; gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. - Việc xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp cơ sở. - Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp bộ, ngành, địa phương bỏ phiếu đồng ý đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Bước 3: Xem xét, đánh giá Hồ sơ công trình tại cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước: - Bước 3.1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng từ cấp bộ, ngành, địa phương. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. - Bước 3.2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Việc tổ chức xét tặng Giải thưởng được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày tính từ thời điểm Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Nhà nước nhận được hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch Nước và trao tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ. Tóm lại, hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ bao gồm bản chính bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng, bản chính báo cáo tóm tắt công trình cùng với các tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc bản chính văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình và bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình nếu có.
Cách tính thuế hoàn và thủ tục hoàn thuế TNCN online mới nhất
Để được hoàn thuế TNCN người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đề nghị đến Cơ quan chức năng. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục này. Hoàn thuế TNCN là gì Hoàn thuế thu nhập cá nhân hiểu đơn giản là việc người lao động nhận được một phần hoàn trả cho khoản thuế mà họ đã đóng trước đó. Để được thực hiện hoàn thuế, người lao động cần phải đáp ứng được những những điều kiện nhất định của cơ quan thuế. Điều kiện và hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế Xem bài viết: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN bao gồm những gì? Làm sao để biết được trường hợp của mình có được hoàn thuế hay không? Để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa). Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc). Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Cách tính hoàn thuế TNCN Theo mẫu 02/QTT-TNCN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/02-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau: Số tiền thuế TNCN nộp thừa = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế Trong đó: Số tiền thuế TNCN đã nộp sẽ được xác định dựa trện mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Số tiền thuế TNCN phải nộp = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) : 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng Thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn và điền thông tin phù hợp tại mục đăng nhập hệ thống. Bước 3: Vào chức năng , chọn , hệ thống mặc định thông tin như sau: - Tại ô Tờ khai: chọn “ 01/ĐNHT- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước” - Loại tờ khai: Tờ khai chính thức, không cho khai bổ sung và thay thế - Kích vào nút Bước 4: Kê khai giấy đề nghị hoàn thuế. Hệ thống hiển thị màn hình kê khai giấy đề nghị hoàn để người nộp thuế nhập dữ liệu: - Số giấy đề nghị hoàn: Cho phép người nộp thuế tự nhập - Bắt buộc chọn 1 trong 2 lựa chọn: Trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau, hoặc Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. - Nhập Kỳ đề nghị hoàn Từ kỳ - Đến kỳ ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Từ kỳ tính thuế - Đến kỳ tính thuế ở mục II - Nhập Lý do đề nghị hoàn trả ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Lý do đề nghị hoàn trả ở mục II - Các chỉ tiêu đánh dấu * là các chỉ tiêu bắt buộc nhập Bước 5: Chọn "Hoàn thành kê khai" sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu. Trường hợp muốn xóa hết dữ liệu đã nhập thì người nộp thuế chọn "Nhập lại" Chọn "Lưu bản nháp" trong trường hợp người nộp thuế muốn lưu trữ lại dữ liệu đã nhập. Bước 6: Hoàn tất Chọn " Tờ khai XML để kết xuất giấy đề nghị hoàn ra định dạng xml. Sau đó, người nộp thuế chọn " Ký và nộp tờ khai" thì hệ thống hiển thị màn hình để người nộp thuế nhập số PIN và kích "Chấp nhận" hệ thống thông báo “Ký tệp tờ khai thành công”. Trên đây là thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online, người đọc có thể làm theo các bước để quá trình thực hiện thủ tục dễ dàng hơn.
Đề xuất điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa mới của NHNN
NHNN đang lấy ý kiến về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn Cụ thể, theo Dự thảo quyết định, để được chấp thuận khoản cấp tín dụng vượt giới hạn khách hàng và các tổ chức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện như sau: Đối với khách hàng: - Đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định. Không có nợ xấu trong vòng 03 năm, tính từ năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn. Hệ số nợ phải trả không quá 03 lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý/năm gần nhất. - Cần vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện nhiệm vụ KT-XH của đất nước, bao gồm: + + Các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. + Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển KT-XH trong từng thời kỳ. - Tính khả thi: + Dự án, phương án đã được tổ chức tín dụng thẩm định. + Khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng. + Đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với tổ chức tín dụng: - Trường hợp cấp tín dụng hợp vốn: + Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn với dự án, phương án mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng. + Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của tổ chức hoặc các phương tiện khác ít nhất 30 ngày nhưng không có tổ chức tín dụng nào tham gia hợp vốn. - Đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị và các văn bản phê duyệt trước đó. - Đảm bảo tuân thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng tại khoản 8 Điều 136 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 (bao gồm cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị). (2) Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn Hồ sơ báo cáo NHNN: bao gồm: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn theo Mẫu đính kèm Dự thảo Quyết định. - Hồ sơ, tài liệu chứng minh đã đáp ứng các điều kiện nêu tại mục (1) - Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng. - Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị. - Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng. - Các hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng gồm: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy CNĐK doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương. + Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 03 năm tính từ năm đề nghị và các tài liệu liên quan khác. - Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án gồm: Giấy CNĐK đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền và các tài liệu liên quan khác. - Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Dự thảo Quyết định. Hồ sơ NHNN báo cáo Thủ tướng Chính phủ: gồm 01 tờ trình và các tài liệu như sau: - Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị NHNN báo cáo Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn. - Văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng (nếu có). - Các tài liệu liên quan khác (nếu có). (3) Thủ tục xem xét cấp tín dụng vượt thời hạn Gửi hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ như đã nêu tại mục (2), tổ chức tín dụng gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Thời hạn giải quyết: - Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN gửi văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến Dự án, phương án và khách hàng đề nghị. - Các bộ, ngành, địa phương nêu trên trong vòng 10 ngày có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi lại cho NHNN. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình về các vấn đề có liên quan (nếu có). - Sau khi nhận ý kiến của bộ, ngành hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng như đã nêu trên NHNN sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp: + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được. + Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, đáp ứng điều kiện tại Điều 3 Dự thảo Quyết định, NHNN trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. - Căn cứ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, ý kiến của NHNN và các Bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng. Xem và tải về Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/08/du-thao-qdttg-tin-dung.doc
Trình tự Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi cha dượng nhận con riêng của vợ?
Hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Trình tự giải quyết ra sao? Hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Căn cứ tiểu mục 2 Mục B Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định về hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ bao gồm: Hồ sơ của người nhận con nuôi: - Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận con riêng, cháu ruột); - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: + Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn. + Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, bao gồm: +) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi. +) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi. Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được: *) Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. *) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực chữ ký. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Văn bản lấy ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ và của trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên; - Văn bản của Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài. - Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận làm con nuôi (đối với trường hợp cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi). - Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột. Trình tự Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ? Theo tiểu mục 2 Mục B Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021 quy định về trình tự đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ bao gồm: Bước 01: Nộp hồ sơ Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gửi Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú. - Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Sau khi kiểm tra, nếu thấy người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài, thông báo cho người nộp hồ sơ và gửi Cục Con nuôi hồ sơ của trẻ em kèm theo văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín (09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. Bước 02: Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và bản chụp hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi. - Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, trả lại hồ sơ cho người nhận con nuôi, nêu rõ lý do bằng văn bản. Trường hợp chấp thuận hồ sơ: +) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước chưa có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài. +) Đối với trường hợp người nhận làm con nuôi ở những nước có quan hệ hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế với Việt Nam trong khuôn khổ Công ước Lahay: Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người nhận con nuôi và Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan, kèm theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. Sau khi nhận được văn bản của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp, đề nghị Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nuôi con nuôi nước ngoài. Trường hợp Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi và thông báo cho Sở Tư pháp. - Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. - Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp với Công ước La Hay (nếu có yêu cầu). Tóm lại, hồ sơ đề nghị Giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ được thực hiện như quy định trên.
Cơ quan nào quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ?
Hồ sơ đề nghị và tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ? Theo tiết 1.6 tiểu mục 1 Mục B Phần II Thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-BKHCN năm 2023 quy định như sau: - Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ. - Vụ Pháp chế thuộc Bộ là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ. Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ? Tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BKHCN như sau: - Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ: + Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 (năm) năm trở lên. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ: + Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; + Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; + Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. - Ngoài các quy định trên, giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc, năng lượng nguyên tử, sở hữu công nghiệp (đối với các đối tượng sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên thuộc các ngành sau: + Ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc; + Một trong các ngành vật lý hạt nhân, công nghệ hạt nhân, hóa phóng xạ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; + Một trong các ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học vật lý, hóa học hoặc sinh học đối với giám định tư pháp đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ gồm những thành phần nào? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục B Phần II Thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1919/QĐ-BKHCN năm 2023 như sau: - Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị; - Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm; - Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp; - Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc. - Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định. Tóm lại, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ và Vụ Pháp chế thuộc Bộ là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục bổ nhiệm này.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao như thế nào?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ KH&CN như thế nào? Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những thành phần nào? Theo tiết c tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1202/QĐ-BKHCN năm 2023. Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ gồm những thành phần sau đây: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-TTg ; - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ như thế nào? Theo tiết a tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 1202/QĐ-BKHCN năm 2023. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ như sau: - Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Hội đồng tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ gửi Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao tại Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm những thành phần nêu trên.
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao?
Trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng ra sao? Hồ sơ đề nghị được giao tài sản gồm những thành phần nào? Trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như thế nào? Theo Mục a Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, trình tự giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng như sau: - Doanh nghiệp đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch lập hồ sơ đề nghị giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến tham gia về việc giao tài sản. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp. Hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần nào? Theo Mục c Phần II Thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1610/QĐ-BTC năm 2023, hồ sơ đề nghị được giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch gồm những thành phần sau: - Văn bản đề nghị được giao tài sản theo hình thức có hoàn trả giá trị tài sản cho Nhà nước (giải trình quá trình được giao hoặc tạm giao quản lý; thực trạng việc quản lý, sử dụng và lý do đề xuất giao theo hình thức có hoàn trả); với doanh nghiệp có vốn nhà nước có thêm ý kiến bằng văn bản của Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc lựa chọn hình thức giao tài sản có hoàn trả giá trị): 01 bản chính; - Danh mục tài sản đề nghị được giao tài sản có hoàn trả (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính; - Biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý tài sản; hồ sơ, tài liệu bàn giao, tạm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp: 01 bản chính; - Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc đầu tư tăng thêm vào tài sản (như: văn bản, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, quyết toán): 01 bản sao; - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời gian quản lý: 01 bản sao; - Hồ sơ liên quan khác: 01 bản sao. Tóm lại, trình tự thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch cho doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng theo trình tự đã nêu ở trên.
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước?
Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước? Theo tiểu mục đ Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước: + Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ, gồm: các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ban cán sự đảng Bộ, Cơ quan chuyên trách Đảng ủy Bộ, Văn phòng Công đoàn Bộ, Văn phòng Đoàn Thanh niên Bộ, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin. + Công chức, viên chức làm công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ, gồm: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Học viện Hành chính Quốc gia. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các bộ, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. + Công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và các đơn cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. + Công chức, người lao động công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Công chức công tác trong lĩnh vực Tổ chức nhà nước thuộc phòng Nội vụ các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác tổ chức cán bộ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; Lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần nào? Theo tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023, hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của đơn vị; - Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương chương; - Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; - Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV. Tóm lại, những đối tượng nào được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp ngành Tổ chức Nhà nước gồm có: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tổ chức nhà nước; - Các chức danh lãnh đạo có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong ngành Tổ chức nhà nước; - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của ngành Tổ chức nhà nước. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hay không?
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành tòa án là một trong những danh hiệu thi đua đối với cá nhân thuộc Tòa án nhân dân. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Tòa án được xét tặng cho những cá nhân nào? Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Tòa án được xét tặng cho những cá nhân đạt tiêu chuẩn như sau: - Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”; - Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở công nhận hoặc đã được nghiệm thu áp dụng. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án hay không? Theo khoản 2 Điều 27 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, thẩm quyền quyết định, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Tòa án nhân dân được quy định như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”,“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen”, “Giấy khen” của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng:“Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (phụ trách công tác thi đua, khen thưởng) quyết định tặng hoặc đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân khi có sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”,“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân trong Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định tặng các danh hiệu thi đua:“Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Tòa án nhân dân” và các hình thức khen thưởng: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án”, “Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao”, danh hiệu vinh dự Tòa án nhân dân. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án thuộc quyền quản lý của mình. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao cho cá nhân gồm những thành phần nào? Theo khoản 3 Điều 31 Thông tư 01/2018/TT-TANDTC, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao cho cá nhân ngành Tòa án gồm những thành phần như sau: - Tờ trình của Người đứng đầu tập thể nhỏ, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; - Biên bản cuộc họp bình xét thi đua, khen thưởng của tập thể nhỏ, Tòa án nhân dân cấp huyện và Biên bản kiểm phiếu; - Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực. Tóm lại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cho cá nhân ngành Tòa án thuộc quyền quản lý của mình.
Người thuộc diện nghèo sống tại thành phố có miễn tiền sử dụng đất?
Miễn tiền sử dụng đất là một chính sách xã hội nhân văn không những đối với những dự án phúc lợi xã hội mà còn đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo để có đất ở. Trong trường hợp chủ hộ gia định thuộc hộ nghèo cư trú tại khu vực là thành phố để làm việc và sinh sống thì có được miễn tiền sử dụng đất? 1. Khi nào được công nhận là hộ nghèo? Hộ nghèo được xác định là hộ gia đình có mức thu nhập trung bình dưới mức tiêu chuẩn từ việc thiếu hụt về các chỉ số dịch vụ. Cụ thể, khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, để xác định là hộ gia đình nghèo thì có thể dựa trên khu vực tỉnh thành mà xác định được hộ nghèo tại nông thôn và hộ nghèo tại thành thị. 2. Hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất? Cụ thể, Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định đối tượng được miễn tiền sử dụng đất được thực hiện như sau: Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau: Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người có công với Cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công. Đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo. Người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi). 3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền sử dụng đất Để nhận được ưu đãi miễn tiền sử dụng đất thì hộ nghèo cần phải làm hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau: (1) Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm: - Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm. - Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể: - Trường hợp người có công với Cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC. - Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ LĐTBXH. - Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã. - Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội thì phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng. - Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời. Ngoài ra, trường hợp mà hộ gia đình còn có các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có). (2) Cách thức nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau: - Đối với tổ chức kinh tế: Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất. - Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường. Như vậy, hộ nghèo cư trú tại khu vực thành phố vẫn được miễn tiền sử dụng đất, tuy nhiên trước tiên hộ gia đình đó phải được công nhận là hộ nghèo theo quy định mới nhất vì để xem xét là hộ nghèo thì mức thu nhập trung bình phải thấp hơn 2 triệu đồng.
Thí điểm giải quyết trợ cấp mai táng theo thủ tục online
Đây là nội dung tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 3504/QĐ-BHXH ngày 21/11/2022 quy trình thí điểm giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng theo thủ tục trên Cổng Dịch vụ công quốc gia Cụ thể, quy trình giải quyết hưởng và chi trả trợ cấp mai táng được theo thủ tục trên Cổng Dịch vụ công quốc gia quy định như sau: 1. Về quá trình tiếp nhận hồ sơ Cán bộ bộ phận Một cửa truy cập phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, nhận trích lục khai tử điện tử và Mẫu số 02 do cổng dịch vụ công Quốc gia chuyển đến qua phần mềm dịch vụ công liên thông. Kiểm tra các thông tin kê khai trên Mẫu số 02 với cơ sở dữ liệu đóng, hưởng BHXH do ngành BHXH quản lý và gửi thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả đối với hồ sơ giao dịch điện tử (mẫu số 03/TB- GDĐT) theo quy định tại Quyết định 838/QĐ-BHXH cho người dân và phản hồi trạng thái xử lý cho cổng dịch vụ công Quốc gia. Chuyển toàn bộ hồ sơ đã tiếp nhận cho Tổ Thực hiện chính sách BHXH/Phòng Chế độ BHXH nếu hồ sơ đạt yêu cầu. 2. Trả kết quả giải quyết (1) Trả kết quả là Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ Tổ Thực hiện chính sách BHXH/Phòng chế độ BHXH để trả cho người dân gồm: - Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (mẫu số 08A-HSB hoặc 08B-HSB). - Bản điện tử được gửi vào kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên cổng dịch vụ công Quốc gia. - Bản giấy (nếu có) được gửi theo hình thức đăng ký nhận kết quả. Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng đăng ký nhận kết quả giải quyết tại bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH: Cán bộ tại bộ phận Một cửa điện thoại trực tiếp và thông báo cho người hưởng đến nhận kết quả tại bộ phận Một cửa của cơ quan BHXH. Khi đến nhận kết quả mang theo CMND/CCCD để đối chiếu; khi nhận kết quả phải ký nhận trên sổ theo dõi trả kết quả. (2) Trả kết quả là tiền trợ cấp mai táng *Tổ/Phòng Kế hoạch - Tài Chính: Tiếp nhận Danh sách, thực hiện quy trình chi trả đối với trường hợp nhận trợ cấp bằng tiền mặt. Trường hợp chi trả qua tài khoản cá nhân thực hiện như sau: - Chuyển tiền ngay vào tài khoản của cá nhân đã đãng ký đối với trường hợp người nhận trợ cấp mai táng đồng thời là người kê khai. - Thực hiện chi trả tiền trợ cấp mai táng qua tài khoản cá nhân đối với trường hợp người nhận trợ cấp không phải là người kê khai sau khi người nhận trợ cấp đã được bộ phận Một cửa xác thực danh tính. *Bộ phận Một cửa: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi chi trả trợ cấp mai táng như sau: - Trường hợp nhận trợ cấp mai táng trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH: Cán bộ bộ phận Một cửa thực hiện đối chiếu CMND/CCCD theo các thông tin người nhận trợ cấp mai táng; nếu thông tin khớp đúng thì scan hình ảnh CMND/CCCD, lưu trữ cùng hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp mai táng và thực hiện chi trả bằng tiền mặt. - Trường hợp người nhận trợ cấp mai táng qua tài khoản cá nhân: Khi người hưởng đến bộ phận Một cửa để xác thực danh tính, cán bộ bộ phận Một cửa thực hiện đối chiếu CMND/CCCD với các thông tin của người nhận trợ cấp mai táng trên hồ sơ hưởng trợ cấp mai táng. Nếu thông tin khớp đúng thì scan hình ảnh CMND/CCCP, lưu trữ cùng hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp mai táng và thông tin cho Tổ/Phòng Kế hoạch - Tài Chính để thực hiện chuyển tiền ngay vào tài khoản cá nhân. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ hợp lệ. Xem thêm Quyết định 3504/QĐ-BHXH có hiệu lực từ 21/11/2022 đến ngày 20/11/2022.