Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt không?
Khi con nợ thiếu nợ không trả thì có nhiều người chọn cách đăng hình ảnh, thông tin cá nhân của con nợ lên mạng xã hội như Facebook, Tiktok,... để tạo sức ép bắt con nợ phải trả nợ cho mình thì có bị phạt không? Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt không? Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: + Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; + Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định trên thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, mặc dù một người đang bị người khác thiếu nợ không trả thì cũng không được đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác mà không được sự đồng ý của họ vì hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, việc đăng tải lên Facebook hay bất cứ trang mạng xã hội nào khác đều phải được sự đồng ý của người khác, nếu không sẽ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt. Ngoài ra, trường hợp sử dụng hình ảnh người khác mà chưa có sự xin phép thì người có hình ảnh còn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về mặt dân sự như bồi thường thiệt hại,... Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ bị phạt bao nhiêu? Theo điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin bí mật đời tư cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật. Như vậy, việc một người đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị phạt hành chính từ 10 - 30 triệu đồng. Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt tù không? Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, việc đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ mà có những thông tin sai lệch nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác. Theo đó, hành vi hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật. Để đòi nợ một cách hợp pháp khi con nợ không trả tiền nợ theo đúng thỏa thuận thì người cho mượn tiền có thể khởi kiện ra Toà án để đòi lại quyền lợi hợp pháp cho mình.
Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang
Ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm đã ban hành Công văn 2398/ATTP-NĐTT gửi Sở Y tế Hà Giang về việc điều tra, xử lý vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm. Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang Theo Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm nhận được thông tin phản ánh về vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần (địa chỉ: huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang), trong đó có khoảng 55 học sinh có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và chóng mặt sau khi ăn thực phẩm trong tiệc liên hoan trung thu tổ chức tại trường. Trước tình hình trên, Cục An toàn thực phẩm đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang khẩn trương triển khai các nội dung: - Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm. Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc thực phẩm để xác định rõ nguồn cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho cơ sở chế biến nghi ngờ gây ngộ độc; lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân; Phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (nếu có) và công khai kết quả để kịp thời cảnh báo cho cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các bếp ăn tập thể, cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh, điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện nghiêm việc quản lý nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm và vệ sinh trong các khâu chế biến. - Thực hiện nghiêm các nội dung tại Công văn 2487/BYT-ATTP ngày 11/5/2024 và Công văn 3113/BYT-ATTP ngày 07/6/2024 của Bộ Y tế về ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm và tăng cường công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm. - Báo cáo kết quả về Cục An toàn thực phẩm theo quy định. Theo đó, Cục An toàn thực phẩm đã đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm cho khoảng 55 học sinh tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Xem toàn văn Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/cv-ngo-doc-trung-thu-ha-giang-17.pdf Cơ sở bán thức ăn gây ngộ độc có thể bị xử lý như thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức (trừ các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau theo quy định trên. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả của hành vi.
Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Khi sập cầu thì ai là người chịu trách nhiệm?
Khi sập cầu nhưng không phải lỗi do người tham gia giao thông vi phạm nguyên tắc tham gia giao thông đường bộ hay điều kiện khách quan khác mà do kết cấu của cầu thì ai là người chịu trách nhiệm? Cầu có phải là công trình xây dựng không? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có giải thích công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP phân loại công trình xây dựng theo công năng sử dụng thì có: - Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) - Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp). - Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng kỹ thuật). - Công trình phục vụ giao thông vận tải (công trình giao thông). - Công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn). Trong đó, công trình cầu: Cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh là công trình phục vụ giao thông vận tải. Như vậy, cầu cũng là một công trình xây dựng. Khi sập cầu thì ai là người chịu trách nhiệm? Theo Điều 45 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau: - Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau: + Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố; + Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; + Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; + Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; + Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn. - Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh. Như vậy, khi cầu sập thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, khắc phục sự cố. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ. Bên nào gây ra thiệt hại thì bên đó phải bồi thường. Nhà thầu vi phạm quy định về xây dựng để sập cầu thì chịu trách nhiệm hình sự thế nào? Theo Điều 298 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 100 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng như sau: - Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nhà thầu vi phạm quy định về xây dựng để sập cầu thì sẽ tuỳ vào hậu quả của tai nạn mà sẽ bị phạt tiền đến 500 triệu, phạt tù cao nhất đến 15 năm.
Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong đó, không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài. 1. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP bao gồm như sau: - Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này. 2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn Căn cứ tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng. Theo đó, quy định hướng dẫn về đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hiện nay được quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP.
Mức phạt tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Việc làm giả con dấu, tài liệu là hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, cùng tìm hiểu mức phạt đối với tội danh này thông qua bài viết dưới đây nhé (1) Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là gì? Tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” được quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015. Theo đó, việc làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có thể hiểu là việc một người không có thẩm quyền được cấp con con dấu, tài liệu đó nhưng đã cố tình tạo ra các con dấu, tài liệu bằng nhiều cách khác nhau (khắc, in ấn, chỉnh sửa) để làm giả con dấu, tài liệu thật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Về hành vi sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể hiểu là việc một người dùng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả không phải do mình làm ra để thực hiện hành vi trái pháp luật (lừa dối cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc công dân). Ví du: A không phải là cán bộ công tác trong lực lượng Công an Nhân dân, một hôm A lướt mạng xã hội thấy có người bán Chứng minh nhân dân (CMND) Công an làm giả, A liên hệ với người bán và đặt mua một CMND Công an có tên mình. Sau đó người bán đã gửi cho A một CMND Công an làm giả có hình và tên của A được in trên đó. Khi tham gia giao thông, A bị CSGT thổi phạt nên đã xuất trình CMND Công an giả để xin được bỏ qua lỗi vi phạm, tuy nhiên lực lượng CSGT đã nhận ra đây là CMND Công an làm giả nên đã giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra để xử lý. Sau khi điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố và truy tố A với tội danh “Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Qua ví dụ trên, chúng ta đã hình dung được thế nào là tội làm giả con dấu, tài liệu và tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là gì. Tiếp sau đây là mức phạt hình sự đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. (2) Mức phạt hình sự đối với tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức Theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu hành vi phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức - Phạm tội 02 lần trở lên - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm - Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng - Tái phạm nguy hiểm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu vi phạm tội danh này. Như vậy, tùy theo tính chất từng vụ việc và mức độ gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội, người vi phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 07 năm tù và phạt tiền lên đến 50 triệu đồng. (3) Kết luận Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm trật tự quản lý hành chính, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức còn tiềm ẩn nguy cơ kéo theo hành vi dùng con dấu, tài liệu giả để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, việc xử lý nghiêm minh hành vi này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trật tự pháp lý và đảm bảo an ninh xã hội. Chỉ khi có sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng, việc sử dụng con dấu, tài liệu giả mới được đẩy lùi hiệu quả, góp phần xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất
Chỉ còn vài ngày nữa là Luật Giao dịch điện tử 2023 chính thức có hiệu lực (01/7/2024). Theo đó, quy định mới đã liệt kê 8 hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất Theo Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử bao gồm: Thứ nhất, lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ hai, cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Thứ ba, thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. Thứ tư, giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. Thứ năm, tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. Thứ sáu, gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. Thứ bảy, cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. Thứ tám, hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024 nếu thực hiện 8 hành vi trên sẽ vi phạm những điều cấm của pháp luật. Cụ thể là vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử. Vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử sẽ được xử lý theo quy định nào? Hiện nay, Điều 50 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử như sau: - Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đến Luật Giao dịch điện tử 2023 đã lược bỏ quy định này. Tuy nhiên các quy định về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử vẫn được áp dụng tại: - Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP. - Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, từ ngày 1/7/2024 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì vẫn sẽ áp dụng các quy định xử phạt như trên. Cơ quan nhà nước có những hoạt động nào trên môi trường điện tử Theo Điều 44 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử như sau: - Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra. - Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường. - Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước. Như vậy, cơ quan nhà nước sẽ có những hoạt động như quy định trên trong môi trường điện tử. Đồng thời, các lĩnh vực hoạt động được ưu tiên thực hiện là cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần để không cấp dưỡng hàng tháng được không?
Cha mẹ sau ly hôn đều có nghĩa vụ nhất định với con cái. Vậy ai là người phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Có được cấp dưỡng một lần để không phải cấp dưỡng hàng tháng không? Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Cụ thể nghĩa vụ cấp dưỡng cho con được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 như sau: - Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con. - Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. - Trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng. - Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phát sinh kể từ thời điểm cha, mẹ không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, khi ly hôn thì giữa cha hoặc mẹ, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi bên còn lại có yêu cầu. Từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện theo hướng dẫn mới nhất của HĐTPTANDTC, Tòa án sẽ giải thích nếu người trực tiếp nuôi con không có yêu cầu không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng, để người đó yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con và thực hiện yêu cầu. Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần để không cấp dưỡng hàng tháng được không? Theo khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng như sau: - Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. - Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, cha mẹ có quyền chọn phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần thay vì cấp dưỡng hàng tháng. Tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận để thay đổi phương thức cấp dưỡng cũng như mức cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng. Vậy nên, người không trực tiếp nuôi con không phải chỉ cấp dưỡng một lần là hoàn thành nghĩa vụ cấp dưỡng của mình mà nếu sau này người trực tiếp nuôi con có lý do chính đáng yêu cầu cấp dưỡng thêm thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, người có nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn sẽ bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng. Đồng thời còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Xử lý hình sự Theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, trường hợp đã bị xử phạt hành chính hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn mà làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 2 năm. Xem thêm: Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào?
Tội phạm thao túng thị trường chứng khoán không còn xa lạ thời hiện nay, khi có nhiều “đại án” đã được xét xử. Vậy, hành vi nào sẽ là thao túng thị trường chứng khoán? Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định: Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều hành vi như trên thì sẽ là thao túng thị trường chứng khoán. Người, tổ chức có hành vi thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt hành chính. nếu nặng hơn sẽ bị truy cứu TNHS. Thao túng thị trường chứng khoán bị phạt hành chính bao nhiêu? Theo Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau: - Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP; + Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trong đó, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân. Như vậy, người thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 3 tỷ đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 1,5 tỷ đồng. Đồng thời, các đối tượng này còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý hình sự thế nào? Theo Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội thao túng thị trường chứng khoán như sau: Đối với cá nhân: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; + Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân: - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, cá nhân và pháp nhân sẽ có các mức xử lý khác nhau. Theo đó, cá nhân thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt lên đến 7 năm tù, phạt tiền đến 250 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân có thể bị phạt tiền lên đến 10 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn đến 03 năm.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Quy trình tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá
Khi người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá trở về cộng đồng thì các chính quyền địa phương cần phải thực hiện các quy trình tiếp nhận theo Thông tư 10/2024/TT-BCA. 1. Người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá khi trở về cộng đồng cần phải làm gì? Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trình diện, Trưởng Công an cấp xã phân công cán bộ trực tiếp làm việc với họ. Nội dung làm việc gồm: - Thông báo về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Nắm tâm tư, nguyện vọng của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đăng ký và quản lý cư trú, cấp căn cước công dân đối với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Tư vấn, hỗ trợ thông tin về tạo việc làm, vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và những vấn đề cần thiết khác để sớm tái hòa nhập cộng đồng; - Yêu cầu người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, địa phương nơi làm việc, học tập, cư trú; - Lập biên bản làm việc với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, trong đó yêu cầu họ cam kết không vi phạm pháp luật, không tái phạm tội (Mẫu HCD-05); - Lập phiếu thông tin người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá (Mẫu HCD-02). 2. Trường hợp hết thời hạn trình diện trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá mà người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chưa đến trình diện tại cơ quan nhà nước Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA trường hợp hết thời hạn trình diện trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá mà người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chưa đến trình diện thì Trưởng Công an cấp xã phải cử cán bộ phối hợp với gia đình xác minh và thực hiện: - Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đã về nơi cư trú, Công an cấp xã yêu cầu họ đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trình diện và thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA. Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá tiếp tục không đến trình diện mà không có lý do chính đáng, Công an cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (Mẫu HCD-04), đồng thời chủ động phối hợp với gia đình người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá để thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá. - Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá không về nơi cư trú, Công an cấp xã phối hợp với thân nhân, gia đình họ để xác minh xem họ đang ở đâu và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để giải quyết, xử lý (Mẫu HCD-04). Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA trong trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đến trình diện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã không đúng với địa chỉ về cư trú trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá thì Công an cấp xã yêu cầu họ khai báo thông tin, xác định rõ lý do không về cư trú tại địa chỉ trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá. Nếu xác định việc người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá về cư trú tại địa phương là đúng quy định của Luật Cư trú thì Công an cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục tiếp nhận theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,Ủy ban nhân dân cấp xã nêu trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá. Như vậy, căn cứ đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tế, Công an các địa phương tổ chức khảo sát, điều tra toàn bộ người chấp hành án xong án phạt tù, người được đặc xá trên địa bàn để phục vụ yêu cầu công tác tái hòa nhập cộng đồng.
Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào?
Mạng xã hội ngày càng phát triển, một số người vì muốn câu like mà đã chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác để tạo trào lưu. Nhiều người đặt ra câu hỏi “Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào?” Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Twitter, TikTok… đã tạo ra nhiều trào lưu sôi nổi trong giới trẻ. Một số bộ phận tự ý chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác để tạo thành trend, thu hút sự chú ý và câu like. Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung giải trí vô hại, nhiều cá nhân và tổ chức đã lợi dụng trào lưu này để xúc phạm, bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của người khác nhằm trục lợi cá nhân. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam. (1) Chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác là gì? Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm của hành vi chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác, ta có thể hiểu hành vi này như sau: Chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác là hành vi sử dụng các công cụ chỉnh sửa như phần mềm đồ họa, video, âm thanh để thay đổi nội dung gốc nhằm mục đích khác nhau, tạo ra thông tin sai lệch hoặc không đúng với sự thật. Như vậy, đây được xem là hành vi cố ý cắt ghép đưa thông tin sai sự thật lên mạng xã hội, làm ảnh hưởng đến uy tín của người khác. (2) Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào? Hành vi chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của người khác. Do đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý như sau: Trách nhiệm dân sự Khi bị chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói không đúng sự thật, cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó và quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo khoản 5 Điều 34 BLDS 2015. Đối với người chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói sai sự thật đăng lên mạng xã hội sẽ có trách nhiệm dân sự như sau: Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do danh dự nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được đề cập trong Điều 592 BLDS năm 2015 như sau: - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại. - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. - Thiệt hại khác do luật quy định. - Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Ngoài việc bồi thường thiệt hại, người chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh phải gỡ bỏ, cải chính bằng phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải hủy bỏ theo khoản 3 Điều 34 BLDS 2015. Như vậy, việc chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói là hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng đến danh tiếng của họ thì phải bồi thường. Xử phạt hành chính Hành vi chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác là hành vi xuyên tạc, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác và sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 và điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP . Truy cứu trách nhiệm hình sự Khi hành vi chỉnh sửa, cắt ghép có mức độ, tính chất vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thuộc một trong những tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì người chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác đưa thông tin sai sự thật lên mạng xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây: Tội làm nhục người khác Đối với những hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị xử lý theo Điều 155 BLHS năm 2015 như sau: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù 05 năm khi người phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 155 BLHS năm 2015. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Tội vu khống Đối với người thực hiện hành vi chỉnh sửa cắt ghép lời nói dù biết rõ điều đó là sai sự thật nhưng vẫn đăng lên mạng xã hội nhằm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của người khác có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 156 BLHS năm 2015 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù 07 năm khi người phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 156 BLHS năm 2015. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Việc chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác đưa thông tin sai lệch lên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định. Tùy theo tính chất, mức độ, hành vi, người vi phạm còn có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sự khác nhau giữa phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm trong hình sự
Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, khái niệm và đặc điểm của chúng lại hoàn toàn khác nhau, sự khác biệt này sẽ giúp cơ quan tư pháp xác định đúng trách nhiệm đối với người phạm tội. Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 có liệt kê hành vi phạm tội 02 lần trở lên và tái phạm, tái phạm nguy hiểm là các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Theo đó, trách nhiệm hình sự của người phạm tội ngoài căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét thêm các dấu hiệu ngoài hình phạt định khung tương ứng với loại tội phạm để đưa vào tăng thêm hoặc giảm nhẹ hình phạt. (1) Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm là gì? Phạm tội 2 lần trở lên Khái niệm: Là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, đồng thời cũng là một tình tiết định khung tăng nặng của nhiều tội theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có một định nghĩa chung mà chỉ có đưa ra khái niệm phạm tội nhiều lần đối với một tội danh cụ thể nào đó. Cụ thể, mục I của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định đặc điểm tình tiết phạm tội nhiều lần là: - Người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau - Nếu tách từng hành vi phạm tội riêng rẽ thì mỗi hành vi ấy đều đã đủ các yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập - Các hành vi phạm tội đó chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, như đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án,… và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong cùng một vụ án. - Nếu điều luật có quy định về giá trị tài sản hoặc thiệt hại về tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng giá trị tài sản của các lần phạm tội cộng lại. Như vậy, có thể hiểu phạm tội 2 lần trở lên là người phạm tội ít nhất đã 2 lần thực hiện tội phạm, cùng tội với tội đang bị khởi tố mà nếu tách riêng mỗi lần đó thì đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm và chưa được đưa ra xét xử Tái phạm Khái niệm: Theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 định nghĩa tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Từ khái niệm trên có thể thấy được đặc điểm của hành vi tái phạm như sau: - Đã bị kết án - Chưa được xóa án tích - Hành vi phạm tội mới của họ đáp ứng dấu hiệu cấu thành tội phạm độc lập Như vậy, khác với phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm được hiểu là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Tái phạm nguy hiểm Khái niệm: Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 52 Bộ Luật Hình sự 2015 thì tái phạm nguy hiểm là căn cứ tăng nặng trách nhiệm hình sự và việc áp dụng phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm Tái phạm nguy hiểm thể hiện mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội; tính chất của tội phạm cao hơn so với tái phạm. Theo định của BLHS thì có hai trường hợp bị coi là tái phạm nguy hiểm. Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng; tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. (2) So sánh đặc điểm của phạm tội 02 trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm Phạm tội 2 lần trở lên Tái phạm Tái phạm nguy hiểm Cơ sở pháp lý Điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 Điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 Tội phạm Xâm phạm cùng một tội phạm. Xâm phạm không cùng một tội phạm. Xâm phạm không cùng một tội phạm. Lỗi Cố ý, vô ý. Cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Cố ý. Tần suất phạm tội Từ 02 lần trở lên 02 lần Có thể 02 hoặc 03 lần Truy cứu TNHS Chỉ bị truy cứu TNHS ở cùng một phiên xét xử Đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Xem và tải bảng so sánh phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/Bang%20so%20sanh%20dac%20diem%20cua%20tai%20pham%20-%20pham%20toi%2002%20lan%20tro%20len%20-%20tai%20pham%20nguy%20hiem.docx Tóm lại, muốn xác định đúng trách nhiệm của người phạm tội cũng như tránh sự nhầm lẫn khi áp dụng để quyết định hình phạt cần nắm rõ các nội dung và phân biệt rõ ràng các tình tiết về phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm đối với người phạm tội.
Phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi thường trú, tạm trú thì có bị phạt tù có thời hạn không?
Tình huống vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng ( Cần thơ) Thưa Luật sư cho em hỏi là người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng và người này họ có nơi thường trú, tạm trú rõ ràng thì có bị phạt tù có thời hạn không? Vì em được biết nếu tội nhẹ và có nơi cư trú rõ ràng thì không áp dụng hình phạt trên. Nếu có xin cung cấp thêm thông tin cũng như quy định hiện hành điều chỉnh để được nắm rõ hơn. Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tù có thời hạn như sau: 1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. 2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”. Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng? Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự 2015 có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. 2. Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Trước đó chưa phạm tội lần nào; - Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; - Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; - Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. 3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau: - Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016. 4. Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể. 5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án. - Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. - Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại. Ví dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt - Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. 7. Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. Do đó, tính chất tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm và theo quy định là: Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Người đăng bị phạt thế nào?
Chụp ảnh màn hình tin nhắn với người khác rồi up lên mạng xã hội là một việc khá phổ biến. Tuy nhiên, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên mạng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu có, người đăng sẽ bị phạt thế nào? Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Theo Điều 21 Hiến pháp 2013, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình là quyền bất khả xâm phạm của cá nhân, được pháp luật bảo đảm an toàn. Đồng thời, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn với người khác lên MXH mà làm ảnh hưởng đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người đó thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Người đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH bị phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; Như vậy, người nào đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng không được sự cho phép hoặc đăng lên nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. 2) Xử lý hình sự Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, nếu có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy vào mục đích, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng trái luật, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng hoặc có thể phải ngồi tù đến 03 năm. Người bị chụp màn hình tin nhắn có thể kiện yêu cầu bồi thường không? Như đã phân tích ở trên, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm. - Buộc xin lỗi, cải chính công khai. - Buộc bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một người bị người khác tự ý chụp ảnh màn hình tin nhắn và đưa lên mạng xã hội, vi phạm đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình thì có quyền kiện để yêu cầu người kia chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại nếu có.
Đùa giỡn bắn súng hơi thể thao vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào?
Bài viết này đề cập đến súng hơi thể thao (airsoft), loại súng đang được bán tràn lan trên mạng hiện nay. Vậy súng hơi thể thao là gì? Đùa giỡn bắn súng hơi vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào? (1) Súng hơi thể thao là gì? Ai được sử vũ khí thể thao Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: - Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; - Vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm có: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Công an nhân dân; - Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động; - Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; - Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao. Như vậy, súng hơi thể thao là loại súng chỉ được cấp cho một số đối tượng tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Những người không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao theo phạm vi quản lý của Bộ Quốc Phòng nêu trên thì phải có Giấy phép trang bị vũ khí thể thao theo các thủ tục trang bị vũ khí thể thao theo quy định tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Tuy nhiên hiện nay, với một vài từ khóa đơn giản, không khó để tìm ra nhiều trang web bán các loại súng hơi thể thao (airsoft) cùng nhiều công cụ hỗ trợ khác mà người không có giấy phép cũng có thể mua được. Theo người bán, người mua thể sử dụng chúng để "tự vệ". Không ít bạn trẻ mua súng hơi phần vì tò mò, phần vì để cho “oai” và “phòng thân” tuy nhiên, đằng sau những vũ khí có tính sát thương, gây nguy hiểm cho con người là những nguy cơ phạm tội tiềm ẩn. Người mua bán và người sử dụng vũ khí thể thao mà không có giấy phép hoặc không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao là hành vi vi phạm pháp luật. (2) Đùa giỡn bắn súng hơi vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào? Súng hơi thể thao với tính chất là một loại vũ khí có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, nó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoặc cũng có thể vô tình hoặc hữu ý trở thành phương tiện phạm tội. . Người có hành vi sử dụng súng hơi thể thao tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về xử lý hành chính: Hành vi sử dụng súng hơi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP "sử dụng vũ khí mà không có giấy phép". Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi này là từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, đồng thời sẽ bị tịch thu vũ khí. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: Người có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội trên mà thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Có tổ chức; - Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên; - Vận chuyển, mua bán qua biên giới; - Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên; - Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, nếu sử dụng súng hơi thể thao mà gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giết người” theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Việc mua, bán, sử dụng súng hơi thể thao hiện nay khá phức tạp, đa phần là mua bán trên mạng và không rõ danh tính người bán. Nhiều người mua ngoài mục đích “tự vệ” còn có mục đích phạm tội. Do đó, tuyệt đối không mua, bán, sở hữu vũ khí thể thao, không sử dụng súng hơi để đùa giỡn bắn vào người khác vì đó là hành vi vi phạm pháp luật, nếu sau đó có dẫn đến các hành vi gây thương tích, gây chết người thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh trên.
Trong thời gian hưởng án treo cơ quan địa phương có quyền từ chối tiếp công dân không?
Tình huống vướng mắc: Chào luật sư, tôi ở Bắc Ninh, chồng tôi có thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng Tòa án tuyên 2 năm và được hưởng án treo, trong thời gian này tới thì chông tôi có việc phải tới UBND xã thì cơ quan địa phương xã có được từ chối tiếp công dân đối với chồng tôi hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 6, Điều 9 Luật tiếp công dân 2013 quy định cụ thể như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. 3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. 4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. 5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. 6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. 7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. 8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: 1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; 3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; 4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Quy định về tiếp công dân ở xã cũng như tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ Điều 13, Điều 15 Luật tiếp công dân 2013 quy định như sau: - Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện 1. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 3. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 4. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy định sau đây: + Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy; + Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy; + Ban tiếp công dân cấp huyện tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật tiếp công dân 2013. 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. - Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn 1. Việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Ban hành nội quy tiếp công dân; + Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; + Phân công người tiếp công dân; + Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này; + Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; + Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp của anh thì không rơi vào trường hợp bị từ chối tiếp công dân, một trong những trường hợp bị từ chối như Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân và các trường hợp khác nêu trên.
Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt không?
Khi con nợ thiếu nợ không trả thì có nhiều người chọn cách đăng hình ảnh, thông tin cá nhân của con nợ lên mạng xã hội như Facebook, Tiktok,... để tạo sức ép bắt con nợ phải trả nợ cho mình thì có bị phạt không? Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt không? Theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau: - Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ: + Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; + Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. - Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định trên thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, mặc dù một người đang bị người khác thiếu nợ không trả thì cũng không được đăng tải hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác mà không được sự đồng ý của họ vì hình ảnh, thông tin cá nhân của người khác là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ, việc đăng tải lên Facebook hay bất cứ trang mạng xã hội nào khác đều phải được sự đồng ý của người khác, nếu không sẽ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị phạt. Ngoài ra, trường hợp sử dụng hình ảnh người khác mà chưa có sự xin phép thì người có hình ảnh còn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về mặt dân sự như bồi thường thiệt hại,... Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ bị phạt bao nhiêu? Theo điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. + Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin bí mật đời tư cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật. Như vậy, việc một người đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị phạt hành chính từ 10 - 30 triệu đồng. Đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ có bị phạt tù không? Theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, việc đăng hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ mà có những thông tin sai lệch nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác. Theo đó, hành vi hình ảnh, thông tin người khác lên Facebook để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật. Để đòi nợ một cách hợp pháp khi con nợ không trả tiền nợ theo đúng thỏa thuận thì người cho mượn tiền có thể khởi kiện ra Toà án để đòi lại quyền lợi hợp pháp cho mình.
Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang
Ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm đã ban hành Công văn 2398/ATTP-NĐTT gửi Sở Y tế Hà Giang về việc điều tra, xử lý vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm. Tạm đình chỉ hoạt động cơ sở cung cấp thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc cho 55 học sinh tại Hà Giang Theo Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024, Cục An toàn thực phẩm nhận được thông tin phản ánh về vụ nghi ngờ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần (địa chỉ: huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang), trong đó có khoảng 55 học sinh có biểu hiện đau bụng, buồn nôn và chóng mặt sau khi ăn thực phẩm trong tiệc liên hoan trung thu tổ chức tại trường. Trước tình hình trên, Cục An toàn thực phẩm đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang khẩn trương triển khai các nội dung: - Tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm. Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc thực phẩm để xác định rõ nguồn cung cấp nguyên liệu, thực phẩm cho cơ sở chế biến nghi ngờ gây ngộ độc; lấy mẫu thực phẩm, bệnh phẩm để xét nghiệm tìm nguyên nhân; Phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (nếu có) và công khai kết quả để kịp thời cảnh báo cho cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các bếp ăn tập thể, cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh, điều kiện an toàn thực phẩm, thực hiện nghiêm việc quản lý nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm, kiểm thực ba bước, lưu mẫu thực phẩm và vệ sinh trong các khâu chế biến. - Thực hiện nghiêm các nội dung tại Công văn 2487/BYT-ATTP ngày 11/5/2024 và Công văn 3113/BYT-ATTP ngày 07/6/2024 của Bộ Y tế về ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm và tăng cường công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm. - Báo cáo kết quả về Cục An toàn thực phẩm theo quy định. Theo đó, Cục An toàn thực phẩm đã đề nghị Sở Y tế tỉnh Hà Giang tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở cung cấp thực phẩm có nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm cho khoảng 55 học sinh tại Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Xem toàn văn Công văn 2398/ATTP-NĐTT ngày 17/9/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/17/cv-ngo-doc-trung-thu-ha-giang-17.pdf Cơ sở bán thức ăn gây ngộ độc có thể bị xử lý như thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo khoản 6, khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; + Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với tổ chức (trừ các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Cá nhân vi phạm các khoản 1 và 9 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi bán đồ ăn gây ngộ độc cho người khác mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau theo quy định trên. 2) Xử lý hình sự Theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Làm chết người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 02 người; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200 người; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên; + Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. Như vậy, bán đồ ăn gây ngộ độc thực phẩm cho người khác ngoài bị xử lý hành chính thì còn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tùy theo tính chất nguy hiểm và hậu quả của hành vi.
Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Khi sập cầu thì ai là người chịu trách nhiệm?
Khi sập cầu nhưng không phải lỗi do người tham gia giao thông vi phạm nguyên tắc tham gia giao thông đường bộ hay điều kiện khách quan khác mà do kết cấu của cầu thì ai là người chịu trách nhiệm? Cầu có phải là công trình xây dựng không? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có giải thích công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP phân loại công trình xây dựng theo công năng sử dụng thì có: - Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) - Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp). - Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng kỹ thuật). - Công trình phục vụ giao thông vận tải (công trình giao thông). - Công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn (công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn). Trong đó, công trình cầu: Cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh là công trình phục vụ giao thông vận tải. Như vậy, cầu cũng là một công trình xây dựng. Khi sập cầu thì ai là người chịu trách nhiệm? Theo Điều 45 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau: - Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau: + Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố; + Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; + Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; + Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; + Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn. - Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. - Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh. Như vậy, khi cầu sập thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, khắc phục sự cố. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ. Bên nào gây ra thiệt hại thì bên đó phải bồi thường. Nhà thầu vi phạm quy định về xây dựng để sập cầu thì chịu trách nhiệm hình sự thế nào? Theo Điều 298 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 100 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng như sau: - Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Làm chết người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: + Làm chết 02 người; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Làm chết 03 người trở lên; + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nhà thầu vi phạm quy định về xây dựng để sập cầu thì sẽ tuỳ vào hậu quả của tai nạn mà sẽ bị phạt tiền đến 500 triệu, phạt tù cao nhất đến 15 năm.
Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và được sửa đổi bởi Khoản 46 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020. Trong đó, không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài. 1. Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn Đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP bao gồm như sau: - Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này; - Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này. 2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn Căn cứ tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng. Theo đó, quy định hướng dẫn về đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hiện nay được quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP.
Mức phạt tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Việc làm giả con dấu, tài liệu là hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, cùng tìm hiểu mức phạt đối với tội danh này thông qua bài viết dưới đây nhé (1) Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là gì? Tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” được quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015. Theo đó, việc làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức có thể hiểu là việc một người không có thẩm quyền được cấp con con dấu, tài liệu đó nhưng đã cố tình tạo ra các con dấu, tài liệu bằng nhiều cách khác nhau (khắc, in ấn, chỉnh sửa) để làm giả con dấu, tài liệu thật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Về hành vi sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức có thể hiểu là việc một người dùng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả không phải do mình làm ra để thực hiện hành vi trái pháp luật (lừa dối cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc công dân). Ví du: A không phải là cán bộ công tác trong lực lượng Công an Nhân dân, một hôm A lướt mạng xã hội thấy có người bán Chứng minh nhân dân (CMND) Công an làm giả, A liên hệ với người bán và đặt mua một CMND Công an có tên mình. Sau đó người bán đã gửi cho A một CMND Công an làm giả có hình và tên của A được in trên đó. Khi tham gia giao thông, A bị CSGT thổi phạt nên đã xuất trình CMND Công an giả để xin được bỏ qua lỗi vi phạm, tuy nhiên lực lượng CSGT đã nhận ra đây là CMND Công an làm giả nên đã giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra để xử lý. Sau khi điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố và truy tố A với tội danh “Sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”. Qua ví dụ trên, chúng ta đã hình dung được thế nào là tội làm giả con dấu, tài liệu và tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là gì. Tiếp sau đây là mức phạt hình sự đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. (2) Mức phạt hình sự đối với tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức Theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, nếu hành vi phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức - Phạm tội 02 lần trở lên - Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm - Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng - Tái phạm nguy hiểm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên - Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng - Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu vi phạm tội danh này. Như vậy, tùy theo tính chất từng vụ việc và mức độ gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội, người vi phạm tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 07 năm tù và phạt tiền lên đến 50 triệu đồng. (3) Kết luận Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm trật tự quản lý hành chính, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan tổ chức còn tiềm ẩn nguy cơ kéo theo hành vi dùng con dấu, tài liệu giả để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, việc xử lý nghiêm minh hành vi này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ trật tự pháp lý và đảm bảo an ninh xã hội. Chỉ khi có sự chung tay góp sức của mỗi cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng, việc sử dụng con dấu, tài liệu giả mới được đẩy lùi hiệu quả, góp phần xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất
Chỉ còn vài ngày nữa là Luật Giao dịch điện tử 2023 chính thức có hiệu lực (01/7/2024). Theo đó, quy định mới đã liệt kê 8 hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất. Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử mới nhất Theo Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử bao gồm: Thứ nhất, lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thứ hai, cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử. Thứ ba, thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu. Thứ tư, giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu. Thứ năm, tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật. Thứ sáu, gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử. Thứ bảy, cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử. Thứ tám, hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024 nếu thực hiện 8 hành vi trên sẽ vi phạm những điều cấm của pháp luật. Cụ thể là vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử. Vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử sẽ được xử lý theo quy định nào? Hiện nay, Điều 50 Luật Giao dịch điện tử 2005 đã quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử như sau: - Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Đến Luật Giao dịch điện tử 2023 đã lược bỏ quy định này. Tuy nhiên các quy định về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử vẫn được áp dụng tại: - Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP. - Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, từ ngày 1/7/2024 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì vẫn sẽ áp dụng các quy định xử phạt như trên. Cơ quan nhà nước có những hoạt động nào trên môi trường điện tử Theo Điều 44 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử như sau: - Cơ quan nhà nước phải bảo đảm kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc kết quả hoạt động công vụ khác không thuộc phạm vi bí mật nhà nước đều có văn bản điện tử có giá trị pháp lý như văn bản giấy, có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh. Cơ quan nhà nước phải tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên môi trường điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Các lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra. - Cơ quan nhà nước phải sẵn sàng phương án trong tình huống khẩn cấp, trong tình huống xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động trên môi trường mạng trực tuyến và phương án ứng cứu, khắc phục sự cố, duy trì hoạt động giao dịch bình thường. - Cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước. Như vậy, cơ quan nhà nước sẽ có những hoạt động như quy định trên trong môi trường điện tử. Đồng thời, các lĩnh vực hoạt động được ưu tiên thực hiện là cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất?
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (UEFA European Football Championship, Euro, Euro Cup) đang diễn ra. Vậy lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất như thế nào? Cá độ đá bóng bị xử lý ra sao? Lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất? Vòng chung kết Euro 2024 diễn ra tại 10 thành phố ở Đức với 24 đội tham dự. Trận khai mạc sẽ là cuộc đối đầu giữa đội chủ nhà Đức và Scotland vào lúc 2 giờ ngày 15/6 (giờ Việt Nam). Dưới đây là các Các bảng đấu tại Euro 2024: Bảng A: Đức, Scotland, Hungary, Thụy Sĩ Bảng B: Tây Ban Nha, Croatia, Italy, Albania Bảng C: Slovenia, Đan Mạch, Serbia, Anh Bảng D: Ba Lan, Hà Lan, Áo, Pháp Bảng E: Bỉ, Slovakia, Romania, Ukraina Bảng F: Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia, Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc Xem và tải miễn phí lịch thi đấu Euro 2024 file excel đầy đủ nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/uefa_euro_2024.xlsx Cá độ đá bóng sẽ bị xử lý thế nào? Cá độ bóng đá được xem là hành vi đánh bạc, là hành vi trái pháp luật. Nhà nước đã có những quy định xử lý hành vi này như sau: Xem bài viết: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Xử phạt hành chính Theo khoản 2, khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây: + Làm chủ lô, đề; + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; + Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt từ 2 - 4 triệu đồng. Người tổ chức cá độ đá bóng sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng, đối với tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Ngoài ra các đối tượng này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Xử lý hình sự Người cá độ bóng đá: Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội đánh bạc như sau: - Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Người tổ chức cá độ bóng đá: Theo Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau: - Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; + Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; + Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; + Tái phạm nguy hiểm - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người cá độ bóng đá sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm, người tổ chức cá độ bóng đá sẽ bị phạt tù từ 1 đến 10 năm. Xem thêm bài: Đường dây nóng tố giác cá độ bóng đá Euro 2024 Cá độ bóng đá mùa Euro qua mạng bị xử phạt thế nào? Đảng viên cá độ bóng đá mùa Euro có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần để không cấp dưỡng hàng tháng được không?
Cha mẹ sau ly hôn đều có nghĩa vụ nhất định với con cái. Vậy ai là người phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Có được cấp dưỡng một lần để không phải cấp dưỡng hàng tháng không? Ai có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn? Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Cụ thể nghĩa vụ cấp dưỡng cho con được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 như sau: - Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con. - Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. - Trường hợp các bên không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng. - Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phát sinh kể từ thời điểm cha, mẹ không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, khi ly hôn thì giữa cha hoặc mẹ, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi bên còn lại có yêu cầu. Từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện theo hướng dẫn mới nhất của HĐTPTANDTC, Tòa án sẽ giải thích nếu người trực tiếp nuôi con không có yêu cầu không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng, để người đó yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con và thực hiện yêu cầu. Cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần để không cấp dưỡng hàng tháng được không? Theo khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng như sau: - Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. - Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, cha mẹ có quyền chọn phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn một lần thay vì cấp dưỡng hàng tháng. Tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận để thay đổi phương thức cấp dưỡng cũng như mức cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng. Vậy nên, người không trực tiếp nuôi con không phải chỉ cấp dưỡng một lần là hoàn thành nghĩa vụ cấp dưỡng của mình mà nếu sau này người trực tiếp nuôi con có lý do chính đáng yêu cầu cấp dưỡng thêm thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; - Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, người có nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn sẽ bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng. Đồng thời còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Xử lý hình sự Theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, trường hợp đã bị xử phạt hành chính hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn mà làm cho con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 2 năm. Xem thêm: Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào?
Tội phạm thao túng thị trường chứng khoán không còn xa lạ thời hiện nay, khi có nhiều “đại án” đã được xét xử. Vậy, hành vi nào sẽ là thao túng thị trường chứng khoán? Thao túng thị trường chứng khoán là thực hiện những hành vi nào? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định: Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều hành vi như trên thì sẽ là thao túng thị trường chứng khoán. Người, tổ chức có hành vi thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt hành chính. nếu nặng hơn sẽ bị truy cứu TNHS. Thao túng thị trường chứng khoán bị phạt hành chính bao nhiêu? Theo Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm thao túng thị trường chứng khoán như sau: - Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP để xử phạt. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP; + Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trong đó, điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân. Như vậy, người thao túng thị trường chứng khoán sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 3 tỷ đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không quá 1,5 tỷ đồng. Đồng thời, các đối tượng này còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý hình sự thế nào? Theo Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội thao túng thị trường chứng khoán như sau: Đối với cá nhân: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; + Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Có tổ chức; + Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân: - Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng; + Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; + Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, cá nhân và pháp nhân sẽ có các mức xử lý khác nhau. Theo đó, cá nhân thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt lên đến 7 năm tù, phạt tiền đến 250 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân có thể bị phạt tiền lên đến 10 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn đến 03 năm.
Từ vụ quán cafe hẹn hò tại TPHCM, môi giới, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào?
Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt, làm đầu mối thực hiện hoạt động mại dâm. Vậy, môi giới mại dâm, mại dâm trá hình sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể sau đây. Những ngày gần đây, cộng đồng mạng xôn xao về vụ việc một quán cafe hẹn hò dùng gương một chiều tại TPHCM. Theo như thông tin quảng cáo trên mạng, đây là quán cafe làm quen, tìm kiếm tình yêu hoặc tình bạn ở TPHCM, được mở theo mô hình "ghép đôi", "trò chuyện làm quen" giữa những người không quen biết. Khi đến quán, khách hàng sẽ được hướng dẫn điền vào một đơn và dẫn vào một căn phòng riêng. Nam giới sẽ vào căn phòng màu đen, nữ giới sẽ vào phòng màu trắng. Hai bên sẽ không được nhìn thấy nhau cho đến khi có được sự đồng ý gặp mặt. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng quán đã sử dụng gương một chiều để khách hàng nam có thể nhìn thấy khách hàng nữ còn phía khách nữ không nhìn thấy căn phòng có khách nam ngồi, đồng thời cho rằng đây là hoạt động tiếp thị dịch vụ cho thuê bạn gái… Hiện nay các cơ quan chức năng đã vào cuộc kiểm tra quán cafe có hình thức kinh doanh không bình thường này. Môi giới mại dâm sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 26 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi có liên quan đến mua dâm, bán dâm, môi giới mại dâm như sau: - Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; + Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; + Môi giới mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người có hành vi môi giới mại dâm có thể bị phạt tiền từ 30 đến 50 triệu đồng, nếu là tổ chức sẽ bị phạt từ 60 đến 100 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội môi giới mại dâm như sau: - Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, nếu hành vi môi giới mại dâm quá mức bị xử phạt hành chính thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi môi giới mại dâm có thể sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng. Mại dâm trá hình sẽ bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu lợi dụng kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình sẽ bị phạt từ 20 đến 40 triệu đồng đối với cá nhân, 40 đến 80 triệu đồng đối với tổ chức. Ngoài ra sẽ bị các hình thức xử phạt bổ sung như tước Giấy chứng nhận, trục xuất nếu là người nước ngoài và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Tội chứa mại dâm có thể hiểu là hành vi của người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để người khác thực hiện việc mua, bán dâm với lỗi cố ý, xâm phạm đến trật tự công cộng. Theo đó, việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để làm địa điểm thực hiện hành vi mua bán dâm, mại dâm trá hình cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chứa mại dâm. Theo Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chứa mại dâm như sau: - Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Cưỡng bức mại dâm; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Chứa mại dâm 04 người trở lên; + Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%; + Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; + Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; + Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi lợi dụng hoạt động kinh doanh để thực hiện hoạt động mại dâm trá hình còn có thể bị xử lý về tội chứa mại dâm theo quy định như trên.
Quy trình tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá
Khi người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá trở về cộng đồng thì các chính quyền địa phương cần phải thực hiện các quy trình tiếp nhận theo Thông tư 10/2024/TT-BCA. 1. Người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá khi trở về cộng đồng cần phải làm gì? Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trình diện, Trưởng Công an cấp xã phân công cán bộ trực tiếp làm việc với họ. Nội dung làm việc gồm: - Thông báo về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Nắm tâm tư, nguyện vọng của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đăng ký và quản lý cư trú, cấp căn cước công dân đối với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá; - Tư vấn, hỗ trợ thông tin về tạo việc làm, vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và những vấn đề cần thiết khác để sớm tái hòa nhập cộng đồng; - Yêu cầu người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan, tổ chức, địa phương nơi làm việc, học tập, cư trú; - Lập biên bản làm việc với người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, trong đó yêu cầu họ cam kết không vi phạm pháp luật, không tái phạm tội (Mẫu HCD-05); - Lập phiếu thông tin người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá (Mẫu HCD-02). 2. Trường hợp hết thời hạn trình diện trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá mà người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chưa đến trình diện tại cơ quan nhà nước Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA trường hợp hết thời hạn trình diện trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá mà người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá chưa đến trình diện thì Trưởng Công an cấp xã phải cử cán bộ phối hợp với gia đình xác minh và thực hiện: - Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đã về nơi cư trú, Công an cấp xã yêu cầu họ đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trình diện và thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA. Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá tiếp tục không đến trình diện mà không có lý do chính đáng, Công an cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (Mẫu HCD-04), đồng thời chủ động phối hợp với gia đình người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá để thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá. - Trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá không về nơi cư trú, Công an cấp xã phối hợp với thân nhân, gia đình họ để xác minh xem họ đang ở đâu và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để giải quyết, xử lý (Mẫu HCD-04). Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA trong trường hợp người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá đến trình diện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã không đúng với địa chỉ về cư trú trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá thì Công an cấp xã yêu cầu họ khai báo thông tin, xác định rõ lý do không về cư trú tại địa chỉ trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá. Nếu xác định việc người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá về cư trú tại địa phương là đúng quy định của Luật Cư trú thì Công an cấp xã tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục tiếp nhận theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2024/TT-BCA và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,Ủy ban nhân dân cấp xã nêu trong giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá. Như vậy, căn cứ đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tế, Công an các địa phương tổ chức khảo sát, điều tra toàn bộ người chấp hành án xong án phạt tù, người được đặc xá trên địa bàn để phục vụ yêu cầu công tác tái hòa nhập cộng đồng.
Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào?
Mạng xã hội ngày càng phát triển, một số người vì muốn câu like mà đã chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác để tạo trào lưu. Nhiều người đặt ra câu hỏi “Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào?” Sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Twitter, TikTok… đã tạo ra nhiều trào lưu sôi nổi trong giới trẻ. Một số bộ phận tự ý chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác để tạo thành trend, thu hút sự chú ý và câu like. Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung giải trí vô hại, nhiều cá nhân và tổ chức đã lợi dụng trào lưu này để xúc phạm, bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của người khác nhằm trục lợi cá nhân. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam. (1) Chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác là gì? Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm của hành vi chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác, ta có thể hiểu hành vi này như sau: Chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác là hành vi sử dụng các công cụ chỉnh sửa như phần mềm đồ họa, video, âm thanh để thay đổi nội dung gốc nhằm mục đích khác nhau, tạo ra thông tin sai lệch hoặc không đúng với sự thật. Như vậy, đây được xem là hành vi cố ý cắt ghép đưa thông tin sai sự thật lên mạng xã hội, làm ảnh hưởng đến uy tín của người khác. (2) Chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác bị xử phạt thế nào? Hành vi chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín của người khác. Do đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý như sau: Trách nhiệm dân sự Khi bị chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói không đúng sự thật, cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó và quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo khoản 5 Điều 34 BLDS 2015. Đối với người chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói sai sự thật đăng lên mạng xã hội sẽ có trách nhiệm dân sự như sau: Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do danh dự nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được đề cập trong Điều 592 BLDS năm 2015 như sau: - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại. - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. - Thiệt hại khác do luật quy định. - Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Ngoài việc bồi thường thiệt hại, người chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh phải gỡ bỏ, cải chính bằng phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải hủy bỏ theo khoản 3 Điều 34 BLDS 2015. Như vậy, việc chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói là hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, gây thiệt hại nghiêm trọng đến danh tiếng của họ thì phải bồi thường. Xử phạt hành chính Hành vi chỉnh sửa, cắt ghép hình ảnh, lời nói của người khác là hành vi xuyên tạc, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác và sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 và điểm b khoản 8 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP . Truy cứu trách nhiệm hình sự Khi hành vi chỉnh sửa, cắt ghép có mức độ, tính chất vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm thuộc một trong những tội danh quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì người chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác đưa thông tin sai sự thật lên mạng xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau đây: Tội làm nhục người khác Đối với những hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị xử lý theo Điều 155 BLHS năm 2015 như sau: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù 05 năm khi người phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 155 BLHS năm 2015. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Tội vu khống Đối với người thực hiện hành vi chỉnh sửa cắt ghép lời nói dù biết rõ điều đó là sai sự thật nhưng vẫn đăng lên mạng xã hội nhằm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của người khác có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 156 BLHS năm 2015 Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; - Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù 07 năm khi người phạm tội thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 156 BLHS năm 2015. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Việc chỉnh sửa, cắt ghép lời nói, hình ảnh của người khác đưa thông tin sai lệch lên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định. Tùy theo tính chất, mức độ, hành vi, người vi phạm còn có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Sự khác nhau giữa phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm trong hình sự
Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết tăng nặng theo quy định của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, khái niệm và đặc điểm của chúng lại hoàn toàn khác nhau, sự khác biệt này sẽ giúp cơ quan tư pháp xác định đúng trách nhiệm đối với người phạm tội. Khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 có liệt kê hành vi phạm tội 02 lần trở lên và tái phạm, tái phạm nguy hiểm là các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Theo đó, trách nhiệm hình sự của người phạm tội ngoài căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ xem xét thêm các dấu hiệu ngoài hình phạt định khung tương ứng với loại tội phạm để đưa vào tăng thêm hoặc giảm nhẹ hình phạt. (1) Phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm là gì? Phạm tội 2 lần trở lên Khái niệm: Là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, đồng thời cũng là một tình tiết định khung tăng nặng của nhiều tội theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có một định nghĩa chung mà chỉ có đưa ra khái niệm phạm tội nhiều lần đối với một tội danh cụ thể nào đó. Cụ thể, mục I của Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định đặc điểm tình tiết phạm tội nhiều lần là: - Người phạm tội đã thực hiện từ hai hành vi phạm tội trở lên, tác động đến cùng một đối tượng hoặc nhiều đối tượng khác nhau - Nếu tách từng hành vi phạm tội riêng rẽ thì mỗi hành vi ấy đều đã đủ các yếu tố cấu thành một tội phạm độc lập - Các hành vi phạm tội đó chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, như đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án,… và cùng bị đưa ra xét xử một lần trong cùng một vụ án. - Nếu điều luật có quy định về giá trị tài sản hoặc thiệt hại về tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng giá trị tài sản của các lần phạm tội cộng lại. Như vậy, có thể hiểu phạm tội 2 lần trở lên là người phạm tội ít nhất đã 2 lần thực hiện tội phạm, cùng tội với tội đang bị khởi tố mà nếu tách riêng mỗi lần đó thì đều có đủ yếu tố cấu thành tội phạm và chưa được đưa ra xét xử Tái phạm Khái niệm: Theo khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 định nghĩa tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Từ khái niệm trên có thể thấy được đặc điểm của hành vi tái phạm như sau: - Đã bị kết án - Chưa được xóa án tích - Hành vi phạm tội mới của họ đáp ứng dấu hiệu cấu thành tội phạm độc lập Như vậy, khác với phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm được hiểu là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Tái phạm nguy hiểm Khái niệm: Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 52 Bộ Luật Hình sự 2015 thì tái phạm nguy hiểm là căn cứ tăng nặng trách nhiệm hình sự và việc áp dụng phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm Tái phạm nguy hiểm thể hiện mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội; tính chất của tội phạm cao hơn so với tái phạm. Theo định của BLHS thì có hai trường hợp bị coi là tái phạm nguy hiểm. Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng; tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. (2) So sánh đặc điểm của phạm tội 02 trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm Phạm tội 2 lần trở lên Tái phạm Tái phạm nguy hiểm Cơ sở pháp lý Điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 Điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 2 Điều 53 Bộ luật hình sự 2015 Tội phạm Xâm phạm cùng một tội phạm. Xâm phạm không cùng một tội phạm. Xâm phạm không cùng một tội phạm. Lỗi Cố ý, vô ý. Cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Cố ý. Tần suất phạm tội Từ 02 lần trở lên 02 lần Có thể 02 hoặc 03 lần Truy cứu TNHS Chỉ bị truy cứu TNHS ở cùng một phiên xét xử Đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Xem và tải bảng so sánh phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm và tái phạm nguy hiểm tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/Bang%20so%20sanh%20dac%20diem%20cua%20tai%20pham%20-%20pham%20toi%2002%20lan%20tro%20len%20-%20tai%20pham%20nguy%20hiem.docx Tóm lại, muốn xác định đúng trách nhiệm của người phạm tội cũng như tránh sự nhầm lẫn khi áp dụng để quyết định hình phạt cần nắm rõ các nội dung và phân biệt rõ ràng các tình tiết về phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm đối với người phạm tội.
Phạm tội ít nghiêm trọng, có nơi thường trú, tạm trú thì có bị phạt tù có thời hạn không?
Tình huống vướng mắc: Câu hỏi của anh Hoàng ( Cần thơ) Thưa Luật sư cho em hỏi là người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng và người này họ có nơi thường trú, tạm trú rõ ràng thì có bị phạt tù có thời hạn không? Vì em được biết nếu tội nhẹ và có nơi cư trú rõ ràng thì không áp dụng hình phạt trên. Nếu có xin cung cấp thêm thông tin cũng như quy định hiện hành điều chỉnh để được nắm rõ hơn. Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 quy định Tù có thời hạn như sau: 1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. 2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; - Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”. Điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng? Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự 2015 có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. 2. Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Trước đó chưa phạm tội lần nào; - Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; - Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; - Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. 3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau: - Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016. 4. Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể. 5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. - Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án. - Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 6. Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. - Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại. Ví dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt - Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. 7. Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. Do đó, tính chất tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm và theo quy định là: Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Người đăng bị phạt thế nào?
Chụp ảnh màn hình tin nhắn với người khác rồi up lên mạng xã hội là một việc khá phổ biến. Tuy nhiên, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên mạng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu có, người đăng sẽ bị phạt thế nào? Đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH có phạm pháp không? Theo Điều 21 Hiến pháp 2013, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình là quyền bất khả xâm phạm của cá nhân, được pháp luật bảo đảm an toàn. Đồng thời, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau: - Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. - Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác. Như vậy, việc đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn với người khác lên MXH mà làm ảnh hưởng đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của người đó thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Người đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn lên MXH bị phạt thế nào? 1) Xử phạt hành chính Theo điểm e, điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: - Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật; - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; Như vậy, người nào đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng không được sự cho phép hoặc đăng lên nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. 2) Xử lý hình sự Ngoài mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên, nếu có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: + Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào; + Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông; + Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật; + Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật; + Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy vào mục đích, tính chất của hành vi vi phạm pháp luật đăng ảnh chụp màn hình tin nhắn của người khác lên mạng trái luật, người vi phạm có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng hoặc có thể phải ngồi tù đến 03 năm. Người bị chụp màn hình tin nhắn có thể kiện yêu cầu bồi thường không? Như đã phân tích ở trên, quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm. - Buộc xin lỗi, cải chính công khai. - Buộc bồi thường thiệt hại. Như vậy, khi một người bị người khác tự ý chụp ảnh màn hình tin nhắn và đưa lên mạng xã hội, vi phạm đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình thì có quyền kiện để yêu cầu người kia chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại nếu có.
Đùa giỡn bắn súng hơi thể thao vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào?
Bài viết này đề cập đến súng hơi thể thao (airsoft), loại súng đang được bán tràn lan trên mạng hiện nay. Vậy súng hơi thể thao là gì? Đùa giỡn bắn súng hơi vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào? (1) Súng hơi thể thao là gì? Ai được sử vũ khí thể thao Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm: - Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này; - Vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm có: - Quân đội nhân dân; - Dân quân tự vệ; - Công an nhân dân; - Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động; - Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; - Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao. Như vậy, súng hơi thể thao là loại súng chỉ được cấp cho một số đối tượng tại khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Những người không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao theo phạm vi quản lý của Bộ Quốc Phòng nêu trên thì phải có Giấy phép trang bị vũ khí thể thao theo các thủ tục trang bị vũ khí thể thao theo quy định tại Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017. Tuy nhiên hiện nay, với một vài từ khóa đơn giản, không khó để tìm ra nhiều trang web bán các loại súng hơi thể thao (airsoft) cùng nhiều công cụ hỗ trợ khác mà người không có giấy phép cũng có thể mua được. Theo người bán, người mua thể sử dụng chúng để "tự vệ". Không ít bạn trẻ mua súng hơi phần vì tò mò, phần vì để cho “oai” và “phòng thân” tuy nhiên, đằng sau những vũ khí có tính sát thương, gây nguy hiểm cho con người là những nguy cơ phạm tội tiềm ẩn. Người mua bán và người sử dụng vũ khí thể thao mà không có giấy phép hoặc không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao là hành vi vi phạm pháp luật. (2) Đùa giỡn bắn súng hơi vào bạn, gây thương tích nặng bị xử phạt thế nào? Súng hơi thể thao với tính chất là một loại vũ khí có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe con người, nó tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoặc cũng có thể vô tình hoặc hữu ý trở thành phương tiện phạm tội. . Người có hành vi sử dụng súng hơi thể thao tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về xử lý hành chính: Hành vi sử dụng súng hơi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP "sử dụng vũ khí mà không có giấy phép". Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi này là từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, đồng thời sẽ bị tịch thu vũ khí. Về truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: Người có hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Phạm tội trên mà thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Có tổ chức; - Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên; - Vận chuyển, mua bán qua biên giới; - Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên; - Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, nếu sử dụng súng hơi thể thao mà gây tổn hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Giết người” theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Việc mua, bán, sử dụng súng hơi thể thao hiện nay khá phức tạp, đa phần là mua bán trên mạng và không rõ danh tính người bán. Nhiều người mua ngoài mục đích “tự vệ” còn có mục đích phạm tội. Do đó, tuyệt đối không mua, bán, sở hữu vũ khí thể thao, không sử dụng súng hơi để đùa giỡn bắn vào người khác vì đó là hành vi vi phạm pháp luật, nếu sau đó có dẫn đến các hành vi gây thương tích, gây chết người thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh trên.
Trong thời gian hưởng án treo cơ quan địa phương có quyền từ chối tiếp công dân không?
Tình huống vướng mắc: Chào luật sư, tôi ở Bắc Ninh, chồng tôi có thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng Tòa án tuyên 2 năm và được hưởng án treo, trong thời gian này tới thì chông tôi có việc phải tới UBND xã thì cơ quan địa phương xã có được từ chối tiếp công dân đối với chồng tôi hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 6, Điều 9 Luật tiếp công dân 2013 quy định cụ thể như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. 3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. 4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. 5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. 6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. 7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. 8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: 1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; 3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; 4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Quy định về tiếp công dân ở xã cũng như tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ Điều 13, Điều 15 Luật tiếp công dân 2013 quy định như sau: - Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện 1. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 3. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 4. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy định sau đây: + Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy; + Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy; + Ban tiếp công dân cấp huyện tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật tiếp công dân 2013. 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. - Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn 1. Việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Ban hành nội quy tiếp công dân; + Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; + Phân công người tiếp công dân; + Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này; + Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; + Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp của anh thì không rơi vào trường hợp bị từ chối tiếp công dân, một trong những trường hợp bị từ chối như Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân và các trường hợp khác nêu trên.