Thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm?
Theo quy định của pháp luật thì có bao nhiêu hình phạt tù và nếu hình phạt tù có thời hạn thì thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Có bao nhiêu hình phạt tù? Theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: - Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. - Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. - Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. Như vậy, có 3 hình thức phạt tù là tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm? Theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Đồng thời theo Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: - Đối với hình phạt chính: + Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; + Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định trên; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; + Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; - Đối với hình phạt bổ sung: + Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Như vậy, nếu là tù có thời hạn thì thời hạn tối đa của hình phạt tù đối với người phạm một tội là 20 năm và người phạm nhiều tội là 30 năm. Khi nào một người được miễn hình phạt? Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Mà khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: - Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. - Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì người phạm tội sẽ có thể được miễn hình phạt.
Những trường hợp được hoãn chấp hành án phạt tù và thời hạn hoãn
Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù sẽ được hoãn chấp hành án? Nếu đang chấp hành án rồi thì có được hoãn không? Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù là bao lâu? Những trường hợp được hoãn chấp hành án phạt tù và thời hạn hoãn Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau: - Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: + Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; + Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; + Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. - Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, người bị xử phạt tù sẽ được hoãn chấp hành án trong thời hạn quy định nếu như thuộc một trong các trường hợp nêu trên, nếu trong thời gian được hoãn mà tiếp tục phạm tội thì sẽ bị buộc chấp hành án phạt tù. Đồng thời, nếu đang chấp hành án phạt tù thì người đó sẽ được tạm đình chỉ chấp hành án. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau: - Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. - Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Như vậy, nếu đang chấp hành án mà phải dừng lại thì sẽ được gọi là tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Các trường hợp được tạm đình chỉ quy định giống như đối với hoãn chấp hành án phạt tù. Đồng thời, thời gian chấp hành án sẽ không tính thời gian tạm đình chỉ mà tính thời gian thực tế người bị kết án đã chấp hành. Nếu có nhiều bản án thì tổng hợp hình phạt thế nào? Theo Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án như sau: - Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. - Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015. - Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, đối với người đang chấp hành án mà bị xử về tội phạm đã xảy ra trước đó thì sẽ tiếp tục được xử tội phạm đã xảy ra trước đó và quyết định hình phạt chung, đối với người đang chấp hành án mà phạm tội mới và bị xét xử thì sẽ được xử tội mới và tổng hợp hình phạt với phần hình phạt trước còn lại chưa chấp hành. Nhìn chung, việc hoãn chấp hành án phạt tù hay tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chỉ được thực hiện cho những trường hợp cần thiết theo quy định và không làm mất đi nghĩa vụ hay thời gian chấp hành án mà chỉ kéo dài quá trình chấp hành án phạt tù.
Có hay không được trừ thời gian tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng hưởng án treo?
Bộ Công an trả lời vướng mắc của một người dân gửi câu hỏi đến Cổng TTĐT về việc thời gian tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Cụ thể, câu hỏi được gửi đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: “Người nhà tôi được tòa tuyên án 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, tuy nhiên trước đó người nhà tôi đã bị tạm giam 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian tạm giam đó có được trừ hay quy đổi vào bản án tòa vừa tuyên hay không?” Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau: - Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. - Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. - Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. - Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo quy định: Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới. Như vậy, với quy định nêu trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để ấn định thời gian thử thách. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không giảm trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Bản án của 38 bị cáo trong vụ án Việt Á do TAND TP. Hà Nội công bố
Vụ án test kit xét nghiệm Covid-19 của Công ty Việt Á cùng dàn cựu lãnh đạo có liên quan đã gây nhức trong xã hội thời gian qua, thì đến ngày 12/01/2024 TAND TP Hà Nội đã công bố bản án đối với 38 bị cáo. 1. Nhóm phạm tội “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” và “Đưa hối lộ” - Phan Quốc Việt (Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty Việt Á) 29 năm tù, cộng với bản án 25 năm tù mà Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt trước đó, tổng hợp hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015 bị cáo Việt phải chấp hành là 30 năm tù. - Vũ Đình Hiệp (Phó Tổng Giám đốc Công ty Việt Á) bị Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt 6 năm tù, bản án chưa có hiệu lực pháp luật, 15 năm tù cho 2 tội danh. 2. Nhóm bị cáo phạm tội “Nhận hối lộ” - Trịnh Thanh Hùng (cựu Phó Vụ trưởng Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ KH&CN, bị Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt 15 năm tù, bản án chưa có hiệu lực pháp luật) 14 năm tù. - Nguyễn Thanh Long (cựu Bộ trưởng Bộ Y tế) 18 năm tù. - Nguyễn Huỳnh (cựu Phó trưởng Phòng giá, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế) 9 năm tù. - Nguyễn Minh Tuấn (cựu Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị công trình, Bộ Y tế) 8 năm tù. - Nguyễn Nam Liên (cựu Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế) 7 năm tù. - Phạm Duy Tuyến (cựu Giám đốc CDC Hải Dương) 13 năm tù. 3. Nhóm bị cáo phạm tội “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí” - Chu Ngọc Anh (cựu Bộ trưởng Bộ KH-CN) 3 năm tù. - Phạm Công Tạc (cựu Thứ trưởng Bộ KH-CN) 3 năm tù. 4. Nhóm bị cáo phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” - Nguyễn Văn Trịnh (cựu Trợ lý Phó Thủ tướng) 4 năm tù. - Phạm Xuân Thăng (cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương) 5 năm tù. - Phạm Mạnh Cường (cựu Giám đốc Sở Y tế Hải Dương) 4 năm tù. 5. Nhóm bị cáo với cáo buộc phạm tội “Đưa hối lộ” - Phạm Tôn Noel Thảo (Trợ lý tài chính Công ty Việt Á) 4 năm tù. - Hồ Thị Thanh Thảo (Thủ quỹ Công ty Việt Á) 4 năm tù. 6. Nhóm bị cáo phạm tội “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” - Trần Thị Hồng (nhân viên Công ty Việt Á) 30 tháng tù. - Lê Trung Nguyên (nhân viên Công ty Việt Á) 30 tháng tù. - Trần Tiến Lực (nhân viên Công ty Việt Á) 36 tháng tù. - Nguyễn Mạnh Cường (cựu Kế toán trưởng CDC Hải Dương) 30 tháng tù. - Nguyễn Thị Trang (cựu Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính, Sở Tài chính tỉnh Hải Dương) 30 tháng tù, cho hưởng án treo. - Lâm Văn Tuấn (cựu Giám đốc CDC Bắc Giang) 5 năm tù. - Ngụy Thị Hậu (cựu Phó trưởng Phòng Tài chính, CDC Bắc Giang) 30 tháng tù. - Phan Huy Văn (Giám đốc Công ty Dược vật tư y tế Phan Anh, tỉnh Bắc Giang) 36 tháng tù. - Phan Thị Khánh Vân (lao động tự do) 36 tháng tù. - Vũ Văn Doanh (Giám đốc Công ty Thẩm định giá Thăng Long) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Tạ Ngọc Chức (Giám đốc Công ty Thẩm định và đầu tư Toàn Cầu) 20 tháng tù. - Nguyễn Văn Định (cựu Giám đốc CDC Nghệ An) 2 năm 12 ngày (bằng thời gian tạm giam). - Nguyễn Thị Hồng Thắm (cựu Kế toán trưởng CDC Nghệ An) 2 năm 12 ngày (bằng thời gian tạm giam). - Hồ Công Hiếu (Thẩm định viên Công ty Thẩm định giá Miền Nam, Chi nhánh Nghệ An) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Nguyễn Thành Danh (cựu Giám đốc CDC Bình Dương) được miễn trách nhiệm hình sự. - Tiêu Quốc Cường (cựu Kế toán trưởng Sở Y tế tỉnh Bình Dương) 36 tháng tù. - Lê Thị Hồng Xuyên (nhân viên CDC Bình Dương) 24 tháng tù. - Trần Thanh Phong (Phó trưởng Phòng tài chính, CDC Bình Dương) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Nguyễn Trường Giang (Tổng Giám đốc Công ty VNDAT) 30 tháng tù. - Nguyễn Thị Thúy (Giám đốc dự án Công ty VNDAT) 26 tháng tù. - Ninh Văn Sinh (cựu Phó Giám đốc Công ty thẩm định giá Trung Tín) 18 tháng tù. 7. Nhóm bị cáo phạm tội “Lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi” - Nguyễn Thị Thanh Thủy (cựu chuyên viên Nhà Xuất bản Giáo dục) 30 tháng tù. - Nguyễn Bạch Thùy Linh (Giám đốc Công ty SNB Holdings) 30 tháng tù, cho hưởng án treo.
Thế nào là tội bạo loạn? Phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù?
Ngày nay, tội bạo loạn diễn ra ngày càng tinh vi hơn, nhiều thủ đoạn mới và cách thức hoạt động để biểu tình bạo loạn cũng phức tạp hơn gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Vậy bạo loạn được hiểu thế nào và phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù? 1. Hiểu thế nào là tội bạo loạn? Hằng năm trên thế giới xảy ra rất nhiều các cuộc bạo loạn lớn, nhỏ với mục đích nhằm chống chính quyền, tổ chức hay đơn thuần là để cướp bóc hoặc phá hoại đất nước. Tại Việt Nam cũng thế cơ quan chức năng luôn đề cao cảnh giác triệt phá các nhóm tội phạm liên quan đến bạo loạn ngay từ ban đầu. Dấu hiệu nhận biết như đã nói trước đó là bạo loạn là tập hợp một nhóm người sử dụng vũ trang, vũ lực để chống phá chính quyền, tổ chức, cá nhân nào đó. Các cuộc bạo loạn sẽ do người đứng đầu hoặc một nhóm người, tổ chức đứng ra điều hành, kêu gọi. Do đó những người có tham gia bạo loạn sẽ bị kết án vào tội bạo loạn. 2. Tội bạo loạn sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định rõ tội bạo loạn sẽ bị truy cứu như sau: Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: - Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; - Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Từ quy định trên, người kêu gọi tổ chức bạo loạn có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là tử hình hoặc chung thân, người tham gia bạo loạn hoặc giúp đỡ sẽ bị kết án từ 05 - 15 năm tù. Kể cả người chuẩn bị phạm tội mà chưa thực hiện nhưng có bằng chứng kết tội thì cũng bị truy cứu đến 5 năm. 3. Dấu hiệu của chuẩn bị phạm tội bạo loạn là gì? Như đã nhắc trước đó người chuẩn bị thực hiện bạo loạn sẽ bị phạt từ từ 01 - 05 năm từ thì Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) giải thích rõ hơn về trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau: - Người chuẩn bị bạo loạn sẽ có một số hành vi như: tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại: + Điều 109 tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 113 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 299 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người nào có các hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để tham gia bạo loạn hoặc thành lập tổ chức, nhóm bạo loạn mà chưa thực hiện bạo loạn thì cũng vi phạm tội bạo loạn.
Tổng hợp hình phạt trong nhiều bản án
Cho em hỏi cách tổng hợp hình phạt trong trường hợp sau: Một người đang chấp hành hình phạt tù 15 năm, khi chấp hành được 8 năm thì được giảm hình phạt đã tuyên xuống còn 12 năm. Sau đó bị xét xử 1 tội mới với hình phạt tù 5 năm. Vậy tổng hợp hình phạt chung 2 bản án phải chấp hành là: (12-8)+5=9 (năm) phải không ạ.
Người cao tuổi phạm tội thì chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
HIện nay, có rất nhiều trường hợp người cao tuổi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp đó, người cao tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009 có quy định về độ tuổi để được xem là người cao tuổi như sau: “Điều 2. Người cao tuổi Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.” Người phạm tội đủ 75 tuổi trở lên thì không áp dụng hình phạt tử hình theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 như sau: “Điều 40. Tử hình [...] 2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. [...]” Người đủ 70 tuổi trở lên có thể được tha tù trước thời hạn khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: “Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: [...] đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; [...]” Ngoài ra, người phạm tội đủ 70 tuổi trở lên có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015
Hỏi về biện pháp khắc phục với việc áp dụng hình phạt tù người dưới 18 tuổi?
Dạ con chào Luật sư ạ, hiện tại con đang học luật-chuyên ngành luật dân sụ tại trường đại học Trà Vinh. Do con đang làm bài tiểu luận nên con muốn hỏi luật sự về "Thực tiễn, hạn chế và biện pháp khắc phục đối với việc áp dụng hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi" ạ Mong luật sư sẽ tư vấn giúp con ạ, con cảm ơn nhiều ạ.
Có thể đi tù vì trốn khỏi nơi cách ly Covid-19
Vụ 30 người trốn khỏi Bệnh viện Đà Nẵng sau lệnh cách ly gây bức xúc trong dư luận, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay. Hành vi trên chắc chắn sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Chế tài đối với hành vi trốn khỏi nơi cách ly (Ảnh minh họa) Về hành chính, theo điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP: "2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A." Trước đó, tại Quyết định 447/QĐ-TTg công bố dịch COVID-19 trên toàn quốc, đã xác định rõ dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19) là bệnh truyền nhiễm nhóm A. Do vậy, người có hành vi bỏ trốn khỏi khu vực cách ly y tế có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải tiếp tục thực hiện việc cách ly y tế theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Về hình sự - Trường hợp đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được cách ly mà trốn khỏi nơi cách ly gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người (Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015) với mức hình phạt cao nhất lên đến 12 năm tù. - Trường hợp chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa mà trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015). Có thể thấy, hành vi trốn tránh cách ly y tế là việc làm hết sức nguy hiểm, trực tiếp đe dọa đến sự an toàn của cộng đồng xã hội. Thiết nghĩ, với trách nhiệm của một công dân, người thuộc diện phải cách ly cần nghiêm túc chấp hành việc cách ly để vừa bảo đảm an toàn cho bản thân, vừa bảo đảm an toàn cho gia đình, cộng đồng, đồng thời tránh những hậu quả pháp lý đáng tiếc về sau.
Trách nhiệm người hoãn chấp hành án phạt tù?
Nội dung này chúng ta có thể tham khảo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015: "Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. 2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này." Khoản 2 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2010: "Điều 24. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ... 2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó."
Đơn tạm hoãn chấp hành hình phạt tù
Thưa Luật sư, em xin hỏi mẫu Đơn tạm hoãn chấp hành hình phạt tù
Một người có tài khoản vài tỉ đồng trong ngân hàng Việt Nam, nhưng sau đó phải nhận một bản án với hình phạt tù. Thì tài sản này của người đó sẽ được xử lý như thế nào? Lưu ý: Số tiền trong tài khoản của người đó có trước khi phạm tội, và hoàn toàn hợp pháp.
Thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm?
Theo quy định của pháp luật thì có bao nhiêu hình phạt tù và nếu hình phạt tù có thời hạn thì thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Có bao nhiêu hình phạt tù? Theo Điều 38, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: - Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. - Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. - Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật Hình sự 2015 quy định. Như vậy, có 3 hình thức phạt tù là tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Thời hạn tối đa của hình phạt tù là bao nhiêu năm? Theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Đồng thời theo Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây: - Đối với hình phạt chính: + Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn; + Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định trên; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; + Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; + Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; - Đối với hình phạt bổ sung: + Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; + Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên. Như vậy, nếu là tù có thời hạn thì thời hạn tối đa của hình phạt tù đối với người phạm một tội là 20 năm và người phạm nhiều tội là 30 năm. Khi nào một người được miễn hình phạt? Theo Điều 59 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về miễn hình phạt như sau: Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự. Mà khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: - Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. - Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì người phạm tội sẽ có thể được miễn hình phạt.
Những trường hợp được hoãn chấp hành án phạt tù và thời hạn hoãn
Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù sẽ được hoãn chấp hành án? Nếu đang chấp hành án rồi thì có được hoãn không? Thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù là bao lâu? Những trường hợp được hoãn chấp hành án phạt tù và thời hạn hoãn Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau: - Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: + Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; + Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; + Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. - Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, người bị xử phạt tù sẽ được hoãn chấp hành án trong thời hạn quy định nếu như thuộc một trong các trường hợp nêu trên, nếu trong thời gian được hoãn mà tiếp tục phạm tội thì sẽ bị buộc chấp hành án phạt tù. Đồng thời, nếu đang chấp hành án phạt tù thì người đó sẽ được tạm đình chỉ chấp hành án. Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù Theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau: - Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. - Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù. Như vậy, nếu đang chấp hành án mà phải dừng lại thì sẽ được gọi là tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Các trường hợp được tạm đình chỉ quy định giống như đối với hoãn chấp hành án phạt tù. Đồng thời, thời gian chấp hành án sẽ không tính thời gian tạm đình chỉ mà tính thời gian thực tế người bị kết án đã chấp hành. Nếu có nhiều bản án thì tổng hợp hình phạt thế nào? Theo Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án như sau: - Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. - Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015. - Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, đối với người đang chấp hành án mà bị xử về tội phạm đã xảy ra trước đó thì sẽ tiếp tục được xử tội phạm đã xảy ra trước đó và quyết định hình phạt chung, đối với người đang chấp hành án mà phạm tội mới và bị xét xử thì sẽ được xử tội mới và tổng hợp hình phạt với phần hình phạt trước còn lại chưa chấp hành. Nhìn chung, việc hoãn chấp hành án phạt tù hay tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chỉ được thực hiện cho những trường hợp cần thiết theo quy định và không làm mất đi nghĩa vụ hay thời gian chấp hành án mà chỉ kéo dài quá trình chấp hành án phạt tù.
Có hay không được trừ thời gian tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng hưởng án treo?
Bộ Công an trả lời vướng mắc của một người dân gửi câu hỏi đến Cổng TTĐT về việc thời gian tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Cụ thể, câu hỏi được gửi đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: “Người nhà tôi được tòa tuyên án 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo, tuy nhiên trước đó người nhà tôi đã bị tạm giam 04 tháng. Bộ Công an cho tôi hỏi, thời gian tạm giam đó có được trừ hay quy đổi vào bản án tòa vừa tuyên hay không?” Theo đó, Bộ Công an có câu trả lời như sau: Căn cứ tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau: - Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. - Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. - Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. - Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/4/2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo quy định: Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới. Như vậy, với quy định nêu trên thì thời gian tạm giữ, tạm giam không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo để ấn định thời gian thử thách. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không giảm trừ thời gian tạm giữ, tạm giam vào thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Bản án của 38 bị cáo trong vụ án Việt Á do TAND TP. Hà Nội công bố
Vụ án test kit xét nghiệm Covid-19 của Công ty Việt Á cùng dàn cựu lãnh đạo có liên quan đã gây nhức trong xã hội thời gian qua, thì đến ngày 12/01/2024 TAND TP Hà Nội đã công bố bản án đối với 38 bị cáo. 1. Nhóm phạm tội “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” và “Đưa hối lộ” - Phan Quốc Việt (Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty Việt Á) 29 năm tù, cộng với bản án 25 năm tù mà Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt trước đó, tổng hợp hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015 bị cáo Việt phải chấp hành là 30 năm tù. - Vũ Đình Hiệp (Phó Tổng Giám đốc Công ty Việt Á) bị Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt 6 năm tù, bản án chưa có hiệu lực pháp luật, 15 năm tù cho 2 tội danh. 2. Nhóm bị cáo phạm tội “Nhận hối lộ” - Trịnh Thanh Hùng (cựu Phó Vụ trưởng Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ KH&CN, bị Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội tuyên phạt 15 năm tù, bản án chưa có hiệu lực pháp luật) 14 năm tù. - Nguyễn Thanh Long (cựu Bộ trưởng Bộ Y tế) 18 năm tù. - Nguyễn Huỳnh (cựu Phó trưởng Phòng giá, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế) 9 năm tù. - Nguyễn Minh Tuấn (cựu Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị công trình, Bộ Y tế) 8 năm tù. - Nguyễn Nam Liên (cựu Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế) 7 năm tù. - Phạm Duy Tuyến (cựu Giám đốc CDC Hải Dương) 13 năm tù. 3. Nhóm bị cáo phạm tội “Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí” - Chu Ngọc Anh (cựu Bộ trưởng Bộ KH-CN) 3 năm tù. - Phạm Công Tạc (cựu Thứ trưởng Bộ KH-CN) 3 năm tù. 4. Nhóm bị cáo phạm tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” - Nguyễn Văn Trịnh (cựu Trợ lý Phó Thủ tướng) 4 năm tù. - Phạm Xuân Thăng (cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương) 5 năm tù. - Phạm Mạnh Cường (cựu Giám đốc Sở Y tế Hải Dương) 4 năm tù. 5. Nhóm bị cáo với cáo buộc phạm tội “Đưa hối lộ” - Phạm Tôn Noel Thảo (Trợ lý tài chính Công ty Việt Á) 4 năm tù. - Hồ Thị Thanh Thảo (Thủ quỹ Công ty Việt Á) 4 năm tù. 6. Nhóm bị cáo phạm tội “Vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng” - Trần Thị Hồng (nhân viên Công ty Việt Á) 30 tháng tù. - Lê Trung Nguyên (nhân viên Công ty Việt Á) 30 tháng tù. - Trần Tiến Lực (nhân viên Công ty Việt Á) 36 tháng tù. - Nguyễn Mạnh Cường (cựu Kế toán trưởng CDC Hải Dương) 30 tháng tù. - Nguyễn Thị Trang (cựu Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính, Sở Tài chính tỉnh Hải Dương) 30 tháng tù, cho hưởng án treo. - Lâm Văn Tuấn (cựu Giám đốc CDC Bắc Giang) 5 năm tù. - Ngụy Thị Hậu (cựu Phó trưởng Phòng Tài chính, CDC Bắc Giang) 30 tháng tù. - Phan Huy Văn (Giám đốc Công ty Dược vật tư y tế Phan Anh, tỉnh Bắc Giang) 36 tháng tù. - Phan Thị Khánh Vân (lao động tự do) 36 tháng tù. - Vũ Văn Doanh (Giám đốc Công ty Thẩm định giá Thăng Long) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Tạ Ngọc Chức (Giám đốc Công ty Thẩm định và đầu tư Toàn Cầu) 20 tháng tù. - Nguyễn Văn Định (cựu Giám đốc CDC Nghệ An) 2 năm 12 ngày (bằng thời gian tạm giam). - Nguyễn Thị Hồng Thắm (cựu Kế toán trưởng CDC Nghệ An) 2 năm 12 ngày (bằng thời gian tạm giam). - Hồ Công Hiếu (Thẩm định viên Công ty Thẩm định giá Miền Nam, Chi nhánh Nghệ An) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Nguyễn Thành Danh (cựu Giám đốc CDC Bình Dương) được miễn trách nhiệm hình sự. - Tiêu Quốc Cường (cựu Kế toán trưởng Sở Y tế tỉnh Bình Dương) 36 tháng tù. - Lê Thị Hồng Xuyên (nhân viên CDC Bình Dương) 24 tháng tù. - Trần Thanh Phong (Phó trưởng Phòng tài chính, CDC Bình Dương) 24 tháng tù, cho hưởng án treo. - Nguyễn Trường Giang (Tổng Giám đốc Công ty VNDAT) 30 tháng tù. - Nguyễn Thị Thúy (Giám đốc dự án Công ty VNDAT) 26 tháng tù. - Ninh Văn Sinh (cựu Phó Giám đốc Công ty thẩm định giá Trung Tín) 18 tháng tù. 7. Nhóm bị cáo phạm tội “Lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi” - Nguyễn Thị Thanh Thủy (cựu chuyên viên Nhà Xuất bản Giáo dục) 30 tháng tù. - Nguyễn Bạch Thùy Linh (Giám đốc Công ty SNB Holdings) 30 tháng tù, cho hưởng án treo.
Thế nào là tội bạo loạn? Phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù?
Ngày nay, tội bạo loạn diễn ra ngày càng tinh vi hơn, nhiều thủ đoạn mới và cách thức hoạt động để biểu tình bạo loạn cũng phức tạp hơn gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Vậy bạo loạn được hiểu thế nào và phạm tội bạo loạn đối mặt bao nhiêu năm tù? 1. Hiểu thế nào là tội bạo loạn? Hằng năm trên thế giới xảy ra rất nhiều các cuộc bạo loạn lớn, nhỏ với mục đích nhằm chống chính quyền, tổ chức hay đơn thuần là để cướp bóc hoặc phá hoại đất nước. Tại Việt Nam cũng thế cơ quan chức năng luôn đề cao cảnh giác triệt phá các nhóm tội phạm liên quan đến bạo loạn ngay từ ban đầu. Dấu hiệu nhận biết như đã nói trước đó là bạo loạn là tập hợp một nhóm người sử dụng vũ trang, vũ lực để chống phá chính quyền, tổ chức, cá nhân nào đó. Các cuộc bạo loạn sẽ do người đứng đầu hoặc một nhóm người, tổ chức đứng ra điều hành, kêu gọi. Do đó những người có tham gia bạo loạn sẽ bị kết án vào tội bạo loạn. 2. Tội bạo loạn sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định rõ tội bạo loạn sẽ bị truy cứu như sau: Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: - Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; - Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; - Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Từ quy định trên, người kêu gọi tổ chức bạo loạn có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là tử hình hoặc chung thân, người tham gia bạo loạn hoặc giúp đỡ sẽ bị kết án từ 05 - 15 năm tù. Kể cả người chuẩn bị phạm tội mà chưa thực hiện nhưng có bằng chứng kết tội thì cũng bị truy cứu đến 5 năm. 3. Dấu hiệu của chuẩn bị phạm tội bạo loạn là gì? Như đã nhắc trước đó người chuẩn bị thực hiện bạo loạn sẽ bị phạt từ từ 01 - 05 năm từ thì Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) giải thích rõ hơn về trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau: - Người chuẩn bị bạo loạn sẽ có một số hành vi như: tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại: + Điều 109 tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 113 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân. + Điểm a khoản 2 Điều 299 tội thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. - Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người nào có các hành vi tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để tham gia bạo loạn hoặc thành lập tổ chức, nhóm bạo loạn mà chưa thực hiện bạo loạn thì cũng vi phạm tội bạo loạn.
Tổng hợp hình phạt trong nhiều bản án
Cho em hỏi cách tổng hợp hình phạt trong trường hợp sau: Một người đang chấp hành hình phạt tù 15 năm, khi chấp hành được 8 năm thì được giảm hình phạt đã tuyên xuống còn 12 năm. Sau đó bị xét xử 1 tội mới với hình phạt tù 5 năm. Vậy tổng hợp hình phạt chung 2 bản án phải chấp hành là: (12-8)+5=9 (năm) phải không ạ.
Người cao tuổi phạm tội thì chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
HIện nay, có rất nhiều trường hợp người cao tuổi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp đó, người cao tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009 có quy định về độ tuổi để được xem là người cao tuổi như sau: “Điều 2. Người cao tuổi Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.” Người phạm tội đủ 75 tuổi trở lên thì không áp dụng hình phạt tử hình theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 như sau: “Điều 40. Tử hình [...] 2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. [...]” Người đủ 70 tuổi trở lên có thể được tha tù trước thời hạn khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: “Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: [...] đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; [...]” Ngoài ra, người phạm tội đủ 70 tuổi trở lên có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015
Hỏi về biện pháp khắc phục với việc áp dụng hình phạt tù người dưới 18 tuổi?
Dạ con chào Luật sư ạ, hiện tại con đang học luật-chuyên ngành luật dân sụ tại trường đại học Trà Vinh. Do con đang làm bài tiểu luận nên con muốn hỏi luật sự về "Thực tiễn, hạn chế và biện pháp khắc phục đối với việc áp dụng hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi" ạ Mong luật sư sẽ tư vấn giúp con ạ, con cảm ơn nhiều ạ.
Có thể đi tù vì trốn khỏi nơi cách ly Covid-19
Vụ 30 người trốn khỏi Bệnh viện Đà Nẵng sau lệnh cách ly gây bức xúc trong dư luận, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay. Hành vi trên chắc chắn sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Chế tài đối với hành vi trốn khỏi nơi cách ly (Ảnh minh họa) Về hành chính, theo điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP: "2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... b) Từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với người mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, đối tượng kiểm dịch y tế biên giới mắc bệnh hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A." Trước đó, tại Quyết định 447/QĐ-TTg công bố dịch COVID-19 trên toàn quốc, đã xác định rõ dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19) là bệnh truyền nhiễm nhóm A. Do vậy, người có hành vi bỏ trốn khỏi khu vực cách ly y tế có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc phải tiếp tục thực hiện việc cách ly y tế theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Về hình sự - Trường hợp đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được cách ly mà trốn khỏi nơi cách ly gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm cho người (Điều 240 Bộ luật Hình sự 2015) với mức hình phạt cao nhất lên đến 12 năm tù. - Trường hợp chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa mà trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015). Có thể thấy, hành vi trốn tránh cách ly y tế là việc làm hết sức nguy hiểm, trực tiếp đe dọa đến sự an toàn của cộng đồng xã hội. Thiết nghĩ, với trách nhiệm của một công dân, người thuộc diện phải cách ly cần nghiêm túc chấp hành việc cách ly để vừa bảo đảm an toàn cho bản thân, vừa bảo đảm an toàn cho gia đình, cộng đồng, đồng thời tránh những hậu quả pháp lý đáng tiếc về sau.
Trách nhiệm người hoãn chấp hành án phạt tù?
Nội dung này chúng ta có thể tham khảo quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015: "Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. 2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này." Khoản 2 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2010: "Điều 24. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ... 2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án. Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó."
Đơn tạm hoãn chấp hành hình phạt tù
Thưa Luật sư, em xin hỏi mẫu Đơn tạm hoãn chấp hành hình phạt tù
Một người có tài khoản vài tỉ đồng trong ngân hàng Việt Nam, nhưng sau đó phải nhận một bản án với hình phạt tù. Thì tài sản này của người đó sẽ được xử lý như thế nào? Lưu ý: Số tiền trong tài khoản của người đó có trước khi phạm tội, và hoàn toàn hợp pháp.