Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi có thắc mắc: Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi chị Thanh Mai - TP.HCM) Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Của rẻ là của ôi là một câu tục ngữ Việt Nam đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông ta, thể hiện quan niệm về giá trị của những thứ được mua với giá rẻ. Câu tục ngữ này có thể được hiểu theo hai nghĩa chính: - Nghĩa đen: Câu tục ngữ này nghĩa đen là những thứ được mua với giá rẻ thường có chất lượng không tốt, không bền, dễ hư hỏng hoặc là hàng giả, hàng nhái. - Nghĩa bóng: Câu tục ngữ này cũng có thể được hiểu theo nghĩa bóng, khuyên nhủ con người nên cẩn trọng, sáng suốt khi mua sắm, không nên ham rẻ mà mua những thứ không tốt, không phù hợp với nhu cầu của bản thân. Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Mục 4 Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT có quy định hàng kém chất lượng là các loại hàng hóa như sau: Hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau đây được coi là hàng kém chất lượng: - Hàng hoá có giá trị sử dụng, công dụng nhưng các chỉ tiêu, thành phần cấu tạo về chất lượng chưa đầy đủ như công bố trên nhãn hàng hoá hoặc quảng cáo, tiếp thị nhưng không gây hại đến sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. - Hàng hoá có một trong các chỉ tiêu chất lượng thuộc danh mục bắt buộc áp dụng thấp hơn mức chất lượng tối thiểu đã công bố, nhưng không gây hại đến sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. - Hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức ghi trên nhãn hàng hoá hoặc quảng cáo công bố nhưng không gây hại đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật. - Hàng hoá cũ tân trang, sửa chữa lại rồi giả mạo hàng mới để lừa dối khách hàng , bán theo đơn giá của hàng mới. - Hàng hoá đã bị đưa thêm tạp chất hoặc các nguyên liệu khác làm thay đổi định lượng của hàng hoá, nhưng không gây hại đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. Ngoài ra, theo Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa cụ thể như: Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; ..... Thông qua các quy định trên, trường hợp bán hàng hóa kém chất lượng thông qua hình thức giả mạo bao bì, tân trang, sửa chữa lại hàng hóa cũ sẽ bị xử phạt theo các mức dưới đây: - Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị dưới 03 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 05 triệu đồng. - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 03 - dưới 05 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 05 - dưới 10 triệu đồng. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 05 - dưới 10 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10 - dưới 20 triệu đồng. - Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 10 - dưới 20 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20 - dưới 30 triệu đồng. - Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 20 - dưới 30 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30 -dưới 50 triệu đồng. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50 triệu đồng trở lên *Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức có cùng vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. Trường hợp nào không phải bồi thường cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007 có quy định, người bán không phải bồi thường cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng; - Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện; - Đã thông báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua, người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó; - Hàng hóa có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của hàng hóa tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại; - Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng. Như vậy, câu tục ngữ "Của rẻ là của ôi" mang ý nghĩa sâu sắc, thể hiện kinh nghiệm sống quý báu của cha ông ta, khuyên nhủ mọi người nên cẩn trọng khi mua sắm, đặc biệt là khi thấy những món đồ có giá rẻ bất ngờ. Trên thực tế, việc bán hàng rẻ nhưng kém chất lượng để thu hút khách hàng sẽ bị xử phạt tiền tùy theo mức độ quy phạm tương ứng.
Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng khi chiết khấu?
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa có chiết khấu? Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng? Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa có chiết khấu? Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng như thế nào? Tại Luật Quản lý thuế 2019 quy định Khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. - Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: + Tờ khai bổ sung + Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan Tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định Hồ sơ khai thuế: - Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau: + Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung. Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng. + Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế Mặt khác, Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thì Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Theo Công văn số 28218/CTHN-TTHT ngày 16/6/2022 của Cục thuế TP Hà Nội thì Đối với hóa đơn điều chỉnh thay thế: Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Theo Công văn 168/CTBDI-TTHT ngày 13/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc khai bổ sung thuế GTGT thì: Trường hợp ngày 04/01/2023 bên bán đã lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã xuất cho Công ty ngày 30/12/2022 thì: + Bên bán, bên mua căn cứ hóa đơn đã xuất ngày 30/12/2022 để kê khai cho tờ khai thuế GTGT tháng 12/2022. - Sau đó, căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh lập ngày 04/01/2023, bên bán, bên mua kê khai bổ sung cho tờ khai thuế GTGT tháng 12/2022. Như vậy, Nếu hóa đơn điều chỉnh và hóa đơn gốc (lập sai) phát sinh cùng 1 kỳ kê khai thì thực hiện kê khai cả hóa đơn điều chỉnh và hóa đơn gốc (lập sai) vào kỳ phát sinh (lập) 2 hóa đơn này. Thuế GTGT là loại thuế có kỳ kê khai theo tháng hoặc theo quý: + Với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng thì xét trong cùng 1 tháng + Với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì xét trong cùng 1 quý
Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi có thắc mắc: Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi chị Thanh Mai - TP.HCM) Của rẻ là của ôi nghĩa là gì? Của rẻ là của ôi là một câu tục ngữ Việt Nam đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông ta, thể hiện quan niệm về giá trị của những thứ được mua với giá rẻ. Câu tục ngữ này có thể được hiểu theo hai nghĩa chính: - Nghĩa đen: Câu tục ngữ này nghĩa đen là những thứ được mua với giá rẻ thường có chất lượng không tốt, không bền, dễ hư hỏng hoặc là hàng giả, hàng nhái. - Nghĩa bóng: Câu tục ngữ này cũng có thể được hiểu theo nghĩa bóng, khuyên nhủ con người nên cẩn trọng, sáng suốt khi mua sắm, không nên ham rẻ mà mua những thứ không tốt, không phù hợp với nhu cầu của bản thân. Bán hàng hóa kém chất lượng bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Mục 4 Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT có quy định hàng kém chất lượng là các loại hàng hóa như sau: Hàng hoá có một trong các dấu hiệu sau đây được coi là hàng kém chất lượng: - Hàng hoá có giá trị sử dụng, công dụng nhưng các chỉ tiêu, thành phần cấu tạo về chất lượng chưa đầy đủ như công bố trên nhãn hàng hoá hoặc quảng cáo, tiếp thị nhưng không gây hại đến sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. - Hàng hoá có một trong các chỉ tiêu chất lượng thuộc danh mục bắt buộc áp dụng thấp hơn mức chất lượng tối thiểu đã công bố, nhưng không gây hại đến sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. - Hàng hoá có chất lượng thực tế thấp hơn mức ghi trên nhãn hàng hoá hoặc quảng cáo công bố nhưng không gây hại đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật. - Hàng hoá cũ tân trang, sửa chữa lại rồi giả mạo hàng mới để lừa dối khách hàng , bán theo đơn giá của hàng mới. - Hàng hoá đã bị đưa thêm tạp chất hoặc các nguyên liệu khác làm thay đổi định lượng của hàng hoá, nhưng không gây hại đối với sản xuất, sức khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường. Ngoài ra, theo Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa cụ thể như: Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; ..... Thông qua các quy định trên, trường hợp bán hàng hóa kém chất lượng thông qua hình thức giả mạo bao bì, tân trang, sửa chữa lại hàng hóa cũ sẽ bị xử phạt theo các mức dưới đây: - Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị dưới 03 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 05 triệu đồng. - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 03 - dưới 05 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 05 - dưới 10 triệu đồng. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 05 - dưới 10 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10 - dưới 20 triệu đồng. - Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 10 - dưới 20 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20 - dưới 30 triệu đồng. - Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 20 - dưới 30 triệu đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30 -dưới 50 triệu đồng. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với: Hàng giả tương đương hàng thật có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50 triệu đồng trở lên *Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân, đối với tổ chức có cùng vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. Trường hợp nào không phải bồi thường cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007 có quy định, người bán không phải bồi thường cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng; - Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện; - Đã thông báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua, người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó; - Hàng hóa có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Trình độ khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn của hàng hóa tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại; - Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng. Như vậy, câu tục ngữ "Của rẻ là của ôi" mang ý nghĩa sâu sắc, thể hiện kinh nghiệm sống quý báu của cha ông ta, khuyên nhủ mọi người nên cẩn trọng khi mua sắm, đặc biệt là khi thấy những món đồ có giá rẻ bất ngờ. Trên thực tế, việc bán hàng rẻ nhưng kém chất lượng để thu hút khách hàng sẽ bị xử phạt tiền tùy theo mức độ quy phạm tương ứng.
Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng khi chiết khấu?
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa có chiết khấu? Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng? Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa có chiết khấu? Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Kê khai thuế hóa đơn điều chỉnh Hàng hóa kém chất lượng như thế nào? Tại Luật Quản lý thuế 2019 quy định Khai bổ sung hồ sơ khai thuế - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. - Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: + Tờ khai bổ sung + Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan Tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định Hồ sơ khai thuế: - Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau: + Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung. Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng. + Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế Mặt khác, Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC thì Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Theo Công văn số 28218/CTHN-TTHT ngày 16/6/2022 của Cục thuế TP Hà Nội thì Đối với hóa đơn điều chỉnh thay thế: Công ty thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Theo Công văn 168/CTBDI-TTHT ngày 13/01/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc khai bổ sung thuế GTGT thì: Trường hợp ngày 04/01/2023 bên bán đã lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã xuất cho Công ty ngày 30/12/2022 thì: + Bên bán, bên mua căn cứ hóa đơn đã xuất ngày 30/12/2022 để kê khai cho tờ khai thuế GTGT tháng 12/2022. - Sau đó, căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh lập ngày 04/01/2023, bên bán, bên mua kê khai bổ sung cho tờ khai thuế GTGT tháng 12/2022. Như vậy, Nếu hóa đơn điều chỉnh và hóa đơn gốc (lập sai) phát sinh cùng 1 kỳ kê khai thì thực hiện kê khai cả hóa đơn điều chỉnh và hóa đơn gốc (lập sai) vào kỳ phát sinh (lập) 2 hóa đơn này. Thuế GTGT là loại thuế có kỳ kê khai theo tháng hoặc theo quý: + Với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng thì xét trong cùng 1 tháng + Với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì xét trong cùng 1 quý