Chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải
Báo cáo là một hoạt động mà thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải cần thực hiện trong quá trình thanh tra. Để biết thêm thông tin các loại báo cáo cũng như nội dung và thời hạn gửi, nhận các loại báo cáo này từ 20/9/2024 đọc giả tham khảo tại bài viết này. Các loại báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có 3 loại báo cáo trong hoạt động thanh tra giao thông vận tải như sau: + Báo cáo hàng tháng; + Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm; + Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Theo đó, thanh tra giao thông vận tải cần thực hiện các loại báo cáo định kỳ, trường hợp có báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất sẽ thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền Nội dung yêu cầu báo cáo trong hoạt động thanh tra Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT thì nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo được quy định như sau: + Báo cáo hàng tháng: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; + Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; công tác quản lý, xây dựng lực lượng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành; + Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất: nội dung theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu báo cáo. Theo đó, các loại báo cáo có nội dung chủ yếu báo kết và kết quả thanh tra chuyên ngành trong một giai đoạn nhất định. Đối với báo cáo theo quý, theo năm còn bao gồm cả đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành. Thời hạn gửi báo cáo và tần suất thực hiện báo cáo trong hoạt động thanh tra Căn cứ khoản 5 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có quy định về thời hạn gửi báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo gồm: - Báo cáo hàng tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; hoàn thành nhập dữ liệu trước ngày 18 của tháng báo cáo; - Báo cáo hàng quý: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối của quý trước đến ngày 15 của tháng cuối của quý báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 của tháng cuối của quý báo cáo; - Báo cáo 6 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo; - Báo cáo 9 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo; - Báo cáo tổng kết năm: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo. Theo đó, mỗi loại báo cáo sẽ có thời hạn gửi khác nhau, thanh tra chuyên ngành cần lưu ý để thực hiện. Bên cạnh đó, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành gửi về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải theo các quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT này. Như vậy, có thể thấy báo cáo của thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải giúp hệ thống lại thông tin của thanh tra chuyên ngành giúp hệ thống lại thông tin đã thanh tra.
Quy định về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra
Ngày 11/01/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Theo đó, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra được quy định như sau: (1) Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện như sau: - Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. (2) Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành - Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp. - Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ. (3) Ban hành quyết định thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành Ban hành quyết định thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành được thực hiện như sau: - Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra 2022. - Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra. (4) Thời hạn thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành - Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau: + Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; + Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày. - Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra. - Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra 2022; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định. (5) Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Cơ quan thanh tra chuyên ngành xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra được thực hiện như sau: - Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra 2022, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước. - Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau: + Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định; + Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra. - Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm. Xem thêm Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước quy định thế nào?
Thanh tra là một hoạt động xem xét, đánh giá và rà soát xử lý các khuyết điểm, sai phạm của cơ quan, tổ chức đối với công tác quản lý nhà nước. Qua đó, thực hiện việc kiểm tra các cơ quan nhằm điều chỉnh chất lượng hoạt động và ngăn ngừa tiêu cực. Thanh tra Chính phủ là cơ quan được biết đến nhiều nhất và có quyền hạn ngang bộ, thay mặt Chính phủ kiểm soát hoạt động của các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ. Vậy thanh tra là gì? Và hoạt động thanh tra được quy định ra sao? 1. Thanh tra là gì? Hiện nay chưa có văn bản giải thích thuật ngữ thanh tra ra sao, tuy nhiên có thể hiểu thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, hoạt động thanh tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục. Hiện nay, thanh tra được phân thành nhiều cấp độ khác nhau bao gồm: - Thanh tra nhà nước. - Thanh tra hành chính. - Thanh tra chuyên ngành. 2. Các cơ quan thực hiện việc thanh tra Căn cứ Điều 4 Luật Thanh tra 2010 quy định các cơ quan sau đây có chức năng thực hiện thanh tra như sau: (1) Đối với cơ quan thanh tra nhà nước gồm có: - Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ). - Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh). - Thanh tra sở. - Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện). (2) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Việc phân thành 02 nhánh thanh tra là do nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành có những thay đổi nhất định như: thẩm quyền ra quyết định thanh tra, phân công nhiệm vụ thanh tra, nhiệm vụ, quyền hạn của những người tiến hành thanh tra chuyên ngành. Việc thanh tra ở các cơ quan chuyên ngành mà cơ quan thanh tra không có đủ chuyên môn hay điều kiện thực thì sẽ rất khó giải quyết vì thế phải có cơ quan thanh tra chuyên môn. Đối với hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước, các quy định Luật Thanh tra 2010 đã xác định rõ những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thanh tra. 3. Nguyên tắc thanh tra và những điều nghiêm cấm Thanh tra là một lĩnh vực cần có tính nghiêm minh và công tâm vì thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động mang yếu tố ảnh hưởng đến xã hội và an ninh đất nước. Theo đó cơ quan thanh tra phải hoạt động dựa theo nguyên tắc của Điều 7 Luật Thanh tra 2010: - Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. - Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Ngoài ra, cơ quan thanh tra còn bị điều chỉnh bởi một số hoạt động mà thanh tra không được làm tại Điều 13 Luật Thanh tra 2010: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức. - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra. - Đưa, nhận, môi giới hối lộ. - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Như vậy, thanh tra là hoạt động mang tầm quan trọng lớn khi thực hiện quyền giám sát, kiểm tra, xử lý và đưa ra hướng giải quyết từ đó đảm bảo nguyên tắc được đề ra của Đảng và Nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải
Báo cáo là một hoạt động mà thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải cần thực hiện trong quá trình thanh tra. Để biết thêm thông tin các loại báo cáo cũng như nội dung và thời hạn gửi, nhận các loại báo cáo này từ 20/9/2024 đọc giả tham khảo tại bài viết này. Các loại báo cáo trong hoạt động thanh tra ngành giao thông vận tải Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có 3 loại báo cáo trong hoạt động thanh tra giao thông vận tải như sau: + Báo cáo hàng tháng; + Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm; + Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Theo đó, thanh tra giao thông vận tải cần thực hiện các loại báo cáo định kỳ, trường hợp có báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất sẽ thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền Nội dung yêu cầu báo cáo trong hoạt động thanh tra Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT thì nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo được quy định như sau: + Báo cáo hàng tháng: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; + Báo cáo hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm: báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành; công tác quản lý, xây dựng lực lượng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành; + Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất: nội dung theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu báo cáo. Theo đó, các loại báo cáo có nội dung chủ yếu báo kết và kết quả thanh tra chuyên ngành trong một giai đoạn nhất định. Đối với báo cáo theo quý, theo năm còn bao gồm cả đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành. Thời hạn gửi báo cáo và tần suất thực hiện báo cáo trong hoạt động thanh tra Căn cứ khoản 5 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT có quy định về thời hạn gửi báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo gồm: - Báo cáo hàng tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; hoàn thành nhập dữ liệu trước ngày 18 của tháng báo cáo; - Báo cáo hàng quý: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 của tháng cuối của quý trước đến ngày 15 của tháng cuối của quý báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 của tháng cuối của quý báo cáo; - Báo cáo 6 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo; - Báo cáo 9 tháng: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 9 của năm báo cáo; - Báo cáo tổng kết năm: chốt số liệu báo cáo từ ngày 16 tháng 12 của năm trước đến ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo. Theo đó, mỗi loại báo cáo sẽ có thời hạn gửi khác nhau, thanh tra chuyên ngành cần lưu ý để thực hiện. Bên cạnh đó, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động thanh tra chuyên ngành gửi về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải theo các quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 29/2024/TT-BGTVT này. Như vậy, có thể thấy báo cáo của thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải giúp hệ thống lại thông tin của thanh tra chuyên ngành giúp hệ thống lại thông tin đã thanh tra.
Quy định về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra
Ngày 11/01/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Theo đó, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra được quy định như sau: (1) Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được thực hiện như sau: - Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra 2022, Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. (2) Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành - Chậm nhất ngày 01 tháng 11 hằng năm, Cục thuộc Tổng cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Tổng cục hoặc gửi đến Tổng cục trong trường hợp Tổng cục không thành lập cơ quan thanh tra để tổng hợp; Bảo hiểm xã hội tỉnh gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp. - Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ. (3) Ban hành quyết định thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành Ban hành quyết định thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành được thực hiện như sau: - Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra 2022. - Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra. (4) Thời hạn thanh tra của cơ quan thanh tra chuyên ngành - Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau: + Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; + Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày. - Thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 70 của Luật Thanh tra không tính vào thời hạn thanh tra. - Cuộc thanh tra được gia hạn trong trường hợp phức tạp theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thanh tra 2022; việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định. (5) Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra Cơ quan thanh tra chuyên ngành xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra được thực hiện như sau: - Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh tra 2022, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước. - Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được xử lý như sau: + Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra; + Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định; + Các trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra. - Thanh tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm. Xem thêm Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Thanh tra trong hoạt động quản lý nhà nước quy định thế nào?
Thanh tra là một hoạt động xem xét, đánh giá và rà soát xử lý các khuyết điểm, sai phạm của cơ quan, tổ chức đối với công tác quản lý nhà nước. Qua đó, thực hiện việc kiểm tra các cơ quan nhằm điều chỉnh chất lượng hoạt động và ngăn ngừa tiêu cực. Thanh tra Chính phủ là cơ quan được biết đến nhiều nhất và có quyền hạn ngang bộ, thay mặt Chính phủ kiểm soát hoạt động của các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ. Vậy thanh tra là gì? Và hoạt động thanh tra được quy định ra sao? 1. Thanh tra là gì? Hiện nay chưa có văn bản giải thích thuật ngữ thanh tra ra sao, tuy nhiên có thể hiểu thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, hoạt động thanh tra được thực hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục. Hiện nay, thanh tra được phân thành nhiều cấp độ khác nhau bao gồm: - Thanh tra nhà nước. - Thanh tra hành chính. - Thanh tra chuyên ngành. 2. Các cơ quan thực hiện việc thanh tra Căn cứ Điều 4 Luật Thanh tra 2010 quy định các cơ quan sau đây có chức năng thực hiện thanh tra như sau: (1) Đối với cơ quan thanh tra nhà nước gồm có: - Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ). - Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh). - Thanh tra sở. - Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện). (2) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Việc phân thành 02 nhánh thanh tra là do nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành có những thay đổi nhất định như: thẩm quyền ra quyết định thanh tra, phân công nhiệm vụ thanh tra, nhiệm vụ, quyền hạn của những người tiến hành thanh tra chuyên ngành. Việc thanh tra ở các cơ quan chuyên ngành mà cơ quan thanh tra không có đủ chuyên môn hay điều kiện thực thì sẽ rất khó giải quyết vì thế phải có cơ quan thanh tra chuyên môn. Đối với hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước, các quy định Luật Thanh tra 2010 đã xác định rõ những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thanh tra. 3. Nguyên tắc thanh tra và những điều nghiêm cấm Thanh tra là một lĩnh vực cần có tính nghiêm minh và công tâm vì thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động mang yếu tố ảnh hưởng đến xã hội và an ninh đất nước. Theo đó cơ quan thanh tra phải hoạt động dựa theo nguyên tắc của Điều 7 Luật Thanh tra 2010: - Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. - Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Ngoài ra, cơ quan thanh tra còn bị điều chỉnh bởi một số hoạt động mà thanh tra không được làm tại Điều 13 Luật Thanh tra 2010: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức. - Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra. - Đưa, nhận, môi giới hối lộ. - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Như vậy, thanh tra là hoạt động mang tầm quan trọng lớn khi thực hiện quyền giám sát, kiểm tra, xử lý và đưa ra hướng giải quyết từ đó đảm bảo nguyên tắc được đề ra của Đảng và Nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, cũng như trách nhiệm và quyền hạn được giao; kết luận và xử lý kịp thời những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước góp phần bảo đảm trật tự kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy nhà nước.