Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?
Hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng mà không cần nhận trực tiếp. Vậy nếu cha mẹ muốn nhờ con nhận lương hưu dùm có được không? Có được nhận lương hưu qua tài khoản của người khác không? Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; - Thông qua người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng và vẫn được nhận lương hưu qua tài khoản người khác bằng cách uỷ quyền. Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác mới nhất Theo Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau: Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH. Theo đó, khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì lập Giấy ủy quyền theo Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/mau-13-hsb.doc Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác - Mẫu 13-HSBban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 Như vậy, khi uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác thì người uỷ quyền cũng lập giấy theo mẫu số 13-HSB và ghi rõ các thông tin của người được uỷ quyền tại nội dung uỷ quyền. Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất 2024 Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, năm 2024 người lao động tùy theo trường hợp của mình mà đáp ứng các điều kiện theo quy định trên đây sẽ được hưởng lương hưu.
Giấy ủy quyền sử dụng căn nhà có thay thế di chúc được không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy trường hợp được ủy quyền sử dụng nhà đất thì có thể thay thế di chúc hay không? Thế nào là ủy quyền? Thời hạn ủy quyền trong bao lâu? Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền thì thực tế còn có giấy ủy quyền (trong luật không có quy định về giấy ủy quyền) và trong giấy ủy quyền này thì không có đề cập đến thù lao. Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền rất phổ biến. Về thời hạn của giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền đều áp dụng theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Theo đó thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp: - Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận (quy định thời gian cụ thể hoặc có giá trị đến khi hoàn thành công việc) - Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định; - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Giấy ủy quyền có thể thay thế di chúc hay không? Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, di chúc phải có các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo các điều kiện nêu trên để xác định di chúc hợp pháp. Muốn hưởng di sản thì phải có di chúc trong đó có nêu rõ người đó được hưởng di sản thừa kế. Việc ủy quyền cho sử dụng nhà đất không có căn cứ để thay thế di chúc. Đồng thời, khi người ủy quyền chết là một trong những căn cứ để hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền hết hiệu lực.
Ủy quyền tài sản đang thế chấp
Xin chào, Hiện nay tôi đang có 1 tài sản nhà ở thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Tại thời điểm này tôi có thể thực hiện ủy quyền toàn phần cho một người khác (không phải cha mẹ, anh em ruột, người thân) thì có thể không? Nếu được thì tôi có thể thực hiện việc ủy quyền này tại phòng công chứng hay tại địa điểm quy đình nào?
Có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền hay không?
Giấy ủy quyền thường chỉ được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Riêng các trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Hiện nay, theo quy định của Luật Công chứng, không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập đến công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, giấy ủy quyền không phải công chứng. Tuy nhiên, điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định, các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau: Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền Như phân tích ở trên, giấy ủy quyền không thực hiện thủ tục công chứng mà chỉ chứng thực chữ ký. Do đó, để chứng thực chữ ký giấy ủy quyền, cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm: – Người ủy quyền sẽ đến Văn phòng công chứng, mang theo Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu và Hộ khẩu, cùng văn bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng công chứng/Tổ chức hành nghề công chứng. Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên. Đồng thời, tùy vào việc ủy quyền để làm gì, trong trường hợp nào mà công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết. – Người yêu cầu công chứng điền vào Phiếu yêu cầu công chứng. – Công chứng viên sẽ kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ủy quyền, giải thích các quy định chung cần tuân thủ liên quan đến thủ tục công chứng. Trường hợp việc ủy quyền không trái pháp luật thì thực hiện việc công chứng. – Bên ủy quyền đọc lại Giấy ủy quyền và trực tiếp ký vào giấy ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên. – Công chứng viên ghi lời chứng vào sổ công chứng, kiểm tra lại, ký và chuyển nhân viên đóng dấu và thu lệ phí công chứng từ người yêu cầu công chứng và trao Giấy ủy quyền đã được công chứng cho người yêu cầu – ở đây là người ủy quyền. Nơi thực hiện: Văn phòng công chứng/ Tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ thuận tiện cho người ủy quyền, hoặc cả hai bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể yêu cầu bắt buộc phải công chứng hoặc không. Nhưng để thực hiện việc ủy quyền có công chứng thì người ủy quyền phải thực hiện theo đúng trình tự và pháp luật quy định.
Ủy quyền cho chi nhánh vay vốn ngân hàng?
Chào luật sư! Tôi có câu hỏi muốn Luật sư tư vấn như sau: Công ty tôi là Công ty TNHH 2 thành viên, có mở 01 chi nhánh ở tỉnh khác trụ sở. Công ty tôi muốn ủy quyền cho chi nhánh của công ty thực hiện vay vốn tại ngân hàng đặt cùng tỉnh với Chi nhánh của công ty thì có được không? Nếu được thì thủ tục cần những gì? Mong phản hồi từ Luật sư ạ
Cho em hỏi về việc Ủy quyền của chủ đầu tư?
Theo khoản 7 điều 2 Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi bổ sung điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, “Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc” Theo 37 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và điều 68 Luật xây dựng Quy định về “Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư”. Vậy Luật sư cho hỏi Chủ đầu đầu tư (Ủy ban nhân dân) có được ủy quyền Toàn bộ “Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư” cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc không, Nếu không thì các nội dung nào không được Ủy quyền.
Có thể ủy quyền cho nhân viên ký kết hợp đồng được không?
Cho mình hỏi trường hợp này: Với doanh nghiệp, khi người đại diện pháp luật ủy quyền cho 1 cá nhân khác thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp mà cá nhân đó chỉ là nhân viên kế toán hoặc nhân viên kinh doanh của công ty thì có được hay không? Hoặc nếu cá nhân đó là trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng của công ty, đồng thời cá nhân này còn giữ chức vụ giám đốc tại 2 công ty khác thì có được hay không?
Thắc mắc về ủy quyền chủ đầu tư
Theo các quyết định của Pháp luật thì bên tôi là Chủ đầu của Dự án Nhà chung cư (quy mô có 03 tầng thương mại chưa bán hết; đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, đang trong giai đoạn bảo hành CĐT và đã có Ban Quản trị dự án) nhưng hiện theo chỉ đạo của Công ty mẹ chúng tôi ủy quyền cho Công ty khác làm Chủ đầu tư thay chung tôi. Vậy Luật có quy định không được quyền không?
Bán đất bằng giấy ủy quyền rồi mang sổ đỏ đi cầm cố ngân hàng?
kính gửi luật sư, Tôi có mua 1 miếng đất sổ chung (100m2 của 1000m2), khi mua bán đất tôi và chủ đất đã ra văn phòng công chứng chứng thực hợp đồng ủy quyền mua lô đất đó, hiện tại lô đất đó vẫn chưa tách thửa. Tuy nhiên trong hợp đồng ủy quyền thì văn phòng công chứng cũng đã đóng dấu và ủy quyền 1 phần lô đất đó có tên của tôi. đã lăn tay và ký xác nhận của 2 bên. Bây giờ tôi phát hiện chủ đất đó đã mang sổ đỏ đó đi thế chấp ngân hàng rồi, Xin hỏi luật sư là nếu xảy ra tranh chấp tôi có quyền lợi gì hay không ạ, Xin cảm ơn luật sư nhiều
Hỏi về việc ủy quyền ký hợp đồng ?
Kính thưa luật sư: Cơ sở giáo dục phổ thông nước ngoài (A) và cơ sở giáo dục phổ thông tại Việt Nam (B) liên kết giáo dục. Tôi có công ty cổ phần giáo dục tại Việt Nam được A ủy quyền ký liên kết giáo dục với bên B. Xin hỏi luật sư: 1. A có thể ủy quyền cho tôi không? Tôi có đủ điều kiện để nhận ủy quyền từ A để ký kết hợp đồng với B không? 2. Tôi có đủ điều kiện để tuyển dụng giáo viên thay bên A để giảng dạy tại bên B không? Trân trọng cảm ơn luật sư!
Thủ tục làm giấy ủy quyền sang tên đất?
Thưa Luật sư ! Nhà tôi có 6 anh chị em, do ba mất đột ngột nên không kịp làm giấy ủy quyền sang tên, hiện mẹ tôi chỉ đang đại diện đứng tên trên giấy tờ nhà đất nên không thể vay hoặc mua bán. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn làm giấy ủy quyền sang tên tôi, để tôi có thể làm những thủ tục khác như vay, bán nhà...thì tôi cần làm những thủ tục và giấy tờ gì, mong Luật sư phản hồi giúp. Tôi xin cảm ơn !
Có thể làm Giấy ủy quyền cho thành viên hộ gia đình sử dụng đất không?
Mình có vấn đề này muốn tham khảo ý kiến của mọi người: Mình đang sinh sống và học tập tại TP.HCM, ba mẹ mình ở quê đang có ý định bán đất của hộ gia đình cho người khác và cần có sự đồng ý của tất cả thành viên, trong hộ gia đình m có tất cả 5 người, vậy mình muốn hỏi: 1/ Ba mẹ mình có thể gửi Sổ hồng, Sổ hộ khẩu vào TP.HCM để mình ra công chứng lập Giấy ủy quyền cho ba mình định đoạt tài sản hay không? Hay phải tất cả thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một người? 2/ Nếu công chứng được thì có cần phải có xác nhận của Công an xác nhận thời điểm cấp GCN, mình có tên trong hộ khẩu hay không? 3/ Nếu có thể công chứng được Giấy ủy quyền trên thì mình có thể xuất trình Hộ chiếu để làm thủ tục được không vì CMND của mình đã bị mất? Cảm ơn mọi người đã đọc bài của mình.
Giấy ủy quyền không công chứng có hiệu lực không?
Kính gửi luật sư! Ở cơ quan em hiện đang triển khai mua thiết bị máy đánh giá sự hài lòng của người dân, khi ký hợp đồng với bên cung cấp thì có Giấy Ủy quyền của Giám đốc giao cho Giám đốc điều hành ký. Trong giấy ủy quyền ghi (Điều 3. Thời hạn ủy quyền từ ngày 15/01/2016 đến hết ngày 15/01/2022 và có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào tùy vào sự quyết định của người ủy quyền) Và giấy ủy quyền chỉ có Giám đốc ký đóng dấu Công ty và người được ủy quyền ký, không có Chứng thực, công chứng của cơ quan có thẩm quyền. Vậy em hỏi có hợp pháp không và khi bên ủy quyền có văn bản chấm dứt bất kỳ lúc nào tùy vào sự quyết định của người ủy quyền nhưng bên được ủy quyền không cung cấp và vẫn ký hợp đồng thì sao? Hỏi Luật sự tư vấn giúp ạ.
Giấy ủy quyền cho, tặng nhà ở, chuyển QSDĐ có hợp lệ không?
Khi thực hiện hoặc làm GIẤY ỦY QUYỀN CHO, TẶNG NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐÔ THỊ mà người đứng tên làm giấy đó không có chữ ký và cũng không có dấu vân tay xác nhận trong tờ giấy đó chỉ có con dấu của Chủ tịch UBND phường và chữ ký. Vậy cho hỏi: 1/. Tờ GIẤY ỦY QUYỀN CHO, TẶNG NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐÔ THỊ được làm như vậy có hợp lệ hay không? 2/. Nó có được sử làm làm giấy tờ hợp lệ, hợp pháp để thực hiện làm thủ tục chuyển quyền hoặc sang tên chủ quyền cho người khác đứng tên được không . (Giấy được làm vào tháng 10 năm 1996). Tôi xin chân thành cảm ơn!!! Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư rất nhiều. (Mong nhận được câu trả lời sớm nhất của LS).
Nộp hộ thuế TNCN cho người khác có cần giấy ủy quyền không?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau: - Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. - Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động. Tuy nhiên, theo ghi nhận của chúng tôi thì hiện nay pháp luật chỉ có quy định đối với trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động. Nhưng không có quy định của thể về việc người lao động có được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay hay không (tức pháp luật không có quy định cấm). Do đó: Trường hợp nếu có nhu cầu thì cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân cho mình trong phạm vi của giấy/hợp đồng ủy quyền có công chứng/chứng thực theo quy định. Việc ủy quyền quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.
Em muốn hỏi về việc chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền
Kính gửi quý Luật sư! Em có một mảnh đất tại huyện A, tuy nhiên em chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các thủ tục khác liên quan đến nội dung về mảnh đất em đang có. Do công việc em bận nên có lập giấy ủy quyền cho người khác để thực hiện các thủ tục hành chính về đất tuy nhiên việc chứng thực chữ ký em không chứng thực chữ ký tại huyện A mà sang bên huyện B chứng thực chữ ký cho giấy ủy quyền đó thì có được không?
Giấy ủy quyền có thực sự mang giá trị pháp lý
Theo những quy định về pháp luật hiện hành bấy giờ, thì chưa có văn bản nào quy định cụ thể về giấy ủy quyền, tuy nhiên pháp luật vẫn chưa cụ thể hóa nó vào văn bản pháp luật vì hiện tại pháp luật vẫn điều chỉnh và áp dụng hợp đồng ủy quyền, có thể lý giả cho việc này là sử dụng hợp đồng ủy quyền thay cho giấy ủy quyền. Tuy nhiên, đó là trong các trường hợp cần thiết, bây giờ muốn nhờ người khác thực hiện tay mình một công việc gì đó cũng phải lập hợp đồng ủy quyền thì việc này không quá là cần thiết, thay vào đó là sử dụng giấy ủy quyền, thì thực tế bản chất của loại giấy tờ này có giá trị như thế nào mà có thể thay thế cho hợp đồng ủy quyền trong một sộ trường hợp. Có thể hiể cách sơ bộ về ban chất rằng, giấy ủy quyền là sự thỏa thuận bằng văn bản trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền và người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Như vậy, về bản chất vẫn la sự thỏa thuận của các bên trong tham gia quan hệ dân sự, và những thỏa thuận đó là tự nguyện , có thể trả phí hoặc không tùy theo sự thỏa thuận, có thể thấy giấy ủy quyền vẫn mang giá trị pháp lý khi mà sự ràng buộc về trách nhiệm thực hiện trong văn bản này vẫn có đầu đủ. Như vậy, nó vẫn có giá trị pháp lý như hợp đồng khi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Vấn đề giao quyền và ủy quyền trong quản trị doanh nghiệp
Đi cùng với sự lớn mạnh của khối tư nhân ở Việt Nam, ngày càng có nhiều các tranh chấp phát sinh trong quá trình quản trị, đặc biệt là vấn đề về thẩm quyền quyết định giữa các cá nhân, tổ chức cao nhất, chịu trách nhiệm chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Đặt vấn đề Các xung đột lợi ích, tranh chấp giữa chủ sở hữu và người quản lý hay giữa những người quản lý với nhau đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và mức độ, đặt ra những yêu cầu thiết yếu đối với việc phân định trách nhiệm trong cơ chế quản trị. Trong quá trình hoạt động của mình, pháp nhân thực chất không thể tự mình xác lập hay thực hiện giao dịch với chủ thể khác, mà phải thực hiện việc này thông qua người đại diện. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ lưỡng hơn, quá trình xác lập giao dịch dân sự giữa công ty và chủ thể khác cơ bản diễn ra hai giai đoạn: (i) giai đoạn nội bộ: công ty “giao quyền” cho cơ quan, cá nhân thuộc công ty ra quyết định, và (ii) giai đoạn giao dịch: người đại diện thay mặt công ty thực hiện quyết định, giao dịch với chủ thể khác. Nếu vấn đề pháp lý về giao dịch với người thứ ba đã nhận được nhiều sự quan tâm, phân tích về cả lý luận và thực tiễn, thì ngược lại, quá trình quyết định trong quản trị nội bộ còn bị bỏ ngỏ, gây ra những vướng mắc, khó khăn trong việc giải quyết. Vì thế, trong phạm vi của bài viết, chúng tôi sẽ bước đầu phân tích những vấn đề pháp lý xoay quanh câu chuyện thẩm quyền quyết định trong nội bộ doanh nghiệp qua việc tập trung phân tích hoạt động “giao quyền” ở mức độ cơ bản nhất, giữa Công ty và những cơ quan, cá nhân được “giao quyền”. Giao quyền hay Ủy quyền? Khác với hành vi ủy quyền đã được luật hóa trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2014, hoạt động “giao quyền” của công ty không được định nghĩa trong các văn bản pháp luật kể trên. Theo từ điển tiếng Việt, “giao” là hành động đưa cho để nhận lấy và chịu trách nhiệm, do đó trong bối cảnh của bài viết này, chúng tôi tạm định nghĩa “giao quyền” là một dạng hành vi pháp lý, theo đó, chủ thể nhận quyền sẽ tiến hành công việc dựa trên thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm đối với công việc mình thực hiện trước chủ thể giao quyền. Giao quyền không được thể hiện trên các văn bản quản lý hoặc giao dịch dân sự cụ thể như ủy quyền mà được thể hiện trong các văn bản pháp luật và được ghi nhận tại văn bản định chế nội bộ của từng doanh nghiệp (Điều lệ). Trong quản trị doanh nghiệp, giao quyền là hành vi pháp lý mang những đặc điểm sau: (i) giao quyền có thể được thực hiện bởi cá nhân và tổ chức (bao gồm cả tổ chức không có tư cách pháp nhân), và (ii) chủ thể nhận quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định thuộc thẩm quyền của mình. Đây cũng là hai điểm khác biết để phân biệt ủy quyền và giao quyền trong quản trị doanh nghiệp, bởi lẽ, ủy quyền: chỉ có thể tiến hành bởi cá nhân và pháp nhân, và bên được ủy quyền chỉ phải chịu trách nhiệm về phạm vi ủy quyền, mà không phải chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý của việc thực hiện nội dung công việc ủy quyền. Để làm rõ hơn khái niệm giao quyền, chúng ta cùng đi sâu phân tích cơ chế giao quyền đối với mô hình công ty cổ phần được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Luật Doanh nghiệp 2014 xác định ba chủ thể có thẩm quyền thực hiện các công việc của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đây chính là hình thức giao quyền cơ bản nhất của công ty cổ phần thông qua việc xác định thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân trong việc đưa ra các quyết định nội bộ doanh nghiệp. Theo đó: - ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. - HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hội chính thức thông qua, thay thế Luật Doanh nghiệp 2014, tuy nhiên, về cơ bản, việc phân chia và xác định thẩm quyền thực hiện công việc giữa các cá nhân, cơ quan vẫn được giữ nguyên. Sở dĩ, đây là hoạt động giao quyền giữa Công ty và ĐHĐCĐ, HĐQT và giữa HĐQT và Giám đốc, mà không phải là hoạt động ủy quyền vì: (i) Thứ nhất, ĐHĐCĐ hoặc HĐQT đều là cơ quan thuộc Công ty, không có tư cách pháp nhân, không có năng lực chủ thể vì thế ĐHĐCĐ, HĐQT không thể tham gia với tư cách là chủ thể trong một giao dịch ủy quyền. (ii) Thứ hai, ĐHĐCĐ, HĐQT hay Giám đốc phải chịu trách nhiệm không những về phạm vi quyết định, mà cả nội dung quyết định thuộc thẩm quyền của mình. Vì sao cần minh định? Việc phân tích, làm rõ khái niệm giao quyền hay ủy quyền ở công ty cổ phần giúp chúng ta trả lời nhiều vấn đề quản trị nội bộ phát sinh trong thực tiễn, ví dụ: (i) ĐHĐCĐ có quyền quyết định thay vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT không, và (ii) HĐQT có quyền giao cơ quan, cá nhân khác quyết định thay công việc thuộc thẩm quyền của mình hay không. Đối với vấn đề đầu tiên, theo quan điểm của chúng tôi, ĐHĐCĐ, dù là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cũng không có quyền quyết định thay vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Bởi lẽ, thẩm quyền của HĐQT được xác định thông qua Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, được Công ty giao và phải chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật. Do đó, ĐHĐCĐ không thể tự ý làm thay các công việc thuộc thẩm quyền của HĐQT. Mặt khác, tương tự như phân tích ở trên, HĐQT không thể giao cơ quan, cá nhân khác thực hiện quyết định công việc thuộc thẩm quyền của mình vì HĐQT phải chịu trách nhiệm trước Công ty về nội dung quyết định, mà việc giao cơ quan, cá nhân khác thực hiện thẩm quyền của mình là vi phạm nguyên tắc chịu trách nhiệm của HĐQT. Vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các cơ quan, cá nhân thuộc Công ty có thể giao quyền cho các chủ thể khác đưa ra quyết định về công việc của Công ty. Để trả lời được câu hỏi này, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về hình thức tiến hành ủy quyền và giao quyền trên thực tế quản trị doanh nghiệp. Hình thức ủy quyền và giao quyền trong thực tiễn quản trị Trên thực tiễn, việc ủy quyền trong nội bộ công ty có thể được thực hiện: (i) thông qua ủy quyền vụ việc; và (ii) thông qua ủy quyền thường xuyên. Đối với hình thức thứ nhất, việc ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân, thay mặt công ty thực hiện công việc được tiến hành thông qua văn bản ủy quyền đối với từng vụ việc cụ thể. Đây được xem là cách thức ủy quyền phổ biến nhất, diễn ra hàng ngày, giữa các chủ thể khác nhau trong cùng doanh nghiệp. Phương thức thứ hai là việc ủy quyền thường xuyên bằng quyết định quản trị nội bộ hoặc thông qua quy chế hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như Phó Giám đốc thực hiện một công việc thuộc lĩnh vực cụ thể trong khoảng thời gian xác định được Giám đốc ủy quyền theo quy chế làm việc của Ban giám đốc. Trong khi đó, khác với việc ủy quyền, hành vi giao quyền được xác lập thông qua các văn bản pháp luật và văn bản nội bộ của công ty, mà cơ bản nhất, là quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty. Đây là hai văn bản này đóng vai trò quyết định trong việc hoàn thiện chế độ giao quyền, nhằm xác định thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức tham gia điều hành, quản lý công ty. Vì thế, trong trường hợp công ty muốn tiến hành thay đổi thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân được giao quyền, công ty phải tiến hành thay đổi việc giao quyền thông qua sửa đổi các văn bản định chế nội bộ, mà cụ thể là Điều lệ công ty (trong phạm vi cho phép của Luật doanh nghiệp). Một số kiến nghị Có thể thấy, việc phân định giữa hai hoạt động “giao quyền” và “ủy quyền” còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, thông qua việc phân tích khái niệm “giao quyền” và “ủy quyền”, chúng ta có thể tiến hành làm rõ phạm vi trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân, góp phần hạn chế mâu thuẫn, bất đồng có thể phát sinh trong quá trình điều hành, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để giải quyết triệt để những bất cập trên, Nhà nước cần sớm ban hành chế định cụ thể điều chỉnh hành vi “giao quyền” trong lĩnh vực pháp luật dân sự, qua đó, làm rõ khái niệm, đặc điểm, hệ quả pháp lý, … của hoạt động “giao quyền” nhằm phân định “giao quyền” và “ủy quyền”, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong quá trình quản lý hoạt động của công ty, đăc biệt trong việc phân định thẩm quyền giữa các cá nhân, tổ chức được Công ty “giao quyền”. Đối với doanh nghiệp, để tiến hành đảm bảo quá trình điều hành và hoạt động của mình diễn ra hiệu quả và minh bạch, chúng tôi kiến nghị các công ty nên tiến hành phân định rõ hoạt “giao quyền” và “ủy quyền”, đi cùng với quy định về hình thức “giao quyền” và “ủy quyền” tại các văn bản quản trị nội bộ, mà cao nhất là Điều lệ công ty. Qua đó, tạo điều kiện để người quản lý, điều hành doanh nghiệp xác định đúng thẩm quyền công việc, tránh những tranh chấp nội bộ có thể phát sinh, góp phần ổn định hoạt động quản trị. Theo Doanh nhân & Pháp luật
Quy định về Giấy Ủy Quyền tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Thưa Luật sư: Công ty tôi là Công ty công ích, 100% vốn nhà nước, ở dưới có các Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Nay, tôi muốn Ủy quyền cho các Giám đốc Xí nghiệp ký các hợp đồng tưới tiêu sản xuất nông nghiệp với các địa phương; ủy quyền cho các Phó Tổng giám đốc ký các hợp đồng thi công các công trình sửa chữa thường xuyên. Thì Giấy ủy quyền có phải cả 2 bên cùng ký hay chỉ cần mình tôi ký? và được quy định cụ thể như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Giám đốc có được ủy quyền cho lãnh đạo cấp phòng ký kết hợp đồng kinh tế
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, giám đốc có được ủy quyền cho lãnh đạo cấp phòng để tham gia đàm phán ký kết thương thảo hợp đồng, ký hợp đồng kinh tế, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng hay không? (trong trường hợp giám đốc là người đại diện pháp luật và đang có mặt tại Việt Nam) XIn nhờ luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn BR./.
Có được nhận lương hưu qua tài khoản người khác không?
Hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận lương qua tài khoản ngân hàng mà không cần nhận trực tiếp. Vậy nếu cha mẹ muốn nhờ con nhận lương hưu dùm có được không? Có được nhận lương hưu qua tài khoản của người khác không? Theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: - Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; - Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; - Thông qua người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao động có quyền ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, người lao động có thể nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng và vẫn được nhận lương hưu qua tài khoản người khác bằng cách uỷ quyền. Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác mới nhất Theo Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 có hướng dẫn ủy quyền nhận lương hưu như sau: Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH. Theo đó, khoản 1 Mục V Phần B Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, trường hợp người hưởng lương hưu muốn nhận lương hưu thông qua tài khoản của người khác thì lập Giấy ủy quyền theo Mẫu 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/mau-13-hsb.doc Mẫu Giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác - Mẫu 13-HSBban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 Như vậy, khi uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản người khác thì người uỷ quyền cũng lập giấy theo mẫu số 13-HSB và ghi rõ các thông tin của người được uỷ quyền tại nội dung uỷ quyền. Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất 2024 Theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; + Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; + Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; + Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. - Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu. - Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Như vậy, năm 2024 người lao động tùy theo trường hợp của mình mà đáp ứng các điều kiện theo quy định trên đây sẽ được hưởng lương hưu.
Giấy ủy quyền sử dụng căn nhà có thay thế di chúc được không?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy trường hợp được ủy quyền sử dụng nhà đất thì có thể thay thế di chúc hay không? Thế nào là ủy quyền? Thời hạn ủy quyền trong bao lâu? Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Hiện nay, trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Ngoài ủy quyền thông qua hợp đồng ủy quyền thì thực tế còn có giấy ủy quyền (trong luật không có quy định về giấy ủy quyền) và trong giấy ủy quyền này thì không có đề cập đến thù lao. Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền rất phổ biến. Về thời hạn của giấy ủy quyền cũng như hợp đồng ủy quyền đều áp dụng theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Theo đó thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp: - Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận (quy định thời gian cụ thể hoặc có giá trị đến khi hoàn thành công việc) - Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định; - Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Giấy ủy quyền có thể thay thế di chúc hay không? Theo quy định thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định trên di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, di chúc phải có các nội dung chủ yếu và phải đảm bảo các điều kiện nêu trên để xác định di chúc hợp pháp. Muốn hưởng di sản thì phải có di chúc trong đó có nêu rõ người đó được hưởng di sản thừa kế. Việc ủy quyền cho sử dụng nhà đất không có căn cứ để thay thế di chúc. Đồng thời, khi người ủy quyền chết là một trong những căn cứ để hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền hết hiệu lực.
Ủy quyền tài sản đang thế chấp
Xin chào, Hiện nay tôi đang có 1 tài sản nhà ở thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Tại thời điểm này tôi có thể thực hiện ủy quyền toàn phần cho một người khác (không phải cha mẹ, anh em ruột, người thân) thì có thể không? Nếu được thì tôi có thể thực hiện việc ủy quyền này tại phòng công chứng hay tại địa điểm quy đình nào?
Có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền hay không?
Giấy ủy quyền thường chỉ được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Riêng các trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Hiện nay, theo quy định của Luật Công chứng, không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập đến công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, giấy ủy quyền không phải công chứng. Tuy nhiên, điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định, các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau: Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền Như phân tích ở trên, giấy ủy quyền không thực hiện thủ tục công chứng mà chỉ chứng thực chữ ký. Do đó, để chứng thực chữ ký giấy ủy quyền, cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm: – Người ủy quyền sẽ đến Văn phòng công chứng, mang theo Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/Hộ chiếu và Hộ khẩu, cùng văn bản dự thảo của Giấy ủy quyền. Nếu không lập văn bản ủy quyền dự thảo thì có thể trực tiếp đến lập tại Văn phòng công chứng/Tổ chức hành nghề công chứng. Trường hợp của người ủy quyền và người được ủy quyền cùng đi thì sẽ lập hợp đồng ủy quyền thay vì Giấy ủy quyền, và khi làm thủ tục phải mang đầy đủ giấy tờ tùy thân của hai bên. Đồng thời, tùy vào việc ủy quyền để làm gì, trong trường hợp nào mà công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc cung cấp thêm các giấy tờ cần thiết. – Người yêu cầu công chứng điền vào Phiếu yêu cầu công chứng. – Công chứng viên sẽ kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ủy quyền, giải thích các quy định chung cần tuân thủ liên quan đến thủ tục công chứng. Trường hợp việc ủy quyền không trái pháp luật thì thực hiện việc công chứng. – Bên ủy quyền đọc lại Giấy ủy quyền và trực tiếp ký vào giấy ủy quyền trước sự chứng kiến của công chứng viên. – Công chứng viên ghi lời chứng vào sổ công chứng, kiểm tra lại, ký và chuyển nhân viên đóng dấu và thu lệ phí công chứng từ người yêu cầu công chứng và trao Giấy ủy quyền đã được công chứng cho người yêu cầu – ở đây là người ủy quyền. Nơi thực hiện: Văn phòng công chứng/ Tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ thuận tiện cho người ủy quyền, hoặc cả hai bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà Giấy ủy quyền có thể yêu cầu bắt buộc phải công chứng hoặc không. Nhưng để thực hiện việc ủy quyền có công chứng thì người ủy quyền phải thực hiện theo đúng trình tự và pháp luật quy định.
Ủy quyền cho chi nhánh vay vốn ngân hàng?
Chào luật sư! Tôi có câu hỏi muốn Luật sư tư vấn như sau: Công ty tôi là Công ty TNHH 2 thành viên, có mở 01 chi nhánh ở tỉnh khác trụ sở. Công ty tôi muốn ủy quyền cho chi nhánh của công ty thực hiện vay vốn tại ngân hàng đặt cùng tỉnh với Chi nhánh của công ty thì có được không? Nếu được thì thủ tục cần những gì? Mong phản hồi từ Luật sư ạ
Cho em hỏi về việc Ủy quyền của chủ đầu tư?
Theo khoản 7 điều 2 Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi bổ sung điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, “Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc” Theo 37 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và điều 68 Luật xây dựng Quy định về “Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư”. Vậy Luật sư cho hỏi Chủ đầu đầu tư (Ủy ban nhân dân) có được ủy quyền Toàn bộ “Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư” cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc không, Nếu không thì các nội dung nào không được Ủy quyền.
Có thể ủy quyền cho nhân viên ký kết hợp đồng được không?
Cho mình hỏi trường hợp này: Với doanh nghiệp, khi người đại diện pháp luật ủy quyền cho 1 cá nhân khác thực hiện ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp mà cá nhân đó chỉ là nhân viên kế toán hoặc nhân viên kinh doanh của công ty thì có được hay không? Hoặc nếu cá nhân đó là trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng của công ty, đồng thời cá nhân này còn giữ chức vụ giám đốc tại 2 công ty khác thì có được hay không?
Thắc mắc về ủy quyền chủ đầu tư
Theo các quyết định của Pháp luật thì bên tôi là Chủ đầu của Dự án Nhà chung cư (quy mô có 03 tầng thương mại chưa bán hết; đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, đang trong giai đoạn bảo hành CĐT và đã có Ban Quản trị dự án) nhưng hiện theo chỉ đạo của Công ty mẹ chúng tôi ủy quyền cho Công ty khác làm Chủ đầu tư thay chung tôi. Vậy Luật có quy định không được quyền không?
Bán đất bằng giấy ủy quyền rồi mang sổ đỏ đi cầm cố ngân hàng?
kính gửi luật sư, Tôi có mua 1 miếng đất sổ chung (100m2 của 1000m2), khi mua bán đất tôi và chủ đất đã ra văn phòng công chứng chứng thực hợp đồng ủy quyền mua lô đất đó, hiện tại lô đất đó vẫn chưa tách thửa. Tuy nhiên trong hợp đồng ủy quyền thì văn phòng công chứng cũng đã đóng dấu và ủy quyền 1 phần lô đất đó có tên của tôi. đã lăn tay và ký xác nhận của 2 bên. Bây giờ tôi phát hiện chủ đất đó đã mang sổ đỏ đó đi thế chấp ngân hàng rồi, Xin hỏi luật sư là nếu xảy ra tranh chấp tôi có quyền lợi gì hay không ạ, Xin cảm ơn luật sư nhiều
Hỏi về việc ủy quyền ký hợp đồng ?
Kính thưa luật sư: Cơ sở giáo dục phổ thông nước ngoài (A) và cơ sở giáo dục phổ thông tại Việt Nam (B) liên kết giáo dục. Tôi có công ty cổ phần giáo dục tại Việt Nam được A ủy quyền ký liên kết giáo dục với bên B. Xin hỏi luật sư: 1. A có thể ủy quyền cho tôi không? Tôi có đủ điều kiện để nhận ủy quyền từ A để ký kết hợp đồng với B không? 2. Tôi có đủ điều kiện để tuyển dụng giáo viên thay bên A để giảng dạy tại bên B không? Trân trọng cảm ơn luật sư!
Thủ tục làm giấy ủy quyền sang tên đất?
Thưa Luật sư ! Nhà tôi có 6 anh chị em, do ba mất đột ngột nên không kịp làm giấy ủy quyền sang tên, hiện mẹ tôi chỉ đang đại diện đứng tên trên giấy tờ nhà đất nên không thể vay hoặc mua bán. Luật sư cho tôi hỏi, giờ tôi muốn làm giấy ủy quyền sang tên tôi, để tôi có thể làm những thủ tục khác như vay, bán nhà...thì tôi cần làm những thủ tục và giấy tờ gì, mong Luật sư phản hồi giúp. Tôi xin cảm ơn !
Có thể làm Giấy ủy quyền cho thành viên hộ gia đình sử dụng đất không?
Mình có vấn đề này muốn tham khảo ý kiến của mọi người: Mình đang sinh sống và học tập tại TP.HCM, ba mẹ mình ở quê đang có ý định bán đất của hộ gia đình cho người khác và cần có sự đồng ý của tất cả thành viên, trong hộ gia đình m có tất cả 5 người, vậy mình muốn hỏi: 1/ Ba mẹ mình có thể gửi Sổ hồng, Sổ hộ khẩu vào TP.HCM để mình ra công chứng lập Giấy ủy quyền cho ba mình định đoạt tài sản hay không? Hay phải tất cả thành viên hộ gia đình ủy quyền cho một người? 2/ Nếu công chứng được thì có cần phải có xác nhận của Công an xác nhận thời điểm cấp GCN, mình có tên trong hộ khẩu hay không? 3/ Nếu có thể công chứng được Giấy ủy quyền trên thì mình có thể xuất trình Hộ chiếu để làm thủ tục được không vì CMND của mình đã bị mất? Cảm ơn mọi người đã đọc bài của mình.
Giấy ủy quyền không công chứng có hiệu lực không?
Kính gửi luật sư! Ở cơ quan em hiện đang triển khai mua thiết bị máy đánh giá sự hài lòng của người dân, khi ký hợp đồng với bên cung cấp thì có Giấy Ủy quyền của Giám đốc giao cho Giám đốc điều hành ký. Trong giấy ủy quyền ghi (Điều 3. Thời hạn ủy quyền từ ngày 15/01/2016 đến hết ngày 15/01/2022 và có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào tùy vào sự quyết định của người ủy quyền) Và giấy ủy quyền chỉ có Giám đốc ký đóng dấu Công ty và người được ủy quyền ký, không có Chứng thực, công chứng của cơ quan có thẩm quyền. Vậy em hỏi có hợp pháp không và khi bên ủy quyền có văn bản chấm dứt bất kỳ lúc nào tùy vào sự quyết định của người ủy quyền nhưng bên được ủy quyền không cung cấp và vẫn ký hợp đồng thì sao? Hỏi Luật sự tư vấn giúp ạ.
Giấy ủy quyền cho, tặng nhà ở, chuyển QSDĐ có hợp lệ không?
Khi thực hiện hoặc làm GIẤY ỦY QUYỀN CHO, TẶNG NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐÔ THỊ mà người đứng tên làm giấy đó không có chữ ký và cũng không có dấu vân tay xác nhận trong tờ giấy đó chỉ có con dấu của Chủ tịch UBND phường và chữ ký. Vậy cho hỏi: 1/. Tờ GIẤY ỦY QUYỀN CHO, TẶNG NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐÔ THỊ được làm như vậy có hợp lệ hay không? 2/. Nó có được sử làm làm giấy tờ hợp lệ, hợp pháp để thực hiện làm thủ tục chuyển quyền hoặc sang tên chủ quyền cho người khác đứng tên được không . (Giấy được làm vào tháng 10 năm 1996). Tôi xin chân thành cảm ơn!!! Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư rất nhiều. (Mong nhận được câu trả lời sớm nhất của LS).
Nộp hộ thuế TNCN cho người khác có cần giấy ủy quyền không?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau: - Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. - Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động. Tuy nhiên, theo ghi nhận của chúng tôi thì hiện nay pháp luật chỉ có quy định đối với trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động. Nhưng không có quy định của thể về việc người lao động có được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay hay không (tức pháp luật không có quy định cấm). Do đó: Trường hợp nếu có nhu cầu thì cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân cho mình trong phạm vi của giấy/hợp đồng ủy quyền có công chứng/chứng thực theo quy định. Việc ủy quyền quyết toán thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.
Em muốn hỏi về việc chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền
Kính gửi quý Luật sư! Em có một mảnh đất tại huyện A, tuy nhiên em chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các thủ tục khác liên quan đến nội dung về mảnh đất em đang có. Do công việc em bận nên có lập giấy ủy quyền cho người khác để thực hiện các thủ tục hành chính về đất tuy nhiên việc chứng thực chữ ký em không chứng thực chữ ký tại huyện A mà sang bên huyện B chứng thực chữ ký cho giấy ủy quyền đó thì có được không?
Giấy ủy quyền có thực sự mang giá trị pháp lý
Theo những quy định về pháp luật hiện hành bấy giờ, thì chưa có văn bản nào quy định cụ thể về giấy ủy quyền, tuy nhiên pháp luật vẫn chưa cụ thể hóa nó vào văn bản pháp luật vì hiện tại pháp luật vẫn điều chỉnh và áp dụng hợp đồng ủy quyền, có thể lý giả cho việc này là sử dụng hợp đồng ủy quyền thay cho giấy ủy quyền. Tuy nhiên, đó là trong các trường hợp cần thiết, bây giờ muốn nhờ người khác thực hiện tay mình một công việc gì đó cũng phải lập hợp đồng ủy quyền thì việc này không quá là cần thiết, thay vào đó là sử dụng giấy ủy quyền, thì thực tế bản chất của loại giấy tờ này có giá trị như thế nào mà có thể thay thế cho hợp đồng ủy quyền trong một sộ trường hợp. Có thể hiể cách sơ bộ về ban chất rằng, giấy ủy quyền là sự thỏa thuận bằng văn bản trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền và người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Như vậy, về bản chất vẫn la sự thỏa thuận của các bên trong tham gia quan hệ dân sự, và những thỏa thuận đó là tự nguyện , có thể trả phí hoặc không tùy theo sự thỏa thuận, có thể thấy giấy ủy quyền vẫn mang giá trị pháp lý khi mà sự ràng buộc về trách nhiệm thực hiện trong văn bản này vẫn có đầu đủ. Như vậy, nó vẫn có giá trị pháp lý như hợp đồng khi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Vấn đề giao quyền và ủy quyền trong quản trị doanh nghiệp
Đi cùng với sự lớn mạnh của khối tư nhân ở Việt Nam, ngày càng có nhiều các tranh chấp phát sinh trong quá trình quản trị, đặc biệt là vấn đề về thẩm quyền quyết định giữa các cá nhân, tổ chức cao nhất, chịu trách nhiệm chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Đặt vấn đề Các xung đột lợi ích, tranh chấp giữa chủ sở hữu và người quản lý hay giữa những người quản lý với nhau đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và mức độ, đặt ra những yêu cầu thiết yếu đối với việc phân định trách nhiệm trong cơ chế quản trị. Trong quá trình hoạt động của mình, pháp nhân thực chất không thể tự mình xác lập hay thực hiện giao dịch với chủ thể khác, mà phải thực hiện việc này thông qua người đại diện. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ lưỡng hơn, quá trình xác lập giao dịch dân sự giữa công ty và chủ thể khác cơ bản diễn ra hai giai đoạn: (i) giai đoạn nội bộ: công ty “giao quyền” cho cơ quan, cá nhân thuộc công ty ra quyết định, và (ii) giai đoạn giao dịch: người đại diện thay mặt công ty thực hiện quyết định, giao dịch với chủ thể khác. Nếu vấn đề pháp lý về giao dịch với người thứ ba đã nhận được nhiều sự quan tâm, phân tích về cả lý luận và thực tiễn, thì ngược lại, quá trình quyết định trong quản trị nội bộ còn bị bỏ ngỏ, gây ra những vướng mắc, khó khăn trong việc giải quyết. Vì thế, trong phạm vi của bài viết, chúng tôi sẽ bước đầu phân tích những vấn đề pháp lý xoay quanh câu chuyện thẩm quyền quyết định trong nội bộ doanh nghiệp qua việc tập trung phân tích hoạt động “giao quyền” ở mức độ cơ bản nhất, giữa Công ty và những cơ quan, cá nhân được “giao quyền”. Giao quyền hay Ủy quyền? Khác với hành vi ủy quyền đã được luật hóa trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2014, hoạt động “giao quyền” của công ty không được định nghĩa trong các văn bản pháp luật kể trên. Theo từ điển tiếng Việt, “giao” là hành động đưa cho để nhận lấy và chịu trách nhiệm, do đó trong bối cảnh của bài viết này, chúng tôi tạm định nghĩa “giao quyền” là một dạng hành vi pháp lý, theo đó, chủ thể nhận quyền sẽ tiến hành công việc dựa trên thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm đối với công việc mình thực hiện trước chủ thể giao quyền. Giao quyền không được thể hiện trên các văn bản quản lý hoặc giao dịch dân sự cụ thể như ủy quyền mà được thể hiện trong các văn bản pháp luật và được ghi nhận tại văn bản định chế nội bộ của từng doanh nghiệp (Điều lệ). Trong quản trị doanh nghiệp, giao quyền là hành vi pháp lý mang những đặc điểm sau: (i) giao quyền có thể được thực hiện bởi cá nhân và tổ chức (bao gồm cả tổ chức không có tư cách pháp nhân), và (ii) chủ thể nhận quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định thuộc thẩm quyền của mình. Đây cũng là hai điểm khác biết để phân biệt ủy quyền và giao quyền trong quản trị doanh nghiệp, bởi lẽ, ủy quyền: chỉ có thể tiến hành bởi cá nhân và pháp nhân, và bên được ủy quyền chỉ phải chịu trách nhiệm về phạm vi ủy quyền, mà không phải chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý của việc thực hiện nội dung công việc ủy quyền. Để làm rõ hơn khái niệm giao quyền, chúng ta cùng đi sâu phân tích cơ chế giao quyền đối với mô hình công ty cổ phần được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014. Luật Doanh nghiệp 2014 xác định ba chủ thể có thẩm quyền thực hiện các công việc của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đây chính là hình thức giao quyền cơ bản nhất của công ty cổ phần thông qua việc xác định thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân trong việc đưa ra các quyết định nội bộ doanh nghiệp. Theo đó: - ĐHĐCĐ là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. - HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hội chính thức thông qua, thay thế Luật Doanh nghiệp 2014, tuy nhiên, về cơ bản, việc phân chia và xác định thẩm quyền thực hiện công việc giữa các cá nhân, cơ quan vẫn được giữ nguyên. Sở dĩ, đây là hoạt động giao quyền giữa Công ty và ĐHĐCĐ, HĐQT và giữa HĐQT và Giám đốc, mà không phải là hoạt động ủy quyền vì: (i) Thứ nhất, ĐHĐCĐ hoặc HĐQT đều là cơ quan thuộc Công ty, không có tư cách pháp nhân, không có năng lực chủ thể vì thế ĐHĐCĐ, HĐQT không thể tham gia với tư cách là chủ thể trong một giao dịch ủy quyền. (ii) Thứ hai, ĐHĐCĐ, HĐQT hay Giám đốc phải chịu trách nhiệm không những về phạm vi quyết định, mà cả nội dung quyết định thuộc thẩm quyền của mình. Vì sao cần minh định? Việc phân tích, làm rõ khái niệm giao quyền hay ủy quyền ở công ty cổ phần giúp chúng ta trả lời nhiều vấn đề quản trị nội bộ phát sinh trong thực tiễn, ví dụ: (i) ĐHĐCĐ có quyền quyết định thay vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT không, và (ii) HĐQT có quyền giao cơ quan, cá nhân khác quyết định thay công việc thuộc thẩm quyền của mình hay không. Đối với vấn đề đầu tiên, theo quan điểm của chúng tôi, ĐHĐCĐ, dù là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cũng không có quyền quyết định thay vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Bởi lẽ, thẩm quyền của HĐQT được xác định thông qua Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty, được Công ty giao và phải chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật. Do đó, ĐHĐCĐ không thể tự ý làm thay các công việc thuộc thẩm quyền của HĐQT. Mặt khác, tương tự như phân tích ở trên, HĐQT không thể giao cơ quan, cá nhân khác thực hiện quyết định công việc thuộc thẩm quyền của mình vì HĐQT phải chịu trách nhiệm trước Công ty về nội dung quyết định, mà việc giao cơ quan, cá nhân khác thực hiện thẩm quyền của mình là vi phạm nguyên tắc chịu trách nhiệm của HĐQT. Vậy, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các cơ quan, cá nhân thuộc Công ty có thể giao quyền cho các chủ thể khác đưa ra quyết định về công việc của Công ty. Để trả lời được câu hỏi này, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về hình thức tiến hành ủy quyền và giao quyền trên thực tế quản trị doanh nghiệp. Hình thức ủy quyền và giao quyền trong thực tiễn quản trị Trên thực tiễn, việc ủy quyền trong nội bộ công ty có thể được thực hiện: (i) thông qua ủy quyền vụ việc; và (ii) thông qua ủy quyền thường xuyên. Đối với hình thức thứ nhất, việc ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân, thay mặt công ty thực hiện công việc được tiến hành thông qua văn bản ủy quyền đối với từng vụ việc cụ thể. Đây được xem là cách thức ủy quyền phổ biến nhất, diễn ra hàng ngày, giữa các chủ thể khác nhau trong cùng doanh nghiệp. Phương thức thứ hai là việc ủy quyền thường xuyên bằng quyết định quản trị nội bộ hoặc thông qua quy chế hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như Phó Giám đốc thực hiện một công việc thuộc lĩnh vực cụ thể trong khoảng thời gian xác định được Giám đốc ủy quyền theo quy chế làm việc của Ban giám đốc. Trong khi đó, khác với việc ủy quyền, hành vi giao quyền được xác lập thông qua các văn bản pháp luật và văn bản nội bộ của công ty, mà cơ bản nhất, là quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty. Đây là hai văn bản này đóng vai trò quyết định trong việc hoàn thiện chế độ giao quyền, nhằm xác định thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức tham gia điều hành, quản lý công ty. Vì thế, trong trường hợp công ty muốn tiến hành thay đổi thẩm quyền của các cơ quan, cá nhân được giao quyền, công ty phải tiến hành thay đổi việc giao quyền thông qua sửa đổi các văn bản định chế nội bộ, mà cụ thể là Điều lệ công ty (trong phạm vi cho phép của Luật doanh nghiệp). Một số kiến nghị Có thể thấy, việc phân định giữa hai hoạt động “giao quyền” và “ủy quyền” còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, thông qua việc phân tích khái niệm “giao quyền” và “ủy quyền”, chúng ta có thể tiến hành làm rõ phạm vi trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân, góp phần hạn chế mâu thuẫn, bất đồng có thể phát sinh trong quá trình điều hành, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để giải quyết triệt để những bất cập trên, Nhà nước cần sớm ban hành chế định cụ thể điều chỉnh hành vi “giao quyền” trong lĩnh vực pháp luật dân sự, qua đó, làm rõ khái niệm, đặc điểm, hệ quả pháp lý, … của hoạt động “giao quyền” nhằm phân định “giao quyền” và “ủy quyền”, tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong quá trình quản lý hoạt động của công ty, đăc biệt trong việc phân định thẩm quyền giữa các cá nhân, tổ chức được Công ty “giao quyền”. Đối với doanh nghiệp, để tiến hành đảm bảo quá trình điều hành và hoạt động của mình diễn ra hiệu quả và minh bạch, chúng tôi kiến nghị các công ty nên tiến hành phân định rõ hoạt “giao quyền” và “ủy quyền”, đi cùng với quy định về hình thức “giao quyền” và “ủy quyền” tại các văn bản quản trị nội bộ, mà cao nhất là Điều lệ công ty. Qua đó, tạo điều kiện để người quản lý, điều hành doanh nghiệp xác định đúng thẩm quyền công việc, tránh những tranh chấp nội bộ có thể phát sinh, góp phần ổn định hoạt động quản trị. Theo Doanh nhân & Pháp luật
Quy định về Giấy Ủy Quyền tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
Thưa Luật sư: Công ty tôi là Công ty công ích, 100% vốn nhà nước, ở dưới có các Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Nay, tôi muốn Ủy quyền cho các Giám đốc Xí nghiệp ký các hợp đồng tưới tiêu sản xuất nông nghiệp với các địa phương; ủy quyền cho các Phó Tổng giám đốc ký các hợp đồng thi công các công trình sửa chữa thường xuyên. Thì Giấy ủy quyền có phải cả 2 bên cùng ký hay chỉ cần mình tôi ký? và được quy định cụ thể như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Giám đốc có được ủy quyền cho lãnh đạo cấp phòng ký kết hợp đồng kinh tế
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, giám đốc có được ủy quyền cho lãnh đạo cấp phòng để tham gia đàm phán ký kết thương thảo hợp đồng, ký hợp đồng kinh tế, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng hay không? (trong trường hợp giám đốc là người đại diện pháp luật và đang có mặt tại Việt Nam) XIn nhờ luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn BR./.