Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay
Nếu người thực hiện đăng kiểm chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô thì có được đăng kiểm hay không? Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô viết tay có được chấp nhận không? Cụ thể sau đây. Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay Chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe thì có được đăng kiểm ô tô không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định Giấy đăng ký xe khi đến kiểm định là: - Giấy tờ về đăng ký xe bao gồm: + Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp + Bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng + Hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) - Hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe. Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định: - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. - Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. (https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/mau-giay-hen-tra-GCN.doc Mẫu Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe) Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; Như vậy, xe ô tô chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe vẫn có thể được đăng kiểm. Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay có được đăng kiểm ô tô không? Ngày 05/12/2017, Cục Cảnh sát giao thông có văn bản số 7033/C67-P6 nêu: Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe, có đầy đủ thông tin về chủ xe (Tên, địa chỉ) thông tin về xe (Biển số, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung) và sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, ngày 07/12/2017, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản số 7690/ĐKVN-VAR yêu cầu các đơn vị Đăng kiểm chỉ tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định cho các xe theo Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe được in phù hợp với thông tin nêu tại văn bản số 7033/C67-P6 của Cục Cảnh sát giao thông; Từ chối tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định đối với xe có Giấy hẹn viết tay các thông tin nêu trên. Theo đó, Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay sẽ không được tiếp nhận đăng kiểm mà chỉ được sử dụng Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe. Xem toàn văn: Văn bản số 7033/C67-P6: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Văn bản số 7690/ĐKVN-VAR: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Những hành vi nào bị cấm trong đăng kiểm xe? Theo Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới bao gồm: - Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định. - Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn. - Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định. - Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định. - Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định. - Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu. - Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng. - Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định. Như vậy, những hành vi trên là những hành vi bị cấm trong việc đăng kiểm, kiểm định xe. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hành vi vi phạm trong đăng kiểm sẽ bị phạt hành chính thế nào? Theo Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Làm sai lệch kết quả kiểm định; + Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định. + Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định; + Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao; + Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định; + Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định; + Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định; + Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định; + Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định. - Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm và Trung tâm đăng kiểm sẽ bị phạt từ 1 đến 12 triệu đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.
Xác định thời hạn đăng ký xe tại nơi tạm trú như thế nào?
Giấy đăng ký xe có thời hạn là bao lâu? Có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Giấy tờ xe đăng ký theo hộ khẩu tạm trú, xác định thời hạn thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Căn cứ Điều 35 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau: - Đối với xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định. - Đối với xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng. Xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú. - Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần. Theo đó, tùy vào từng loại phương tiện mà Giấy đăng ký xe sẽ có thời hạn khác nhau như đã nêu trên. (2) Có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về cơ quan đăng ký xe như sau: - Cục CSGT đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. - Phòng CSGT đăng ký các loại xe gồm: + Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở. + Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương. + Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí như sau: Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: - Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay các tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó, trong đó bao gồm cả trường hợp đăng ký theo nơi tạm trú. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú theo quy định. (3) Giấy tờ xe đăng ký theo hộ khẩu tạm trú, xác định thời hạn thế nào? Như đã có nêu tại mục (1), trên chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy sẽ có đề cập đến thời hạn đăng ký áp dụng đối với những trường hợp đăng ký xe có thời hạn như tạm trú, ngoại giao,... Theo đó, trường hợp hết thời hạn tạm trú thì Giấy chứng nhận đăng ký cũng sẽ hết thời hạn sử dụng theo. Chính vì thế, trường hợp công dân đăng ký xe tại nơi tạm trú thì phải thực hiện gia hạn và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký. Trường hợp quá thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được gia hạn tạm trú thì xe sẽ không được phép lưu thông trên đường. Trường hợp không tạm trú nữa mà quay về nơi thường trú thì vẫn có thể giữ lại biển số nhưng phải đến cơ quan đăng ký xe nơi tạm trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và đến cơ quan đăng ký xe nơi thường trú làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký khác theo quy định. Tổng kết lại, khi hết thời hạn tạm trú thì giấy chứng nhận đăng ký cũng hết thời hạn sử dụng nên công dân trong trường hợp này phải gia hạn tạm trú và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký.
Thế chấp xe ô tô tại ngân hàng thì được sử dụng giấy tờ gì để thay thế giấy đăng ký xe
Bạn anh có vay ngân hàng và thế chấp xe ô tô. Khi thế chấp thì ngân hàng sẽ giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô. Vậy khi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, cần phải có giấy tờ nào thay thế? Sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông Tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành về sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng. Theo đó, có hướng dẫn “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện” Bên cạnh đó tại Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. => Như vậy, khi có thế chấp xe ô tô tại ngân hàng, ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô thì người điều khiển xe có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe. Tuy nhiên cần phải lưu ý là Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng phải còn hiệu lực. Nội dung của Giấy biên nhận thế chấp Theo hướng dẫn tại Công văn 7000/NHNN-PC năm 2017 về cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Tổ chức tín dụng nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đối với trường hợp cấp mới. Trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện giao thông, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp do tổ chức tín dụng nhận thế chấp và bên thế chấp thỏa thuận. - Giấy biên nhận thế chấp phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: + Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp; + Số Giấy biên nhận thế chấp; + Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng nhận thế chấp; + Tên của bên thế chấp; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân; + Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông; + Thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp; + Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp. Thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Như vậy, đối với xe đã thế chấp tại ngân hàng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực. Ngân hàng có trách nhiệm cấp cho bên thế chấp 1 bản gốc Giấy biên nhận thế chấp khi nhận thế chấp xe. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có Giấy đăng ký xe.
08 trường hợp người dân bị thu hồi cà vẹt, biển số xe từ ngày 15/8/2023
Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Theo đó, từ ngày 15/8/2023 sẽ bắt đầu áp dụng quy định thu hồi cà vẹt, biển số xe đối với những trường hợp được quy định như sau: (1) Trường hợp nào cà vẹt, biển số xe sẽ bị thu hồi? Căn cứ Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 08 trường hợp cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của công dân khi: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền (cơ quan công an) sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. (2) Thủ tục thu hồi cà vẹt, biển số xe Theo Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cụ thể thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của công dân được thực hiện như sau: - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA. + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính. tải Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe + Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công. - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA). + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định. + Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe. Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. (3) Xe bị tai nạn không còn sử dụng sẽ bị tạm giữ cà vẹt, biển số xe Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy tại Điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau: * Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe: - Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công; - Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. - Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật. * Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông: - Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe vi phạm, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi. - Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). - Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định. - Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định. Xem thêm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Xe mới mua đi trên đường không có biển số có bị phạt không?
Đi trên đường, chúng ta có thể bắt gặp được một số trường hợp xe không có biển số mà thay vào đó là biển có ghi “Xe xin số” vậy điều này có phù hợp với quy định pháp luật không? Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không? Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy chỉ trong thời gian này, nếu như lưu thông xe chưa đăng ký biển số (có dán giấy ghi "Xe xin số") thì phải đi đăng ký xe tạm thời theo quy định pháp luật. Xe mới mua phải đăng ký tạm mới được phép lưu thông Theo đó, xe mới mua chưa đăng ký biển số vẫn có thể lưu thông trên đường mà không bị phạt. Tuy nhiên, phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời. Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau: - Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; - Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; - Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; - Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng. Theo quy định này, người dân mới mua xe máy và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Những lưu ý về giấy đăng ký xe tạm thời Nhưng cần lưu ý vấn đề quy định tại Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA sau: - Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. - Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó. - Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất. Sau thời gian trên mà anh vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt khi lưu thông mà không có biển số xe.
TP. Hồ Chí Minh từ chối ô tô đăng kiểm vì màu biển số không khớp cà vẹt
Mới đây, thông tin một số tài xế ở TP. Hồ Chí Minh thắc mắc khi một Trung tâm đăng kiểm từ chối kiểm định ô tô vì biển số xe không khớp với giấy đăng ký xe. Cụ thể, Trung tâm đăng kiểm TP. Hồ Chí Minh khi cầm hồ sơ liền trả về, từ chối kiểm định ô tô 16 chỗ vì biển số xe màu vàng nhưng giấy đăng ký màu xanh. Tuy nhiên, người này nói rằng, trước đó khi lái xe đến thì vẫn được nơi này chấp nhận kiểm định. Vì thế, tài xế này cho rằng quy định của Trung tâm đăng kiểm có phần vô lý vì giấy tờ xe không liên quan gì đến hoạt động kỹ thuật và khí thải của ôtô. Bởi lẽ, việc đổi giấy tờ xe từ màu xanh sang màu vàng để trùng với màu biển số, tốn thời gian ít nhất một tháng. Như vậy, người tài xế này cần mất khoảng 3 tháng nữa mới hoàn thành được thủ tục đăng kiểm. Về phía Trung tâm đăng kiểm, đơn vị cho biết theo quy định kiểm tra các công đoạn trên dây chuyền kiểm định, màu nền biển số khác với màu của giấy đăng ký xe thì phương tiện được liệt vào dạng khiếm khuyết, hư hỏng. Theo đó, chủ phương tiện muốn nộp hồ sơ đăng kiểm thì đơn vị vẫn nhận bình thường. Tuy nhiên, đăng kiểm viên kiểm tra và sẽ đánh rớt hạng mục màu nền biển số khác màu giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, hiện chưa có quy định thống nhất về màu biển số và màu giấy phép lái xe khi đăng kiểm. Điều này dẫn đến việc có trung tâm tâm chấp nhận kiểm định và có trung tâm không chấp nhận. Vì vậy, Cục Đăng kiểm Việt Nam đang phối hợp Cục CSGT và các đơn vị liên quan đề xuất Chính phủ cho phép ban hành một thông tư mới theo quy trình rút gọn về đăng kiểm. Tham khảo: Điều khiển xe ô tô gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 04-06 triệu đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Ngoài ra hành vi này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01-03 tháng; Đối với xe máy: Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khoản 10, điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Có được tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khác với thiết kế ban đầu của xe hay không?
Hiện nay có nhiều trường hợp tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khi tham gia giao thông. Vậy có được tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khác với thiết kế ban đầu của xe hay không? Điều kiện tham gia giao thông của xe mô tô được quy định như thế nào? Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau: - Đúng đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông và phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau: + Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; + Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; + Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; + Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; + Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; + Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; + Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; + Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. - Phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có thể tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô hay không? Theo khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 về bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ quy định vấn đề tự ý thay đổi kết cấu xe như sau: Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, không thể tự ý thay đổi kết cấu xe, tổng thành, hệ thống của xe mô tô không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô có bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm d Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; -Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; - Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; - Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; - Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); - Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; - Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; - Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; - Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Như vậy, tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cao nhất lên đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân và 4.000.000 đồng với tổ chức. Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, trong trường hợp tổ chức thực hiện cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 02 lần so với cá nhân. Tóm lại, không thể tự ý thay đổi kết cấu xe, tổng thành, hệ thống của xe mô tô không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xe mới mua chưa có giấy đăng ký xe, gắn biến số có được phép lưu thông?
Trong quá trình lưu thông, mọi người có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những chiếc xe máy mới, hay ô tô mới không gắn biển số. Vậy việc đi xe chưa được cấp giấy đăng ký xe gắn biển số thì có được lưu thông không? Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Hiện nay, không khó để gặp một số xe ô tô lưu thông trên đường mà không có biển số. Đa số trong đó là xe mới mua, chưa kịp lắp biển hoặc xe mới chuyển nhượng mà chưa kịp đăng ký lại,... Theo quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau: – Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải đảm bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: + Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực + Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực + Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng lý tại nước ngoài có tai lái bên phải tham gia giao thống tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. + Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe. + Có đủ gương chiếu hậu và các trang thiết bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. + Kính chắn gió, kính của là loại kính an toàn + Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật + Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị bảo đảm khí thải tiếng ồn theo quy chuẩn mỗi trường + Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định – Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. – Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo quy định trên, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời. Thời gian mà chủ xe buộc phải đăng ký khi mua xe mới. Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trong thời gian 30 ngày kể từ khi mua xe mới, chủ xe phải đi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục. Xe mới mua chưa được cấp giấy đăng ký xe, gắn biển số được lưu thông trong trường hợp nào? Trong thời gian chưa được cấp biển số xe, phương tiện không được phép lưu thông trên đường, tuy nhiên, trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe, biển số người dân phải xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông. Cụ thể căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có 04 trường hợp xe đăng tạm: – Xe chưa có đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; – Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ triễn lãm, thể dục, thể thao. – Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; – Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nàm và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho tặng. Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và chỉ được tham gia giao thông trong thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Thủ tục làm lại cà vẹt xe mới nhất
Làm lại cà vẹt xe - Ảnh minh họa Cà vẹt xe là cách gọi thông thường của giấy đăng ký xe, người dân phải làm lại cà vẹt trong trường hợp đổi hoặc xin cấp lại. Vậy khi nào người dân phải làm lại cà vẹt xe, thủ tục thực hiện như thế nào? Xin mời tham khảo những thông tin dưới đây. 1. Những trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA) Bao gồm: - Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn - Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen - Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe - Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất - Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) - Chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ 2. Thủ tục (chung cho cả cấp đổi và cấp lại) *Hồ sơ (Điều 7, 9, 11 Thông tư 58) - Giấy khai đăng ký xe (Đính kèm cuối bài) - Giấy tờ của chủ xe: + Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. + Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên + Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. - Giấy đăng ký xe cần đổi - Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung. *Thẩm quyền: (Điều 3 Thông tư 58) - Công an cấp huyện (Khoản 5), hoặc - Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an cấp tỉnh (Khoản 4) *Thời hạn giải quyết: - Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. *Lệ phí: Tùy thuộc vào loại xe, xem chi tiết ở Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Thay đổi hộ khẩu thường trú và CMND có phải xin cấp lại giấy đăng ký xe?
Xin hỏi giấy đăng ký xe máy và xe oto của tôi đăng ký HKTT ở quận Bình Tân, nay tôi đã bán căn nhà ở quận Bình Tân và vừa mua căn hộ ở huyện Bình Chánh (đã có sổ hồng). Tôi muốn chuyển HKTT về nơi ở mới, theo tôi được biết theo đó CMND cũng sẽ phải thay đổi. Như vậy, địa chỉ và CMND/CCCD của tôi thay đổi, tôi có phải xin cấp lại giấy đăng ký xe không? Thủ tục như thế nào và thực hiện ở đâu và lệ phí bao nhiêu ạ? Nếu tôi vẫn giữ giấy đăng ký xe cũ thì có bị CSGT phạt không? Mức phạt là bao nhiêu ạ? Xin chân thành cảm ơn!
Chủ xe thay đổi địa chỉ thường trú không thay đổi cà vẹt phạt đến 4 triệu đồng?
Tôi quê ở Ninh Thuận. Tôi có một chiếc xe tải JAC 1 tấn 7 mua từ lúc tôi chưa lấy vợ dùng để chạy hàng hóa trong gia đình là chủ yếu. Tôi cũng không đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa. Tháng 11 này tôi dự định chuyển khẩu hẳn về quê vợ ở Tỉnh Bạc Liêu để sinh sống và làm ăn. Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi chuyển đi thì có cần đổi lại cà vẹt xe ở tỉnh mới không ? Căn cứ Điểm d Khoản 7 Điều 30 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe là cá nhân. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ xe là tổ chức đối với hành vi Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp khi anh chuyển đổi hộ khẩu thường trú như vậy thì phải làm thủ tục thay đổi giấy đăng ký xe nếu không có khả năng sẽ bị phạt đến 4 triệu đồng. Xin được thông tin đến anh. Trân Trọng
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy đăng ký tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
Kể từ ngày 12/03/2020, người dân tại hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh có thể nộp lệ phí trước bạ (LPTB) điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ, các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng và Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nhằm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ điện tử hóa các thủ tục hành chính qua phương thức dịch vụ công trực tuyến cũng như tạo thuận lợi cho người nộp thuế, thời gian vừa qua Tổng cục Thuế đã đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính đi đôi với hiện đại hóa công tác thu nộp, đặc biệt là việc triển khai cung cấp dịch vụ cho người dân được nộp LPTB điện tử đối với ô tô, xe máy. Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 và Nghị Quyết 36a của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Tổng cục Thuế đã quyết liệt tập trung, đẩy mạnh phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông xây dựng hệ thống kết nối để tổ chức thực hiện triển khai thí điểm nộp LPTB điện tử đối với ô tô, xe máy. Theo đó, người dân có thể nộp LPTB qua mạng trực tuyến đối với ô tô, xe máy đăng ký tại địa bàn Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh kể từ ngày 12/03/2020. Đây là giải pháp ngành Thuế cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người nộp thuế (NNT), trước mắt NNT đăng ký ôtô, xe máy tại Hà Nội và Hồ Chí Minh có thể nộp LPTB điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ, các kênh thanh toán trực tuyến của Ngân hàng (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBbank BIDV) và Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (Napas, Momo) mà không cần sử dụng tiền mặt cũng như không cần đến trực tiếp Ngân hàng hay Kho bạc để nộp LPTB như trước đây. Ngoài ra, với dịch vụ này, người nộp lệ phí trước bạ không phải sử dụng chứng từ giấy để làm thủ tục tại Cơ quan đăng ký xe. Việc thí điểm triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử sẽ tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế và chí phí của xã hội góp phần hiện đại hóa công tác quản lý thuế, thu thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, còn cho thấy sự quyết tâm cao của ngành Thuế trong việc cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước và là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển, hiện đại hóa công tác quản lý thuế của các nước trong khu vực. Nguồn: Tổng cục thuế (http://www.gdt.gov.vn) Tài liệu đính kèm :
Chuyển nhà, có phải sửa địa chỉ trên giấy đăng ký xe?
TP HCM-Giấy đăng ký xe ghi địa chỉ của tôi tại huyện Hóc Môn, nay tôi nhập hộ khẩu về quận Phú Nhuận thì có phải chỉnh sửa gì không? (Độc giả Gia Bảo). Luật sư trả lời Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm d khoản 7 điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, từ ngày 1/1 chủ xe phải làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ. Nếu không, chủ xe sẽ bị phạt như sau: - Chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đến 1.200.000 đồng với tổ chức. - Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Luật sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM Theo Vnexpress
Giấy tờ xe thế chấp tại ngân hàng, dùng bản sao có bị phạt?
Khi ngân hàng nhận thế chấp xe từ khác hàng, ngân hàng có quyền giữ bản chính giấy tờ đăng ký xe. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành tại Điều 317, Điều 323 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, vấn đề này lại được quy định hoàn toàn khác tại điều 20a Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 11/2012/NĐ-CP như sau: “Điều 20a. Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp Trong trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển hoặc phương tiện giao thông quy định tại Điều 7a Nghị định này thì bên thế chấp giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, Giấy đăng ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực”. Theo đó, với quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì ngân hàng được phép giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp theo thỏa thuận, trừ trường hợp Luật có quy định khác. Trong khi Nghị định 163/2006/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP) lại đưa ra quy định được hiểu rằng ngân hàng không được giữ giấy tờ của người thế chấp tài sản. Giải quyết quy định chồng chéo này, Khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thứ tự ưu tiên áp dụng khi có nhiều văn bản cùng quy định về một vấn đề thì Bộ luật dân sự 2015 sẽ được ưu tiên áp dụng bởi Luật có hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định: “Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.” Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng việc ngân hàng giữ bản gốc giấy chứng nhận đăng ký xe là hợp pháp. Mặt khác, hiện nay hành vi không mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 100 – 200 nghìn đồng đối với xe máy (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) và 200 – 400 nghìn đồng đối với xe ô tô (điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Vậy khi tham gia giao thông không có giấy đăng ký xe bản gốc vì ngân hàng đã giữ thì người điều khiển mang bản sao giấy đăng ký xe thì có bị phạt hay không? Với quy định tại mục 1 của Công văn 8601/VPCP-CN thì câu hỏi trên đã được giải đáp: “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm đảm bảo nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.” Như vậy, trong thời gian ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe thì chủ xe vẫn có thể sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe, kèm theo bản gốc giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực, thay cho bản chính giấy đăng ký xe để tham gia giao thông mà không bị phạt về hành vi không mang giấy đăng ký xe.
Được sử dụng bản sao Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông
Cuối cùng sau bao ngày chờ đợi thì Văn phòng Chính phủ đã có trả lời chính thức: Đó là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực thay cho bản chính Giấy đă ng ký phương tiện giao thông trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính. Mời các bạn xem chi tiết tại Công văn 8601/VPCP-CN ngày 15/8/2017 tại file đính kèm.
VƯỚNG MẮC XIN CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ XE KHI KHÔNG CÓ HỘ KHẨU HÀ NỘI
Tư vấn về trường hợp xin cấp lại giấy đăng ký xe tại Hà Nội khi không còn thuộc diện học viên, sinh viên. Tôi mua xe máy lúc năm ba đại học nên đăng ký được biển số xe tại Hà Nội. Tôi bị mất giấy đăng ký xe nên đến cơ quan công an quận xin cấp lại thì được biết phải rút hồ sơ về quê làm lại, vì không có hộ khẩu tại Hà Nội. Tôi muốn hỏi: Tôi không có hộ khẩu Hà Nội và không còn thuộc diện sinh viên thì liệu có xin cấp lại ở Hà Nội được không? XIn chân thành cảm ơn Luật sư!
Điểm tin sự kiện nổi bật trong tuần từ 31/8 – 05/9
Một mùa hè sôi động đã kết thúc, các bạn học sinh, sinh viên phải tiếp tục trở lại với guồng xoáy học tập chính thức từ ngày 05/9. Chúc các bạn học sinh, sinh viên một năm học mới gặt hái được nhiều kiến thức và đạt kết quả tốt đẹp nhé. Riêng với các bạn đang chờ kết quả xét tuyển các nguyện vọng, thì cần note lại lịch xét tuyển nhé: - Đợt 2: từ 26/8/2015 đến 07/9/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 10/9/2015. - Đợt 3: từ 11/9 đến 21/9/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 24/9/2015. - Đợt 4: từ 25/9 đến hết 15/10/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 19/10/2015. Như vậy, tuyển sinh ĐH kết thúc vào ngày 20/10/2015. Riêng với các trường Cao đẳng kết thúc vào ngày 21/11/2015. Kết thúc thông tin quan đến học vấn, giáo dục, xin mời các bạn chuyển sang các tin tức đáng chú ý khác. Tháng 11/2015: sẽ có văn bản hướng dẫn Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Theo Quyết định 1510/QĐ-TTg năm 2015 về kế hoạch triển khai Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì tháng 11/2015, các Bộ, ngành được phân công phải trình các văn bản hướng dẫn Luật NVQS 2015, cụ thể: - Nghị định quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đăng ký NVQS, chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe. - Nghị định quy định ngành, nghề với công dân nữ trong độ tuổi NVQS phù hợp với yêu cầu Quân đôi, công dân thuộc diện làm NVQS được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai. - Thông tư hướng dẫn đăng ký NVQS. - Thông tư quy định về tiêu chuẩn sức khỏe NVQS…. Xem chi tiết tại Quyết định 1510/QĐ-TTg năm 2015. TP.HCM: lệ phí cấp mới cà-vẹt xe gắn máy cao nhất 3 triệu đồng Cụ thể, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biên số xe từ ngày 01/9/2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Loại xe Mức thu (đồng/lần/xe) Ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách 11 triệu Ô tô (trừ loại trên) 150.000 Xe gắn máy từ 15 triệu trở xuống 750.000 Xe gắn máy trên 15 triệu đến 40 triệu đồng 1.5 triệu Xe gắn máy trên 40 triệu đồng 3 triệu Căn cứ theo Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí tự nguyện nếu định cư ở nước ngoài Ngoài trường hợp người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí tự nguyện như hiện nay theo Thông tư 113/2015/TT-BTC, thì từ 10/10/2015, công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài cũng được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí này. Nội dung này được đề cập tại Thông tư 130/2015/TT-BTC. Đồng thời, trong tuần vừa qua, Dân Luật cũng cập nhật 1 số bài viết liên quan đến các nội dung quan trọng cần chú ý như sau: - Ân xá, đại xá, đặc xá: hiểu thế nào cho đúng? - So sánh chế độ thai sản trước và từ sau năm 2016. - Chia sẻ một số vướng mắc khi hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Đi vào đoạn đường cong không phải bật xi nhan - Hướng dẫn mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Luật doanh nghiệp 2014: Tổng hợp các chia sẻ vướng mắc
MỘT SỐ GIẤY TỜ CẦN MANGTHEO KHI THAM GIA GIAO THÔNG
Khi tham gia giao thông, ngoài việc đi đúng quy định, các bạn cũng cần quan tâm đến những giấy tờ mang theo. Căn cứ: Luật Giao thông đường bộ 2008 Nghị định 171/2013/NĐ-CP Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Tham gia điều khiển xe gắn máy lưu thông trên đường, việc bị các chú áo vàng tuýt còi khi chẳng may vượt đèn đỏ, quên bật xi nhan hay không đội mũ bảo hiểm…và bị phạt tiền là chuyện bình thường, thế nhưng với nhiều người hiện nay, họ sợ nhất là bị giam xe. Nhiều người bảo rằng, xe bị giam lúc nhận về thì chỉ có nhận cái xác mà chẳng dùng được, chưa kể lại mất tiền nộp phạt, mất thời gian đi nộp phạt, lại không có xe để sử dụng cho việc đi lại. Thực tế, theo quy định pháp luật hiện hành, không phải trường hợp vi phạm nào cũng bị giam xe, một số hành vi được xem là phải ngăn chặn sẽ áp dụng biện pháp này. Dưới đây là các trường hợp nếu người điều khiển xe gắn máy vi phạm sẽ bị giam xe: 1. Điều khiển xe khi sử dụng rượu, bia Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligram/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.25 miligam/1 lít khí thở. 2. Không hợp tác với CSGT để kiểm tra nồng độ ma túy, nồng độ cồn Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hay người thi hành công vụ. 3. Tư thế điều khiển xe không đúng quy định Bao gồm các tư thế sau: - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe. - Dùng chân điều khiển xe. - Ngồi về một bên điều hiển xe. - Nằm trên yên xe điều khiển xe. - Thay người điều khiển khi xe đang chạy. - Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe. - Đánh võng, lạng lách trên đường bộ trong, ngoài đô thị. - Điều khiển xe chạy bằng 1 bánh với xe 2 bánh, chạy bằng 2 bánh với xe 3 bánh. - Đua xe trái phép. (Điều khiển xe thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định) 4. Gây tai nạn giao thông 5. Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ 6. Điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy 7. Không có Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) Hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa, sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 8. Điều khiển xe không gắn biển số xe Hoặc biển số không đúng với biển số đăng ký trong Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 9. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) 10. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe từ 50 phân khối trở lên 11. Không có Giấy phép lái xe (bằng lái xe) Hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Căn cứ Nghị định 171/2013/NĐ-CP.
Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không?
Một trong các giấy tờ cần chuẩn bị đầy đủ khi tham gia giao thông là Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe). Vậy nếu dùng cà vẹt xe giả để qua mắt lực lượng chức năng thì có bị phạt tù không? Dùng cà vẹt xe giả là gì? Theo khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo cà vẹt xe. Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định có các cơ quan đăng ký xe sau đây: - Cục Cảnh sát giao thông - Phòng Cảnh sát giao thông - Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) - Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) - Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông Như vậy, việc dùng cà vẹt xe mà không phải do các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp thì là đang dùng cà vẹt xe giả. Dùng cà vẹt xe giả có bị phạt tù không? Hành vi làm giả hoặc sử dụng cà vẹt xe giả mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả, sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Cụ thể, theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; + Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; + Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, hành vi làm giả, sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 7 năm. Dùng cà vẹt xe giả bị phạt hành chính bao nhiêu? Nếu chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể: 1) Đối với xe ô tô Theo điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. 2) Đối với xe máy Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu Giấy đăng ký xe không đúng quy định. Như vậy, nếu chưa đến mức độ bị xử lý hình sự thì người dùng cà vẹt xe giả có thể bị xử phạt hành chính. Tuỳ theo loại phương tiện điều khiển mà sẽ có mức xử phạt khác nhau.
Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay
Nếu người thực hiện đăng kiểm chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô thì có được đăng kiểm hay không? Giấy hẹn cấp đăng ký xe ô tô viết tay có được chấp nhận không? Cụ thể sau đây. Có được đăng kiểm ô tô nếu chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay Chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe thì có được đăng kiểm ô tô không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định Giấy đăng ký xe khi đến kiểm định là: - Giấy tờ về đăng ký xe bao gồm: + Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp + Bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng + Hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) - Hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe. Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định: - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. - Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. (https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/mau-giay-hen-tra-GCN.doc Mẫu Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe) Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; Như vậy, xe ô tô chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe vẫn có thể được đăng kiểm. Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay có được đăng kiểm ô tô không? Ngày 05/12/2017, Cục Cảnh sát giao thông có văn bản số 7033/C67-P6 nêu: Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe, có đầy đủ thông tin về chủ xe (Tên, địa chỉ) thông tin về xe (Biển số, nhãn hiệu, số loại, số máy, số khung) và sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, ngày 07/12/2017, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản số 7690/ĐKVN-VAR yêu cầu các đơn vị Đăng kiểm chỉ tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định cho các xe theo Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe được in phù hợp với thông tin nêu tại văn bản số 7033/C67-P6 của Cục Cảnh sát giao thông; Từ chối tiếp nhận, kiểm tra, lập hồ sơ phương tiện, kiểm định đối với xe có Giấy hẹn viết tay các thông tin nêu trên. Theo đó, Giấy hẹn cấp đăng ký xe viết tay sẽ không được tiếp nhận đăng kiểm mà chỉ được sử dụng Giấy hẹn cấp cho chủ xe được in trực tiếp từ Hệ thống đăng ký xe. Xem toàn văn: Văn bản số 7033/C67-P6: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Văn bản số 7690/ĐKVN-VAR: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/StoreData_Images_CongVan_7690.cuc_.2017.pdf Những hành vi nào bị cấm trong đăng kiểm xe? Theo Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định hành vi không được thực hiện trong kiểm định xe cơ giới bao gồm: - Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định, kiểm định ngoài dây chuyền, ngoài đơn vị sai quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định. - Kiểm định khi thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; kiểm định khi thiết bị kiểm tra chưa được kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn. - Kiểm định khi không đảm bảo việc nối mạng để truyền dữ liệu, kết quả kiểm định; kiểm định khi hệ thống camera giám sát và lưu trữ hình ảnh dạng video không đảm bảo quy định. - Bố trí người thực hiện công việc kiểm định trên dây chuyền kiểm định không đủ, không đúng với quy định. - Yêu cầu chủ xe đưa xe đi sửa chữa, bảo dưỡng tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định. - Thu tiền kiểm định, phí và lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu. - Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng. - Lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định, sử dụng ấn chỉ kiểm định, in Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và báo cáo kết quả kiểm định không đúng quy định. Như vậy, những hành vi trên là những hành vi bị cấm trong việc đăng kiểm, kiểm định xe. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Hành vi vi phạm trong đăng kiểm sẽ bị phạt hành chính thế nào? Theo Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Làm sai lệch kết quả kiểm định; + Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định. + Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định; + Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao; + Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định; + Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định; + Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định; + Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định; + Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định; + Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định. - Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm và Trung tâm đăng kiểm sẽ bị phạt từ 1 đến 12 triệu đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung.
Xác định thời hạn đăng ký xe tại nơi tạm trú như thế nào?
Giấy đăng ký xe có thời hạn là bao lâu? Có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Giấy tờ xe đăng ký theo hộ khẩu tạm trú, xác định thời hạn thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Căn cứ Điều 35 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau: - Đối với xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định. - Đối với xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng. Xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú. - Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần. Theo đó, tùy vào từng loại phương tiện mà Giấy đăng ký xe sẽ có thời hạn khác nhau như đã nêu trên. (2) Có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về cơ quan đăng ký xe như sau: - Cục CSGT đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. - Phòng CSGT đăng ký các loại xe gồm: + Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng CSGT đặt trụ sở. + Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương. + Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí như sau: Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: - Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay các tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó, trong đó bao gồm cả trường hợp đăng ký theo nơi tạm trú. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu được phép đăng ký xe tại nơi tạm trú theo quy định. (3) Giấy tờ xe đăng ký theo hộ khẩu tạm trú, xác định thời hạn thế nào? Như đã có nêu tại mục (1), trên chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy sẽ có đề cập đến thời hạn đăng ký áp dụng đối với những trường hợp đăng ký xe có thời hạn như tạm trú, ngoại giao,... Theo đó, trường hợp hết thời hạn tạm trú thì Giấy chứng nhận đăng ký cũng sẽ hết thời hạn sử dụng theo. Chính vì thế, trường hợp công dân đăng ký xe tại nơi tạm trú thì phải thực hiện gia hạn và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký. Trường hợp quá thời hạn trên Giấy chứng nhận đăng ký xe mà vẫn chưa giải quyết được gia hạn tạm trú thì xe sẽ không được phép lưu thông trên đường. Trường hợp không tạm trú nữa mà quay về nơi thường trú thì vẫn có thể giữ lại biển số nhưng phải đến cơ quan đăng ký xe nơi tạm trú làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và đến cơ quan đăng ký xe nơi thường trú làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký khác theo quy định. Tổng kết lại, khi hết thời hạn tạm trú thì giấy chứng nhận đăng ký cũng hết thời hạn sử dụng nên công dân trong trường hợp này phải gia hạn tạm trú và đến cơ quan đăng ký xe đề nghị cấp gia hạn giấy đăng ký.
Thế chấp xe ô tô tại ngân hàng thì được sử dụng giấy tờ gì để thay thế giấy đăng ký xe
Bạn anh có vay ngân hàng và thế chấp xe ô tô. Khi thế chấp thì ngân hàng sẽ giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô. Vậy khi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, cần phải có giấy tờ nào thay thế? Sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông Tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành về sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng. Theo đó, có hướng dẫn “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện” Bên cạnh đó tại Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. => Như vậy, khi có thế chấp xe ô tô tại ngân hàng, ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô thì người điều khiển xe có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe. Tuy nhiên cần phải lưu ý là Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng phải còn hiệu lực. Nội dung của Giấy biên nhận thế chấp Theo hướng dẫn tại Công văn 7000/NHNN-PC năm 2017 về cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Tổ chức tín dụng nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đối với trường hợp cấp mới. Trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện giao thông, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp do tổ chức tín dụng nhận thế chấp và bên thế chấp thỏa thuận. - Giấy biên nhận thế chấp phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: + Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp; + Số Giấy biên nhận thế chấp; + Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng nhận thế chấp; + Tên của bên thế chấp; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân; + Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông; + Thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp; + Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp. Thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Như vậy, đối với xe đã thế chấp tại ngân hàng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực. Ngân hàng có trách nhiệm cấp cho bên thế chấp 1 bản gốc Giấy biên nhận thế chấp khi nhận thế chấp xe. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có Giấy đăng ký xe.
08 trường hợp người dân bị thu hồi cà vẹt, biển số xe từ ngày 15/8/2023
Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Theo đó, từ ngày 15/8/2023 sẽ bắt đầu áp dụng quy định thu hồi cà vẹt, biển số xe đối với những trường hợp được quy định như sau: (1) Trường hợp nào cà vẹt, biển số xe sẽ bị thu hồi? Căn cứ Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định 08 trường hợp cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của công dân khi: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan. - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy. - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam. - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển. - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác. - Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định. Nếu thuộc một trong 08 trường hợp nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền (cơ quan công an) sẽ ra quyết định thu hồi cà vẹt, biển số xe lại. (2) Thủ tục thu hồi cà vẹt, biển số xe Theo Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cụ thể thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của công dân được thực hiện như sau: - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA. + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính. tải Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe + Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công. - Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA). + Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định. + Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe. Trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe. (3) Xe bị tai nạn không còn sử dụng sẽ bị tạm giữ cà vẹt, biển số xe Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy tại Điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau: * Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe: - Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. - Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công; - Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. - Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật. * Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông: - Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe vi phạm, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi. - Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). - Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định. - Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định. Xem thêm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Xe mới mua đi trên đường không có biển số có bị phạt không?
Đi trên đường, chúng ta có thể bắt gặp được một số trường hợp xe không có biển số mà thay vào đó là biển có ghi “Xe xin số” vậy điều này có phù hợp với quy định pháp luật không? Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không? Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy chỉ trong thời gian này, nếu như lưu thông xe chưa đăng ký biển số (có dán giấy ghi "Xe xin số") thì phải đi đăng ký xe tạm thời theo quy định pháp luật. Xe mới mua phải đăng ký tạm mới được phép lưu thông Theo đó, xe mới mua chưa đăng ký biển số vẫn có thể lưu thông trên đường mà không bị phạt. Tuy nhiên, phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008). Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời. Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã liệt kê cụ thể 04 trường hợp xe đăng ký tạm như sau: - Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; - Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; - Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; - Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng. Theo quy định này, người dân mới mua xe máy và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Những lưu ý về giấy đăng ký xe tạm thời Nhưng cần lưu ý vấn đề quy định tại Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA sau: - Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. - Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó. - Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất. Sau thời gian trên mà anh vẫn chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt khi lưu thông mà không có biển số xe.
TP. Hồ Chí Minh từ chối ô tô đăng kiểm vì màu biển số không khớp cà vẹt
Mới đây, thông tin một số tài xế ở TP. Hồ Chí Minh thắc mắc khi một Trung tâm đăng kiểm từ chối kiểm định ô tô vì biển số xe không khớp với giấy đăng ký xe. Cụ thể, Trung tâm đăng kiểm TP. Hồ Chí Minh khi cầm hồ sơ liền trả về, từ chối kiểm định ô tô 16 chỗ vì biển số xe màu vàng nhưng giấy đăng ký màu xanh. Tuy nhiên, người này nói rằng, trước đó khi lái xe đến thì vẫn được nơi này chấp nhận kiểm định. Vì thế, tài xế này cho rằng quy định của Trung tâm đăng kiểm có phần vô lý vì giấy tờ xe không liên quan gì đến hoạt động kỹ thuật và khí thải của ôtô. Bởi lẽ, việc đổi giấy tờ xe từ màu xanh sang màu vàng để trùng với màu biển số, tốn thời gian ít nhất một tháng. Như vậy, người tài xế này cần mất khoảng 3 tháng nữa mới hoàn thành được thủ tục đăng kiểm. Về phía Trung tâm đăng kiểm, đơn vị cho biết theo quy định kiểm tra các công đoạn trên dây chuyền kiểm định, màu nền biển số khác với màu của giấy đăng ký xe thì phương tiện được liệt vào dạng khiếm khuyết, hư hỏng. Theo đó, chủ phương tiện muốn nộp hồ sơ đăng kiểm thì đơn vị vẫn nhận bình thường. Tuy nhiên, đăng kiểm viên kiểm tra và sẽ đánh rớt hạng mục màu nền biển số khác màu giấy đăng ký xe. Tuy nhiên, hiện chưa có quy định thống nhất về màu biển số và màu giấy phép lái xe khi đăng kiểm. Điều này dẫn đến việc có trung tâm tâm chấp nhận kiểm định và có trung tâm không chấp nhận. Vì vậy, Cục Đăng kiểm Việt Nam đang phối hợp Cục CSGT và các đơn vị liên quan đề xuất Chính phủ cho phép ban hành một thông tư mới theo quy trình rút gọn về đăng kiểm. Tham khảo: Điều khiển xe ô tô gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 04-06 triệu đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); Ngoài ra hành vi này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01-03 tháng; Đối với xe máy: Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khoản 10, điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Có được tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khác với thiết kế ban đầu của xe hay không?
Hiện nay có nhiều trường hợp tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khi tham gia giao thông. Vậy có được tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô khác với thiết kế ban đầu của xe hay không? Điều kiện tham gia giao thông của xe mô tô được quy định như thế nào? Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau: - Đúng đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông và phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau: + Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; + Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; + Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; + Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; + Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; + Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; + Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; + Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. - Phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Có thể tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô hay không? Theo khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 về bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ quy định vấn đề tự ý thay đổi kết cấu xe như sau: Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, không thể tự ý thay đổi kết cấu xe, tổng thành, hệ thống của xe mô tô không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô có bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm d Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông; -Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe; - Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; - Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe; - Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng); - Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định; - Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép; - Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông; - Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định; - Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông. Như vậy, tự ý thay đổi kết cấu xe mô tô có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cao nhất lên đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân và 4.000.000 đồng với tổ chức. Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, trong trường hợp tổ chức thực hiện cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ bằng 02 lần so với cá nhân. Tóm lại, không thể tự ý thay đổi kết cấu xe, tổng thành, hệ thống của xe mô tô không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xe mới mua chưa có giấy đăng ký xe, gắn biến số có được phép lưu thông?
Trong quá trình lưu thông, mọi người có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những chiếc xe máy mới, hay ô tô mới không gắn biển số. Vậy việc đi xe chưa được cấp giấy đăng ký xe gắn biển số thì có được lưu thông không? Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Hiện nay, không khó để gặp một số xe ô tô lưu thông trên đường mà không có biển số. Đa số trong đó là xe mới mua, chưa kịp lắp biển hoặc xe mới chuyển nhượng mà chưa kịp đăng ký lại,... Theo quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau: – Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải đảm bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: + Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực + Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực + Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng lý tại nước ngoài có tai lái bên phải tham gia giao thống tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. + Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe. + Có đủ gương chiếu hậu và các trang thiết bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. + Kính chắn gió, kính của là loại kính an toàn + Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật + Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị bảo đảm khí thải tiếng ồn theo quy chuẩn mỗi trường + Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định – Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. – Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo quy định trên, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời. Thời gian mà chủ xe buộc phải đăng ký khi mua xe mới. Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trong thời gian 30 ngày kể từ khi mua xe mới, chủ xe phải đi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục. Xe mới mua chưa được cấp giấy đăng ký xe, gắn biển số được lưu thông trong trường hợp nào? Trong thời gian chưa được cấp biển số xe, phương tiện không được phép lưu thông trên đường, tuy nhiên, trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe, biển số người dân phải xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông. Cụ thể căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA có 04 trường hợp xe đăng tạm: – Xe chưa có đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; – Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ triễn lãm, thể dục, thể thao. – Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; – Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nàm và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho tặng. Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và chỉ được tham gia giao thông trong thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Thủ tục làm lại cà vẹt xe mới nhất
Làm lại cà vẹt xe - Ảnh minh họa Cà vẹt xe là cách gọi thông thường của giấy đăng ký xe, người dân phải làm lại cà vẹt trong trường hợp đổi hoặc xin cấp lại. Vậy khi nào người dân phải làm lại cà vẹt xe, thủ tục thực hiện như thế nào? Xin mời tham khảo những thông tin dưới đây. 1. Những trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA) Bao gồm: - Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn - Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen - Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe - Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất - Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) - Chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ 2. Thủ tục (chung cho cả cấp đổi và cấp lại) *Hồ sơ (Điều 7, 9, 11 Thông tư 58) - Giấy khai đăng ký xe (Đính kèm cuối bài) - Giấy tờ của chủ xe: + Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. + Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên + Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. - Giấy đăng ký xe cần đổi - Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung. *Thẩm quyền: (Điều 3 Thông tư 58) - Công an cấp huyện (Khoản 5), hoặc - Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an cấp tỉnh (Khoản 4) *Thời hạn giải quyết: - Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. *Lệ phí: Tùy thuộc vào loại xe, xem chi tiết ở Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Thay đổi hộ khẩu thường trú và CMND có phải xin cấp lại giấy đăng ký xe?
Xin hỏi giấy đăng ký xe máy và xe oto của tôi đăng ký HKTT ở quận Bình Tân, nay tôi đã bán căn nhà ở quận Bình Tân và vừa mua căn hộ ở huyện Bình Chánh (đã có sổ hồng). Tôi muốn chuyển HKTT về nơi ở mới, theo tôi được biết theo đó CMND cũng sẽ phải thay đổi. Như vậy, địa chỉ và CMND/CCCD của tôi thay đổi, tôi có phải xin cấp lại giấy đăng ký xe không? Thủ tục như thế nào và thực hiện ở đâu và lệ phí bao nhiêu ạ? Nếu tôi vẫn giữ giấy đăng ký xe cũ thì có bị CSGT phạt không? Mức phạt là bao nhiêu ạ? Xin chân thành cảm ơn!
Chủ xe thay đổi địa chỉ thường trú không thay đổi cà vẹt phạt đến 4 triệu đồng?
Tôi quê ở Ninh Thuận. Tôi có một chiếc xe tải JAC 1 tấn 7 mua từ lúc tôi chưa lấy vợ dùng để chạy hàng hóa trong gia đình là chủ yếu. Tôi cũng không đăng ký kinh doanh vận tải hàng hóa. Tháng 11 này tôi dự định chuyển khẩu hẳn về quê vợ ở Tỉnh Bạc Liêu để sinh sống và làm ăn. Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi chuyển đi thì có cần đổi lại cà vẹt xe ở tỉnh mới không ? Căn cứ Điểm d Khoản 7 Điều 30 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ xe là cá nhân. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ xe là tổ chức đối với hành vi Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với trường hợp khi anh chuyển đổi hộ khẩu thường trú như vậy thì phải làm thủ tục thay đổi giấy đăng ký xe nếu không có khả năng sẽ bị phạt đến 4 triệu đồng. Xin được thông tin đến anh. Trân Trọng
Thí điểm nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy đăng ký tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh
Kể từ ngày 12/03/2020, người dân tại hai thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh có thể nộp lệ phí trước bạ (LPTB) điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ, các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng và Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Nhằm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ điện tử hóa các thủ tục hành chính qua phương thức dịch vụ công trực tuyến cũng như tạo thuận lợi cho người nộp thuế, thời gian vừa qua Tổng cục Thuế đã đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính đi đôi với hiện đại hóa công tác thu nộp, đặc biệt là việc triển khai cung cấp dịch vụ cho người dân được nộp LPTB điện tử đối với ô tô, xe máy. Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 và Nghị Quyết 36a của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Tổng cục Thuế đã quyết liệt tập trung, đẩy mạnh phối hợp với Cục Cảnh sát giao thông xây dựng hệ thống kết nối để tổ chức thực hiện triển khai thí điểm nộp LPTB điện tử đối với ô tô, xe máy. Theo đó, người dân có thể nộp LPTB qua mạng trực tuyến đối với ô tô, xe máy đăng ký tại địa bàn Thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh kể từ ngày 12/03/2020. Đây là giải pháp ngành Thuế cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người nộp thuế (NNT), trước mắt NNT đăng ký ôtô, xe máy tại Hà Nội và Hồ Chí Minh có thể nộp LPTB điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia của Chính Phủ, các kênh thanh toán trực tuyến của Ngân hàng (Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBbank BIDV) và Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (Napas, Momo) mà không cần sử dụng tiền mặt cũng như không cần đến trực tiếp Ngân hàng hay Kho bạc để nộp LPTB như trước đây. Ngoài ra, với dịch vụ này, người nộp lệ phí trước bạ không phải sử dụng chứng từ giấy để làm thủ tục tại Cơ quan đăng ký xe. Việc thí điểm triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử sẽ tiết kiệm chi phí cho người nộp thuế và chí phí của xã hội góp phần hiện đại hóa công tác quản lý thuế, thu thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, còn cho thấy sự quyết tâm cao của ngành Thuế trong việc cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước và là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển, hiện đại hóa công tác quản lý thuế của các nước trong khu vực. Nguồn: Tổng cục thuế (http://www.gdt.gov.vn) Tài liệu đính kèm :
Chuyển nhà, có phải sửa địa chỉ trên giấy đăng ký xe?
TP HCM-Giấy đăng ký xe ghi địa chỉ của tôi tại huyện Hóc Môn, nay tôi nhập hộ khẩu về quận Phú Nhuận thì có phải chỉnh sửa gì không? (Độc giả Gia Bảo). Luật sư trả lời Căn cứ điểm b khoản 4 và điểm d khoản 7 điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, từ ngày 1/1 chủ xe phải làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ. Nếu không, chủ xe sẽ bị phạt như sau: - Chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đến 1.200.000 đồng với tổ chức. - Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô vi phạm sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Chủ xe ôtô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng với tổ chức. Luật sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM Theo Vnexpress
Giấy tờ xe thế chấp tại ngân hàng, dùng bản sao có bị phạt?
Khi ngân hàng nhận thế chấp xe từ khác hàng, ngân hàng có quyền giữ bản chính giấy tờ đăng ký xe. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành tại Điều 317, Điều 323 Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên, vấn đề này lại được quy định hoàn toàn khác tại điều 20a Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 11/2012/NĐ-CP như sau: “Điều 20a. Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp Trong trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển hoặc phương tiện giao thông quy định tại Điều 7a Nghị định này thì bên thế chấp giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, Giấy đăng ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực”. Theo đó, với quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì ngân hàng được phép giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp theo thỏa thuận, trừ trường hợp Luật có quy định khác. Trong khi Nghị định 163/2006/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP) lại đưa ra quy định được hiểu rằng ngân hàng không được giữ giấy tờ của người thế chấp tài sản. Giải quyết quy định chồng chéo này, Khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về thứ tự ưu tiên áp dụng khi có nhiều văn bản cùng quy định về một vấn đề thì Bộ luật dân sự 2015 sẽ được ưu tiên áp dụng bởi Luật có hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định: “Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.” Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng việc ngân hàng giữ bản gốc giấy chứng nhận đăng ký xe là hợp pháp. Mặt khác, hiện nay hành vi không mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 100 – 200 nghìn đồng đối với xe máy (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) và 200 – 400 nghìn đồng đối với xe ô tô (điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Vậy khi tham gia giao thông không có giấy đăng ký xe bản gốc vì ngân hàng đã giữ thì người điều khiển mang bản sao giấy đăng ký xe thì có bị phạt hay không? Với quy định tại mục 1 của Công văn 8601/VPCP-CN thì câu hỏi trên đã được giải đáp: “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm đảm bảo nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện.” Như vậy, trong thời gian ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe thì chủ xe vẫn có thể sử dụng bản sao chứng thực giấy đăng ký xe, kèm theo bản gốc giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực, thay cho bản chính giấy đăng ký xe để tham gia giao thông mà không bị phạt về hành vi không mang giấy đăng ký xe.
Được sử dụng bản sao Giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông
Cuối cùng sau bao ngày chờ đợi thì Văn phòng Chính phủ đã có trả lời chính thức: Đó là người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực thay cho bản chính Giấy đă ng ký phương tiện giao thông trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính. Mời các bạn xem chi tiết tại Công văn 8601/VPCP-CN ngày 15/8/2017 tại file đính kèm.
VƯỚNG MẮC XIN CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ XE KHI KHÔNG CÓ HỘ KHẨU HÀ NỘI
Tư vấn về trường hợp xin cấp lại giấy đăng ký xe tại Hà Nội khi không còn thuộc diện học viên, sinh viên. Tôi mua xe máy lúc năm ba đại học nên đăng ký được biển số xe tại Hà Nội. Tôi bị mất giấy đăng ký xe nên đến cơ quan công an quận xin cấp lại thì được biết phải rút hồ sơ về quê làm lại, vì không có hộ khẩu tại Hà Nội. Tôi muốn hỏi: Tôi không có hộ khẩu Hà Nội và không còn thuộc diện sinh viên thì liệu có xin cấp lại ở Hà Nội được không? XIn chân thành cảm ơn Luật sư!
Điểm tin sự kiện nổi bật trong tuần từ 31/8 – 05/9
Một mùa hè sôi động đã kết thúc, các bạn học sinh, sinh viên phải tiếp tục trở lại với guồng xoáy học tập chính thức từ ngày 05/9. Chúc các bạn học sinh, sinh viên một năm học mới gặt hái được nhiều kiến thức và đạt kết quả tốt đẹp nhé. Riêng với các bạn đang chờ kết quả xét tuyển các nguyện vọng, thì cần note lại lịch xét tuyển nhé: - Đợt 2: từ 26/8/2015 đến 07/9/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 10/9/2015. - Đợt 3: từ 11/9 đến 21/9/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 24/9/2015. - Đợt 4: từ 25/9 đến hết 15/10/2015, công bố kết quả trúng tuyển trước 19/10/2015. Như vậy, tuyển sinh ĐH kết thúc vào ngày 20/10/2015. Riêng với các trường Cao đẳng kết thúc vào ngày 21/11/2015. Kết thúc thông tin quan đến học vấn, giáo dục, xin mời các bạn chuyển sang các tin tức đáng chú ý khác. Tháng 11/2015: sẽ có văn bản hướng dẫn Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Theo Quyết định 1510/QĐ-TTg năm 2015 về kế hoạch triển khai Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì tháng 11/2015, các Bộ, ngành được phân công phải trình các văn bản hướng dẫn Luật NVQS 2015, cụ thể: - Nghị định quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đăng ký NVQS, chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe. - Nghị định quy định ngành, nghề với công dân nữ trong độ tuổi NVQS phù hợp với yêu cầu Quân đôi, công dân thuộc diện làm NVQS được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai. - Thông tư hướng dẫn đăng ký NVQS. - Thông tư quy định về tiêu chuẩn sức khỏe NVQS…. Xem chi tiết tại Quyết định 1510/QĐ-TTg năm 2015. TP.HCM: lệ phí cấp mới cà-vẹt xe gắn máy cao nhất 3 triệu đồng Cụ thể, lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm theo biên số xe từ ngày 01/9/2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Loại xe Mức thu (đồng/lần/xe) Ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách 11 triệu Ô tô (trừ loại trên) 150.000 Xe gắn máy từ 15 triệu trở xuống 750.000 Xe gắn máy trên 15 triệu đến 40 triệu đồng 1.5 triệu Xe gắn máy trên 40 triệu đồng 3 triệu Căn cứ theo Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí tự nguyện nếu định cư ở nước ngoài Ngoài trường hợp người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí tự nguyện như hiện nay theo Thông tư 113/2015/TT-BTC, thì từ 10/10/2015, công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài cũng được phép rút trước thời hạn bảo hiểm hưu trí này. Nội dung này được đề cập tại Thông tư 130/2015/TT-BTC. Đồng thời, trong tuần vừa qua, Dân Luật cũng cập nhật 1 số bài viết liên quan đến các nội dung quan trọng cần chú ý như sau: - Ân xá, đại xá, đặc xá: hiểu thế nào cho đúng? - So sánh chế độ thai sản trước và từ sau năm 2016. - Chia sẻ một số vướng mắc khi hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Đi vào đoạn đường cong không phải bật xi nhan - Hướng dẫn mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Luật doanh nghiệp 2014: Tổng hợp các chia sẻ vướng mắc
MỘT SỐ GIẤY TỜ CẦN MANGTHEO KHI THAM GIA GIAO THÔNG
Khi tham gia giao thông, ngoài việc đi đúng quy định, các bạn cũng cần quan tâm đến những giấy tờ mang theo. Căn cứ: Luật Giao thông đường bộ 2008 Nghị định 171/2013/NĐ-CP Nghị định 23/2015/NĐ-CP
Tham gia điều khiển xe gắn máy lưu thông trên đường, việc bị các chú áo vàng tuýt còi khi chẳng may vượt đèn đỏ, quên bật xi nhan hay không đội mũ bảo hiểm…và bị phạt tiền là chuyện bình thường, thế nhưng với nhiều người hiện nay, họ sợ nhất là bị giam xe. Nhiều người bảo rằng, xe bị giam lúc nhận về thì chỉ có nhận cái xác mà chẳng dùng được, chưa kể lại mất tiền nộp phạt, mất thời gian đi nộp phạt, lại không có xe để sử dụng cho việc đi lại. Thực tế, theo quy định pháp luật hiện hành, không phải trường hợp vi phạm nào cũng bị giam xe, một số hành vi được xem là phải ngăn chặn sẽ áp dụng biện pháp này. Dưới đây là các trường hợp nếu người điều khiển xe gắn máy vi phạm sẽ bị giam xe: 1. Điều khiển xe khi sử dụng rượu, bia Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligram/100 mililit máu hoặc vượt quá 0.25 miligam/1 lít khí thở. 2. Không hợp tác với CSGT để kiểm tra nồng độ ma túy, nồng độ cồn Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hay người thi hành công vụ. 3. Tư thế điều khiển xe không đúng quy định Bao gồm các tư thế sau: - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe. - Dùng chân điều khiển xe. - Ngồi về một bên điều hiển xe. - Nằm trên yên xe điều khiển xe. - Thay người điều khiển khi xe đang chạy. - Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe. - Đánh võng, lạng lách trên đường bộ trong, ngoài đô thị. - Điều khiển xe chạy bằng 1 bánh với xe 2 bánh, chạy bằng 2 bánh với xe 3 bánh. - Đua xe trái phép. (Điều khiển xe thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định) 4. Gây tai nạn giao thông 5. Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ 6. Điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy 7. Không có Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) Hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa, sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 8. Điều khiển xe không gắn biển số xe Hoặc biển số không đúng với biển số đăng ký trong Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 9. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) 10. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe từ 50 phân khối trở lên 11. Không có Giấy phép lái xe (bằng lái xe) Hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Căn cứ Nghị định 171/2013/NĐ-CP.