Bộ Tài chính đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính đề xuất giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất. Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Theo dự thảo, đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (gọi là người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật và các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật) và pháp luật khác có liên quan; (ii) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Về mức giảm tiền thuê đất, dự thảo đề xuất 2 phương án như sau: - Phương án 1: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. - Phương án 2: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề xuất Phương án 2. Theo Bộ Tài chính, phương án này phù hợp với tình hình diễn biến mới về kinh tế - xã hội của cả nước; cụ thể: Tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Phương án 1 do Bộ Tài chính đề xuất trong kịch bản không có Bão số 3. Bộ Tài chính cho biết, theo báo cáo, tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Ước cả năm GDP có thể giảm 0,15% so với kịch bản ước tăng trưởng có thể đạt 6,8-7%, trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,33%, công nghiệp và xây dựng giảm 0,05% và dịch vụ giảm 0,22%. Ngày 15/9/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Báo cáo số 7399/BC-BKHĐT báo cáo Thường trực Chính phủ về tình hình thiệt hại do cơn bão số 3 Yagi (cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua), các giải pháp khắc phục hậu quả mưa bão, phục hồi sản xuất, kinh doanh; trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đề xuất giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão số 3 và hoàn lưu bão, ngập lụt, lũ quét... Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Chính phủ giao Bộ Tài chính; căn cứ nhiệm vụ Quốc hội giao Chính phủ năm 2024 tại Nghị quyết số 103/2023/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; căn cứ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với những khó khăn, thách thức trong thời gian tới; đồng thời để kịp thời hỗ trợ các địa phương bị ảnh hưởng bởi Bão số 3 Yagi, dự phòng các kịch bản về thiên tai có thể ảnh hưởng đến nhiều địa phương trên cả nước; Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/bo-tai-chinh-de-xuat-giam-tien-thue-dat-nam-2024-119241015085335255.htm
TP HCM: Không áp dụng giảm tiền thuê đất đối với trường hợp nộp hồ sơ sau 31/03/2024
Ngày 25/03, Cục thuế TP HCM đã phát đi thông báo về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023. Trong đó, Cục thuế TP HCM nêu rõ trường hợp nộp hồ sơ sau trễ sẽ không được áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định. (1) Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 là đến hết ngày 31/3/2024 Liên quan đến chính sách hỗ trợ, giảm tiền thuê đất năm 2023, ngày 20/10/2023, Cục Thuế TP.HCM đã ban hành Thông báo về giảm tiền thuê đất của năm 2023, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhằm thực hiện tốt nội dung nêu trên, Cục Thuế TPHCM đã ban hành Thông báo 24205/TB-CTTPHCM. Theo đó, để được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất của năm 2023 Cục Thuế TP HCM đề nghị các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người thuê đất) đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm chưa nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023. Phải khẩn trương thực hiện những nội dung như sau: - Thời hạn: Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 chậm nhất đến hết ngày 31/03/2024. - Địa điểm nộp: Chi cục Thuế có khu đất thuê hoặc Cục Thuế TP HCM. Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/03/2024 thì không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Xem chi tiết hồ sơ và thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất tại bài viết: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng được giảm tiền thuê đất 2023 Cụ thể, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, những đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 bao gồm những trường hợp như sau: - Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. - Quy định này cũng áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. (3) Mức giảm tiền thuê đất là 30% Cụ thể, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg và không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Quyết định 25/2023/QĐ-TTg cũng nêu rõ, mức giảm 30% nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg. Tổng kết lại, hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 là 31/03/2024. Trường hợp nộp sau thời hạn nêu trên, người thuê đất sẽ không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định. Xem chi tiết hồ sơ và thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất tại bài viết: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2023
Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. 1. Hồ sơ giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này. - Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). 2. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024. - Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. 3. Mức giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). - Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ). Như vậy, Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm được giảm tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Ngày 05/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 08/CĐ-TCT về việc thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Trước đó, ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Để kịp thời triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế khẩn trương thực hiện các công việc sau đây: (1) Tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung chính sách giảm tiền thuê đất Cơ quan thuế các cấp tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 tới tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, cụ thể: - Tại từng địa bàn quản lý thuế, cơ quan thuế chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, chi nhánh/văn phòng đại diện của VCCI,.... để tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. - Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, đăng tải tài liệu hướng dẫn trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế và gửi tài liệu hướng dẫn qua email cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền hàng năm. - Thông tin tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục theo nhiều hình thức, bảo đảm người nộp thuế tiếp cận và hiểu rõ phạm vi, đối tượng, thời hạn, trình tự, thủ tục và quyền lợi khi thực hiện chính sách giảm tiền thuê đất để người nộp thuế thực hiện đúng và kịp thời chính sách hỗ trợ của nhà nước, tháo gỡ khó khăn về tài chính cho người nộp thuế. (2) Xử lý hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo quy định Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg do người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế quản lý xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất. Đồng thời, tổng hợp tình hình giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh/thành phố, cập nhật thông tin giảm tiền thuê đất của người nộp thuế, số tiền thuê đất phải nộp năm 2023 và điều chỉnh tiền chậm nộp tương đương (nếu có) trên hệ thống. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa, vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. (3) Thủ trưởng cơ quan thuế rà soát, kiểm tra hồ sơ theo quy định Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm phân công các bộ phận có liên quan trong cơ quan thuế thực hiện cập nhật, tra cứu, rà soát, kiểm tra hồ sơ, đôn đốc thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện các trường hợp người nộp thuế không đủ điều kiện giảm tiền thuê đất theo quy định thì thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện nộp theo quy định pháp luật về tiền thuê đất hiện hành (không thực hiện theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg). Xem chi tiết tại Công điện 08/CĐ-TCT ngày 05/10/2023.
Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất năm 2023? Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cần thực hiện như thế nào?
Đối tượng thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải có hồ sơ đề nghị và thực hiện theo thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước dưới đây. Các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước Hiện nay, các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau: - Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất và áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất. - Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại, cụ thể: + Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại. + Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại. Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. - Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. Theo đó, các đối tượng trên sẽ được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tuy nhiên các đối tượng này không đương nhiên được giảm mà chỉ được hưởng ưu sau khi thực hiện thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC) tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bước 2: Cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm. Quyết định giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban hành kèm theo Thông tư 77/2014/TT-BTC. Căn cứ vào hồ sơ giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho thời gian được giảm theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền giảm được xác định như sau: + Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất. + Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất. - Quyết định giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được giảm; thời gian thuê đất; thời gian được giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm”. Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Như vậy, thủ tục để được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện như trên và sau khi nộp đủ hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người thuê đất có thể nhận được Quyết định giảm tiền thuê đất.
Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 với nhiều đối tượng
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 22/2020/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020. Đối tượng áp dụng - Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (sau đây gọi là người thuê đất). - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Mức giảm tiền thuê đất Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2020 và tiền chậm nộp (nếu có). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng chỉ ngừng một hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu đất, thửa đất đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp.
Bộ Tài chính đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính đề xuất giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất. Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Theo dự thảo, đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (gọi là người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật và các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật) và pháp luật khác có liên quan; (ii) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Về mức giảm tiền thuê đất, dự thảo đề xuất 2 phương án như sau: - Phương án 1: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. - Phương án 2: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề xuất Phương án 2. Theo Bộ Tài chính, phương án này phù hợp với tình hình diễn biến mới về kinh tế - xã hội của cả nước; cụ thể: Tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Phương án 1 do Bộ Tài chính đề xuất trong kịch bản không có Bão số 3. Bộ Tài chính cho biết, theo báo cáo, tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Ước cả năm GDP có thể giảm 0,15% so với kịch bản ước tăng trưởng có thể đạt 6,8-7%, trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,33%, công nghiệp và xây dựng giảm 0,05% và dịch vụ giảm 0,22%. Ngày 15/9/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Báo cáo số 7399/BC-BKHĐT báo cáo Thường trực Chính phủ về tình hình thiệt hại do cơn bão số 3 Yagi (cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua), các giải pháp khắc phục hậu quả mưa bão, phục hồi sản xuất, kinh doanh; trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đề xuất giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão số 3 và hoàn lưu bão, ngập lụt, lũ quét... Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Chính phủ giao Bộ Tài chính; căn cứ nhiệm vụ Quốc hội giao Chính phủ năm 2024 tại Nghị quyết số 103/2023/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; căn cứ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với những khó khăn, thách thức trong thời gian tới; đồng thời để kịp thời hỗ trợ các địa phương bị ảnh hưởng bởi Bão số 3 Yagi, dự phòng các kịch bản về thiên tai có thể ảnh hưởng đến nhiều địa phương trên cả nước; Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/bo-tai-chinh-de-xuat-giam-tien-thue-dat-nam-2024-119241015085335255.htm
TP HCM: Không áp dụng giảm tiền thuê đất đối với trường hợp nộp hồ sơ sau 31/03/2024
Ngày 25/03, Cục thuế TP HCM đã phát đi thông báo về thời hạn nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023. Trong đó, Cục thuế TP HCM nêu rõ trường hợp nộp hồ sơ sau trễ sẽ không được áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định. (1) Hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 là đến hết ngày 31/3/2024 Liên quan đến chính sách hỗ trợ, giảm tiền thuê đất năm 2023, ngày 20/10/2023, Cục Thuế TP.HCM đã ban hành Thông báo về giảm tiền thuê đất của năm 2023, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Nhằm thực hiện tốt nội dung nêu trên, Cục Thuế TPHCM đã ban hành Thông báo 24205/TB-CTTPHCM. Theo đó, để được hưởng chính sách giảm tiền thuê đất của năm 2023 Cục Thuế TP HCM đề nghị các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người thuê đất) đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm chưa nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023. Phải khẩn trương thực hiện những nội dung như sau: - Thời hạn: Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 chậm nhất đến hết ngày 31/03/2024. - Địa điểm nộp: Chi cục Thuế có khu đất thuê hoặc Cục Thuế TP HCM. Trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/03/2024 thì không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. Xem chi tiết hồ sơ và thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất tại bài viết: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng được giảm tiền thuê đất 2023 Cụ thể, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, những đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 bao gồm những trường hợp như sau: - Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. - Quy định này cũng áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. (3) Mức giảm tiền thuê đất là 30% Cụ thể, theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg và không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Quyết định 25/2023/QĐ-TTg cũng nêu rõ, mức giảm 30% nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg. Tổng kết lại, hạn chót nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 là 31/03/2024. Trường hợp nộp sau thời hạn nêu trên, người thuê đất sẽ không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định. Xem chi tiết hồ sơ và thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất tại bài viết: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất của năm 2023
Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. 1. Hồ sơ giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này. - Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao). 2. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31 tháng 3 năm 2024. - Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định khoản 1 Điều này; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. 3. Mức giảm tiền thuê đất Căn cứ Điều 3 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất của năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). - Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ). Như vậy, Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm được giảm tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg.
Ngày 05/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 08/CĐ-TCT về việc thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Trước đó, ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Để kịp thời triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế khẩn trương thực hiện các công việc sau đây: (1) Tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung chính sách giảm tiền thuê đất Cơ quan thuế các cấp tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ nội dung chính sách giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 tới tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, cụ thể: - Tại từng địa bàn quản lý thuế, cơ quan thuế chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, chi nhánh/văn phòng đại diện của VCCI,.... để tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quyết định 25/2023/QĐ-TTg. - Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, đăng tải tài liệu hướng dẫn trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế và gửi tài liệu hướng dẫn qua email cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền hàng năm. - Thông tin tuyên truyền phải thường xuyên, liên tục theo nhiều hình thức, bảo đảm người nộp thuế tiếp cận và hiểu rõ phạm vi, đối tượng, thời hạn, trình tự, thủ tục và quyền lợi khi thực hiện chính sách giảm tiền thuê đất để người nộp thuế thực hiện đúng và kịp thời chính sách hỗ trợ của nhà nước, tháo gỡ khó khăn về tài chính cho người nộp thuế. (2) Xử lý hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất Căn cứ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất theo quy định Điều 4 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg do người nộp thuế gửi đến, cơ quan thuế quản lý xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất. Đồng thời, tổng hợp tình hình giảm tiền thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh/thành phố, cập nhật thông tin giảm tiền thuê đất của người nộp thuế, số tiền thuê đất phải nộp năm 2023 và điều chỉnh tiền chậm nộp tương đương (nếu có) trên hệ thống. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa, vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. (3) Thủ trưởng cơ quan thuế rà soát, kiểm tra hồ sơ theo quy định Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm phân công các bộ phận có liên quan trong cơ quan thuế thực hiện cập nhật, tra cứu, rà soát, kiểm tra hồ sơ, đôn đốc thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện các trường hợp người nộp thuế không đủ điều kiện giảm tiền thuê đất theo quy định thì thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện nộp theo quy định pháp luật về tiền thuê đất hiện hành (không thực hiện theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg). Xem chi tiết tại Công điện 08/CĐ-TCT ngày 05/10/2023.
Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg?
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. (1) Mức giảm tiền thuê đất năm 2023 Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có). Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ). Mẫu giấy Đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/05/mau-de-nghi-giam-tien-thue-dat.docx Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023 (2) Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất năm 2023? Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan. Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023. Xem bài viết liên quan: Mẫu hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2023
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cần thực hiện như thế nào?
Đối tượng thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải có hồ sơ đề nghị và thực hiện theo thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước dưới đây. Các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước Hiện nay, các trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau: - Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất và áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất. - Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại, cụ thể: + Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại. + Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại. Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. - Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. Theo đó, các đối tượng trên sẽ được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tuy nhiên các đối tượng này không đương nhiên được giảm mà chỉ được hưởng ưu sau khi thực hiện thủ tục đề nghị giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất Trong thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC) tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bước 2: Cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan thuế ra quyết định giảm tiền thuê đất hoặc thông báo cho người thuê đất biết lý do không thuộc diện được giảm. Quyết định giảm tiền thuê đất thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số ban hành kèm theo Thông tư 77/2014/TT-BTC. Căn cứ vào hồ sơ giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất cho thời gian được giảm theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền giảm được xác định như sau: + Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất. + Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất được giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được giảm và ghi số tiền được giảm cụ thể vào Quyết định giảm tiền thuê đất. - Quyết định giảm tiền thuê đất phải ghi rõ: lý do được giảm; thời gian thuê đất; thời gian được giảm tiền thuê đất và số tiền thuê đất được giảm và phải ghi rõ nội dung: “Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được miễn, giảm”. Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng, căn cứ Biên bản xác định mức độ thiệt hại và các giấy tờ khác có liên quan, cơ quan thuế ra thông báo giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Như vậy, thủ tục để được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện như trên và sau khi nộp đủ hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người thuê đất có thể nhận được Quyết định giảm tiền thuê đất.
Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 với nhiều đối tượng
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 22/2020/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2020 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020. Đối tượng áp dụng - Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (sau đây gọi là người thuê đất). - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Mức giảm tiền thuê đất Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2020 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2020 và tiền chậm nộp (nếu có). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng chỉ ngừng một hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu đất, thửa đất đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp.