Không còn giáo viên mầm non, tiểu học hạng IV từ ngày 20/3/2021
Không còn giáo viên mầm non, tiểu học hạng IV từ ngày 20/3/2021 Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học công lập. Theo quy định mới này thì không còn giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học hạng IV. Nếu quy định trước đây, giáo viên mầm non gồm các hạng II, hạng III và hạng IV (Điều 2 Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV). Giáo viên tiểu học gồm các hạng II, hạng III và hạng I (Điều 2 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV). Thông tư 01/2021 và Thông tư 02/2021 của Bộ GD&ĐT có hiệu lực ngày 20/3/2021 thì giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học gồm hạng I, hạng II và hạng III. Bên cạnh đó, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định cũ nếu đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 01/2021 thì giáo viên mầm non hạng IV được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng III. Tương tự, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định cũ nếu đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 02/2021 thì giáo viên tiểu học hạng IV được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng III. Lưu ý: Giáo viên mầm non hạng IV chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định thì giữ nguyên mã số V.07.02.06 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo. (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) Giáo viên tiểu học hạng IV chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học theo quy định thì giữ nguyên mã số V.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo. (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2020/NĐ-CP về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Theo đó, đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo gồm: - Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/ 7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 th ng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 18/8/2020. Xem chi tiết lộ trình được quy định tại nghị định: TẠI ĐÂY
Mã số chức danh ghề nghiệp giáo viên dự bị đại học
Ngày 27/09/2017 Bộ trương Bộ nội vụ ban hành Thông tư 06/2017/TT-BNV quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học. Theo đó, Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học như sau: - Giáo viên dự bị đại học hạng I : Mã số : V.07.07.17 - Giáo viên dự bị đại học hạng II : Mã số : V.07.07.18 - Giáo viên dự bị đại học hạng III: Mã số: V.07.07.19 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học để quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học. Thông tư 06/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/11/2017.
Không còn giáo viên mầm non, tiểu học hạng IV từ ngày 20/3/2021
Không còn giáo viên mầm non, tiểu học hạng IV từ ngày 20/3/2021 Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học công lập. Theo quy định mới này thì không còn giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học hạng IV. Nếu quy định trước đây, giáo viên mầm non gồm các hạng II, hạng III và hạng IV (Điều 2 Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV). Giáo viên tiểu học gồm các hạng II, hạng III và hạng I (Điều 2 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV). Thông tư 01/2021 và Thông tư 02/2021 của Bộ GD&ĐT có hiệu lực ngày 20/3/2021 thì giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học gồm hạng I, hạng II và hạng III. Bên cạnh đó, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định cũ nếu đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 01/2021 thì giáo viên mầm non hạng IV được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng III. Tương tự, viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định cũ nếu đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 02/2021 thì giáo viên tiểu học hạng IV được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng III. Lưu ý: Giáo viên mầm non hạng IV chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định thì giữ nguyên mã số V.07.02.06 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo. (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT) Giáo viên tiểu học hạng IV chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học theo quy định thì giữ nguyên mã số V.07.03.09 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo. (Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
Giáo viên thuộc các trường hợp sau phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo Mới đây, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2020/NĐ-CP về việc quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Theo đó, đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo gồm: - Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/ 7/2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 th ng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. - Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. Nghị định có hiệu lực thi hành từ 18/8/2020. Xem chi tiết lộ trình được quy định tại nghị định: TẠI ĐÂY
Mã số chức danh ghề nghiệp giáo viên dự bị đại học
Ngày 27/09/2017 Bộ trương Bộ nội vụ ban hành Thông tư 06/2017/TT-BNV quy định mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học. Theo đó, Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học như sau: - Giáo viên dự bị đại học hạng I : Mã số : V.07.07.17 - Giáo viên dự bị đại học hạng II : Mã số : V.07.07.18 - Giáo viên dự bị đại học hạng III: Mã số: V.07.07.19 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ Mã số chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học để quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học. Thông tư 06/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/11/2017.