Thủ tục cấp Giấy lại phép lái xe quốc tế tại Việt Nam theo quy định năm 2024
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu bị mất hoặc hư hỏng được cấp lại Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định. Theo mục 2 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: - Trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) bị mất hoặc hư hỏng, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. + Giải quyết thủ tục hành chính: - Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện và thành phần hồ sơ - Việc nộp hồ sơ được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định sẽ được giải quyết. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Lệ phí thực hiện sẽ có hai mức: - Nộp trực tiếp: 135.000 đồng/lần. - Nộp trực tuyến: 115.000 đồng/lần. Như vậy, Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu bị mất hoặc hư hỏng được cấp lại Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định nêu trên.
Thủ tục cấp Giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam theo quy định năm 2024
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu có nhu cầu sẽ được cấp Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định. Theo mục 1 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: - Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải + Giải quyết thủ tục hành chính: Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện và thành phần hồ sơ - Việc nộp hồ sơ được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định sẽ được giải quyết. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Lệ phí thực hiện sẽ có hai mức: - Nộp trực tiếp: 135.000 đồng/lần. - Nộp trực tuyến: 115.000 đồng/lần. Như vậy, người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu có nhu cầu sẽ được cấp Giấy phép lái xe quốc tế theo quy định nêu trên.
Thủ tục đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp theo quy định năm 2024
Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo mục 9 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ TTHC: - Người lái xe lập hồ sơ gửi đến Sở Giao thông vận tải. + Giải quyết TTHC: - Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; - Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh; - Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; - Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải và phải xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu (trừ các bản chính đã gửi); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; - Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe lưu trữ bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe. Về thành phần hồ sơ - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe; - Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; bản sao giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài. Về cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Như vậy, việc đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định trên.
Tài xế được phép xuống xe để xếp dỡ hàng hóa khi dừng xe từ ngày 1/1/2025
Từ lâu, việc tài xế không được phép xuống xe khi dừng xe gây ra không ít khó khăn và bất tiện. Việc cấm tài xế xuống xe đã khiến nhiều chủ xe phải thuê thêm nhân công để xếp dỡ hàng hóa, đẩy chi phí vận chuyển lên cao. (1) Tài xế được phép xuống xe để xếp dỡ hàng hóa từ ngày 1/1/2025 Hiện nay, tại điểm e khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, khi dừng xe, tài xế không được phép tắt máy xe và không được rời khỏi vị trí lái. Điều này có nghĩa là khi xe dừng lại, tài xế phải ở lại trong xe và không được xuống xe. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), quy định về việc dừng xe đã có sự thay đổi đáng kể. Theo đó, tương tự quy định hiện hành, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng quy định khi dừng xe, tài xế vẫn không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái. Tuy nhiên, quy định này đã mở ra một số trường hợp cho phép tài xế được rời khỏi vị trí lái với điều kiện phải bảo đảm an toàn. Cụ thể hơn, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định tài xế có thể rời khỏi vị trí lái để thực hiện các công việc như đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc kiểm tra kỹ thuật xe. Khi thực hiện những hành động này, tài xế phải đảm bảo rằng xe đã được đỗ an toàn, bằng cách sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn khác. Như vậy, so với quy định “cứng” không cho phép tài xế rời khỏi vị trí lái trong bất kỳ trường hợp nào, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cho phép tài xế rời khỏi vị trí lái để thực hiện một số hoạt động nhất định (đóng, mở cửa, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe), nhưng yêu cầu phải đảm bảo an toàn bằng cách sử dụng phanh đỗ xe hoặc các biện pháp an toàn khác. Do đó, từ ngày 01/01/2025, tài xế ôtô sẽ có thêm quyền hạn trong việc rời khỏi vị trí lái khi dừng xe, với điều kiện phải thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc tạo ra một môi trường giao thông an toàn và thuận lợi hơn cho tất cả các bên liên quan. (2) Các trường hợp không được dừng, đỗ xe So với Luật Giao thông đường bộ 2008, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã đưa ra quy định chi tiết hơn về những trường hợp cấm dừng xe. Trong khi khoản 2 Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ 2008 chỉ nêu ngắn gọn rằng "cấm dừng xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, và tại các vị trí dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước", thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã mở rộng và làm rõ hơn các quy định này. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe tại các vị trí sau: - Bên trái đường một chiều; - Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất; - Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép; - Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe; - Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường; - Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường; - Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; - Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; - Điểm đón, trả khách; - Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; - Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; - Trong phạm vi an toàn của đường sắt; - Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; - Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật. Có thể thấy, việc quy định chi tiết hơn về các trường hợp không được dừng, đỗ xe giúp tài xế dễ dàng nhận biết và tuân thủ hơn. Sự chi tiết trong quy định không chỉ là một yếu tố kỹ thuật mà còn thể hiện sự nhạy bén với thực tế giao thông và sự tiến bộ trong cách làm luật của pháp luật nước ta.
Đã có toàn văn Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (số 36/2024/QH15)
Với 79,84% ĐBQH biểu quyết tán thành, sáng 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm 09 chương, 89 điều, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/22/luat-trat-tu-ANGT-duong-bo.docx Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (1) GPLX sẽ có 12 điểm, vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điểm của giấy phép lái xe dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo loại giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng CSGT tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. (2) Nghiêm cấm điều khiển phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định cấm “Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Thực chất, quy định nêu trên không phải là nội dung mới, mà là được kế thừa của quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và thống nhất với quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 và quy định cụ thể cho lĩnh vực giao thông đường bộ. Đồng thời, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 giao cho Bộ Y tế quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu để làm căn cứ xác định trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn do sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn khác. (3) Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe Cụ thể, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em. Theo đó, trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ. Điều này có nghĩa là trẻ em dưới 10 tuổi sẽ không được ngồi ghế trước ô tô. Tại đây, cũng cần lưu ý, quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Ngoài ra, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở học sinh, trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh học sinh, trẻ em mầm non thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe. (4) Bố trí tương ứng khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính, đấu giá biển số xe bảo đảm TTATGT Cụ thể, theo Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. Theo đó, sẽ bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự ATGT đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự ATGT theo quy định của Chính phủ. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025. Riêng quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không?
Việc chở quá số người quy định trên xe ô tô tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông. Vậy xe ô tô 7 chỗ được phép chở bao nhiêu người, bao gồm cả tài xế? (1) Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không? Số lượng người tối đa trên xe ô tô phụ thuộc vào thiết kế số ghế của từng dòng xe. Theo quy định, xe 7 chỗ được phép chở tối đa 7 người, bao gồm 6 hành khách và 1 người lái để đảm bảo an toàn và mang lại trải nghiệm thoải mái nhất. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc liệu xe 7 chỗ có thể chở 8 người hay không? Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền đối với hành vi chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Theo đó, xe ô tô dưới 10 chỗ không được chở quá 02 người so với thiết kế xe. Như vậy có thể khẳng định xe 7 chỗ được phép chở không quá 02 người, nghĩa là được phép chở tối đa 8 người (bao gồm cả người lái). Nếu chở quá 8 người trên xe ô tô 7 chỗ (quá 02 người so với thiết kế xe) là bạn đang vi phạm giao thông và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt hành vi vi phạm chở quá số người quy định Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô 7 chỗ chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền: - Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người nhưng không quá 75 triệu đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km nhưng cũng không được vượt quá 75 triệu đồng. Tước bằng lái (GPLX) - Tước bằng lái xe từ 01 tháng - 03 tháng của người điều khiển xe ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. - Tước bằng lái xe từ 03 tháng - 05 tháng của người điều khiển ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, nếu xe ô tô 7 chỗ chở số người quá quy định càng nhiều sẽ bị phạt càng nặng, số tiền bị phạt càng lớn, thời gian bị tước bằng lái xe càng lâu, và mức phạt tiền tối đa là 75 triệu đồng. (3) Kết luận Việc chở nhiều người vượt quá quy định và thiết kế của xe tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, nguy hiểm cho chính những người ngồi trên xe, cụ thể: - Giảm độ an toàn: Khi chở quá tải, xe sẽ trở nên nặng nề, mất cân bằng, ảnh hưởng đến khả năng điều khiển, dễ dẫn đến tai nạn. - Hạn chế tầm nhìn: Số người quá đông sẽ che khuất tầm nhìn của tài xế, gây khó khăn trong việc quan sát và xử lý tình huống giao thông. - Gây khó chịu: Việc ngồi chen chúc, thiếu không gian sẽ khiến hành khách cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và người già. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người tham gia giao thông, hãy tuân thủ quy định về số người được phép chở trên xe. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý: - Kiểm tra kỹ tình trạng xe trước khi khởi hành, đảm bảo xe đủ điều kiện an toàn để lưu thông. - Tuân thủ luật giao thông đường bộ, chú ý quan sát, nhường đường và đi đúng phần đường, làn đường. - Sử dụng dây an toàn cho tất cả hành khách trên xe. Chúc bạn có những chuyến đi an toàn và vui vẻ!
Xe chạy đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu?
Trong bối cảnh giao thông đô thị ngày càng phức tạp và đông đúc, việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong những lỗi vi phạm phổ biến nhưng ít được chú ý là đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về việc đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu? Vạch kẻ đường là một phần quan trọng trong hệ thống biển báo và tín hiệu giao thông. Chúng giúp điều hướng và kiểm soát dòng xe cộ, đảm bảo sự an toàn và trật tự trên đường phố. Việc dừng xe không đúng vị trí khi gặp đèn đỏ, đặc biệt là đè lên vạch kẻ đường, có thể dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực và bị xử phạt theo quy định pháp luật. (1) Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: - Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. - Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ - Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ căn cứ theo khoản Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo khoản 5 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Căn cứ vào Điều 55 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ quy định như sau: - Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT - Vạch kẻ đèn đỏ được hiểu là 1 dải vạch màu trắng nét liền được kẻ ngang trước tín hiệu đèn giao thông nhằm báo hiệu khi đèn đỏ, giúp người điều khiển phương tiện có thể phân biệt làn đường, vị trí dừng đỗ xe chờ tín hiệu cho phép đi tiếp. Người điều khiển phương tiện không được phép cho xe lấn qua vạch, chạm đè lên vạch này. Như vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển phải tuân theo an toàn giao thông và không được đè lên vạch kẻ đường đèn đỏ vì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc đè lên vạch như vậy cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông với các xe đang lưu thông trên đường. (2) Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu? Hành vi chạy đè lên vạch khi dừng đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Phương tiện đè lên vạch kẻ đường (hoặc đi quá vạch kẻ đường) sẽ bị xử phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Đối với xe máy - Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. - Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800 nghìn - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông - Theo đó, trong trường hợp đè vạch kẻ đường (vạch dừng xe) khi chờ đèn đỏ có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. Đối với xe ô tô Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Đối với xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì căn cứ điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 3- 5 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng Đối với xe kéo, xe máy chuyên dùng Trong trường hợp xe kéo, xe máy chuyên dùng không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường thì sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện Phạt tiền từ 80 - 100 nghìn đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường theo điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Tóm lại, hành vi chạy đè lên vạch kẻ đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Tùy thuộc vào loại xe mà mức xử phạt sẽ khác nhau. Đối với xe ô tô mức xử phạt cao nhất là 400 nghìn đồng, xe máy là 200 nghìn đồng, ngoài ra còn áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Học sinh đậu xe trong trường có bị cảnh sát giao thông xử phạt không?
Năm nay em 16 tuổi, em đi học bằng xe Airblade 125cc, cảnh sát giao thông vào bãi giữ xe của trường kiểm tra, trường hợp này em bị xử phạt thế nào ạ? (1) Khi nào được điều khiển xe máy tham gia giao thông? Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. - Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ theo quy định. Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển. Theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, yêu cầu về độ tuổi đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh 50cm3 trở lên là 18 tuổi. Bên cạnh đó, người điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 cũng cần có Giấy phép lái xe hạng A1. (2) Học sinh điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 bị xử phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển phương xe máy tham gia gia thông khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như sau: - Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên Theo quy định này, nếu người điều khiển xe máy tham gia giao thông tù đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị xử phạt cảnh cáo, từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lưu ý: Người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông chỉ bị xử phạt về lỗi chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, không bị xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe. (3) Học sinh đậu xe trong trường, cảnh sát giao thông có quyền xử phạt không? Tại Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định: - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. - Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Như vậy, cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt theo quy định nói trên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Do đó, nếu học không không điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà đậu xe trong bãi giữ xe, sân trường thì cảnh sát giao thông không có cơ sở để xử phạt trong trường hợp này. Cảnh sát giao thông có thể phối hợp với nhà trường tổ chức kiểm tra không để xử phạt mà nhằm mục đích giáo dục, tuyên truyền đến học sinh về an toàn giao thông.
Dự kiến thêm trường hợp xe máy được phép chở 3 người
Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang được Bộ Công an lấy ý kiến người dân có nhiều điểm mới đáng chú ý. Theo dự thảo, dự kiến sẽ thêm trường hợp xe máy được phép chở 3 người mà không bị phạt. Việc chở 3 người khi điều khiển xe máy gây nguy hiểm khi tham gia giao thông. Để đảm bảo an toàn, pháp luật chỉ cho phép chở 2 người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xe máy vẫn được phép chở 3 người. (1) Dự kiến thêm trường hợp xe máy chở 3 người Cụ thể tại khoản 1 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định các trường hợp được phép chở 3 người như sau: Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Chở người bệnh đi cấp cứu - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật - Trẻ em dưới 14 tuổi - Chở người già yếu hoặc người khuyết tật. Đối với trường hợp này, theo khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau: Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Chở người bệnh đi cấp cứu - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật - Trẻ em dưới 14 tuổi. Như vậy, so với Luật Giao thông đường bộ 2008, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã bổ sung thêm trường hợp là những người già yếu, người khuyết tật vào đối tượng người điều khiển xe máy được chở thêm tối đa hai người. Dù xe gắn được phép chở 3 người nhưng những người ngồi trên mô tô, xe máy cần lưu ý vẫn phải đội mũ bảo hiểm cũng như chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đường bộ. Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 04:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Theo dõi cập nhật mới nhất của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (2) Người tham gia giao thông không được thực hiện hành vi nào theo dự thảo mới? Các hành vi người lái xe máy không được thực hiện: Cụ thể tại khoản 3 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định các trường hợp người lái xe không được thực hiện như sau: - Đi xe dàn hàng ngang - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác - Sử dụng ô - Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định - Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Các hành vi người ngồi trên xe máy không được thực hiện: Theo khoản 4 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định như sau: - Mang, vác vật cồng kềnh - Sử dụng ô - Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác - Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Như vậy, so với Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo đã bổ sung thêm một số trường hợp mà người lái xe máy không được phép thực hiện khi tham gia giao thông. Tóm lại, dự thảo mới đã bổ sung người lái xe sẽ được phép chở 3 người trong trường hợp chở người già yếu hoặc người khuyết tật. Ngoài ra, người tham gia giao thông cần đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 04:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Theo dõi cập nhật mới nhất của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Từ ngày 01/01/2025, đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ
Việc bấm còi xe không đúng lúc, không đúng chỗ từ lâu đã là vấn đề gây bức xúc và làm phiền lòng nhiều người dân khi tham gia giao thông. Tại Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ. Đây đang là điểm đáng ý chú tại dự thảo. Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang được Bộ Công an lấy ý kiến, việc đề xuất thêm các quy định về việc bấm còi này nhằm mục đích giảm tiếng ồn và nâng cao lượng tại các khu vực đô thị. (1) Đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ Cụ thể theo Điều 20 Dự thảo quy định chỉ được sử dụng còi trong 02 trường hợp sau đây: - Báo hiệu cho người đi bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông. - Báo hiệu chuẩn bị vượt xe. Người điều khiển phương tiện không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, khu đông dân cư và khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đối với việc bấm còi, Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau: Việc bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ là hành vi bị cấm. Như vậy, so với Luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo đã thêm trường hợp được phép cấm còi và bổ sung thêm khu vực không được sử dụng còi là khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu. Dự kiến khi dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thì người điều khiển phương tiện giao thông cần lưu ý đến các trường hợp được phép bấm còi và thời gian, khu vực không được sử dụng còi . Xem và tải đầy đủ Dự thảo 04 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Xem Dự thảo mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ (2) Bấm còi vô tội vạ khi tham gia giao thông bị phạt thế nào? Hiện nay, việc bấm còi vô tội vạ khi tham gia giao thông là hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 12 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Người điều khiển phương tiện giao thông khi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với xe máy bị xử phạt theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Bấm còi tại nơi có biển báo cấm sử dụng còi sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng. - Bấm còi liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Đối với ô tô bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng nếu bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 05h ngày hôm sau; bấm còi tại nơi có biển báo cấm sử dụng còi trừ các xe ưu tiên theo quy định. - Phạt tiền từ 800 nghìn - 1 triệu đồng nếu bấm còi liên tục; bấm còi hơi trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Như vậy, người điều khiển giao thông vi phạm về việc bấm còi xe sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau. Mức cao nhất đối với xe máy là 600 nghìn đồng, xe ô tô là 1 triệu đồng. Tóm lại, dự thảo đã quy định về hai trường hợp được phép bấm còi xe khi điều khiển xe và thêm khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu là nơi không được sử dụng còi xe. Ngoài ra, đối với pháp luật hiện nay, người điều khiển xe có hành vi bấm còi xe vô tội vạ sẽ bị xử phạt hành chính. Xem và tải đầy đủ Dự thảo 04 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Xem Dự thảo mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Người dân có được tự đứng ra điều tiết giao thông khi thấy kẹt xe không?
Nếu người dân đi trên đường gặp tình trạng kẹt xe khiến việc giao thông đi lại gặp khó khăn thì có được tự đứng ra điều tiết giao thông không? Những ai sẽ có thẩm quyền điều tiết giao thông? Thấy kẹt xe trên đường, người dân có được tự đứng ra điều tiết giao thông không? Theo Khoản 25 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Theo Khoản 1 và khoản 3 Điều 37 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về tổ chức giao thông và điều khiển giao thông như sau: - Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây: + Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; + Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ; + Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. - Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông như sau: + Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông; + Khi có tình huống gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe. Như vậy, theo quy định hiện hành, chỉ có CSGT mới được điều tiết, chỉ huy, điều khiển, phân lại luồng, tuyến khi xảy ra kẹt xe. Việc người dân tự động đứng ra điều tiết giao thông là vi phạm, đồng thời việc này cũng có thể gây nguy hiểm vì người dân chưa được đào tạo chuyên môn. Nếu tổ chức các giải chạy trên đường thì có được tự ý phân luồng lại không? Theo quy định tại Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hoạt động khác trên đường bộ như sau: - Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ thực hiện theo quy định sau đây: + Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật; + Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; + Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội. - Không được thực hiện các hành vi sau đây: + Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; + Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; + Thả rông súc vật trên đường bộ; + Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; + Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; + Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; + Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; + Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; + Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, nếu muốn tổ chức các giải chạy hay các hoạt động văn hoá trên đường thì phải được cơ quan có thẩm quyền thống nhất và đồng ý bằng văn bản, đồng thời nếu cần phân luồng, cấm ở một số tuyến đường thì cơ quan thẩm quyền phải ra thông báo và cơ quan sử dụng phải đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp an toàn. Tự ý dịch chuyển biển báo giao thông thì có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Vi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác; + Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức; + Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, với hành vi tự ý dịch chuyển biển báo giao thông thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần cá nhân.
Chủ xe có được miễn xử phạt khi lái xe đã khắc phục lỗi không xuất trình bằng lái không?
Khi bị CSGT xử phạt, lái xe không xuất trình được bằng lái do đang bị giam bằng lái 7 ngày vì vi phạm lỗi từ trước, chủ xe bị phạt biên bản là giao cho người không đủ điều kiện điều khiển. Liệu khi lái xe lấy bằng ra xuất trình được thì chủ xe có bị phạt lỗi này nữa không? (1) Chủ xe được miễn xử phạt khi nào? Tại khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau: - Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định; - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện); - Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định trên, nếu lái xe không xuất trình được giấy tờ (bằng lái xe) ngay tại thời điểm CSGT kiểm tra, lập biên bản xử phạt thì sẽ bị xử lý theo lỗi không có giấy tờ, đồng thời chủ xe sẽ bị phạt lỗi giao xe cho người không có giấy tờ và phương tiện sẽ bị tạm giữ để hẹn đến làm việc. Trong thời hạn hẹn đến giải quyết mà lái xe xuất trình được bằng lái xe thì lái xe sẽ được chuyển thành lỗi không mang theo giấy tờ và chủ xe được miễn xử phạt. (2) Chủ xe có được miễn xử phạt khi giao xe cho lái xe đang bị giam bằng lái không? Tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau: “Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.” Căn cứ vào quy định trên, nếu lái xe đã có vi phạm và bị xử lý bằng biện pháp tạm giữ bằng lái xe thì người này cần đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, sau đó sẽ được trả lại bằng lái. Trường hợp đã quá hạn hẹn giải quyết mà lái xe chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết nhận lại bằng lái mà tiếp tục lái xe thì khi bị xử lý, người này sẽ bị xử lí theo tội không có giấy tờ. Chủ xe giao xe cho lái xe bị giam bằng lái nhưng quá hạn hẹn lên giải quyết vẫn chưa giải quyết mà tiếp tục lái xe thì chủ sẽ cũng sẽ bị phạt theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Như vậy, trong trường hợp dù đang trong thời hạn hẹn giải quyết vụ việc mới, lái xe lúc này thực hiện việc xử lý nhận lại bằng lái xe từ vụ việc cũ để xuất trình cho người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc mới thì vẫn sẽ bị xử phạt theo lỗi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe và đồng thời chủ xe sẽ bị phạt theo lỗi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện, tham gia giao thông.
Từ 1/10, xe cơ giới áp dụng quy chuẩn kỹ thuật mới về đèn chiếu sáng phía trước
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư 07/2024/TT-BGTVT bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2017/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGTVT là QCVN 35:2024/BGTVT về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đèn, sản xuất lắp ráp, nhập khẩu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với đèn của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy định kỹ thuật về đèn chiếu sáng phía trước của các loại xe cơ giới Đối với xe gắn máy Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H - Đối với những đèn thử nghiệm theo quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H (trừ Phụ lục H loại A) phải thử nghiệm thêm hạng mục tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động theo quy định tại Phụ lục M Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L Đối với xe mô tô Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động Tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục M Đối với xe ô tô Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động Tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục M Đối với đèn sản xuất hàng loạt Đèn sản xuất hàng loạt được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục N Đối với đèn có nguồn sáng LED Đèn có nguồn sáng LED được thử nghiệm phải đáp ứng quy định tại Phụ lục G hoặc Phụ lục H, và được thử nghiệm phải đáp ứng quy định tại Phụ lục R Đối với đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS) Trong trường hợp là đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS), các hạng mục thử nghiệm được áp dụng như các loại đèn thông thường khác, nhưng được thực hiện khi kích hoạt ở trạng thái trung gian được quy định tại điểm 1.3.10 của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Xem phụ lục của QCVN 35:2024/BGTVT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/Phu-luc-QCVN%2035-2024-BGTVT.docx Quy định về quản lý Theo quy định tại điểm 3.2 QCVN 35:2024/BGTVT, khi có nhu cầu thử nghiệm, cơ sở sản xuất, tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu đèn phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo quy định về yêu cầu tài liệu kỹ thuật và yêu cầu mẫu thử của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Tài liệu kỹ thuật bao gồm các thông tin sau đây: - Đèn dùng để chiếu gần và chiếu xa hoặc một trong hai chức năng này; - Đèn được thiết kế phù hợp với luật giao bên phải hoặc luật giao bên trái hoặc cả hai luật giao thông bên phải và bên trái; - Loại nguồn sáng: - Công suất danh định của đèn; - Điện áp danh định của đèn; - Điện áp thử nghiệm hoặc dòng điện thử nghiệm; - Chùm sáng chiếu gần đối xứng hoặc không đối xứng; - Phụ lục đăng ký thử nghiệm: một trong các Phụ lục từ A đến Phụ lục L và các Phụ lục M (nếu có), Phụ lục N (nếu có), Phụ lục R (nếu có) + Nếu đăng ký thử nghiệm Phụ lục H phải đăng ký loại đèn (đèn chiếu sáng loại A hoặc đèn chiếu sáng loại B hoặc đèn chiếu sáng loại D hoặc đèn chiếu sáng loại E); + Nếu đăng ký thử nghiệm Phụ lục G phải đăng ký loại đèn (đèn chiếu sáng loại A hoặc đèn chiếu sáng loại B); - Đèn chiếu gần kết hợp với đèn chiếu xa để tạo chùm sáng chiếu xa (nếu có) - Các bản vẽ để nhận biết được kiểu loại đèn phải rõ ràng, dễ đọc, có ký hiệu bản vẽ (Ký hiệu thiết kế) phù hợp, vị trí và ký hiệu trên kính đèn (nếu có), thể hiện được các kích thước cơ bản, các chi tiết để nhận biết được kiểu loại đèn, vị trí các bộ phận phát ra chùm sáng chiếu gần hoặc chùm sáng chiếu xa. Về yêu cầu mẫu thử phải đáp ứng được hai tiêu chí: - Số lượng mẫu thử: mỗi kiểu loại đèn cần 03 mẫu thử để thử nghiệm, chứng nhận chất lượng kiểu loại trong đó: + 01 mẫu đèn hoàn chỉnh để thử nghiệm về kết cấu, đặc tính quang học, màu sắc ánh sáng và thử nghiệm theo Phụ lục R (nếu có); + 02 mẫu đèn hoàn chỉnh để thử nghiệm tính ổn định đặc tính quang học. - Yêu cầu kỹ thuật về mẫu thử: + Đèn mới 100%, phải nguyên bản đúng theo thiết kế của cơ sở sản xuất, không được phép chỉnh sửa, thay đổi các bộ phận của đèn bao gồm cả bóng đèn. + Ánh sáng của đèn phát ra không được là màu đỏ, bao gồm cả các loại đèn khác được lắp trên cùng thân đèn chiếu sáng phía trước. + Phụ kiện kèm theo để đảm bảo đèn hoạt động ổn định, bao gồm cả đồ gá thử nghiệm đèn nếu cần thiết. + Nếu là đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS) hoặc đèn không thể kích hoạt chức năng sáng bằng nguồn điện thông thường thì phải bao gồm thiết bị cung cấp và vận hành và Bộ tạo tín hiệu (nếu có) quy định tại điểm 1.3.11, điểm 1.3.12 của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản, tài liệu được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Xem phụ lục của QCVN 35:2024/BGTVT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/Phu-luc-QCVN%2035-2024-BGTVT.docx Thông tư 07/2024/TT-BGTVT có hiệu lực vào ngày 01/10/2024
Đề xuất: CSGT sẽ có 7 cách thức để phát hiện vi phạm giao thông
Trong tháng 03/2024, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã được Bộ Công an hoàn thiện với nhiều quy định mới trong lĩnh vực về an toàn giao thông. Trong đó, nổi bật là đề xuất 7 cách thức để CSGT phát hiện và xử lý hành vi vi phạm giao thông. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề trên. 7 cách thức để CSGT phát hiện vi phạm giao thông Theo Điều 66 của dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ lực lượng tuần tra kiểm soát được sử dụng 7 cách thức sau: Thứ nhất, được vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ hai, được sử dụng hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới. Thứ ba, CSGT được sử dụng thêm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông. Thứ tư, cơ quan chức năng được phép khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe. Thứ năm, CSGT được khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ sáu, khi tuần tra kiểm tra, CSGT còn quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp để phát hiện những hành vi vi phạm trên đường bộ. Thứ bảy, CSGT sẽ tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Như vậy, so với quy định hiện hành về các hình thức tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông tại Mục 3 Thông tư 32/2023/TT-BCA chỉ quy định các hình thức như kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát công khai và tuần tra, Dự thảo đã bổ sung thêm các hình thức mới như: - Qua hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới; - Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông; - Thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; - Tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe; - Thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ tháng 3/2024 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/30/2.-Du-thao-Luat-TTATGTDB-ban-sach-xin-y-kien.docx So sánh quy định CSGT được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát trong Dự thảo và Thông tư 32/2023/TT-BCA Theo Điều 65 Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ so sánh với Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định CSGT được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát: STT Căn cứ Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thông tư 32/2023/TT-BCA 1 Phát hiện hành vi vi phạm Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật an, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. So với quy định hiện hành chỉ được dừng phương tiện khi phát hiện hành vi vi phạm (trực tiếp hoặc qua các thiết bị kỹ thuật) thì theo Dự thảo, CSGT chỉ cần có căn cứ xác định có hành vi vi phạm cũng sẽ được dừng, không nhất thiết là chứng kiến hành vi vi phạm xảy ra. 2 Theo mệnh lệnh Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; So với quy định hiện hành thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch để đảm bảo trật tự, an toàn, Dự thảo đã nêu cụ thể hơn khi thêm vào “mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được”. 3 Bảo vệ an ninh Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh. Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp So với quy định hiện hành thì phải có văn bản đề nghị cụ thể của cấp có thẩm quyền, Dự thảo quy định chỉ cần để phục vụ mục đích bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn thì CSGT đã được phép dừng phương tiện. 4 Có tin báo, tố giác Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác. Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. So với quy định hiện hành chỉ khi có tin về người và phương tiện tham gia giao thông, Dự thảo đã quy định bao quát hơn, gồm cả tin về tội phạm và các hành vi vi phạm khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 7 cách thức mà CSGT được sử dụng để phát hiện vi phạm giao thông và những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra được quy định trong Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các thông tin mới nhất của pháp luật.
Gắn điện thoại lên xe máy để xem map có bị phạt không?
Vì tính chất công việc, hiện nay các tài xế xe ôm công nghệ gắn điện thoại lên đầu xe để xem Google Map chỉ đường. Như vậy, theo đúng quy định của pháp luật có được gắn điện thoại lên xe máy để xem chỉ dẫn không? Nếu không được, hành vi này sẽ bị xử lý thế nào? Gắn điện thoại lên xe máy để xem map có bị phạt không? Theo Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: - Đi xe dàn hàng ngang; - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; - Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; - Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Như vậy, khi di chuyển, người điều khiển phương tiện có hành vi nhìn vào điện thoại được gắn lên xe xem map hoặc sử dụng điện thoại với bất kỳ mục đích nào khác sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Gắn điện thoại lên xe máy bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đồng đối với hành vi: đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Như vậy, dù chỉ nhìn vào điện thoại để xem map (nhìn cũng là sử dụng) khi xe đang di chuyển thì tài xế vẫn sẽ có thể bị phạt từ 800 - 1.000.000 đồng. Đương nhiên, tất cả các hành vi sử dụng điện thoại khác khi đang điều khiển xe cũng sẽ bị phạt từ 800 - 1.000.000 đồng. Nộp phạt vi phạm giao thông như thế nào? Nộp chậm có bị tính lãi không? Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông Theo Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm như sau: - Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây: + Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt; + Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính. + Thông qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt. - Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước. Nộp phạt chậm có bị tính lãi không? Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm như sau: - Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. - Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. - Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: + Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần. - Cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản quy phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt. Như vậy, người vi phạm giao thông có thể nộp phạt trực tiếp, chuyển khoản hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Đồng thời, nếu chậm nộp phạt sẽ bị thu lãi chậm nộp theo quy định. Xem thêm: Mũ bảo hiểm đạt chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu gì? Xe ôm có bị phạt khi khách ngồi sau tự ý tháo mũ bảo hiểm? CSGT có được xử phạt vi phạm thông qua video đăng tải trên MXH?
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
CSGT có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH?
Có nhiều trường hợp người tham gia giao thông bị người khác quay lại hình ảnh vi phạm các quy định về an toàn giao thông và đăng tải lên các trang mạng xã hội. Như vậy, các hình ảnh, video này có được dùng làm căn cứ để xử phạt người vi phạm hay không? Nếu được mà hành vi đã xảy ra trước đó rất lâu thì có còn thời hiệu xử phạt hay không? Có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH? Trước đây theo quy định tại Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Và người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là CSGT. Tuy nhiên hiện nay, quy định trên đã bị bãi bỏ bởi điểm i Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó hiện nay không phải tất cả các thông tin, hình ảnh đều được dùng làm căn cứ để xác minh, phát hiện hành vi vi phạm nữa. Các yêu cầu về thông tin, hình ảnh được dùng làm căn cứ sẽ được phân tích cụ thể ở phần tiếp theo. Đồng thời, trước đây khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định cho phép CSGT được sử dụng hình ảnh, video về hành vi vi phạm được đăng tải trên mạng xã hội để xác minh và xử lý vi phạm. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư 65 đã bị bãi bỏ toàn bộ và thay thế bởi Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Như vậy, Thông tư mới không còn quy định cụ thể về việc tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, MXH như trước đây. Thay vào đó, đơn vị Cảnh sát giao thông sẽ tiếp nhận thông tin, hình ảnh vi phạm giao thông để xử lý tại địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng, trực ban 24/24 giờ... của đơn vị. Quy trình tiếp nhận thông tin vi phạm do người dân cung cấp Toàn bộ quy trình này được quy định tại Chương III Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cụ thể một số quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin như sau: 1) Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Hình thức cung cấp dữ liệu cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Quyền của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp; - Hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu. 2) Yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: - Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định; - Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; - Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; - Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định. Giá trị sử dụng của dữ liệu Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3) Các nguồn dữ liệu được tiếp nhận Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: - Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; - Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; -Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo các hình thức đã nêu ở trên. Như vậy, hiện nay các hình ảnh, video do người dân cung cấp được khi vi phạm vẫn được dùng làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các hình ảnh, video này phải đảm bảo về yêu cầu và được gửi về các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu mà pháp luật cho phép. Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông Theo Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính. Trong đó đối với vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông cụ thể như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: + Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. + Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; - Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Tổng hợp lại, hiện nay các hình ảnh, video không phải do thiết bị kỹ thuật chuyên môn của CSGT mà do người dân chụp, quay lại vẫn được dùng làm căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, sẽ không áp dụng đối với các hình ảnh, video được tăng tải trên MXH mà áp dụng với hình ảnh, video được gửi đúng thủ tục đến cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải đảm bảo các yêu cầu về dữ liệu. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu, tức là 01 năm kể từ thời điểm người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm.
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc?
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc? Tình huống phát sinh: Chào luật sư đơn vị tôi có viên chức bình thường không phải viên chức quản lý 04 tháng nay đã vi phạm 02 lần về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc được không? Không có hậu quả gì về người và tài sản. Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; 3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; 4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.”. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu ? Căn cứ Điều 22, Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau: Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau: 1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan. 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu 1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Do đó, một trong những hành vi vi phạm nêu trên thì có thể buộc thôi việc. tuy nhiên, qua rà soát thì trường hợp đã vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, cũng không gây hậu quả gì thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc là chưa có cơ sở và đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ chân đường bộ cần đáp ứng tiêu chuẩn ra sao?
Trạm dừng chân đường bộ thường được xây dựng gần các đường cao tốc để cho các xe khách trên đường dài có thể đến để nghỉ ngơi, mua sắm và vệ sinh. Vậy, bãi đỗ xe trạm dừng chân giao thông đường bộ cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? 1. Bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Căn cứ 2.3.2. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe như sau: - Khu vực bãi đỗ xe: Thiết kế hướng đỗ xe hợp lý để đáp ứng nhu cầu đỗ xe của từng loại phương tiện, đảm bảo an toàn, thuận tiện; - Diện tích tối thiểu cho một chỗ đỗ của xe ô tô khách, xe ô tô tải là 40 m2 và cho xe ô tô con là 25m2. Có vạch sơn để phân định rõ từng vị trí đỗ xe. Có vị trí đỗ xe riêng cho người khuyết tật với diện tích tối thiểu 25m2 (Theo QCVN 07:2010/BXD); - Đường lưu thông trong trạm dừng nghỉ phải có các biển báo hiệu, vạch kẻ đường; có bán kính quay xe phù hợp (nhưng bán kính tối thiểu không nhỏ hơn 10m tính theo tim đường được quy định tại QCVN 07:2010/BXD để đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu vực trạm dừng nghỉ; - Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được thiết kế theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo lưu thông, hạn chế tối thiểu xung đột giữa dòng phương tiện vào và ra và với người đi bộ. 2. Nơi nghỉ ngơi của trạm dừng chân dành cho lái xe và hành khách Quy định về nơi nghỉ ngơi của lái xe và hành khách được quy định tại 2.3.3. QCVN 43: 2012/BGTVT như sau: - Phòng nghỉ tạm thời cho lái xe phải được trang bị ghế ngả, quạt điện hoặc điều hòa nhiệt độ. - Không gian nghỉ ngơi là khu vực kết cấu kiến trúc có mái che hoặc khu vực trong cây xanh, thảm cỏ có bố trí ghế ngồi (không kể khu vực các công trình dịch vụ thương mại), số lượng ghế ngồi được tính toán căn cứ theo lưu lượng khách vào trạm dừng nghỉ, đảm bảo khách vào trạm dừng nghỉ có nơi nghỉ ngơi khi không sử dụng các dịch vụ thương mại của trạm dừng nghỉ. 3. Quy định về khu vệ sinh của trạm dừng chân Căn cứ 2.3.4. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về khu vệ sinh trạm dừng chân được xây dựng như sau: - Khu vệ sinh phải được bố trí ở những nơi dễ quan sát, tiện cho khách sử dụng, đồng thời tránh ảnh hưởng tới các khu vực ăn uống và nghỉ ngơi của hành khách. Khu vệ sinh phải bố trí vệ sinh nam, nữ riêng và đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận sử dụng; nơi vệ sinh dành cho người khuyết tật phải có biển báo theo quy ước quốc tế; - Khu vệ sinh phải đảm bảo chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi hôi thối, thông thoáng, tường, mặt sàn và thiết bị phải luôn sạch sẽ. Số lượng, chất lượng các loại thiết bị vệ sinh phải phù hợp với quy định của từng loại công trình theo TCXDVN 276:2003; - Khu vệ sinh phải được thông gió tự nhiên trực tiếp; nếu thông gió tự nhiên không đáp ứng yêu cầu thì phải dùng thông gió cơ giới theo quy định tại TCVN 5687:2010; - Nền, mặt tường khu vệ sinh phải dùng loại vật liệu không hút nước, không hút bẩn, chịu xâm thực, dễ làm vệ sinh; - Tại các vị trí bố trí chậu để rửa tay nên bố trí bàn, gương, móc treo. 4. Khu vực giới thiệu và bán hàng hóa được xây dựng thế nào? Theo 2.3.6. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa như sau: - Việc bố trí nội thất, kệ, quầy bán hàng phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm mỹ và thông thoáng. Việc bố trí không gian nội thất nên cơ động, linh hoạt, dễ dàng thay đổi khi cần thiết; - Không gian mua hàng của khách phải đảm bảo thuận tiện để hành khách đi lại, đứng xem, chọn hàng, thử hàng, mua hàng. 5. Tiêu chuẩn đối với khu vực phục vụ ăn uống, giải khát của trạm dừng chân Căn cứ 2.3.7. QCVN 43: 2012/BGTVT về khu vực phục vụ ăn uống, giải khát được quy định như sau: - Khu vực phục vụ ăn uống, giải khát cho hành khách và lái xe phải được bố trí một khu vực riêng; - Khu vực phục vụ ăn uống phải được bố trí bàn ăn, ghế ngồi và thùng rác đảm bảo vệ sinh môi trường; - Khu vực chế biến thức ăn và khu vực phục vụ hành khách được ngăn cách bằng vách ngăn lửng hoặc được bố trí khu vực riêng biệt; - Nền khu vực phục vụ ăn uống phải dùng loại vật liệu dễ làm vệ sinh; - Khu vực phục vụ ăn uống phải được thông gió tự nhiên và trang bị hệ thống quạt mát, quạt hút mùi. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng trường hợp có thể thông gió bằng phương pháp cơ giới và thiết bị điều hòa nhiệt độ theo quy định tại TCVN 5687: 2010; - Khu vực ăn uống phải đảm bảo luôn sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ các quy định về vệ sinh môi trường, các sản phẩm ăn uống phục vụ khách hàng phải đảm bảo các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Nằm lái xe mô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi đối với những trường hợp người lái xe mô tô, nhưng lại không ngồi lái mà nằm trên yên xe để lái xe thì bị xử phạt theo quy định nào? Và mức phạt là bao nhiêu tiền? Cảnh sát giao thông, người có thẩm quyền có được giam xe của người vi phạm không? 1. Nằm lái xe mô tô bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ … 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: … c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;" Như vậy, người nằm trên yên lái xe mô tô (nằm lái xe mô tô) sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu xe. 2. Nằm lái xe mô tô có bị giam xe không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này: - Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5; - Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6; … Như vậy, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt đối với trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định này. Cho nên người nằm lái xe mô tô cũng có thể bị tạm giam xe để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.
Thủ tục cấp Giấy lại phép lái xe quốc tế tại Việt Nam theo quy định năm 2024
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu bị mất hoặc hư hỏng được cấp lại Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định. Theo mục 2 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: - Trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) bị mất hoặc hư hỏng, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp IDP tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. + Giải quyết thủ tục hành chính: - Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện và thành phần hồ sơ - Việc nộp hồ sơ được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định sẽ được giải quyết. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Lệ phí thực hiện sẽ có hai mức: - Nộp trực tiếp: 135.000 đồng/lần. - Nộp trực tuyến: 115.000 đồng/lần. Như vậy, Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu bị mất hoặc hư hỏng được cấp lại Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định nêu trên.
Thủ tục cấp Giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam theo quy định năm 2024
Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu có nhu cầu sẽ được cấp Giấy phép lái xe quốc tế khi nộp đủ hồ sơ theo quy định. Theo mục 1 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: - Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép lái xe quốc tế (IDP) tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải + Giải quyết thủ tục hành chính: Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện và thành phần hồ sơ - Việc nộp hồ sơ được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định sẽ được giải quyết. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Lệ phí thực hiện sẽ có hai mức: - Nộp trực tiếp: 135.000 đồng/lần. - Nộp trực tuyến: 115.000 đồng/lần. Như vậy, người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng nếu có nhu cầu sẽ được cấp Giấy phép lái xe quốc tế theo quy định nêu trên.
Thủ tục đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp theo quy định năm 2024
Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo mục 9 Phần II Quyết định 545/QĐ-BGTVT có hướng dẫn thủ tục cụ thể như sau: Về trình tự thực hiện + Nộp hồ sơ TTHC: - Người lái xe lập hồ sơ gửi đến Sở Giao thông vận tải. + Giải quyết TTHC: - Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; - Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh; - Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; - Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải và phải xuất trình bản chính các hồ sơ để đối chiếu (trừ các bản chính đã gửi); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do; - Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe lưu trữ bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe. Về thành phần hồ sơ - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe; - Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định; trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; - Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; bản sao giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài. Về cơ quan thực hiện thủ tục hành chính - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Sở Giao thông vận tải; - Cơ quan phối hợp: Không có. Như vậy, việc đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định trên.
Tài xế được phép xuống xe để xếp dỡ hàng hóa khi dừng xe từ ngày 1/1/2025
Từ lâu, việc tài xế không được phép xuống xe khi dừng xe gây ra không ít khó khăn và bất tiện. Việc cấm tài xế xuống xe đã khiến nhiều chủ xe phải thuê thêm nhân công để xếp dỡ hàng hóa, đẩy chi phí vận chuyển lên cao. (1) Tài xế được phép xuống xe để xếp dỡ hàng hóa từ ngày 1/1/2025 Hiện nay, tại điểm e khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, khi dừng xe, tài xế không được phép tắt máy xe và không được rời khỏi vị trí lái. Điều này có nghĩa là khi xe dừng lại, tài xế phải ở lại trong xe và không được xuống xe. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), quy định về việc dừng xe đã có sự thay đổi đáng kể. Theo đó, tương tự quy định hiện hành, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng quy định khi dừng xe, tài xế vẫn không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái. Tuy nhiên, quy định này đã mở ra một số trường hợp cho phép tài xế được rời khỏi vị trí lái với điều kiện phải bảo đảm an toàn. Cụ thể hơn, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định tài xế có thể rời khỏi vị trí lái để thực hiện các công việc như đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc kiểm tra kỹ thuật xe. Khi thực hiện những hành động này, tài xế phải đảm bảo rằng xe đã được đỗ an toàn, bằng cách sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn khác. Như vậy, so với quy định “cứng” không cho phép tài xế rời khỏi vị trí lái trong bất kỳ trường hợp nào, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cho phép tài xế rời khỏi vị trí lái để thực hiện một số hoạt động nhất định (đóng, mở cửa, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe), nhưng yêu cầu phải đảm bảo an toàn bằng cách sử dụng phanh đỗ xe hoặc các biện pháp an toàn khác. Do đó, từ ngày 01/01/2025, tài xế ôtô sẽ có thêm quyền hạn trong việc rời khỏi vị trí lái khi dừng xe, với điều kiện phải thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc tạo ra một môi trường giao thông an toàn và thuận lợi hơn cho tất cả các bên liên quan. (2) Các trường hợp không được dừng, đỗ xe So với Luật Giao thông đường bộ 2008, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã đưa ra quy định chi tiết hơn về những trường hợp cấm dừng xe. Trong khi khoản 2 Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ 2008 chỉ nêu ngắn gọn rằng "cấm dừng xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, và tại các vị trí dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước", thì Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã mở rộng và làm rõ hơn các quy định này. Cụ thể, tại khoản 4 Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe tại các vị trí sau: - Bên trái đường một chiều; - Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất; - Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép; - Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe; - Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường; - Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường; - Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; - Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; - Điểm đón, trả khách; - Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào; - Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; - Trong phạm vi an toàn của đường sắt; - Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông; - Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật. Có thể thấy, việc quy định chi tiết hơn về các trường hợp không được dừng, đỗ xe giúp tài xế dễ dàng nhận biết và tuân thủ hơn. Sự chi tiết trong quy định không chỉ là một yếu tố kỹ thuật mà còn thể hiện sự nhạy bén với thực tế giao thông và sự tiến bộ trong cách làm luật của pháp luật nước ta.
Đã có toàn văn Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ (số 36/2024/QH15)
Với 79,84% ĐBQH biểu quyết tán thành, sáng 27/6/2024, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm 09 chương, 89 điều, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/22/luat-trat-tu-ANGT-duong-bo.docx Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (1) GPLX sẽ có 12 điểm, vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định điểm của giấy phép lái xe dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo loại giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng CSGT tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. (2) Nghiêm cấm điều khiển phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định cấm “Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Thực chất, quy định nêu trên không phải là nội dung mới, mà là được kế thừa của quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 và thống nhất với quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 và quy định cụ thể cho lĩnh vực giao thông đường bộ. Đồng thời, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 giao cho Bộ Y tế quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu để làm căn cứ xác định trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn do sử dụng rượu, bia hoặc đồ uống có cồn khác. (3) Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe Cụ thể, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em. Theo đó, trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ. Điều này có nghĩa là trẻ em dưới 10 tuổi sẽ không được ngồi ghế trước ô tô. Tại đây, cũng cần lưu ý, quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Ngoài ra, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở học sinh, trẻ em mầm non phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh học sinh, trẻ em mầm non thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe. (4) Bố trí tương ứng khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính, đấu giá biển số xe bảo đảm TTATGT Cụ thể, theo Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. Theo đó, sẽ bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự ATGT đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự ATGT theo quy định của Chính phủ. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025. Riêng quy định sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao 1,35m khi ngồi xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không?
Việc chở quá số người quy định trên xe ô tô tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông. Vậy xe ô tô 7 chỗ được phép chở bao nhiêu người, bao gồm cả tài xế? (1) Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không? Số lượng người tối đa trên xe ô tô phụ thuộc vào thiết kế số ghế của từng dòng xe. Theo quy định, xe 7 chỗ được phép chở tối đa 7 người, bao gồm 6 hành khách và 1 người lái để đảm bảo an toàn và mang lại trải nghiệm thoải mái nhất. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc liệu xe 7 chỗ có thể chở 8 người hay không? Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền đối với hành vi chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Theo đó, xe ô tô dưới 10 chỗ không được chở quá 02 người so với thiết kế xe. Như vậy có thể khẳng định xe 7 chỗ được phép chở không quá 02 người, nghĩa là được phép chở tối đa 8 người (bao gồm cả người lái). Nếu chở quá 8 người trên xe ô tô 7 chỗ (quá 02 người so với thiết kế xe) là bạn đang vi phạm giao thông và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt hành vi vi phạm chở quá số người quy định Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô 7 chỗ chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền: - Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người nhưng không quá 75 triệu đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km nhưng cũng không được vượt quá 75 triệu đồng. Tước bằng lái (GPLX) - Tước bằng lái xe từ 01 tháng - 03 tháng của người điều khiển xe ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. - Tước bằng lái xe từ 03 tháng - 05 tháng của người điều khiển ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, nếu xe ô tô 7 chỗ chở số người quá quy định càng nhiều sẽ bị phạt càng nặng, số tiền bị phạt càng lớn, thời gian bị tước bằng lái xe càng lâu, và mức phạt tiền tối đa là 75 triệu đồng. (3) Kết luận Việc chở nhiều người vượt quá quy định và thiết kế của xe tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, nguy hiểm cho chính những người ngồi trên xe, cụ thể: - Giảm độ an toàn: Khi chở quá tải, xe sẽ trở nên nặng nề, mất cân bằng, ảnh hưởng đến khả năng điều khiển, dễ dẫn đến tai nạn. - Hạn chế tầm nhìn: Số người quá đông sẽ che khuất tầm nhìn của tài xế, gây khó khăn trong việc quan sát và xử lý tình huống giao thông. - Gây khó chịu: Việc ngồi chen chúc, thiếu không gian sẽ khiến hành khách cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và người già. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người tham gia giao thông, hãy tuân thủ quy định về số người được phép chở trên xe. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý: - Kiểm tra kỹ tình trạng xe trước khi khởi hành, đảm bảo xe đủ điều kiện an toàn để lưu thông. - Tuân thủ luật giao thông đường bộ, chú ý quan sát, nhường đường và đi đúng phần đường, làn đường. - Sử dụng dây an toàn cho tất cả hành khách trên xe. Chúc bạn có những chuyến đi an toàn và vui vẻ!
Xe chạy đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu?
Trong bối cảnh giao thông đô thị ngày càng phức tạp và đông đúc, việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong những lỗi vi phạm phổ biến nhưng ít được chú ý là đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về việc đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu? Vạch kẻ đường là một phần quan trọng trong hệ thống biển báo và tín hiệu giao thông. Chúng giúp điều hướng và kiểm soát dòng xe cộ, đảm bảo sự an toàn và trật tự trên đường phố. Việc dừng xe không đúng vị trí khi gặp đèn đỏ, đặc biệt là đè lên vạch kẻ đường, có thể dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực và bị xử phạt theo quy định pháp luật. (1) Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: - Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. - Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ - Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ căn cứ theo khoản Điều 11 Luật Giao thông đường bộ 2008. Theo khoản 5 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Căn cứ vào Điều 55 QCVN 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ quy định như sau: - Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT - Vạch kẻ đèn đỏ được hiểu là 1 dải vạch màu trắng nét liền được kẻ ngang trước tín hiệu đèn giao thông nhằm báo hiệu khi đèn đỏ, giúp người điều khiển phương tiện có thể phân biệt làn đường, vị trí dừng đỗ xe chờ tín hiệu cho phép đi tiếp. Người điều khiển phương tiện không được phép cho xe lấn qua vạch, chạm đè lên vạch này. Như vậy, khi tham gia giao thông, người điều khiển phải tuân theo an toàn giao thông và không được đè lên vạch kẻ đường đèn đỏ vì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc đè lên vạch như vậy cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông với các xe đang lưu thông trên đường. (2) Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu? Hành vi chạy đè lên vạch khi dừng đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Phương tiện đè lên vạch kẻ đường (hoặc đi quá vạch kẻ đường) sẽ bị xử phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Đối với xe máy - Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. - Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 800 nghìn - 01 triệu đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông - Theo đó, trong trường hợp đè vạch kẻ đường (vạch dừng xe) khi chờ đèn đỏ có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. Đối với xe ô tô Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Đối với xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì căn cứ điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 3- 5 triệu đồng. Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng Đối với xe kéo, xe máy chuyên dùng Trong trường hợp xe kéo, xe máy chuyên dùng không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường thì sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện Phạt tiền từ 80 - 100 nghìn đồng đối với người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường theo điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Tóm lại, hành vi chạy đè lên vạch kẻ đèn đỏ là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Tùy thuộc vào loại xe mà mức xử phạt sẽ khác nhau. Đối với xe ô tô mức xử phạt cao nhất là 400 nghìn đồng, xe máy là 200 nghìn đồng, ngoài ra còn áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Học sinh đậu xe trong trường có bị cảnh sát giao thông xử phạt không?
Năm nay em 16 tuổi, em đi học bằng xe Airblade 125cc, cảnh sát giao thông vào bãi giữ xe của trường kiểm tra, trường hợp này em bị xử phạt thế nào ạ? (1) Khi nào được điều khiển xe máy tham gia giao thông? Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. - Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ theo quy định. Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển. Theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, yêu cầu về độ tuổi đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh 50cm3 trở lên là 18 tuổi. Bên cạnh đó, người điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 cũng cần có Giấy phép lái xe hạng A1. (2) Học sinh điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 bị xử phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển phương xe máy tham gia gia thông khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như sau: - Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên Theo quy định này, nếu người điều khiển xe máy tham gia giao thông tù đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị xử phạt cảnh cáo, từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lưu ý: Người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông chỉ bị xử phạt về lỗi chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, không bị xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe. (3) Học sinh đậu xe trong trường, cảnh sát giao thông có quyền xử phạt không? Tại Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định: - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. - Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Như vậy, cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt theo quy định nói trên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Do đó, nếu học không không điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà đậu xe trong bãi giữ xe, sân trường thì cảnh sát giao thông không có cơ sở để xử phạt trong trường hợp này. Cảnh sát giao thông có thể phối hợp với nhà trường tổ chức kiểm tra không để xử phạt mà nhằm mục đích giáo dục, tuyên truyền đến học sinh về an toàn giao thông.
Dự kiến thêm trường hợp xe máy được phép chở 3 người
Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang được Bộ Công an lấy ý kiến người dân có nhiều điểm mới đáng chú ý. Theo dự thảo, dự kiến sẽ thêm trường hợp xe máy được phép chở 3 người mà không bị phạt. Việc chở 3 người khi điều khiển xe máy gây nguy hiểm khi tham gia giao thông. Để đảm bảo an toàn, pháp luật chỉ cho phép chở 2 người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xe máy vẫn được phép chở 3 người. (1) Dự kiến thêm trường hợp xe máy chở 3 người Cụ thể tại khoản 1 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định các trường hợp được phép chở 3 người như sau: Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Chở người bệnh đi cấp cứu - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật - Trẻ em dưới 14 tuổi - Chở người già yếu hoặc người khuyết tật. Đối với trường hợp này, theo khoản 1 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau: Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - Chở người bệnh đi cấp cứu - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật - Trẻ em dưới 14 tuổi. Như vậy, so với Luật Giao thông đường bộ 2008, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã bổ sung thêm trường hợp là những người già yếu, người khuyết tật vào đối tượng người điều khiển xe máy được chở thêm tối đa hai người. Dù xe gắn được phép chở 3 người nhưng những người ngồi trên mô tô, xe máy cần lưu ý vẫn phải đội mũ bảo hiểm cũng như chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đường bộ. Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 04:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Theo dõi cập nhật mới nhất của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (2) Người tham gia giao thông không được thực hiện hành vi nào theo dự thảo mới? Các hành vi người lái xe máy không được thực hiện: Cụ thể tại khoản 3 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định các trường hợp người lái xe không được thực hiện như sau: - Đi xe dàn hàng ngang - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác - Sử dụng ô - Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định - Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Các hành vi người ngồi trên xe máy không được thực hiện: Theo khoản 4 Điều 31 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định như sau: - Mang, vác vật cồng kềnh - Sử dụng ô - Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác - Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Như vậy, so với Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo đã bổ sung thêm một số trường hợp mà người lái xe máy không được phép thực hiện khi tham gia giao thông. Tóm lại, dự thảo mới đã bổ sung người lái xe sẽ được phép chở 3 người trong trường hợp chở người già yếu hoặc người khuyết tật. Ngoài ra, người tham gia giao thông cần đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bài được viết theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 04:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Theo dõi cập nhật mới nhất của dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Từ ngày 01/01/2025, đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ
Việc bấm còi xe không đúng lúc, không đúng chỗ từ lâu đã là vấn đề gây bức xúc và làm phiền lòng nhiều người dân khi tham gia giao thông. Tại Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ. Đây đang là điểm đáng ý chú tại dự thảo. Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang được Bộ Công an lấy ý kiến, việc đề xuất thêm các quy định về việc bấm còi này nhằm mục đích giảm tiếng ồn và nâng cao lượng tại các khu vực đô thị. (1) Đề xuất khi đi trên đường không được bấm còi vô tội vạ Cụ thể theo Điều 20 Dự thảo quy định chỉ được sử dụng còi trong 02 trường hợp sau đây: - Báo hiệu cho người đi bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông. - Báo hiệu chuẩn bị vượt xe. Người điều khiển phương tiện không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, khu đông dân cư và khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đối với việc bấm còi, Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau: Việc bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ là hành vi bị cấm. Như vậy, so với Luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo đã thêm trường hợp được phép cấm còi và bổ sung thêm khu vực không được sử dụng còi là khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu. Dự kiến khi dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thì người điều khiển phương tiện giao thông cần lưu ý đến các trường hợp được phép bấm còi và thời gian, khu vực không được sử dụng còi . Xem và tải đầy đủ Dự thảo 04 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Xem Dự thảo mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ (2) Bấm còi vô tội vạ khi tham gia giao thông bị phạt thế nào? Hiện nay, việc bấm còi vô tội vạ khi tham gia giao thông là hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 12 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Người điều khiển phương tiện giao thông khi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với xe máy bị xử phạt theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Bấm còi tại nơi có biển báo cấm sử dụng còi sẽ bị phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng. - Bấm còi liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng. Đối với ô tô bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 300 - 400 nghìn đồng nếu bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 05h ngày hôm sau; bấm còi tại nơi có biển báo cấm sử dụng còi trừ các xe ưu tiên theo quy định. - Phạt tiền từ 800 nghìn - 1 triệu đồng nếu bấm còi liên tục; bấm còi hơi trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. Như vậy, người điều khiển giao thông vi phạm về việc bấm còi xe sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà mức phạt sẽ khác nhau. Mức cao nhất đối với xe máy là 600 nghìn đồng, xe ô tô là 1 triệu đồng. Tóm lại, dự thảo đã quy định về hai trường hợp được phép bấm còi xe khi điều khiển xe và thêm khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu là nơi không được sử dụng còi xe. Ngoài ra, đối với pháp luật hiện nay, người điều khiển xe có hành vi bấm còi xe vô tội vạ sẽ bị xử phạt hành chính. Xem và tải đầy đủ Dự thảo 04 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/du-thao-04.doc Xem Dự thảo mới nhất tại: Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Người dân có được tự đứng ra điều tiết giao thông khi thấy kẹt xe không?
Nếu người dân đi trên đường gặp tình trạng kẹt xe khiến việc giao thông đi lại gặp khó khăn thì có được tự đứng ra điều tiết giao thông không? Những ai sẽ có thẩm quyền điều tiết giao thông? Thấy kẹt xe trên đường, người dân có được tự đứng ra điều tiết giao thông không? Theo Khoản 25 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt. Theo Khoản 1 và khoản 3 Điều 37 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về tổ chức giao thông và điều khiển giao thông như sau: - Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây: + Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; + Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ; + Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. - Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông như sau: + Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông; + Khi có tình huống gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe. Như vậy, theo quy định hiện hành, chỉ có CSGT mới được điều tiết, chỉ huy, điều khiển, phân lại luồng, tuyến khi xảy ra kẹt xe. Việc người dân tự động đứng ra điều tiết giao thông là vi phạm, đồng thời việc này cũng có thể gây nguy hiểm vì người dân chưa được đào tạo chuyên môn. Nếu tổ chức các giải chạy trên đường thì có được tự ý phân luồng lại không? Theo quy định tại Điều 35 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hoạt động khác trên đường bộ như sau: - Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ thực hiện theo quy định sau đây: + Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật; + Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; + Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội. - Không được thực hiện các hành vi sau đây: + Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; + Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; + Thả rông súc vật trên đường bộ; + Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; + Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; + Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; + Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; + Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; + Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, nếu muốn tổ chức các giải chạy hay các hoạt động văn hoá trên đường thì phải được cơ quan có thẩm quyền thống nhất và đồng ý bằng văn bản, đồng thời nếu cần phân luồng, cấm ở một số tuyến đường thì cơ quan thẩm quyền phải ra thông báo và cơ quan sử dụng phải đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp an toàn. Tự ý dịch chuyển biển báo giao thông thì có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Vi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác; + Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức; + Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép. - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, với hành vi tự ý dịch chuyển biển báo giao thông thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần cá nhân.
Chủ xe có được miễn xử phạt khi lái xe đã khắc phục lỗi không xuất trình bằng lái không?
Khi bị CSGT xử phạt, lái xe không xuất trình được bằng lái do đang bị giam bằng lái 7 ngày vì vi phạm lỗi từ trước, chủ xe bị phạt biên bản là giao cho người không đủ điều kiện điều khiển. Liệu khi lái xe lấy bằng ra xuất trình được thì chủ xe có bị phạt lỗi này nữa không? (1) Chủ xe được miễn xử phạt khi nào? Tại khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau: - Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định; - Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện); - Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính. Căn cứ theo quy định trên, nếu lái xe không xuất trình được giấy tờ (bằng lái xe) ngay tại thời điểm CSGT kiểm tra, lập biên bản xử phạt thì sẽ bị xử lý theo lỗi không có giấy tờ, đồng thời chủ xe sẽ bị phạt lỗi giao xe cho người không có giấy tờ và phương tiện sẽ bị tạm giữ để hẹn đến làm việc. Trong thời hạn hẹn đến giải quyết mà lái xe xuất trình được bằng lái xe thì lái xe sẽ được chuyển thành lỗi không mang theo giấy tờ và chủ xe được miễn xử phạt. (2) Chủ xe có được miễn xử phạt khi giao xe cho lái xe đang bị giam bằng lái không? Tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau: “Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.” Căn cứ vào quy định trên, nếu lái xe đã có vi phạm và bị xử lý bằng biện pháp tạm giữ bằng lái xe thì người này cần đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, sau đó sẽ được trả lại bằng lái. Trường hợp đã quá hạn hẹn giải quyết mà lái xe chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết nhận lại bằng lái mà tiếp tục lái xe thì khi bị xử lý, người này sẽ bị xử lí theo tội không có giấy tờ. Chủ xe giao xe cho lái xe bị giam bằng lái nhưng quá hạn hẹn lên giải quyết vẫn chưa giải quyết mà tiếp tục lái xe thì chủ sẽ cũng sẽ bị phạt theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Như vậy, trong trường hợp dù đang trong thời hạn hẹn giải quyết vụ việc mới, lái xe lúc này thực hiện việc xử lý nhận lại bằng lái xe từ vụ việc cũ để xuất trình cho người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc mới thì vẫn sẽ bị xử phạt theo lỗi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe và đồng thời chủ xe sẽ bị phạt theo lỗi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện, tham gia giao thông.
Từ 1/10, xe cơ giới áp dụng quy chuẩn kỹ thuật mới về đèn chiếu sáng phía trước
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 07/2024/TT-BGTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Thông tư 07/2024/TT-BGTVT bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2017/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Ban hành kèm theo Thông tư 07/2024/TT-BGTVT là QCVN 35:2024/BGTVT về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đèn, sản xuất lắp ráp, nhập khẩu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với đèn của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy định kỹ thuật về đèn chiếu sáng phía trước của các loại xe cơ giới Đối với xe gắn máy Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H - Đối với những đèn thử nghiệm theo quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H (trừ Phụ lục H loại A) phải thử nghiệm thêm hạng mục tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động theo quy định tại Phụ lục M Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục L Đối với xe mô tô Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục A đến Phụ lục H Yêu cầu tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động Tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục M Đối với xe ô tô Yêu cầu kết cấu Kết cấu của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 1 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu đặc tính quang học - Đặc tính quang học của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 2 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G - Đối với đặc tính quang học đèn chiếu gần độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.2 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G, đặc tính quang học đèn chiếu xa độc lập phải đáp ứng quy định tại điểm 2.3 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu về màu sắc ánh sáng Màu sắc ánh sáng của đèn được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại điểm 3 của một trong các Phụ lục C đến Phụ lục G Yêu cầu tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động Tính ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục M Đối với đèn sản xuất hàng loạt Đèn sản xuất hàng loạt được kiểm tra phải đáp ứng quy định tại Phụ lục N Đối với đèn có nguồn sáng LED Đèn có nguồn sáng LED được thử nghiệm phải đáp ứng quy định tại Phụ lục G hoặc Phụ lục H, và được thử nghiệm phải đáp ứng quy định tại Phụ lục R Đối với đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS) Trong trường hợp là đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS), các hạng mục thử nghiệm được áp dụng như các loại đèn thông thường khác, nhưng được thực hiện khi kích hoạt ở trạng thái trung gian được quy định tại điểm 1.3.10 của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Xem phụ lục của QCVN 35:2024/BGTVT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/Phu-luc-QCVN%2035-2024-BGTVT.docx Quy định về quản lý Theo quy định tại điểm 3.2 QCVN 35:2024/BGTVT, khi có nhu cầu thử nghiệm, cơ sở sản xuất, tổ chức hoặc cá nhân sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu đèn phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo quy định về yêu cầu tài liệu kỹ thuật và yêu cầu mẫu thử của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Tài liệu kỹ thuật bao gồm các thông tin sau đây: - Đèn dùng để chiếu gần và chiếu xa hoặc một trong hai chức năng này; - Đèn được thiết kế phù hợp với luật giao bên phải hoặc luật giao bên trái hoặc cả hai luật giao thông bên phải và bên trái; - Loại nguồn sáng: - Công suất danh định của đèn; - Điện áp danh định của đèn; - Điện áp thử nghiệm hoặc dòng điện thử nghiệm; - Chùm sáng chiếu gần đối xứng hoặc không đối xứng; - Phụ lục đăng ký thử nghiệm: một trong các Phụ lục từ A đến Phụ lục L và các Phụ lục M (nếu có), Phụ lục N (nếu có), Phụ lục R (nếu có) + Nếu đăng ký thử nghiệm Phụ lục H phải đăng ký loại đèn (đèn chiếu sáng loại A hoặc đèn chiếu sáng loại B hoặc đèn chiếu sáng loại D hoặc đèn chiếu sáng loại E); + Nếu đăng ký thử nghiệm Phụ lục G phải đăng ký loại đèn (đèn chiếu sáng loại A hoặc đèn chiếu sáng loại B); - Đèn chiếu gần kết hợp với đèn chiếu xa để tạo chùm sáng chiếu xa (nếu có) - Các bản vẽ để nhận biết được kiểu loại đèn phải rõ ràng, dễ đọc, có ký hiệu bản vẽ (Ký hiệu thiết kế) phù hợp, vị trí và ký hiệu trên kính đèn (nếu có), thể hiện được các kích thước cơ bản, các chi tiết để nhận biết được kiểu loại đèn, vị trí các bộ phận phát ra chùm sáng chiếu gần hoặc chùm sáng chiếu xa. Về yêu cầu mẫu thử phải đáp ứng được hai tiêu chí: - Số lượng mẫu thử: mỗi kiểu loại đèn cần 03 mẫu thử để thử nghiệm, chứng nhận chất lượng kiểu loại trong đó: + 01 mẫu đèn hoàn chỉnh để thử nghiệm về kết cấu, đặc tính quang học, màu sắc ánh sáng và thử nghiệm theo Phụ lục R (nếu có); + 02 mẫu đèn hoàn chỉnh để thử nghiệm tính ổn định đặc tính quang học. - Yêu cầu kỹ thuật về mẫu thử: + Đèn mới 100%, phải nguyên bản đúng theo thiết kế của cơ sở sản xuất, không được phép chỉnh sửa, thay đổi các bộ phận của đèn bao gồm cả bóng đèn. + Ánh sáng của đèn phát ra không được là màu đỏ, bao gồm cả các loại đèn khác được lắp trên cùng thân đèn chiếu sáng phía trước. + Phụ kiện kèm theo để đảm bảo đèn hoạt động ổn định, bao gồm cả đồ gá thử nghiệm đèn nếu cần thiết. + Nếu là đèn chiếu sáng phía trước thích ứng (AFS) hoặc đèn không thể kích hoạt chức năng sáng bằng nguồn điện thông thường thì phải bao gồm thiết bị cung cấp và vận hành và Bộ tạo tín hiệu (nếu có) quy định tại điểm 1.3.11, điểm 1.3.12 của Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong Quy chuẩn QCVN 35:2024/BGTVT có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định trong văn bản, tài liệu được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Xem phụ lục của QCVN 35:2024/BGTVT tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/11/Phu-luc-QCVN%2035-2024-BGTVT.docx Thông tư 07/2024/TT-BGTVT có hiệu lực vào ngày 01/10/2024
Đề xuất: CSGT sẽ có 7 cách thức để phát hiện vi phạm giao thông
Trong tháng 03/2024, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã được Bộ Công an hoàn thiện với nhiều quy định mới trong lĩnh vực về an toàn giao thông. Trong đó, nổi bật là đề xuất 7 cách thức để CSGT phát hiện và xử lý hành vi vi phạm giao thông. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề trên. 7 cách thức để CSGT phát hiện vi phạm giao thông Theo Điều 66 của dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ nêu rõ lực lượng tuần tra kiểm soát được sử dụng 7 cách thức sau: Thứ nhất, được vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ hai, được sử dụng hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới. Thứ ba, CSGT được sử dụng thêm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông. Thứ tư, cơ quan chức năng được phép khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe. Thứ năm, CSGT được khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thứ sáu, khi tuần tra kiểm tra, CSGT còn quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp để phát hiện những hành vi vi phạm trên đường bộ. Thứ bảy, CSGT sẽ tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ. Như vậy, so với quy định hiện hành về các hình thức tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông tại Mục 3 Thông tư 32/2023/TT-BCA chỉ quy định các hình thức như kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát công khai và tuần tra, Dự thảo đã bổ sung thêm các hình thức mới như: - Qua hệ thống camera điều hành giao thông và hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm soát tải trọng xe cơ giới; - Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy giao thông; - Thiết bị giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe, bảo đảm an toàn hành trình theo quy định; - Tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe; - Thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Xem dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ tháng 3/2024 :https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/30/2.-Du-thao-Luat-TTATGTDB-ban-sach-xin-y-kien.docx So sánh quy định CSGT được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát trong Dự thảo và Thông tư 32/2023/TT-BCA Theo Điều 65 Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ so sánh với Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định CSGT được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát: STT Căn cứ Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thông tư 32/2023/TT-BCA 1 Phát hiện hành vi vi phạm Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật an, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác. Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. So với quy định hiện hành chỉ được dừng phương tiện khi phát hiện hành vi vi phạm (trực tiếp hoặc qua các thiết bị kỹ thuật) thì theo Dự thảo, CSGT chỉ cần có căn cứ xác định có hành vi vi phạm cũng sẽ được dừng, không nhất thiết là chứng kiến hành vi vi phạm xảy ra. 2 Theo mệnh lệnh Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; So với quy định hiện hành thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch để đảm bảo trật tự, an toàn, Dự thảo đã nêu cụ thể hơn khi thêm vào “mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát mới phát hiện được”. 3 Bảo vệ an ninh Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh. Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp So với quy định hiện hành thì phải có văn bản đề nghị cụ thể của cấp có thẩm quyền, Dự thảo quy định chỉ cần để phục vụ mục đích bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm, thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn thì CSGT đã được phép dừng phương tiện. 4 Có tin báo, tố giác Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác. Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. So với quy định hiện hành chỉ khi có tin về người và phương tiện tham gia giao thông, Dự thảo đã quy định bao quát hơn, gồm cả tin về tội phạm và các hành vi vi phạm khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 7 cách thức mà CSGT được sử dụng để phát hiện vi phạm giao thông và những trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện để kiểm tra được quy định trong Dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các thông tin mới nhất của pháp luật.
Gắn điện thoại lên xe máy để xem map có bị phạt không?
Vì tính chất công việc, hiện nay các tài xế xe ôm công nghệ gắn điện thoại lên đầu xe để xem Google Map chỉ đường. Như vậy, theo đúng quy định của pháp luật có được gắn điện thoại lên xe máy để xem chỉ dẫn không? Nếu không được, hành vi này sẽ bị xử lý thế nào? Gắn điện thoại lên xe máy để xem map có bị phạt không? Theo Khoản 3 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây: - Đi xe dàn hàng ngang; - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; - Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh; - Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh; - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. Như vậy, khi di chuyển, người điều khiển phương tiện có hành vi nhìn vào điện thoại được gắn lên xe xem map hoặc sử dụng điện thoại với bất kỳ mục đích nào khác sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Gắn điện thoại lên xe máy bị phạt bao nhiêu? Theo quy định tại điểm h Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đồng đối với hành vi: đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính. Như vậy, dù chỉ nhìn vào điện thoại để xem map (nhìn cũng là sử dụng) khi xe đang di chuyển thì tài xế vẫn sẽ có thể bị phạt từ 800 - 1.000.000 đồng. Đương nhiên, tất cả các hành vi sử dụng điện thoại khác khi đang điều khiển xe cũng sẽ bị phạt từ 800 - 1.000.000 đồng. Nộp phạt vi phạm giao thông như thế nào? Nộp chậm có bị tính lãi không? Hình thức nộp phạt vi phạm giao thông Theo Điều 3 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về hình thức thu, nộp tiền phạt vi phạm như sau: - Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây: + Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt; + Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; + Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính. + Thông qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu, nộp tiền phạt. - Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản, ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để nộp vào ngân sách nhà nước. Nộp phạt chậm có bị tính lãi không? Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định về thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm như sau: - Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. - Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. - Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau: + Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần. - Cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt khi cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản quy phải căn cứ vào quyết định xử phạt, số ngày chậm nộp phạt để tính và nộp tiền chậm nộp phạt. Như vậy, người vi phạm giao thông có thể nộp phạt trực tiếp, chuyển khoản hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Đồng thời, nếu chậm nộp phạt sẽ bị thu lãi chậm nộp theo quy định. Xem thêm: Mũ bảo hiểm đạt chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu gì? Xe ôm có bị phạt khi khách ngồi sau tự ý tháo mũ bảo hiểm? CSGT có được xử phạt vi phạm thông qua video đăng tải trên MXH?
Vi phạm giao thông trên cao tốc, CSGT có được yêu cầu dừng xe?
Khi CSGT phát hiện phương tiện đang di chuyển trên đường cao tốc vi phạm giao thông thì có được yêu cầu dừng lại để kiểm tra, xử lý không? Dừng xe trên cao tốc trong trường hợp nào sẽ không vi phạm pháp luật? Các trường hợp nào được dừng xe trên cao tốc? Theo Khoản 12 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. Theo quy định tại Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về giao thông trên đường cao tốc như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ thì phải: + Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc; + Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc; + Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường; + Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường. - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu. - Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết. - Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Như vậy, người điều khiển được dừng xe tại các điểm quy định được dừng xe là lề đường bên phải hoặc làn xe dừng khẩn cấp trên đường cao tốc. Tuy nhiên, các điểm dừng xe này được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như xe bị hư hỏng, người trên xe cần được cứu hộ y tế,...Người điều khiển xe không được dừng xe trên đường cao tốc mà không trong trường hợp khẩn cấp. CSGT có được dừng xe kiểm tra khi phát hiện vi phạm trên cao tốc? Theo Khoản 4 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp CSGT được yêu cầu dừng xe trên đường cao tốc như sau: - Khi kiểm soát tại một điểm chỉ được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm tại các vị trí: Khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc; - Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: + Phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; + Phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; + Phòng, chống thiên tai, cháy nổ; + Cứu nạn, cứu hộ; + Tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; + Phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Như vậy, trong trường hợp vi phạm bình thường, CSGT chỉ được yêu cầu dừng phương tiện ở các nơi như khu vực Trạm thu phí, điểm đầu, điểm cuối đường cao tốc. Đối với các trường hợp phải dừng ở làn khẩn cấp, sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay. Chạy xe dừng không đúng quy định trên cao tốc bị xử lý thế nào? Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô Theo Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông. Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc. Như vậy, đối với từng loại xe và từng hành vi sẽ có mức xử lý khác nhau. Mức xử phạt thấp nhất là 3 triệu đồng (đối với xe máy kéo, xe máy chuyên dùng) và cao nhất là 12 triệu đồng (đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô) cho hành vi dừng xe trên cao tốc không đúng quy định.
CSGT có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH?
Có nhiều trường hợp người tham gia giao thông bị người khác quay lại hình ảnh vi phạm các quy định về an toàn giao thông và đăng tải lên các trang mạng xã hội. Như vậy, các hình ảnh, video này có được dùng làm căn cứ để xử phạt người vi phạm hay không? Nếu được mà hành vi đã xảy ra trước đó rất lâu thì có còn thời hiệu xử phạt hay không? Có được xử phạt vi phạm giao thông qua video đăng tải trên MXH? Trước đây theo quy định tại Khoản 11 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này. Và người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là CSGT. Tuy nhiên hiện nay, quy định trên đã bị bãi bỏ bởi điểm i Khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó hiện nay không phải tất cả các thông tin, hình ảnh đều được dùng làm căn cứ để xác minh, phát hiện hành vi vi phạm nữa. Các yêu cầu về thông tin, hình ảnh được dùng làm căn cứ sẽ được phân tích cụ thể ở phần tiếp theo. Đồng thời, trước đây khoản 1 Điều 24 Thông tư 65/2020/TT-BCA có quy định cho phép CSGT được sử dụng hình ảnh, video về hành vi vi phạm được đăng tải trên mạng xã hội để xác minh và xử lý vi phạm. Tuy nhiên hiện nay, Thông tư 65 đã bị bãi bỏ toàn bộ và thay thế bởi Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Như vậy, Thông tư mới không còn quy định cụ thể về việc tiếp nhận, xác minh thông tin, hình ảnh phản ánh vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, MXH như trước đây. Thay vào đó, đơn vị Cảnh sát giao thông sẽ tiếp nhận thông tin, hình ảnh vi phạm giao thông để xử lý tại địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng, trực ban 24/24 giờ... của đơn vị. Quy trình tiếp nhận thông tin vi phạm do người dân cung cấp Toàn bộ quy trình này được quy định tại Chương III Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cụ thể một số quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin như sau: 1) Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Hình thức cung cấp dữ liệu cho cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử phạt: - Trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền hoặc hiện trường xảy ra vụ việc để cung cấp; - Thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; - Dịch vụ bưu chính; Kết nối, chia sẻ dữ liệu. Quyền của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác; - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thông báo kết quả xác minh, xử lý dữ liệu đã cung cấp. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu: - Cung cấp thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của dữ liệu đã cung cấp; - Hợp tác với người có thẩm quyền giải quyết khi được yêu cầu. 2) Yêu cầu và giá trị sử dụng của dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật Theo Điều 17 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: Yêu cầu về dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật: - Thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định; - Không xâm phạm quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật; - Phản ánh khách quan, chính xác, trung thực về hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; - Đáp ứng yêu cầu về thời hạn sử dụng theo quy định. Giá trị sử dụng của dữ liệu Dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp, nếu đáp ứng được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì được sử dụng làm căn cứ xác minh, phát hiện vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 3) Các nguồn dữ liệu được tiếp nhận Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau: - Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; - Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; -Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo các hình thức đã nêu ở trên. Như vậy, hiện nay các hình ảnh, video do người dân cung cấp được khi vi phạm vẫn được dùng làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, các hình ảnh, video này phải đảm bảo về yêu cầu và được gửi về các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu mà pháp luật cho phép. Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông Theo Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính. Trong đó đối với vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông cụ thể như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: + Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. + Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; - Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. Tổng hợp lại, hiện nay các hình ảnh, video không phải do thiết bị kỹ thuật chuyên môn của CSGT mà do người dân chụp, quay lại vẫn được dùng làm căn cứ để xử lý vi phạm hành chính. Tuy nhiên, sẽ không áp dụng đối với các hình ảnh, video được tăng tải trên MXH mà áp dụng với hình ảnh, video được gửi đúng thủ tục đến cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải đảm bảo các yêu cầu về dữ liệu. Đồng thời, việc xử lý vi phạm phải nằm trong thời hiệu, tức là 01 năm kể từ thời điểm người vi phạm thực hiện hành vi vi phạm.
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc?
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông có bị buộc thôi việc? Tình huống phát sinh: Chào luật sư đơn vị tôi có viên chức bình thường không phải viên chức quản lý 04 tháng nay đã vi phạm 02 lần về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc được không? Không có hậu quả gì về người và tài sản. Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; 2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; 3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; 4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; 5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý? Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: 1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. 2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định này. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi chủ trì tổ chức họp kiểm điểm theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định này. 3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật, cơ quan cử biệt phái ra quyết định buộc thôi việc. Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái. 4. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.”. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu ? Căn cứ Điều 22, Điều 23 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu như sau: Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau: 1. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan. 2. Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu 1. Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Do đó, một trong những hành vi vi phạm nêu trên thì có thể buộc thôi việc. tuy nhiên, qua rà soát thì trường hợp đã vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, cũng không gây hậu quả gì thì trường hợp này nếu áp dụng cho thôi việc là chưa có cơ sở và đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
Bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ chân đường bộ cần đáp ứng tiêu chuẩn ra sao?
Trạm dừng chân đường bộ thường được xây dựng gần các đường cao tốc để cho các xe khách trên đường dài có thể đến để nghỉ ngơi, mua sắm và vệ sinh. Vậy, bãi đỗ xe trạm dừng chân giao thông đường bộ cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? 1. Bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Căn cứ 2.3.2. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe như sau: - Khu vực bãi đỗ xe: Thiết kế hướng đỗ xe hợp lý để đáp ứng nhu cầu đỗ xe của từng loại phương tiện, đảm bảo an toàn, thuận tiện; - Diện tích tối thiểu cho một chỗ đỗ của xe ô tô khách, xe ô tô tải là 40 m2 và cho xe ô tô con là 25m2. Có vạch sơn để phân định rõ từng vị trí đỗ xe. Có vị trí đỗ xe riêng cho người khuyết tật với diện tích tối thiểu 25m2 (Theo QCVN 07:2010/BXD); - Đường lưu thông trong trạm dừng nghỉ phải có các biển báo hiệu, vạch kẻ đường; có bán kính quay xe phù hợp (nhưng bán kính tối thiểu không nhỏ hơn 10m tính theo tim đường được quy định tại QCVN 07:2010/BXD để đảm bảo cho các loại phương tiện lưu thông an toàn trong khu vực trạm dừng nghỉ; - Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được thiết kế theo các quy định và tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo lưu thông, hạn chế tối thiểu xung đột giữa dòng phương tiện vào và ra và với người đi bộ. 2. Nơi nghỉ ngơi của trạm dừng chân dành cho lái xe và hành khách Quy định về nơi nghỉ ngơi của lái xe và hành khách được quy định tại 2.3.3. QCVN 43: 2012/BGTVT như sau: - Phòng nghỉ tạm thời cho lái xe phải được trang bị ghế ngả, quạt điện hoặc điều hòa nhiệt độ. - Không gian nghỉ ngơi là khu vực kết cấu kiến trúc có mái che hoặc khu vực trong cây xanh, thảm cỏ có bố trí ghế ngồi (không kể khu vực các công trình dịch vụ thương mại), số lượng ghế ngồi được tính toán căn cứ theo lưu lượng khách vào trạm dừng nghỉ, đảm bảo khách vào trạm dừng nghỉ có nơi nghỉ ngơi khi không sử dụng các dịch vụ thương mại của trạm dừng nghỉ. 3. Quy định về khu vệ sinh của trạm dừng chân Căn cứ 2.3.4. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về khu vệ sinh trạm dừng chân được xây dựng như sau: - Khu vệ sinh phải được bố trí ở những nơi dễ quan sát, tiện cho khách sử dụng, đồng thời tránh ảnh hưởng tới các khu vực ăn uống và nghỉ ngơi của hành khách. Khu vệ sinh phải bố trí vệ sinh nam, nữ riêng và đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận sử dụng; nơi vệ sinh dành cho người khuyết tật phải có biển báo theo quy ước quốc tế; - Khu vệ sinh phải đảm bảo chống thấm, chống ẩm ướt, thoát mùi hôi thối, thông thoáng, tường, mặt sàn và thiết bị phải luôn sạch sẽ. Số lượng, chất lượng các loại thiết bị vệ sinh phải phù hợp với quy định của từng loại công trình theo TCXDVN 276:2003; - Khu vệ sinh phải được thông gió tự nhiên trực tiếp; nếu thông gió tự nhiên không đáp ứng yêu cầu thì phải dùng thông gió cơ giới theo quy định tại TCVN 5687:2010; - Nền, mặt tường khu vệ sinh phải dùng loại vật liệu không hút nước, không hút bẩn, chịu xâm thực, dễ làm vệ sinh; - Tại các vị trí bố trí chậu để rửa tay nên bố trí bàn, gương, móc treo. 4. Khu vực giới thiệu và bán hàng hóa được xây dựng thế nào? Theo 2.3.6. QCVN 43: 2012/BGTVT quy định về khu vực giới thiệu và bán hàng hóa như sau: - Việc bố trí nội thất, kệ, quầy bán hàng phải bảo đảm đồng thời hai yếu tố thẩm mỹ và thông thoáng. Việc bố trí không gian nội thất nên cơ động, linh hoạt, dễ dàng thay đổi khi cần thiết; - Không gian mua hàng của khách phải đảm bảo thuận tiện để hành khách đi lại, đứng xem, chọn hàng, thử hàng, mua hàng. 5. Tiêu chuẩn đối với khu vực phục vụ ăn uống, giải khát của trạm dừng chân Căn cứ 2.3.7. QCVN 43: 2012/BGTVT về khu vực phục vụ ăn uống, giải khát được quy định như sau: - Khu vực phục vụ ăn uống, giải khát cho hành khách và lái xe phải được bố trí một khu vực riêng; - Khu vực phục vụ ăn uống phải được bố trí bàn ăn, ghế ngồi và thùng rác đảm bảo vệ sinh môi trường; - Khu vực chế biến thức ăn và khu vực phục vụ hành khách được ngăn cách bằng vách ngăn lửng hoặc được bố trí khu vực riêng biệt; - Nền khu vực phục vụ ăn uống phải dùng loại vật liệu dễ làm vệ sinh; - Khu vực phục vụ ăn uống phải được thông gió tự nhiên và trang bị hệ thống quạt mát, quạt hút mùi. Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng trường hợp có thể thông gió bằng phương pháp cơ giới và thiết bị điều hòa nhiệt độ theo quy định tại TCVN 5687: 2010; - Khu vực ăn uống phải đảm bảo luôn sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ các quy định về vệ sinh môi trường, các sản phẩm ăn uống phục vụ khách hàng phải đảm bảo các quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Nằm lái xe mô tô bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi đối với những trường hợp người lái xe mô tô, nhưng lại không ngồi lái mà nằm trên yên xe để lái xe thì bị xử phạt theo quy định nào? Và mức phạt là bao nhiêu tiền? Cảnh sát giao thông, người có thẩm quyền có được giam xe của người vi phạm không? 1. Nằm lái xe mô tô bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: "Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ … 8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy; i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. 10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: … c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;" Như vậy, người nằm trên yên lái xe mô tô (nằm lái xe mô tô) sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu xe. 2. Nằm lái xe mô tô có bị giam xe không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này: - Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5; - Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6; … Như vậy, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt đối với trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định này. Cho nên người nằm lái xe mô tô cũng có thể bị tạm giam xe để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.