Đề xuất mức xử phạt với trường hợp không thực hiện gia hạn tạm trú
Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; PCCC; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/09/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo nghị định (1) Thời hạn tạm trú hiện nay là bao lâu? Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về thời hạn tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo đó, thời hạn tạm trú tối đa hiện nay là 02 năm, công dân khi hết thời hạn tạm trú nêu trên phải tiến hành gia hạn, thủ tục này có thể được thực hiện nhiều lần. (2) Đề xuất mức xử phạt với trường hợp không thực hiện gia hạn tạm trú Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hiện hành có quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi như sau: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong CSDL về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Có thể thấy, Nghị định 144/2021/NĐ-CP chỉ quy định mức xử phạt hành chính đối với cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ. Theo đó, tại Khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định, Bộ Công an đã đề xuất quy định cá nhân mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về gia hạn tạm trú thì có thể bị phạt từ 500 đến 01 triệu đồng. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì cá nhân không tiến hành gia hạn thời gian tạm trú có thể bị xử phạt lên tới 01 triệu đồng. (3) Thủ tục gia hạn tạm trú 2024 như thế nào? Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục gia hạn tạm trú của công dân như sau: Về thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (một trong những giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP). Thủ tục gia hạn tạm trú: Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 hồ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên, cá nhân tiến hành nộp hồ sơ gia hạn tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến gia hạn tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: Cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trường hợp từ chối đăng ký: Sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, hiện nay, công dân khi gia hạn tạm trú sẽ thực hiện theo quy trình như đã nêu trên.
Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú và xóa đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú là những thủ tục về đăng ký cư trú phổ biến hiện nay. Bài viết cung cấp các thông tin cần thiết về các thủ tục này theo quy định Luật Cư trú 2020. 1. Điều kiện đăng ký tạm trú Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú của công dân như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại những chỗ ở sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định; + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định; + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định; + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA); - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh này được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP). Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú như sau: - Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Việc gia hạn tạm trú được quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2020 như sau: - Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. - Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như thủ tục đăng ký tạm trú nêu trên. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý, tham khảo chi tiết thủ tục hành chính về đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú tại Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024. 3. Các trường hợp xóa đăng ký tạm trú Người thuộc một trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 29 Luật Cư trú 2020 thì bị xóa đăng ký tạm trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; - Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Đồng thời, có thể tham khảo chi tiết thủ tục hành chính xóa đăng ký tạm trú tại Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024.
Đề xuất mức xử phạt với trường hợp không thực hiện gia hạn tạm trú
Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; PCCC; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/09/du-thao-nd-sua-144.doc Dự thảo nghị định (1) Thời hạn tạm trú hiện nay là bao lâu? Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về thời hạn tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo đó, thời hạn tạm trú tối đa hiện nay là 02 năm, công dân khi hết thời hạn tạm trú nêu trên phải tiến hành gia hạn, thủ tục này có thể được thực hiện nhiều lần. (2) Đề xuất mức xử phạt với trường hợp không thực hiện gia hạn tạm trú Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hiện hành có quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi như sau: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong CSDL về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Có thể thấy, Nghị định 144/2021/NĐ-CP chỉ quy định mức xử phạt hành chính đối với cá nhân có hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ. Theo đó, tại Khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định, Bộ Công an đã đề xuất quy định cá nhân mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về gia hạn tạm trú thì có thể bị phạt từ 500 đến 01 triệu đồng. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì cá nhân không tiến hành gia hạn thời gian tạm trú có thể bị xử phạt lên tới 01 triệu đồng. (3) Thủ tục gia hạn tạm trú 2024 như thế nào? Căn cứ Khoản 1 và 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục gia hạn tạm trú của công dân như sau: Về thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (một trong những giấy tờ được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP). Thủ tục gia hạn tạm trú: Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 hồ bao gồm những giấy tờ, tài liệu như đã nêu trên, cá nhân tiến hành nộp hồ sơ gia hạn tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến gia hạn tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: Cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào CSDL về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trường hợp từ chối đăng ký: Sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo đó, hiện nay, công dân khi gia hạn tạm trú sẽ thực hiện theo quy trình như đã nêu trên.
Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú và xóa đăng ký tạm trú
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú là những thủ tục về đăng ký cư trú phổ biến hiện nay. Bài viết cung cấp các thông tin cần thiết về các thủ tục này theo quy định Luật Cư trú 2020. 1. Điều kiện đăng ký tạm trú Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký tạm trú của công dân như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần. - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại những chỗ ở sau: + Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định; + Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định; + Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định; + Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định; + Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Hồ sơ và trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA); - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh này được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP). Trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú như sau: - Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Việc gia hạn tạm trú được quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú 2020 như sau: - Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. - Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định như thủ tục đăng ký tạm trú nêu trên. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Lưu ý, tham khảo chi tiết thủ tục hành chính về đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú tại Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024. 3. Các trường hợp xóa đăng ký tạm trú Người thuộc một trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 29 Luật Cư trú 2020 thì bị xóa đăng ký tạm trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; - Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; - Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP. Đồng thời, có thể tham khảo chi tiết thủ tục hành chính xóa đăng ký tạm trú tại Quyết định 320/QĐ-BCA năm 2024.