Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào?
Ngày nay ta thường nghe nói đến Gen Y, Gen Z, Gen Alpha như để phân biệt các thế hệ theo độ tuổi. Vậy, nếu chính xác thì Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào? Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào? Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là tên gọi của các thế hệ con người. Mỗi thế hệ trải qua những sự kiện lịch sử, xã hội và công nghệ khác nhau, ảnh hưởng đến cách họ suy nghĩ và hành xử. Việc phân loại các thế hệ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về xã hội, từ đó sẽ có những định hướng hợp lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, các thế hệ Gen Y, Gen Z, Gen Alpha được chia theo năm sinh như sau: Gen Y: Đây là nhóm người sinh ra từ giữa những năm 1981 đến 1996, thường được gọi là Millennials. Họ trải qua sự bùng nổ công nghệ và xã hội trong thời gian này. Gen Z: Bao gồm những người sinh ra từ năm 1997 đến 2009. Gen Z được sinh ra trong thời đại Internet phát triển mạnh mẽ và có tư duy mở hơn. Gen Alpha: Đây là thế hệ tiếp theo, gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025, thường là con cái của Gen Y và Gen Z. Theo đó, hiện nay thế hệ trẻ nhất là gen Alpha và họ thường là con của thế hệ Gen Y và Gen Z. Người sử dụng lao động có được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc không? Hiện nay một số người sinh ở giai đoạn đầu Gen Z đã bước vào độ tuổi đi làm theo quy định. Vậy, người lao động có được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc dù cho họ đã đủ tuổi không? Theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định: - Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. - Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì một trong các quyền của người lao động là làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động 2019 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động là phân biệt đối xử trong lao động. Như vậy, việc từ chối tuyển dụng Gen Z có thể xem là phân biệt đối xử trong lao động. Theo đó, người lao động sử dụng lao động không được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc khi không xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương. Người sử dụng lao động từ chối tuyển dụng Gen Z có bị phạt không? Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động, trong đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP; - Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; - Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định; - Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử phạt này chỉ áp dụng cho cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ có mức xử phạt gấp 2 lần mức xử phạt cá nhân. Như vậy, người sử dụng lao động từ chối tuyển dụng Gen Z mà thuộc trường hợp là phân biệt đối xử trong lao động thì sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng đối với cá nhân và 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức.
Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi?
Gen Y, Gen Z hay Gen Alpha là những thuật ngữ gọi một thế hệ được sinh ra trong khoảng thời gian xác định. Vậy Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi? – Ngọc Bích (Nghệ An) 1. Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi? Gen Alpha là thế hệ tiếp nối của gen Z, là thế hệ đầu tiên được sinh ra hoàn toàn trong thế kỷ 21. Gen Alpha thường là những đứa trẻ được sinh ra trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2024. Dựa vào khoảng thời gian sinh ra, ta có thể xác định được độ tuổi hiện nay của Gen Alpha (tính đến năm 2024) cao nhất sẽ là 14 tuổi và thấp nhất chỉ mới vài tháng tuổi. Nguồn gốc của thế hệ Gen Alpha bắt nguồn từ việc sử dụng thứ tự chữ cái đầu trong bảng chữ cái Hy Lạp. Theo đó, thế hệ Alpha là thế hệ đầu tiên được sinh ra hoàn toàn trong thế kỷ 21 và thiên niên kỷ 3. Hầu hết các thành viên thế hệ Alpha đều là con cái của thế hệ gen Y – Millennials. Tên gọi "Gen Alpha" được đặt ra bởi nhà nghiên cứu xã hội Mark McCrindle, người sáng lập công ty tư vấn McCrindle Research ở Úc. Ông McCrindle cho rằng, chữ cái "Alpha" mang hàm ý chuyển giao và tiếp nối một sự khởi đầu mới mẻ, cột mốc đánh dấu thế hệ đầu tiên của thế kỉ XXI. Trong khi Gen Z thường gắn liền với internet và mạng xã hội, thì Gen Alpha trở thành thế hệ đầu tiên lớn lên hoàn toàn trong thế giới của thời đại kỹ thuật số. Khi đó thế hệ này sẽ có khả năng sử dụng công nghệ cao một cách tự nhiên và linh hoạt, như một phần của cuộc sống. Đồng thời cũng được đánh giá là có tư duy toàn cầu, cởi mở và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. 2. Gen Alpha ở Việt Nam được hưởng những quyền gì? Như đã đề cập ở trên, Gen Alpha là những đứa trẻ từ dưới 14 tuổi. Theo Luật Trẻ em 2016, trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi. Do đó, Gen Alpha ở Việt Nam được hưởng những quyền sau đây theo Luật Trẻ em 2016: - Quyền sống; - Quyền được khai sinh và có quốc tịch; - Quyền được chăm sóc sức khỏe; - Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; - Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; - Quyền vui chơi, giải trí; - Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; - Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; - Quyền về tài sản; - Quyền bí mật đời sống riêng tư; - Quyền được sống chung với cha, mẹ; - Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; - Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; - Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; - Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; - Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; - Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; - Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; - Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; - Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; - Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; - Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; - Quyền của trẻ em khuyết tật; - Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Trong việc quản lý nhà nước về trẻ em, pháp luật Việt Nam đã đưa ra một số nội dung thực hiện như sau: - Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em. - Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em. - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em, người chăm sóc trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em thực hiện quyền của trẻ em. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, người giám hộ và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật về trẻ em cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em.
Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào?
Ngày nay ta thường nghe nói đến Gen Y, Gen Z, Gen Alpha như để phân biệt các thế hệ theo độ tuổi. Vậy, nếu chính xác thì Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào? Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là những người sinh từ năm nào đến năm nào? Gen Y, Gen Z, Gen Alpha là tên gọi của các thế hệ con người. Mỗi thế hệ trải qua những sự kiện lịch sử, xã hội và công nghệ khác nhau, ảnh hưởng đến cách họ suy nghĩ và hành xử. Việc phân loại các thế hệ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về xã hội, từ đó sẽ có những định hướng hợp lý trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện nay, các thế hệ Gen Y, Gen Z, Gen Alpha được chia theo năm sinh như sau: Gen Y: Đây là nhóm người sinh ra từ giữa những năm 1981 đến 1996, thường được gọi là Millennials. Họ trải qua sự bùng nổ công nghệ và xã hội trong thời gian này. Gen Z: Bao gồm những người sinh ra từ năm 1997 đến 2009. Gen Z được sinh ra trong thời đại Internet phát triển mạnh mẽ và có tư duy mở hơn. Gen Alpha: Đây là thế hệ tiếp theo, gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025, thường là con cái của Gen Y và Gen Z. Theo đó, hiện nay thế hệ trẻ nhất là gen Alpha và họ thường là con của thế hệ Gen Y và Gen Z. Người sử dụng lao động có được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc không? Hiện nay một số người sinh ở giai đoạn đầu Gen Z đã bước vào độ tuổi đi làm theo quy định. Vậy, người lao động có được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc dù cho họ đã đủ tuổi không? Theo khoản 8 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định: - Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. - Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử. Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì một trong các quyền của người lao động là làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao động 2019 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động là phân biệt đối xử trong lao động. Như vậy, việc từ chối tuyển dụng Gen Z có thể xem là phân biệt đối xử trong lao động. Theo đó, người lao động sử dụng lao động không được từ chối tuyển dụng Gen Z vào làm việc khi không xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương. Người sử dụng lao động từ chối tuyển dụng Gen Z có bị phạt không? Theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động, trong đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP; - Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; - Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định; - Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử phạt này chỉ áp dụng cho cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ có mức xử phạt gấp 2 lần mức xử phạt cá nhân. Như vậy, người sử dụng lao động từ chối tuyển dụng Gen Z mà thuộc trường hợp là phân biệt đối xử trong lao động thì sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng đối với cá nhân và 10 - 20 triệu đồng đối với tổ chức.
Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi?
Gen Y, Gen Z hay Gen Alpha là những thuật ngữ gọi một thế hệ được sinh ra trong khoảng thời gian xác định. Vậy Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi? – Ngọc Bích (Nghệ An) 1. Gen Alpha là thế hệ gì? Gen Alpha hiện nay bao nhiêu tuổi? Gen Alpha là thế hệ tiếp nối của gen Z, là thế hệ đầu tiên được sinh ra hoàn toàn trong thế kỷ 21. Gen Alpha thường là những đứa trẻ được sinh ra trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2024. Dựa vào khoảng thời gian sinh ra, ta có thể xác định được độ tuổi hiện nay của Gen Alpha (tính đến năm 2024) cao nhất sẽ là 14 tuổi và thấp nhất chỉ mới vài tháng tuổi. Nguồn gốc của thế hệ Gen Alpha bắt nguồn từ việc sử dụng thứ tự chữ cái đầu trong bảng chữ cái Hy Lạp. Theo đó, thế hệ Alpha là thế hệ đầu tiên được sinh ra hoàn toàn trong thế kỷ 21 và thiên niên kỷ 3. Hầu hết các thành viên thế hệ Alpha đều là con cái của thế hệ gen Y – Millennials. Tên gọi "Gen Alpha" được đặt ra bởi nhà nghiên cứu xã hội Mark McCrindle, người sáng lập công ty tư vấn McCrindle Research ở Úc. Ông McCrindle cho rằng, chữ cái "Alpha" mang hàm ý chuyển giao và tiếp nối một sự khởi đầu mới mẻ, cột mốc đánh dấu thế hệ đầu tiên của thế kỉ XXI. Trong khi Gen Z thường gắn liền với internet và mạng xã hội, thì Gen Alpha trở thành thế hệ đầu tiên lớn lên hoàn toàn trong thế giới của thời đại kỹ thuật số. Khi đó thế hệ này sẽ có khả năng sử dụng công nghệ cao một cách tự nhiên và linh hoạt, như một phần của cuộc sống. Đồng thời cũng được đánh giá là có tư duy toàn cầu, cởi mở và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. 2. Gen Alpha ở Việt Nam được hưởng những quyền gì? Như đã đề cập ở trên, Gen Alpha là những đứa trẻ từ dưới 14 tuổi. Theo Luật Trẻ em 2016, trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi. Do đó, Gen Alpha ở Việt Nam được hưởng những quyền sau đây theo Luật Trẻ em 2016: - Quyền sống; - Quyền được khai sinh và có quốc tịch; - Quyền được chăm sóc sức khỏe; - Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; - Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; - Quyền vui chơi, giải trí; - Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; - Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; - Quyền về tài sản; - Quyền bí mật đời sống riêng tư; - Quyền được sống chung với cha, mẹ; - Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; - Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; - Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; - Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; - Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; - Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; - Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; - Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; - Quyền được bảo đảm an sinh xã hội; - Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; - Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; - Quyền của trẻ em khuyết tật; - Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Trong việc quản lý nhà nước về trẻ em, pháp luật Việt Nam đã đưa ra một số nội dung thực hiện như sau: - Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em. - Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em. - Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em, người chăm sóc trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em thực hiện quyền của trẻ em. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, người giám hộ và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật về trẻ em cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em.