Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không?
Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không? Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không? Căn cứ theo Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau: - Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Khi thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm không thay đổi quy hoạch, mục tiêu của dự án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. - Sau khi đã hoàn thành việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng kế thừa các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng và là chủ đầu tư đối với dự án, phần dự án đã nhận chuyển nhượng. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung của dự án; trường hợp có thay đổi thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật. - Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây: - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư; Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị; - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật; - Dự án không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp; - Dự án còn trong thời hạn thực hiện; - Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản. Tóm lại: Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác. Đồng thời, dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Sẽ cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh'
'Cùng giải quyết một số vấn đề pháp lý về dự án đầu tư có sử dụng đất và giải pháp tháo gỡ' là nội dung trọng tâm của Phiên thảo luận thứ nhất của Diễn đàn được các diễn giả tập trung thảo luận, cho ý kiến sôi nổi và thẳng thắn. Dự án đầu tư với nhiều thủ tục, chữ ký như mê hồn trận đang là rào cản lớn cho các DN - Ảnh: VGP/LS Còn nhiều thủ tục nặng nề, nan giải Phát biểu tại Phiên thảo luận, ông Nguyễn Quốc Hiệp, Chủ tịch Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam cho biết, các thủ tục về GPMB của các dự án về nhà ở rất dài, như ông đang phụ trách một dự án kéo dài đến 20 năm. Ông Hiệp đề nghị các bộ, ngành cần tham vấn, lắng nghe ý kiến của DN khi xây dựng pháp luật của các doanh nghiệp, những quy định về TTHC về GPMB rất phức tạp, khó khăn, có những dự án phải cần từ 38-40 con dấu, chữ ký, thủ tục như "mê hồn trận", đã khiến nhiều DN nước ngoài không dám tự mình vào làm mà phải liên doanh, liên kết với một DN trong nước thì mới có thể thực hiện dự án đầu tư. Trả lời câu hỏi bất cập nào lớn nhất cần tháo gỡ? Ông Hiệp cho rằng, thực tế cho thấy dự án BĐS nào cũng phải điều chỉnh vì nhiều lý do nhưng thủ tục điều chỉnh quy hoạch rất nhiều vướng mắc dù việc điều chỉnh rất nhỏ như vướng một cái cống của dự án mà thôi nhưng phải qua rất nhiều cấp, ngành thông qua, cho ý kiến. Về TTHC, ông Hiệp kiến nghị nên có quy trình kiểm tra, giám sát việc giải quyết một TTHC như thời gian, quy trình, diễn biến của TTHC bởi có những loại TTHC như cấp chủ trương đầu tư dài đến 6 tháng, cần làm rõ tại sao lâu như thế? Bên cạnh đó, cần giao cho DN nhiều sự chủ động đối với các vấn đề tiểu tiết, Nhà nước chỉ quản lý những vấn đề lớn mà thôi. Bà Phạm Thị Ngọc Thủy, Giám đốc Văn phòng Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân thuộc Hội đồng Tư vấn cải cách hành chính của Thủ tướng Chính phủ cho rằng, tính cấp thiết hiện nay là các bộ, ngành cần tập trung giải quyết là bài toán cải cách TTHC, những rào cản và vướng mắc pháp lý rất cấp thiết tạo điều kiện cho doanh nghiệp. Về câu chuyện quy hoạch, bà Thủy cho rằng: DN mong muốn phân loại mức độ ưu tiên của dự án để giải quyết TTHC nhanh hơn, tạo thời cơ cho DN, đồng thời mong mỏi được các cơ quan chức năng lắng nghe, tiếp thu hoặc giải trình trong quá trình xây dựng pháp luật như Luật và các văn bản hướng dẫn như Nghị định, Thông tư… Bà Phạm Thị Ngọc Thủy cho biết, vướng mắc về thủ tục hành chính luôn nằm trong top 3 vướng mắc doanh nghiệp gặp phải, theo khảo sát mới đây, vướng mắc này đã trở thành vấn đề đứng thứ 2. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực giải quyết vấn đề này, nhưng vẫn còn nhiều nội dung khó, nhất là liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài, vì vậy cần tập trung cao độ để giải quyết "bài toán" liên quan đến cải cách thủ tục hành chính và câu chuyện minh bạch thông tin tiến độ của các dự án đầu tư. "Quy hoạch là vấn đề lớn, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Quy trình mỗi lần điều chỉnh liên quan nhiều sở, ngành, kéo dài quy trình nên chúng ta nên tinh gọn đầu mối, như vậy sẽ phần nào giải quyết vướng mắc hiện nay liên quan đến quy hoạch", bà Thủy nhận định. Cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh' - Ảnh: VGP/LS Cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh' Liên quan tới những đề xuất này, ông Hà Quang Hưng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng cho biết, dự án nhà ở là loại dự án liên ngành, chịu sự điều chỉnh của nhiều luật. Qua quá trình tổng kết việc thực hiện Luật Nhà ở 2014, Bộ Xây dựng đã nhận diện các vấn đề pháp lý doanh nghiệp còn vướng mắc; qua đó tham mưu Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Nhà ở năm 2023. Trong đó giao Chính phủ quy định các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Ngoài ra, Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở và Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Nhìn chung, các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai các dự án đầu tư xây dựng đã được giảm bớt, giảm áp lực cho cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đầu tư. Trao đổi tại Diễn đàn, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Thị Bích Ngọc nhấn mạnh: Việc đơn giản hóa và cắt giảm TTHC để tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư kinh doanh là nguyên tắc và chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc đơn giản, cắt giảm thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giúp doanh nghiệp gia nhập thị trường. Mới đây nhất, Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ tổng hợp vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp. Đặc biệt, Thứ trưởng Bích Ngọc thông tin: Chính phủ đã trình Quốc hội xem xét khả năng chấp thuận các dự án đầu tư "luồng xanh" như các dự án đã có sẵn quy hoạch, dự án công nghệ cao, dự án chíp bán dẫn… sẽ được thực hiện quy trình đặc biệt với việc giảm rất nhiều trình tự, thủ tục của một dự án đầu tư thông thường mà được thực hiện theo hướng tiếp cận từ "tiền kiểm sang hậu kiểm" với sự cam kết của nhà đầu tư đối với các dự án này. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/se-cat-giam-nhieu-thu-tuc-cho-du-an-dau-tu-luong-xanh-102241009161507375.htm
Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ để đầu tư có cần quyết định chủ trương đầu tư không?
Chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất thương mại dịch vụ có cần nhà nước chấp thuận không? Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng dự án đầu tư thì có cần quyết định chủ trương đầu tư không? (1) Chuyển mục đích từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có cần nhà nước chấp thuận không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sau đây chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở đô thị sang đất thương mại dịch vụ không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. (2) Dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng đất có cần quyết định chủ trương đầu tư không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 32 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư 2020, UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: - Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người - Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, trường hợp dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần phải có quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, trừ trường hợp không cần UBND chấp thuận và các dự án thuộc Điều 30, Điều 31 Luật Đầu tư 2020. (3) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Sau khi hoàn thiện hồ sơ, nhà đầu tư nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký đầu tư, trong thời hạn tối đa 35 ngày, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì?
Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì? Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh? Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì? Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: Theo đó, đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là: (1) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (2) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ. Ngoài ra, khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại (1), (2) thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp để tự theo dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải của mình. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là gì? Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường 2020, cụ thể như sau: (1) Giám sát dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; - Đánh giá kết quả quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép đối với các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải; - Theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; - Phát hiện thông số giám sát vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định; (2) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Lưu ý: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau: (i) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở biết về kết quả quan trắc bụi, khí thải (định kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; (ii) Tổ chức đo đạc, lấy mẫu hiện trường để phân tích các thông số ô nhiễm trong bụi, khí thải. Kết quả phân tích mẫu khí thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí đo đạc, lấy và phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. (Khoản 7 Điều 98 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) Tóm lại, đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là: (1) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (2) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
Chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
Chấp thuận tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai mới được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện: - Tổ chức kinh tế có nhu cầu gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh: + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định và có văn bản thẩm định; + Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị. Cách thức thực hiện: Nộp tại cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC thuộc một trong các trường hợp dưới đây do UBND cấp tỉnh quyết định: - Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích; - Nộp trực tuyến: Nộp trên cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Văn bản đề nghị đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (bản chính); + Trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án (bản chính hoặc bản sao; trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực hoặc công chứng thì người nộp hồ sơ xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: - Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. - Thời hạn cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định và có văn bản thẩm định là 15 ngày kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý đất đai. * Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với thủ tục hành chính nêu trên được tăng thêm 10 ngày. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án hoặc văn bản không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. Trên đây là thủ tục hành chính chấp thuận tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì xử lý thế nào?
Khi thi công công trình thì phát hiện khoáng sản, liệu có buộc phải tạm dừng thi công để khai thác khoáng sản đó không? Nếu công trình đó là công trình quan trọng của quốc gia thì xử lý thế nào? (1) Khoáng sản là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010, khoáng sản được định nghĩa là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Một số khoáng sản phổ biến có thể kể đến như là: vàng, đồng, sắt, nhôm, than đá, silic, thạch cao, dầu mỏ, khí tự nhiên,....v.v. (2) Trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 65 Luật Khoáng sản 2010, trong quá trình xây dựng công trình mà phát hiện ra khoáng sản thì sẽ có 03 trường hợp sau: - Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư. Điều này đảm bảo rằng việc khai thác khoáng sản không ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của dự án xây dựng. - Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình. Quy định này mang lại tính linh hoạt trong quá trình thực hiện dự án, giúp các nhà đầu tư có thể tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên sẵn có. Nếu khoáng sản được phát hiện có giá trị kinh tế, việc khai thác ngay lập tức sẽ mang lại lợi ích cho dự án xây dựng và tận dụng được nguồn khoáng sản của quốc gia. Nếu loại khoáng sản đó có giá trị kinh tế thấp, không quý hiếm mà việc khai thác khoáng sản có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình, chất lượng công trình thì cơ quan quản lý Nhà nước có thể ra quyết định không cấp giấy phép khai thác. Trường hợp quyết định khai thác được đưa ra thì không cần thiết phải thực hiện thăm dò khoáng sản trước đó, điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả chủ đầu tư và cơ quan quản lý. - Đối với khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư. Các quy định này đảm bảo rằng việc khai thác khoáng sản diễn ra một cách hợp lý, hiệu quả, và không làm gián đoạn các dự án xây dựng, đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia và tài nguyên khoáng sản. (3) Thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình Căn cứ theo quy dịnh tại Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. - Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Thời hạn thực hiện: không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Lưu ý: Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Bước 3: Thẩm định hồ sơ - Tối đa 10 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa. - Tối đa 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. - Sau khi hoàn thành việc thẩm định, tối đa 03 ngày làm việc,cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép. - Tối đa 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Thông báo và trả kết quả - Tối đa 03 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Lưu ý: Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật đất đai năm 2024
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay còn gọi là sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất là một trong những nội dung các nhà đầu tư đang có dự án đầu tư quan tâm. Các trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đề cập các trường hợp, bao gồm: - Các trường hợp thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này; - Đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở; - Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất. Đất được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện theo quy định có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đề cập Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất bao gồm: - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt và công bố; - Chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này; đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở; - Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. Chính sách khuyến khích nhà nước về vấn đề thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội Theo khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đưa ra các chính sách: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án; - Trường hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không phải thực hiện thủ tục gia hạn. Như vậy, việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay còn gọi là sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất thực hiện theo những quy định trên.
Thế nào là ĐTM? Có phải dự án đầu tư nào cũng phải thực hiện ĐTM?
Trong nền kinh tế hiện đại, song song với sự phát triển kinh tế xã hội thì mối lo ngại về môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Khi các doanh nghiệp đang trong quá trình xin giấy phép xây dựng thì báo cáo ĐTM là một trong những thủ tục mà các cơ quan hành chính yêu cầu để có thể xem xét hồ sơ quyết định cấp giấy phép. Vậy ĐTM được pháp luật quy định như thế nào? 1. ĐTM được định nghĩa là gì? Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Có thể hiểu, ĐTM là một quá trình xác định và đánh giá các tác động tiềm ẩn đến môi trường của một dự án, chương trình hoặc hoạt động được đề xuất. Mục đích của ĐTM là đảm bảo rằng các quyết định liên quan đến các dự án, chương trình hoặc hoạt động này được đưa ra một cách có trách nhiệm, có tính đến các tác động môi trường tiềm ẩn. 2. Đối tượng nào phải thực hiện ĐTM? Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường như sau: Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: + Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; + Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này. Cụ thể, danh mục dự án đầu tư nhóm I theo khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau: - Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm: + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. Danh mục dự án nhóm II phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: … - Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Như vậy, các nhóm dự án đầu tư trên phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trường hợp, các dự án đầu tư trên thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Tóm lại, ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác. Từ đó, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. Đây được xem là công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội, giúp quá trình quy hoạch môi trường được diễn ra hiệu quả, các dự án sớm thực thi. Đặc biệt, tối đa được tình trạng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong thời gian dài, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đâu là ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện?
Hiện nay, một số lĩnh vực và ngành nghề nhất định sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể trước khi được phép đầu tư ra nước ngoài. Các nhà đầu tư cần phải tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý nhất định trước khi được phép triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài. Vậy đó là những ngành nghề nào? Đâu là ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện? Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020, những ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm: - Ngân hàng; - Bảo hiểm; - Chứng khoán; - Báo chí, phát thanh, truyền hình; - Kinh doanh bất động sản. Đồng thời, theo quy định tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện như sau: - Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. - Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản. - Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020. Ai có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài? Căn cứ theo Điều 56 Luật Đầu tư 2020, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thuộc về: - Quốc hội: Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án sau: + Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên; + Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. - Thủ tướng Chính phủ: Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án sau: + Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; + Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên. Lưu ý: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội. Ngoài ra, vẫn có một số dự án đầu tư không cần phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những điều kiện gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau: - Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc. - Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện. - Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. - Có quyết định đầu tư ra nước ngoài. - Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Kết luận: 05 ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; báo chí, phát thanh, truyền hình; kinh doanh bất động sản.
Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực
Sắp tới sẽ có Luật Nhà ở 2023 thay thế cho Luật Nhà ở 2014. Một trong những điểm mới là bổ sung 02 loại nhà ở. Vậy đó là 2 loại nhà ở nào? Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 1/1/2025), có thể thấy Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm 2 loại nhà ở là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cụ thể: - Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: + Phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp; + Đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo Điều 95 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Nhà ở 2023 phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; + Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; + Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện ích công cộng; + Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn; + Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Kết luận: Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 1/1/2025 thì sẽ bổ sung thêm 2 loại nhà ở, đó là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Đối chiếu theo quy định tại khoản 10 Điều 45 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu công nghệ cao: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ. Trong đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao. Ngoài ra, theo quy định tại điểm l khoản 8 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao thì: Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Cơ quan nào có trách nhiệm tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ: Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, cụ thể như sau: (1) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; (2) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; - Ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; - Cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; - Hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao; (4) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; - Tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (5) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao; (6) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao; (7) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có quyền hạn, trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những hoạt động nào?
Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm hoạt động nào? Dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại KCNC cần đáp ứng tiêu chí nào? Đào tạo nhân lực công nghệ cao có phải là loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không? Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; - Ứng dụng công nghệ cao; - Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; - Đào tạo nhân lực công nghệ cao; - Hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; - Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; - Cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Như vậy, đào tạo nhân lực công nghệ cao là một trong những loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những hoạt động nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao: Theo đó, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao; - Xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại; - Kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; - Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao. Dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: (1) Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao. (2) Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. (3) Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan. (4) Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch. (5) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất sản phẩm công nghệ cao; thu hút các chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao; (6) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam; (7) Định hướng hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế. Tóm lại, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao; - Xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại; - Kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; - Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.
Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư? Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư?
Những đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật? Có bao nhiêu hình thức ưu đãi đầu tư? Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư? Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì các đối tượng sau được hưởng ưu đãi đầu tư: - Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư 2020; - Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đầu tư 2020; - Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; - Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện ra sao? Theo Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư 2020 và Điều 19 của nghị định này. - Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. - Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm: + Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; + Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; + Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; + Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. Tóm lại, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định trên.
Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Câu thành ngữ "đầu voi đuôi chuột" được sử dụng để ví von cho những sự việc, hành động ban đầu hoành tráng, rầm rộ nhưng kết thúc lại hời hợt, dang dở, không xứng đáng với kỳ vọng. Ý nghĩa: Thành ngữ "đầu voi đuôi chuột" mang ý nghĩa phê phán những người làm việc thiếu kiên trì, quyết tâm, không có khả năng hoàn thành những việc lớn lao. Nó cũng là lời cảnh tỉnh cho chúng ta cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bắt đầu bất cứ việc gì, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Trong thời gian vừa qua, có nhiều chủ đầu tư quảng cáo dự án đầu tư một cách rầm rộ, phô trương để thu hút nhà đầu tư rót vốn. Tuy nhiên, nhiều dự án lại bị chậm tiến hành thậm chí là đang thực hiện mà bỏ dở. Câu nói đầu voi đuôi chuột rất đúng trong trường hợp này. Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định việc bỏ dở dự án đầu tư quá tháng 12 tháng sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng. - Buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm này. Như vậy, việc bỏ dở dự án đầu tư (ngừng hoạt động) của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền không? Căn cứ theo Điều 47 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Có thể thấy rằng, hành vi "đầu voi đuôi chuột", quảng cáo dự án đầu tư một cách rầm rộ, phô trương để thu hút nhà đầu tư rót vốn nhưng sau đó, đang thực hiện mà bỏ dở với tổng thời gian quá 12 tháng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm này.
Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 1. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao Căn cứ Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 2. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao Căn cứ Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: - Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008. - Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. - Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan. - Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch. - Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó. - Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 33 Nghị định 10/2024/NĐ-CP. 3. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao Căn cứ Điều 29 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: - Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; giải mã công nghệ cao; nghiên cứu khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao gắn với các hoạt động nêu trên. - Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: + Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn; có kế hoạch chuyển giao, hợp tác, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao; + Công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ hoặc sản phẩm của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhưng không nằm trong các danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư; + Tạo ra công nghệ cao, thay thế công nghệ cao nhập khẩu, ứng dụng trong sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế, thay thế sản phẩm nhập khẩu; + Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; + Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, máy móc và thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Như vậy, Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, đồng thời dịch vụ công nghệ cao được cung ứng phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động công nghệ cao đối với khu công nghệ cao tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 10/2024/NĐ-CP.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Theo quy định pháp luật, với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có bắt buộc phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định nêu trên, trừ các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm: - Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người; - Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf); - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán thuộc danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán bao gồm những loại giấy tờ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 có quy định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: + Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; + Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; + Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; + Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; + Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: + Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư; + Mục tiêu đầu tư; + Quy mô đầu tư; + Vốn đầu tư; + Phương án huy động vốn; + Địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có); + Nhu cầu về lao động; + Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Như vậy, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán bao gồm những loại giấy tờ nêu trên. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm những giấy tờ nào? Tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 có quy định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: - Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: + Mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; + Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); + Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); + Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có). Cần lưu ý rằng, trong trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán thuộc danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao
Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thuộc lĩnh vực hoạt động KH&CN. 1. Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục a Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau: + Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan; + Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu. 2. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu; - Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; - Các tài liệu khác (nếu có). * Lưu ý: Dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao. Tóm lại, nhà đầu tư dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo trình tự, thủ tục nêu trên.
Dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi nào?
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải thì tùy trường hợp mà có yêu cầu giấy phép môi trường để được phép xả chất thải ra môi trường; hoặc cần phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường (đăng ký môi trường). Vậy thì theo quy định hiện nay các dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường và cũng được miễn đăng ký môi trường trong trường hợp nào? 1. Dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì các dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường hoặc là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường là những đối tượng phải đăng ký môi trường. Tuy nhiên Luật này cũng có quy định về các trường hợp được miễn đăng ký môi trường, các dự án, đối tượng sau đây được miễn đăng ký môi trường tại khoản 2 Điều 49: Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh; Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương. Cụ thể quy định này được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 08/2022/NĐ-CP: Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày, khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương. Và những đối tượng khác. Theo quy định thì các dự án đầu tư có phát sinh chất thải nhưng không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thì phải đăng ký môi trường, trừ những trường hợp được nêu ở trên. Cho nên các dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi thuộc một trong những trường hợp này. 2. Những dự án đầu tư, cơ sở nào được miễn đăng ký môi trường? Danh mục dự án đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi trường quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Bao gồm những dự án đầu tư, cơ sở sau đây: Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình; sản xuất phim điện ảnh, phim video; hoạt động truyền hình, hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng có diện tích xây dựng dưới 200 m2. Dịch vụ ăn uống có diện tích nhà hàng dưới 200 m2. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi quy mô cá nhân, hộ gia đình. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 01 ha. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình. Dự án, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa có lưu lượng nước thải dưới 10.000 m3/ngày đêm. Dự án đầu tư, cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: - Không phát sinh khí thải phải xử lý; - Không phát sinh nước thải hoặc có phát sinh nước thải nhưng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; - Không phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình hoạt động. Như vậy, các dự án đầu tư không cần phải có giấy phép môi trường sẽ được miễn đăng ký môi trường nếu thuộc các trường hợp cụ thể đã nêu ở trong Danh mục, hoặc là các dự án án đầu tư, cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như là không sinh khí thải phải xử lý; không phát sinh nước thải hoặc có phát sinh nước thải nhưng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;…
Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Giao thông vận tải
Ngày 31/01/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 111/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án được Bộ GTVT giao, ủy quyền quản lý dự án; Đoàn giám sát, thành viên Đoàn giám sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ có liên quan công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý, cụ thể: (1) Về nguyên tắc phối hợp trong giám giám sát, đánh giá dự án đầu tư - Vụ Kế hoạch - Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá dự án đầu tư của Bộ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ. - Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý. - Căn cứ nội dung giám sát dự án đầu tư, báo cáo đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ phối hợp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo Quy chế này; tiến hành lập kế hoạch triển khai chi tiết; phân công nhiệm vụ; tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá dự án đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Đối với giám sát đầu tư định kỳ, các cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát, đánh giá tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 7 Quy chế, lập báo cáo giám sát dự án đầu tư gửi Bộ GTVT (qua Vụ Kế hoạch - Đầu tư) để tổng hợp, theo dõi. - Đối với giám sát đầu tư đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, các cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát, đánh giá có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin về quá trình thực hiện dự án trong thời gian quy định khi nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ GTVT về nội dung, thông tin dữ liệu, kết quả phối hợp và thời hạn báo cáo. - Căn cứ tính chất, nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư, Vụ Kế hoạch - Đầu tư báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định cách thức tổ chức thực hiện như sau: + Thành lập Đoàn giám sát: Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát. + Tổ chức làm việc tập trung: mời họp để thảo luận, thống nhất và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận làm việc; Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ và xin ý kiến chỉ đạo (nếu có). + Thu thập kiểm tra tài liệu: Vụ Kế hoạch - Đầu tư đề nghị cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát đánh giá sao gửi các quyết định, văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án dự kiến giám sát đầu tư để rà soát, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ. + Có thể phối hợp các cách thức trên để đạt hiệu quả cao nhất. (2) Về kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư - Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp tổ chức xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Đoàn giám sát hàng năm và Đoàn giám sát đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ (nếu cần) theo Mẫu số 01 kèm theo Phụ lục của Quy chế này. Xem và tải Mẫu số 01 Quyết định giám sát, đánh giá đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/mau-01.docx - Đoàn giám sát gồm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn (nếu cần thiết) và các thành viên đoàn. - Căn cứ thành lập Đoàn giám sát, đánh giá đầu tư: + Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. + Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về giám sát, đánh giá đầu tư đột xuất. - Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Đầu tư phê duyệt Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư theo Mẫu số 02 kèm theo Phụ lục của Quy chế này và báo cáo Lãnh đạo Bộ. Xem và tải Mẫu số 02 Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/mau-02.docx - Nội dung của Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư gồm: + Mục đích, yêu cầu + Phạm vi, nội dung, thời kỳ, thời hạn giám sát, đánh giá dự án đầu tư. Tùy thuộc mục đích, yêu cầu của cuộc giám sát dự án đầu tư, nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại Chương II Quy chế này. + Cách thức tiến hành giám sát, đánh giá dự án đầu tư; thời gian quy định, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí phục vụ hoạt động của Đoàn giám sát. Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư được quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90 Nghị định 29/2021/NĐ-CP . - Kế hoạch giám sát, đánh giá dự án đầu tư hàng năm, quyết định thành lập Đoàn giám sát và kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cuộc giám sát dự án đầu tư. Xem thêm tại Quyết định 111/QĐ-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2024.
Chuyển nhượng dự án chịu thuế GTGT không ?
Vướng mắc chuyển nhượng dự án đầu tư và mở tờ khai mới loại hình A42 có phải kê khai nộp thuế GTGT không Nhờ Thư viện Pháp luật hỗ trợ giúp trường hợp này với: 1. Công ty A có làm thủ tục nhập khẩu máy móc, số máy móc này đã đc miễn thuế NK, chịu thuế GTGT 5% hàng nhập khẩu. 2. Sau đó Công ty chuyển nhượng số máy móc này cho 1 DN khác tiếp tục thực hiện dự án theo giấy chứng nhận đầu tư được cấp điều chỉnh. 3. Theo quy định tại khoản 5 Nghị định 134/2016 ngày 01/9/2016 sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 NĐ 18/2021: ..... thì Công ty nhận chuyển nhượng dự án phải đăng ký tờ khai Hải quan mới đối với hàng hóa nhận chuyển nhượng.... Như vậy khi kê khai tờ khai mới Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có phải tiếp tục kê khai phần thuế GTGT hàng nhập khẩu không ? tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP: 4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.... Rất mong TVPL hỗ trợ giúp. Cảm ơn !!!
Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không?
Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không? Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản không? Căn cứ theo Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản như sau: - Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Khi thực hiện việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm không thay đổi quy hoạch, mục tiêu của dự án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. - Sau khi đã hoàn thành việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, bên nhận chuyển nhượng kế thừa các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng và là chủ đầu tư đối với dự án, phần dự án đã nhận chuyển nhượng. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung của dự án; trường hợp có thay đổi thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật. - Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất, đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh khi dự án đang trong thời hạn thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì dự án bất động sản chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây: - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư; Dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị; - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và nội dung của dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Quyền sử dụng đất của dự án, phần dự án chuyển nhượng không thuộc trường hợp đang có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền thông báo, thụ lý, giải quyết hoặc có tranh chấp nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định, phán quyết đã có hiệu lực pháp luật; không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch; không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật; - Dự án không bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc không có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng bị xử phạt vi phạm hành chính thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Trường hợp dự án đang thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì phải thực hiện giải chấp; - Dự án còn trong thời hạn thực hiện; - Đối với dự án bất động sản chuyển nhượng một phần dự án còn phải bảo đảm các hạng mục công trình xây dựng hoặc mục đích sử dụng, kinh doanh của các công trình xây dựng của phần dự án chuyển nhượng có thể độc lập được với phần dự án khác trong dự án bất động sản. Tóm lại: Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cho chủ đầu tư khác. Đồng thời, dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Sẽ cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh'
'Cùng giải quyết một số vấn đề pháp lý về dự án đầu tư có sử dụng đất và giải pháp tháo gỡ' là nội dung trọng tâm của Phiên thảo luận thứ nhất của Diễn đàn được các diễn giả tập trung thảo luận, cho ý kiến sôi nổi và thẳng thắn. Dự án đầu tư với nhiều thủ tục, chữ ký như mê hồn trận đang là rào cản lớn cho các DN - Ảnh: VGP/LS Còn nhiều thủ tục nặng nề, nan giải Phát biểu tại Phiên thảo luận, ông Nguyễn Quốc Hiệp, Chủ tịch Hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam cho biết, các thủ tục về GPMB của các dự án về nhà ở rất dài, như ông đang phụ trách một dự án kéo dài đến 20 năm. Ông Hiệp đề nghị các bộ, ngành cần tham vấn, lắng nghe ý kiến của DN khi xây dựng pháp luật của các doanh nghiệp, những quy định về TTHC về GPMB rất phức tạp, khó khăn, có những dự án phải cần từ 38-40 con dấu, chữ ký, thủ tục như "mê hồn trận", đã khiến nhiều DN nước ngoài không dám tự mình vào làm mà phải liên doanh, liên kết với một DN trong nước thì mới có thể thực hiện dự án đầu tư. Trả lời câu hỏi bất cập nào lớn nhất cần tháo gỡ? Ông Hiệp cho rằng, thực tế cho thấy dự án BĐS nào cũng phải điều chỉnh vì nhiều lý do nhưng thủ tục điều chỉnh quy hoạch rất nhiều vướng mắc dù việc điều chỉnh rất nhỏ như vướng một cái cống của dự án mà thôi nhưng phải qua rất nhiều cấp, ngành thông qua, cho ý kiến. Về TTHC, ông Hiệp kiến nghị nên có quy trình kiểm tra, giám sát việc giải quyết một TTHC như thời gian, quy trình, diễn biến của TTHC bởi có những loại TTHC như cấp chủ trương đầu tư dài đến 6 tháng, cần làm rõ tại sao lâu như thế? Bên cạnh đó, cần giao cho DN nhiều sự chủ động đối với các vấn đề tiểu tiết, Nhà nước chỉ quản lý những vấn đề lớn mà thôi. Bà Phạm Thị Ngọc Thủy, Giám đốc Văn phòng Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân thuộc Hội đồng Tư vấn cải cách hành chính của Thủ tướng Chính phủ cho rằng, tính cấp thiết hiện nay là các bộ, ngành cần tập trung giải quyết là bài toán cải cách TTHC, những rào cản và vướng mắc pháp lý rất cấp thiết tạo điều kiện cho doanh nghiệp. Về câu chuyện quy hoạch, bà Thủy cho rằng: DN mong muốn phân loại mức độ ưu tiên của dự án để giải quyết TTHC nhanh hơn, tạo thời cơ cho DN, đồng thời mong mỏi được các cơ quan chức năng lắng nghe, tiếp thu hoặc giải trình trong quá trình xây dựng pháp luật như Luật và các văn bản hướng dẫn như Nghị định, Thông tư… Bà Phạm Thị Ngọc Thủy cho biết, vướng mắc về thủ tục hành chính luôn nằm trong top 3 vướng mắc doanh nghiệp gặp phải, theo khảo sát mới đây, vướng mắc này đã trở thành vấn đề đứng thứ 2. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực giải quyết vấn đề này, nhưng vẫn còn nhiều nội dung khó, nhất là liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài, vì vậy cần tập trung cao độ để giải quyết "bài toán" liên quan đến cải cách thủ tục hành chính và câu chuyện minh bạch thông tin tiến độ của các dự án đầu tư. "Quy hoạch là vấn đề lớn, được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Quy trình mỗi lần điều chỉnh liên quan nhiều sở, ngành, kéo dài quy trình nên chúng ta nên tinh gọn đầu mối, như vậy sẽ phần nào giải quyết vướng mắc hiện nay liên quan đến quy hoạch", bà Thủy nhận định. Cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh' - Ảnh: VGP/LS Cắt giảm nhiều thủ tục cho dự án đầu tư 'luồng xanh' Liên quan tới những đề xuất này, ông Hà Quang Hưng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng cho biết, dự án nhà ở là loại dự án liên ngành, chịu sự điều chỉnh của nhiều luật. Qua quá trình tổng kết việc thực hiện Luật Nhà ở 2014, Bộ Xây dựng đã nhận diện các vấn đề pháp lý doanh nghiệp còn vướng mắc; qua đó tham mưu Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Nhà ở năm 2023. Trong đó giao Chính phủ quy định các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Ngoài ra, Bộ Xây dựng cũng đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở và Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Nhìn chung, các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai các dự án đầu tư xây dựng đã được giảm bớt, giảm áp lực cho cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đầu tư. Trao đổi tại Diễn đàn, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Thị Bích Ngọc nhấn mạnh: Việc đơn giản hóa và cắt giảm TTHC để tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư kinh doanh là nguyên tắc và chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nước. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc đơn giản, cắt giảm thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giúp doanh nghiệp gia nhập thị trường. Mới đây nhất, Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát xử lý vướng mắc trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trong đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ tổng hợp vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp. Đặc biệt, Thứ trưởng Bích Ngọc thông tin: Chính phủ đã trình Quốc hội xem xét khả năng chấp thuận các dự án đầu tư "luồng xanh" như các dự án đã có sẵn quy hoạch, dự án công nghệ cao, dự án chíp bán dẫn… sẽ được thực hiện quy trình đặc biệt với việc giảm rất nhiều trình tự, thủ tục của một dự án đầu tư thông thường mà được thực hiện theo hướng tiếp cận từ "tiền kiểm sang hậu kiểm" với sự cam kết của nhà đầu tư đối với các dự án này. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/se-cat-giam-nhieu-thu-tuc-cho-du-an-dau-tu-luong-xanh-102241009161507375.htm
Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ để đầu tư có cần quyết định chủ trương đầu tư không?
Chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất thương mại dịch vụ có cần nhà nước chấp thuận không? Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng dự án đầu tư thì có cần quyết định chủ trương đầu tư không? (1) Chuyển mục đích từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có cần nhà nước chấp thuận không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sau đây chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ. Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở đô thị sang đất thương mại dịch vụ không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. (2) Dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng đất có cần quyết định chủ trương đầu tư không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 32 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư 2020, UBND cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: - Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người - Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt; - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, trường hợp dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần phải có quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, trừ trường hợp không cần UBND chấp thuận và các dự án thuộc Điều 30, Điều 31 Luật Đầu tư 2020. (3) Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư; - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Sau khi hoàn thiện hồ sơ, nhà đầu tư nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký đầu tư, trong thời hạn tối đa 35 ngày, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì?
Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì? Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh? Đối tượng nào phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp? Việc quan trắc phải đảm bảo điều gì? Theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về quan trắc bụi, khí thải công nghiệp: Theo đó, đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là: (1) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (2) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ. Ngoài ra, khuyến khích đối tượng không thuộc quy định tại (1), (2) thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp để tự theo dõi, giám sát hệ thống, thiết bị xử lý bụi, khí thải của mình. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là gì? Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp được quy định tại khoản 5 Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường 2020, cụ thể như sau: (1) Giám sát dữ liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục; - Đánh giá kết quả quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép đối với các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải; - Theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn; - Phát hiện thông số giám sát vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định; (2) Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc khí thải công nghiệp tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Lưu ý: Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các biện pháp sau: (i) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở biết về kết quả quan trắc bụi, khí thải (định kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo, nếu kết quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; (ii) Tổ chức đo đạc, lấy mẫu hiện trường để phân tích các thông số ô nhiễm trong bụi, khí thải. Kết quả phân tích mẫu khí thải là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí đo đạc, lấy và phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. (Khoản 7 Điều 98 Nghị định 08/2022/NĐ-CP) Tóm lại, đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp là: (1) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục gồm dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả bụi, khí thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc môi trường. Dữ liệu của hệ thống quan trắc được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (2) Đối tượng phải quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ gồm dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn ra môi trường. Việc quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ phải bảo đảm thời gian, tần suất, thông số theo quy định của pháp luật. Đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
Chấp thuận nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
Chấp thuận tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án là thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai mới được Bộ Tài nguyên Môi trường công bố tại Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện: - Tổ chức kinh tế có nhu cầu gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh: + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định và có văn bản thẩm định; + Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị. Cách thức thực hiện: Nộp tại cơ quan tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC thuộc một trong các trường hợp dưới đây do UBND cấp tỉnh quyết định: - Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; - Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích; - Nộp trực tuyến: Nộp trên cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Văn bản đề nghị đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (bản chính); + Trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án (bản chính hoặc bản sao; trường hợp nộp trực tiếp bản sao không có chứng thực hoặc công chứng thì người nộp hồ sơ xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu). - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: - Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. - Thời hạn cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định và có văn bản thẩm định là 15 ngày kể từ ngày nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có văn bản đề nghị là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý đất đai. * Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với thủ tục hành chính nêu trên được tăng thêm 10 ngày. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án hoặc văn bản không chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. Trên đây là thủ tục hành chính chấp thuận tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì xử lý thế nào?
Khi thi công công trình thì phát hiện khoáng sản, liệu có buộc phải tạm dừng thi công để khai thác khoáng sản đó không? Nếu công trình đó là công trình quan trọng của quốc gia thì xử lý thế nào? (1) Khoáng sản là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010, khoáng sản được định nghĩa là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Một số khoáng sản phổ biến có thể kể đến như là: vàng, đồng, sắt, nhôm, than đá, silic, thạch cao, dầu mỏ, khí tự nhiên,....v.v. (2) Trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì xử lý thế nào? Theo quy định tại Điều 65 Luật Khoáng sản 2010, trong quá trình xây dựng công trình mà phát hiện ra khoáng sản thì sẽ có 03 trường hợp sau: - Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư. Điều này đảm bảo rằng việc khai thác khoáng sản không ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của dự án xây dựng. - Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình. Quy định này mang lại tính linh hoạt trong quá trình thực hiện dự án, giúp các nhà đầu tư có thể tận dụng tối đa các nguồn tài nguyên sẵn có. Nếu khoáng sản được phát hiện có giá trị kinh tế, việc khai thác ngay lập tức sẽ mang lại lợi ích cho dự án xây dựng và tận dụng được nguồn khoáng sản của quốc gia. Nếu loại khoáng sản đó có giá trị kinh tế thấp, không quý hiếm mà việc khai thác khoáng sản có thể ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình, chất lượng công trình thì cơ quan quản lý Nhà nước có thể ra quyết định không cấp giấy phép khai thác. Trường hợp quyết định khai thác được đưa ra thì không cần thiết phải thực hiện thăm dò khoáng sản trước đó, điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả chủ đầu tư và cơ quan quản lý. - Đối với khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư. Các quy định này đảm bảo rằng việc khai thác khoáng sản diễn ra một cách hợp lý, hiệu quả, và không làm gián đoạn các dự án xây dựng, đồng thời bảo vệ lợi ích quốc gia và tài nguyên khoáng sản. (3) Thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình Căn cứ theo quy dịnh tại Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. - Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. - Thời hạn thực hiện: không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Lưu ý: Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. Bước 3: Thẩm định hồ sơ - Tối đa 10 ngày kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa. - Tối đa 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. - Sau khi hoàn thành việc thẩm định, tối đa 03 ngày làm việc,cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép. - Tối đa 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Thông báo và trả kết quả - Tối đa 03 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Lưu ý: Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật đất đai năm 2024
Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay còn gọi là sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất là một trong những nội dung các nhà đầu tư đang có dự án đầu tư quan tâm. Các trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đề cập các trường hợp, bao gồm: - Các trường hợp thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này; - Đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở; - Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất. Đất được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Trường hợp trong khu vực đất thực hiện theo quy định có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đề cập Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất bao gồm: - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt và công bố; - Chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này; đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở; - Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án. Chính sách khuyến khích nhà nước về vấn đề thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội Theo khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024 có đưa ra các chính sách: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án; - Trường hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không phải thực hiện thủ tục gia hạn. Như vậy, việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay còn gọi là sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất thực hiện theo những quy định trên.
Thế nào là ĐTM? Có phải dự án đầu tư nào cũng phải thực hiện ĐTM?
Trong nền kinh tế hiện đại, song song với sự phát triển kinh tế xã hội thì mối lo ngại về môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Khi các doanh nghiệp đang trong quá trình xin giấy phép xây dựng thì báo cáo ĐTM là một trong những thủ tục mà các cơ quan hành chính yêu cầu để có thể xem xét hồ sơ quyết định cấp giấy phép. Vậy ĐTM được pháp luật quy định như thế nào? 1. ĐTM được định nghĩa là gì? Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Có thể hiểu, ĐTM là một quá trình xác định và đánh giá các tác động tiềm ẩn đến môi trường của một dự án, chương trình hoặc hoạt động được đề xuất. Mục đích của ĐTM là đảm bảo rằng các quyết định liên quan đến các dự án, chương trình hoặc hoạt động này được đưa ra một cách có trách nhiệm, có tính đến các tác động môi trường tiềm ẩn. 2. Đối tượng nào phải thực hiện ĐTM? Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường như sau: Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm: + Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; + Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này. Cụ thể, danh mục dự án đầu tư nhóm I theo khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau: - Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm: + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; + Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn. Danh mục dự án nhóm II phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau: … - Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm: + Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; + Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình. Như vậy, các nhóm dự án đầu tư trên phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trường hợp, các dự án đầu tư trên thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Tóm lại, ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác. Từ đó, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường. Đây được xem là công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội, giúp quá trình quy hoạch môi trường được diễn ra hiệu quả, các dự án sớm thực thi. Đặc biệt, tối đa được tình trạng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong thời gian dài, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Đâu là ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện?
Hiện nay, một số lĩnh vực và ngành nghề nhất định sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể trước khi được phép đầu tư ra nước ngoài. Các nhà đầu tư cần phải tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý nhất định trước khi được phép triển khai dự án đầu tư ra nước ngoài. Vậy đó là những ngành nghề nào? Đâu là ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện? Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020, những ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm: - Ngân hàng; - Bảo hiểm; - Chứng khoán; - Báo chí, phát thanh, truyền hình; - Kinh doanh bất động sản. Đồng thời, theo quy định tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện như sau: - Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. - Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản. - Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020. Ai có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài? Căn cứ theo Điều 56 Luật Đầu tư 2020, thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thuộc về: - Quốc hội: Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án sau: + Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên; + Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. - Thủ tướng Chính phủ: Chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án sau: + Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên; + Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên. Lưu ý: Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội. Ngoài ra, vẫn có một số dự án đầu tư không cần phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những điều kiện gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau: - Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc. - Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện. - Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép. - Có quyết định đầu tư ra nước ngoài. - Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Kết luận: 05 ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; báo chí, phát thanh, truyền hình; kinh doanh bất động sản.
Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực
Sắp tới sẽ có Luật Nhà ở 2023 thay thế cho Luật Nhà ở 2014. Một trong những điểm mới là bổ sung 02 loại nhà ở. Vậy đó là 2 loại nhà ở nào? Bổ sung 02 loại nhà ở mới khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và Điều 2 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ 1/1/2025), có thể thấy Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm 2 loại nhà ở là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cụ thể: - Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). - Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân: Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở 2023 (căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Nhà ở 2023). Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 93 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: + Phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp; + Đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao động với công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp. - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp: Phải có hợp đồng lao động và xác nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là gì? Căn cứ theo Điều 95 Luật Nhà ở 2023 quy định về loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp như sau: - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Nhà ở 2023 phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; + Đáp ứng nhu cầu về diện tích nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; + Bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ, thương mại và tiện ích công cộng; + Có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn; + Đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải được Ban quản lý khu công nghiệp chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư; quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, loại dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là loại dự án đầu tư xây dựng mới 01 công trình hoặc 01 cụm công trình nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Kết luận: Khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 1/1/2025 thì sẽ bổ sung thêm 2 loại nhà ở, đó là nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Việc công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền của cơ quan nào? Đối chiếu theo quy định tại khoản 10 Điều 45 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với khu công nghệ cao: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ. Trong đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao. Ngoài ra, theo quy định tại điểm l khoản 8 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao thì: Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Cơ quan nào có trách nhiệm tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ: Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghệ cao, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, cụ thể như sau: (1) Xây dựng các văn bản pháp luật, chính sách về quản lý và phát triển khu công nghệ cao trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; (2) Xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (3) Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghệ cao trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; - Ban hành chế độ báo cáo về khu công nghệ cao; - Cung cấp thông tin về khu công nghệ cao cho các cơ quan có liên quan của Chính phủ; - Hướng dẫn xây dựng chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao; (4) Đề xuất nội dung về xúc tiến đầu tư vào khu công nghệ cao trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; - Tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Phối hợp xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đối với các khu công nghệ cao; (5) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan cho Ban quản lý khu công nghệ cao; (6) Phối hợp tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc đầu tư xây dựng, phát triển và hoạt động của khu công nghệ cao; (7) Tổng kết đánh giá kết quả xây dựng, hoạt động, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghệ cao. Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan có quyền hạn, trách nhiệm trong việc tham gia ý kiến về danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tóm lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan công bố danh mục dự án thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những hoạt động nào?
Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm hoạt động nào? Dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại KCNC cần đáp ứng tiêu chí nào? Đào tạo nhân lực công nghệ cao có phải là loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không? Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì: Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; - Ứng dụng công nghệ cao; - Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; - Đào tạo nhân lực công nghệ cao; - Hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; - Sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; - Cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Như vậy, đào tạo nhân lực công nghệ cao là một trong những loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao. Đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao gồm những hoạt động nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao: Theo đó, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao; - Xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại; - Kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; - Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao. Dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 10/2024/NĐ-CP thì dự án đầu tư cơ sở hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: (1) Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao. (2) Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. (3) Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan. (4) Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch. (5) Đào tạo đội ngũ nghiên cứu, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên sản xuất sản phẩm công nghệ cao; thu hút các chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao tại khu công nghệ cao; (6) Có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam; (7) Định hướng hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế. Tóm lại, hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: - Đào tạo đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao; - Xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu công nghệ cao hiện đại; - Kết hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu bên ngoài khu công nghệ cao trong đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc một số chuyên ngành gắn với các lĩnh vực công nghệ được ưu tiên theo quy định tại Luật Công nghệ cao và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; - Đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cao trong vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, quản lý hoạt động công nghệ cao.
Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư? Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư?
Những đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật? Có bao nhiêu hình thức ưu đãi đầu tư? Đối tượng nào được hưởng ưu đãi đầu tư? Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 thì các đối tượng sau được hưởng ưu đãi đầu tư: - Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Đầu tư 2020; - Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đầu tư 2020; - Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển; - Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện ra sao? Theo Điều 23 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư 2020 và Điều 19 của nghị định này. - Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. - Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm: + Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; + Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao; + Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; + Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi. Tóm lại, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư và thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định trên.
Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đầu voi đuôi chuột có nghĩa là gì? Câu thành ngữ "đầu voi đuôi chuột" được sử dụng để ví von cho những sự việc, hành động ban đầu hoành tráng, rầm rộ nhưng kết thúc lại hời hợt, dang dở, không xứng đáng với kỳ vọng. Ý nghĩa: Thành ngữ "đầu voi đuôi chuột" mang ý nghĩa phê phán những người làm việc thiếu kiên trì, quyết tâm, không có khả năng hoàn thành những việc lớn lao. Nó cũng là lời cảnh tỉnh cho chúng ta cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bắt đầu bất cứ việc gì, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Bỏ dở dự án đầu tư quá 12 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Trong thời gian vừa qua, có nhiều chủ đầu tư quảng cáo dự án đầu tư một cách rầm rộ, phô trương để thu hút nhà đầu tư rót vốn. Tuy nhiên, nhiều dự án lại bị chậm tiến hành thậm chí là đang thực hiện mà bỏ dở. Câu nói đầu voi đuôi chuột rất đúng trong trường hợp này. Căn cứ quy định Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định việc bỏ dở dự án đầu tư quá tháng 12 tháng sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng. - Buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm này. Như vậy, việc bỏ dở dự án đầu tư (ngừng hoạt động) của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền không? Căn cứ theo Điều 47 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Có thể thấy rằng, hành vi "đầu voi đuôi chuột", quảng cáo dự án đầu tư một cách rầm rộ, phô trương để thu hút nhà đầu tư rót vốn nhưng sau đó, đang thực hiện mà bỏ dở với tổng thời gian quá 12 tháng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đối với hành vi vi phạm này.
Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao
Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 1. Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao Căn cứ Điều 27 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: Các loại hình hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; hội chợ, triển lãm, trình diễn công nghệ cao, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao. 2. Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao Căn cứ Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: - Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008. - Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. - Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan. - Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch. - Ưu tiên các dự án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư dự án tính trên một đơn vị diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó. - Ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, mỗi loại hình dự án đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí tương ứng đối với từng loại hình quy định tại khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 33 Nghị định 10/2024/NĐ-CP. 3. Nghiên cứu và phát triển công nghệ cao Căn cứ Điều 29 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao: - Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong khu công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao được chuyển giao, công nghệ cao được nhập khẩu; giải mã công nghệ cao; nghiên cứu khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm nhằm tạo ra công nghệ cao, công nghệ mới thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển công nghệ cao ứng dụng trong sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, cung ứng các dịch vụ công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao; hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao gắn với các hoạt động nêu trên. - Đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao tại khu công nghệ cao, ngoài việc đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, còn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: + Có mục tiêu, kế hoạch, lộ trình nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn; có kế hoạch chuyển giao, hợp tác, thương mại hóa, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ công nghệ cao; + Công nghệ, sản phẩm của dự án đầu tư phù hợp với Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp công nghệ hoặc sản phẩm của dự án đầu tư là công nghệ mới, công nghệ tiên tiến nhưng không nằm trong các danh mục nêu trên, Ban quản lý khu công nghệ cao báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ để Bộ Khoa học và Công nghệ xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận công nghệ, sản phẩm nghiên cứu và phát triển của dự án đầu tư; + Tạo ra công nghệ cao, thay thế công nghệ cao nhập khẩu, ứng dụng trong sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế, thay thế sản phẩm nhập khẩu; + Tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật; + Đáp ứng tiêu chí về nhân lực lao động, nhân lực thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ chi và nội dung chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, máy móc và thiết bị phục vụ nghiên cứu và phát triển theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Như vậy, Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, đồng thời dịch vụ công nghệ cao được cung ứng phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động công nghệ cao đối với khu công nghệ cao tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 10/2024/NĐ-CP.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Theo quy định pháp luật, với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có bắt buộc phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán có phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định nêu trên, trừ các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm: - Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người; - Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf); - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán thuộc danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán bao gồm những loại giấy tờ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 có quy định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất gồm những giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; - Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: + Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; + Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; + Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; + Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; + Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: + Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư; + Mục tiêu đầu tư; + Quy mô đầu tư; + Vốn đầu tư; + Phương án huy động vốn; + Địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có); + Nhu cầu về lao động; + Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; - Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC; - Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có). Như vậy, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán bao gồm những loại giấy tờ nêu trên. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập gồm những giấy tờ nào? Tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 có quy định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm: - Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: + Mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; + Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); + Đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; + Dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); + Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có). Cần lưu ý rằng, trong trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư. Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán thuộc danh mục các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao
Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 công bố thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thuộc lĩnh vực hoạt động KH&CN. 1. Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục a Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ đăng ký xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao gửi Ban quản lý khu công nghệ cao. - Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan theo quy định như sau: + Đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan; + Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao 2008, Ban quản lý khu công nghệ cao gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác căn cứ theo phạm vi và lĩnh vực có liên quan. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghệ cao tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng. - Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc Ban quản lý khu công nghệ cao gửi nhà đầu tư và Chủ đầu tư văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao để làm căn cứ thực hiện thuê lại đất; thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoặc có kết quả đánh giá về dự án đầu tư, Ban quản lý khu công nghệ cao thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và Chủ đầu tư hạ tầng biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu. 2. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao được quy định tại tiểu mục c Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 311/QĐ-BKHCN năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, trong đó có cam kết về việc chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án đầu tư nhận được kết quả đánh giá không đạt yêu cầu; - Tài liệu về tư cách pháp nhân của nhà đầu tư; - Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: giải trình và cam kết việc đáp ứng đối với từng nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao; mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ đầu tư; nhu cầu sử dụng lao động, đất đai; đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; - Các tài liệu khác (nếu có). * Lưu ý: Dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao không thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ quy định về khu công nghệ cao. Tóm lại, nhà đầu tư dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao thực hiện thủ tục xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao theo trình tự, thủ tục nêu trên.
Dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi nào?
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải thì tùy trường hợp mà có yêu cầu giấy phép môi trường để được phép xả chất thải ra môi trường; hoặc cần phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường (đăng ký môi trường). Vậy thì theo quy định hiện nay các dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường và cũng được miễn đăng ký môi trường trong trường hợp nào? 1. Dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì các dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường hoặc là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường là những đối tượng phải đăng ký môi trường. Tuy nhiên Luật này cũng có quy định về các trường hợp được miễn đăng ký môi trường, các dự án, đối tượng sau đây được miễn đăng ký môi trường tại khoản 2 Điều 49: Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh; Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương. Cụ thể quy định này được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 08/2022/NĐ-CP: Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày, khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương. Và những đối tượng khác. Theo quy định thì các dự án đầu tư có phát sinh chất thải nhưng không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thì phải đăng ký môi trường, trừ những trường hợp được nêu ở trên. Cho nên các dự án đầu tư không cần giấy phép môi trường được miễn đăng ký môi trường khi thuộc một trong những trường hợp này. 2. Những dự án đầu tư, cơ sở nào được miễn đăng ký môi trường? Danh mục dự án đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi trường quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Bao gồm những dự án đầu tư, cơ sở sau đây: Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình; sản xuất phim điện ảnh, phim video; hoạt động truyền hình, hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng có diện tích xây dựng dưới 200 m2. Dịch vụ ăn uống có diện tích nhà hàng dưới 200 m2. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi quy mô cá nhân, hộ gia đình. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 01 ha. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình. Dự án, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa có lưu lượng nước thải dưới 10.000 m3/ngày đêm. Dự án đầu tư, cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: - Không phát sinh khí thải phải xử lý; - Không phát sinh nước thải hoặc có phát sinh nước thải nhưng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; - Không phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình hoạt động. Như vậy, các dự án đầu tư không cần phải có giấy phép môi trường sẽ được miễn đăng ký môi trường nếu thuộc các trường hợp cụ thể đã nêu ở trong Danh mục, hoặc là các dự án án đầu tư, cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như là không sinh khí thải phải xử lý; không phát sinh nước thải hoặc có phát sinh nước thải nhưng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;…
Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Giao thông vận tải
Ngày 31/01/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 111/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án được Bộ GTVT giao, ủy quyền quản lý dự án; Đoàn giám sát, thành viên Đoàn giám sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ có liên quan công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý, cụ thể: (1) Về nguyên tắc phối hợp trong giám giám sát, đánh giá dự án đầu tư - Vụ Kế hoạch - Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá dự án đầu tư của Bộ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ. - Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Bộ GTVT quản lý. - Căn cứ nội dung giám sát dự án đầu tư, báo cáo đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ phối hợp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo Quy chế này; tiến hành lập kế hoạch triển khai chi tiết; phân công nhiệm vụ; tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, hiệu quả theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá dự án đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Đối với giám sát đầu tư định kỳ, các cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát, đánh giá tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 7 Quy chế, lập báo cáo giám sát dự án đầu tư gửi Bộ GTVT (qua Vụ Kế hoạch - Đầu tư) để tổng hợp, theo dõi. - Đối với giám sát đầu tư đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, các cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát, đánh giá có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin về quá trình thực hiện dự án trong thời gian quy định khi nhận được yêu cầu và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ GTVT về nội dung, thông tin dữ liệu, kết quả phối hợp và thời hạn báo cáo. - Căn cứ tính chất, nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư, Vụ Kế hoạch - Đầu tư báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định cách thức tổ chức thực hiện như sau: + Thành lập Đoàn giám sát: Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát. + Tổ chức làm việc tập trung: mời họp để thảo luận, thống nhất và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận làm việc; Vụ Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ và xin ý kiến chỉ đạo (nếu có). + Thu thập kiểm tra tài liệu: Vụ Kế hoạch - Đầu tư đề nghị cơ quan, tổ chức có dự án đầu tư là đối tượng được giám sát đánh giá sao gửi các quyết định, văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án dự kiến giám sát đầu tư để rà soát, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ. + Có thể phối hợp các cách thức trên để đạt hiệu quả cao nhất. (2) Về kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư - Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp tổ chức xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định thành lập Đoàn giám sát hàng năm và Đoàn giám sát đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo Bộ (nếu cần) theo Mẫu số 01 kèm theo Phụ lục của Quy chế này. Xem và tải Mẫu số 01 Quyết định giám sát, đánh giá đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/mau-01.docx - Đoàn giám sát gồm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn (nếu cần thiết) và các thành viên đoàn. - Căn cứ thành lập Đoàn giám sát, đánh giá đầu tư: + Kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. + Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về giám sát, đánh giá đầu tư đột xuất. - Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Đầu tư phê duyệt Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư theo Mẫu số 02 kèm theo Phụ lục của Quy chế này và báo cáo Lãnh đạo Bộ. Xem và tải Mẫu số 02 Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/06/mau-02.docx - Nội dung của Kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư gồm: + Mục đích, yêu cầu + Phạm vi, nội dung, thời kỳ, thời hạn giám sát, đánh giá dự án đầu tư. Tùy thuộc mục đích, yêu cầu của cuộc giám sát dự án đầu tư, nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại Chương II Quy chế này. + Cách thức tiến hành giám sát, đánh giá dự án đầu tư; thời gian quy định, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí phục vụ hoạt động của Đoàn giám sát. Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư được quy định tại các Điều 88, Điều 89, Điều 90 Nghị định 29/2021/NĐ-CP . - Kế hoạch giám sát, đánh giá dự án đầu tư hàng năm, quyết định thành lập Đoàn giám sát và kế hoạch chi tiết giám sát dự án đầu tư được gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cuộc giám sát dự án đầu tư. Xem thêm tại Quyết định 111/QĐ-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 31/01/2024.
Chuyển nhượng dự án chịu thuế GTGT không ?
Vướng mắc chuyển nhượng dự án đầu tư và mở tờ khai mới loại hình A42 có phải kê khai nộp thuế GTGT không Nhờ Thư viện Pháp luật hỗ trợ giúp trường hợp này với: 1. Công ty A có làm thủ tục nhập khẩu máy móc, số máy móc này đã đc miễn thuế NK, chịu thuế GTGT 5% hàng nhập khẩu. 2. Sau đó Công ty chuyển nhượng số máy móc này cho 1 DN khác tiếp tục thực hiện dự án theo giấy chứng nhận đầu tư được cấp điều chỉnh. 3. Theo quy định tại khoản 5 Nghị định 134/2016 ngày 01/9/2016 sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 NĐ 18/2021: ..... thì Công ty nhận chuyển nhượng dự án phải đăng ký tờ khai Hải quan mới đối với hàng hóa nhận chuyển nhượng.... Như vậy khi kê khai tờ khai mới Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có phải tiếp tục kê khai phần thuế GTGT hàng nhập khẩu không ? tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP: 4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.... Rất mong TVPL hỗ trợ giúp. Cảm ơn !!!