Đề xuất 04 loại phương tiện bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình
Tình hình giao thông hiện nay đang diễn biến phức tạp với nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra. Để ngăn chặn tình trạng này, việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông là vô cùng cần thiết. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/Khongso_619564.doc >>> Xem Dự thảo Nghị định cập nhất mới nhất tại đây (1) Đề xuất 04 loại phương tiện bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình Tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định) đang được lấy ý kiến, Bộ Công an đề xuất rõ các loại phương tiện phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe. Cụ thể, theo đề xuất tại Điều 25 Dự thảo Nghị định, 04 loại phương tiện bị bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 54 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm: - Xe ô tô kinh doanh vận tải - Xe ô tô đầu kéo - Xe cứu thương - Xe cứu hộ giao thông Theo đó, thiết bị giám sát hành trình được gắn trên các phương tiện này phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông. Bên cạnh đó, thiết bị giám sát hành trình còn phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây: - Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục và các thông tin, dữ liệu khác về hệ thống quản lý dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông); - Thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và được kết nối, chia sẻ với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) và các cơ quan có liên quan. Dự thảo Nghị định cũng quy định Cục Cảnh sát giao thông sẽ lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 01 năm. Đồng thời, đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định. Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông và lái xe kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông. Đặc biệt, trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày. (2) Xe taxi không bị bắt buộc gắn thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe Theo đề xuất tại Điều 26 Dự thảo Nghị định, xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe. Như vậy, ô tô chở người dưới 9 chỗ (bao gồm chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải (xe taxi, xe hợp đồng dưới 9 chỗ...), ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá (trừ ô tô đầu kéo) không bắt buộc phải lắp thiết bị này. Đối với các phương tiện thuộc diện phải gắn thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Ghi, lưu trữ hình ảnh người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau: + Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét; + Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét. - Hình ảnh từ thiết bị ghi nhận hình ảnh lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền - Thiết bị ghi nhận hình ảnh phải được duy trì hoạt động để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định. Theo đó, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải, quản lý xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông, Dự thảo Nghị định quy định phải cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ VN) để phục vụ quản lý nhà nước về an ninh trật tự, TTATGT đường bộ và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phải tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu ghi nhận từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe theo quy định pháp luật. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/Khongso_619564.doc >>> Xem Dự thảo Nghị định cập nhất mới nhất tại đây
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã đề xuất bổ sung mới quy định về nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau: 1. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Theo quy định tại Điều 6a Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đó là: - Trình, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định. - Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. - Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt theo quy định. - Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện (đối với một hoặc một số công trình của dự án). Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trường hợp lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện phải bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án, phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. - Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán. - Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của dự án, thiết kế xây dựng do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, trường hợp người quyết định có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo các quy định của Nghị định này. - Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý sử dụng làm cơ sở thẩm định đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. 2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được bổ sung tại Điều 41a Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: - Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. - Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp: + Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án; + Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo. + Đối với loại công trình nhà ở riêng lẻ có mục đích sử dụng hỗn hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng số 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. + Đối với đối tượng công trình quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, sau khi công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng, dự án được bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, khi sửa chữa, cải tạo công trình thì phải có giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình theo quy định như đối với nhà ở riêng lẻ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2020. Trên đây là quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án triển khai sau thiết kế cơ sở được đề xuất vào ngày 5/6/2024.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài lớn như: ANZ Bank (ANZVL); Hongkong-Shanghai Bank (HSBC); Shinhan Bank (SHBVN);.... Vậy điều kiện để đầu tư, thành lập tổ chức ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là gì? (1) Điều kiện cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực. Theo khoản 2 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định điều kiện để được cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài là: - Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. Ngoài các điều kiện trên đây, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, các chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài cũng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. (2) Chủ sở hữu của ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ai? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng dự thảo Nghị định đề xuất điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Theo khoản 2 Điều 3 của dự thảo Nghị định, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được định nghĩa như sau: - Ngân hàng 100% vốn nước là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài - Là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Như vậy, theo dự thảo Nghị định, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có một tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đó. (3) Điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Dự thảo nghị định cũng đề xuất quy định cụ thể điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Để được thành lập, tổ chức một ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng là chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 5 dự thảo Nghị định như sau: 1- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong vòng 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 2- Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau: - Thứ hạng tín nhiệm từ mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings thì tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đó phải chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings; - Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ mức ổn định trở lên. 3- Có lãi trong 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 4- Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; 5- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 6- Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác. 7- Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Như vậy, để đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng có vốn 100% nước ngoài thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy phép theo Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì các chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện thế nào?
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 đề ra 04 phương pháp định giá đất, trong đó có phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Vậy định giá đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Trình tự thực hiện thế nào? >> Xem thêm bài viết: • Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như thế nào? • Từ 01/7/2024, áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất như thế nào? (1) Định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là một trong 04 biện pháp mà Luật Đất đai 2024 quy định để định giá đất. Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 việc định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường. Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (26/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/Khongso_599145.doc Xem dự thảo cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (2) Thực hiện định giá đất theo phương pháp thu nhập như thế nào? Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất do Chính phủ đề xuất dự kiến có hiệu lực từ 01/7/2024 có hướng dẫn chi tiết về trình tự, nội dung thực hiện phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất trong việc xác định giá đất. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất hướng dẫn trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập như sau: Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin của các thửa đất cần định giá Thực hiện khảo sát, thu thập các thông tin sau đây của thửa đất cần định giá theo vị trí đất, khu vực quy định trong bảng giá đất: - Vị trí - Diện tích - Loại đất và thời hạn sử dụng - Thông tin giá đất trong bảng giá đất Bước 2: Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của tối thiểu 03 thửa đất khác Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất theo các nguồn sau: - Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; - Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; - Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất theo hai nguồn trên Thông tin giá đất đầu vào là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước. Trường hợp thửa đất lựa chọn để thu thập thông tin có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất để xác định giá đất của thửa đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất. Bước 3: Xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực Việc xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được thực hiện như sau: - Thống kê giá đất thu thập được theo từng vị trí đất, khu vực. - Giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất, khu vực đó. Bước 4: Xác định hệ số điều chỉnh giá đất Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó. Bước 5: Xác định giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực Việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực được tính bằng công thức sau: Giá đất của thửa đất cần định giá = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất Trên đây là các bước thực hiện định giá đất theo phương pháp so sánh được hướng dẫn bởi Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất cập nhật ngày 26/04/2024. Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (26/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/Khongso_599145.doc Xem dự thảo cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất >> Xem thêm bài viết: • Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như thế nào? • Từ 01/7/2024, áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất như thế nào?
Từ 1/7, người lao động nào được tăng lương hai lần?
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu, nhiều người lao động sẽ được tăng lương hai lần nếu dự thảo Nghị định được thông qua… (1) Mức tăng lương tối thiểu theo tháng và theo giờ của từng vùng Mức lương tối thiểu tháng và giờ hiện nay theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP cho từng vùng là: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Theo dự thảo Nghị định được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố ngày 22/03/2024 quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo dự thảo Nghị định, mức lương tháng tối thiểu vùng được tăng lên như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, mức lương tối thiểu tháng và giờ của từng vùng sẽ tăng lên khoảng 6%. Mức lương tối thiểu tăng thấp nhất là ở Vùng IV là 200.000 đồng/tháng, 1.100 đồng/giờ và cao nhất là Vùng I với mức lương tối thiểu tháng tăng 280.000 và mức lương tối thiểu giờ tăng 1.300 đồng. Do đó, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, lương tối thiểu vùng tăng sẽ kéo theo mức lương của NLĐ được tăng lên. Tuy nhiên, nếu NLĐ đang được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của vùng thì việc tăng lương phải được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. (2) Những người lao động nào được tăng hai lần lương? Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng theo đề xuất mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng cũng điều chỉnh một số địa bàn hưởng lương tối thiểu vùng. Căn cứ vào dự thảo Nghị định mới, một số địa bàn được chuyển từ vùng thấp lên vùng cao, do đó, mức lương tối thiểu vùng cũng được tăng lên. Những NLĐ đang làm việc tại các vùng II, III, IV mà thuộc các địa phương được điều chỉnh lên vùng cao hơn thì sẽ được tăng lương hai lần. Cụ thể là một lần tăng do được điều chỉnh vùng và một lần tăng do mức lương tối thiểu được tăng theo vùng. (3) Điều chỉnh vùng với một số địa phương Căn cứ theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 của dự thảo Nghị định, các địa phương được điều chỉnh vùng gồm có: - Chuyển từ vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng lên vùng I có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.960.000 đồng/tháng với các địa phương: Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh. - Chuyển từ vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng lên vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng với các địa phương: TP Thái Bình (tỉnh Thái Bình); TP Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Thị xã Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng). - Chuyển từ vùng IV có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.450.000 đồng/tháng lên vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng với các địa phương: huyện Triệu Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Yên Định, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Nga Sơn, huyện Hoằng Hóa, huyện Nông Cống (tỉnh Thanh Hóa); huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); huyện Ninh Phước (tỉnh Ninh Thuận). Như vậy, NLĐ đang làm việc tại các địa phương kể trên sẽ được được hai lần tăng mức lương tối thiểu vùng. Xem dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/15/Du-thao-luong-toi-thieu-vung.doc
Đề xuất một số trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân
Vừa qua, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân lấy ý kiến từ 05/01/2024 đến 05/3/2024. Theo đó, dự thảo Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. (1) Đề xuất xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác. Người đã được xác lập số định danh cá nhân mà bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị hủy số định danh cá nhân. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định hủy số định danh cá nhân của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. (2) Đề xuất các trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân - Công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp nêu trên. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo bằng văn bản cho công dân về việc xác lập lại số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. (3) Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Dự thảo Nghị định quy định công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước năm 2023 đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin số định danh cá nhân để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước năm 2023. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/08/2.%20D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20chi%20ti%E1%BA%BFt%20m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20%C4%91i%E1%BB%81u%20v%C3%A0%20bi%E1%BB%87n%20ph%C3%A1p%20thi%20h%C3%A0nh%20Lu%E1%BA%ADt%20C%C4%83n%20c%C6%B0%E1%BB%9Bc.doc
Đề xuất 3 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho NLĐ
Hiện nay, Bộ LĐTBXH đang dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm xã hội (BHXH) tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động (NLĐ) làm việc không theo hợp đồng lao động. Cụ thể, một số điểm mới nổi bật mà dự thảo dự kiến trong thời gian sắp tới sẽ được đưa vào triển khai thực hiện bao gồm: Dự kiến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện sẽ có 3 chế độ đãi ngộ Theo đó, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm: - Giám định mức suy giảm khả năng lao động. - Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ. - Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (1) NLĐ được xem xét hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 3 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. - Tai nạn xảy ra không thuộc các trường hợp được quy định tại mục (2). (2) NLĐ không được hưởng các chế độ quy định tại mục (1) nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: - Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động. - Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. - Sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. Đề xuất giám định mức suy giảm khả năng lao động hưởng bảo hiểm Cụ thể giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện - NLĐ bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; + Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định; + Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì NLĐ được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. - NLĐ được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần. - Đối với NLĐ đã được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Nghị định này, nếu thương tật tái phát đã điều trị ổn định, thì được Cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó. - Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với các trường hợp sau: + Khi NLĐ chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. - Khi NLĐ được giới thiệu đi giám định lại theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trợ cấp hằng tháng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện - NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. - Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: + Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; + Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức lương cơ sở. Xem thêm dự thảo Nghị định tại đây.
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Mới: Bộ Nội vụ ban hành Dự thảo Nghị định quy định kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Dựa trên tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung Ương 7 khóa XII, ngày 05/8/2022 Bộ Nội vụ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, dự kiến việc thực hiện Nghị định sẽ tác động trực tiếp đến các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng công chức theo hướng tăng cường trách nhiệm, tăng cường tính thực chất trong công tác tuyển dụng. Việc thực hiện Nghị định đồng thời tác động trực tiếp đến người dân, cụ thể là những người mong muốn trở thành công chức, những người có năng lực sẽ có cơ hội để thể hiện năng lực của mình. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng đầu vào công chức Trong việc thực hiện quy trình tuyển dụng công chức từ trước đến nay hoạt động mang tính kiểm định chất lượng đầu vào chủ yếu do các bộ, ngành, địa phương tuyển dụng thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ mà chưa có hoạt động sát hạch, sàng lọc thí sinh trước khi đánh giá năng lực chuyên môn. Việc thực hiện vòng 1 kỳ thi được các bộ, ngành, địa phương triên khai theo Nghi định số 138/2020/NĐ-CP đã được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế đáng kể về nội dung đánh giá, cách thức ra đề thi, ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi tuyển, ngân sách và nhân sự chuyên môn. Quá trình xây dựng của Dự thảo Nghị định Việc xây dựng dự thảo Nghị định được kế thừa từ Đề án thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, thực hiện ý của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, đồng thời, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về thi tuyển công chức, tạo đầy đủ, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức. Do đó, Bộ Nội vụ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng đồng ý chuyển từ việc xây dựng Đề án sang xây dựng Nghị định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Các đối tượng không cần thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức Theo Nghị quyết số 26 ngày 19/5/2018 của ban Chấp hành Trung Ương và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng khẳng định: “Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.” Theo đó, khi tuyển dụng công chức, bắt buộc phải kiểm định chất lượng đầu vào trừ các đối tượng sau đây: Các đối tượng được tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức xét tuyển - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. - Người học theo chế độ cử tuyển và sau khi tốt nghiệp thì về công tác tại địa phương nơi cử đi học. - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Các đối tượng được tiếp nhận vào công chức không thông qua thi tuyển và xét tuyển - Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Cán bộ, công chức cấp xã. - Người hưởng lương trong quân đội, tổ chức cơ yếu nhưng không phải công chức. - Người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng… của doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước có 50% vốn điều lệ… được bổ nhiệm vào công chức để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Người trước đây là cán bộ, công chức và sau đó được điều động, luân chuyển giữa các vị trí khác không phải cán bộ, công chức tại cơ quan, tổ chức khác. Như vậy, trừ các đối tượng này, những người khác khi được tuyển dụng vào công chức thì bắt buộc phải thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào. Điều kiện đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp chuyên môn ở trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu kiểm định. Những người sau đây không được đăng ký kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Về hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức; kiến thức về văn hóa, lịch sử, đạo đức công vụ… và đánh giá năng lực tư duy, nhận thức, khoa học, năng lực ứng dụng vào thực tiễn của thí sinh. - Thời gian kiểm định: Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi không quá 100 câu. Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi không quá 80 câu. Xếp loại kiểm định Kết quả kiểm định được xác định theo số câu trả lời đúng trong bài thi. Thí sinh trả lời đúng từ 60% số câu hỏi trở lên thì được xác định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Loại xuất sắc: Trả lời đúng từ 90% số câu hỏi trở lên; - Loại giỏi: Trả lời đúng từ 80% đến dưới 90% số câu hỏi; - Loại khá: Trả lời đúng từ 70% đến dưới 80% số câu hỏi; - Đạt yêu cầu: Trả lời đúng từ 60% đến dưới 70% số câu hỏi. Thời hạn sử dụng kết quả kiểm định Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển vào làm công chức tại các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, các trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm định không được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ kết quả kiểm định theo điểm c Khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị đinh quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại đây.
Có gì mới trong Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN?
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Bảo vệ dữ liệu cá nhân - Minh họa Bộ Công an đang soạn thảo một Nghị định hoàn toàn mới quy định về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó liệt kê các loại thông tin được xem là dữ liệu cá nhân và các trường hợp người khác có thể tiết lộ dữ liệu cá nhân mà không cần sự dồng ý của chủ thể. Cụ thể, các nội dung trên được quy định như sau: 1. Dữ liệu cá nhân là gì? Theo lý giải tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định “Dữ liệu cá nhân là dữ liệu về cá nhân hoặc liên quan đến việc xác định hoặc có thể xác định một cá nhân cụ thể.” Tại Khoản 2 và 3 Điều 2 của Dự thảo, Dữ liệu cá nhân được chia thành 2 loại: Dữ liệu cá nhân cơ bản, gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, bí danh (nếu có); b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; c) Nhóm máu, giới tính; d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử; đ) Trình độ học vấn; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Số điện thoại; i) Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, số căn cước công dân, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội; k) Tình trạng hôn nhân; l) Dữ liệu phản ánh hoạt động hoặc lịch sử hoạt động trên không gian mạng. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, gồm: a) Dữ liệu cá nhân về quan điểm chính trị, tôn giáo; b) Dữ liệu cá nhân về tình trạng sức khỏe là thông tin liên quan đến trạng thái sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của chủ thể dữ liệu được thu thập, xác định trong quá trình đăng ký hoặc cung cấp dịch vụ y tế; c) Dữ liệu cá nhân về di truyền là thông tin liên quan đến các đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; d) Dữ liệu cá nhân về sinh trắc học là thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân; đ) Dữ liệu cá nhân về tình trạng giới tính là thông tin về người được xác định có giới tính nam, nữ, người kết hợp giữa nữ và nam, không phải nữ hoàn toàn hoặc nam toàn toàn, không phải nữ cũng không phải nam hoặc là tình trạng của chủ thể dữ liệu có ý thức về giới tính không phù hợp với giới tính được xác định khi sinh; e) Dữ liệu cá nhân về đời sống, xu hướng tình dục; g) Dữ liệu cá nhân về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; h) Dữ liệu cá nhân về tài chính là thông tin được sử dụng để xác định tài khoản, thẻ, công cụ thanh toán do tổ chức tài chính cung cấp cho chủ thể dữ liệu hoặc thông tin về mối quan hệ giữa tổ chức tài chính, dữ liệu tiền gốc với chủ thể dữ liệu, bao gồm cả hồ sơ, tình trạng tài chính, lịch sử tín dụng, mức thu nhập; i) Dữ liệu cá nhân về vị trí là thông tin về vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở quá khứ và hiện tại; k) Dữ liệu cá nhân về các mối quan hệ xã hội; l) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. 2. Các trường hợp được tiết lộ dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu Bao gồm các trường hợp: a) Theo quy định của pháp luật; b) Công bố thông tin là cần thiết vì lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; c) Trên phương tiện truyền thông vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; d) Trên phương tiện truyền thông theo quy định của Luật Báo chí, không gây thiệt hại về kinh tế, danh dự, tinh thần, vật chất cho chủ thể dữ liệu; đ) Trong trường hợp được pháp luật quy định là khẩn cấp, nguy cơ đe dọa tới tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cho chủ thể dữ liệu hoặc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, dữ liệu cá nhân không thể được tiết lộ: - Dữ liệu được đề cập là dữ liệu cá nhân nhạy cảm; - Làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu. Ngoài ra, Dự thảo còn có các quy định về Xử lý dữ liệu cá nhân trong một số trường hợp nhất định. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Đề xuất cá nhân phải công khai các khoản vận động quyên góp cứu trợ
cá nhân phải công khai các khoản vận động quyên góp cứu trợ Đây là đang được đưa ra tại dự thảo Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, thay thế Nghị định 64/2008/NĐ-CP. Về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo: Nghị định bổ sung thêm quy định cho phép các cơ sở y tế, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cá nhân được vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động trợ giúp người mắc bệnh hiểm nghèo theo từng trường hợp cụ thể (quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP là các cơ quan thông tin đại chúng được vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trợ giúp người mắc bệnh hiểm nghèo). So với Nghị định 64, dự thảo bổ sung quy định cá nhân được tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện, với hai phương án: - Phương án 1: Cá nhân khi vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố trong nước thì thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động,... Đồng thời, khi phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện, cá nhân thông báo chính quyền địa phương nơi tiếp nhận hỗ trợ để được hướng dẫn, phối hợp phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện cũng như đảm bảo an toàn, trật tự xã hội.. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Cá nhân có trách nhiệm báo cáo, công khai về hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện khi được yêu cầu. - Phương án 2: Khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra trong nước, gây thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân, cá nhân được phép vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn. Các cá nhân phải tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Danh mục 86 văn bản quy phạm pháp luật dự kiến bãi bỏ toàn bộ
Đây là nội dung tại dự thảo nghị định bãi bỏ một số văn bản QPPL do Chính phủ ban hành. Theo đó, dự kiến bãi bỏ toàn bộ 86 văn bản quy phạm pháp luật sau đây - Quyết định 243-CP ngày 28 tháng 6 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông. - Nghị định 153/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định các danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú. - Nghị định số 52/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú. - Nghị định 23/HĐBT ngày 24 tháng 01 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng ban hành 5 điều lệ: khám bệnh, chữa bệnh bằng y học dân tộc, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; điều lệ vệ sinh; khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; thanh tra nhà nước về y tế. - Nghị định 39/1997/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên. - Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Nghị định 184/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 55/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng. - Nghị định 101/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi. - Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông - Nghị định 34/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 35/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. - Nghị định 73/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Nghị định 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. - Nghị định 17/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. … Xem toàn bộ các văn bản bị bãi bỏ tại file đính kèm:
Đề xuất sinh nhật, cưới hỏi được sử dụng pháo hoa
Đây là nội dung tại dự thảo Nghị định về quản lý sử dụng pháo thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009. Theo đó, việc sử dụng pháo hoa được đưa ra trong dự thảo như sau: - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Dự thảo cũng nêu ra 9 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến quản lý, sử dụng pháo gồm: - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ, pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung ứng, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ theo quy định tại Nghị định này. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt pháo hoa, thuốc pháo hoa và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ. - Mang pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ. - Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ được giao. - Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường. - Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo, thuốc pháo, và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ. - Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất hoặc sử dụng pháo dưới mọi hình thức. - Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ trái phép. - Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo.
Sắp có quy định mới về hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty
Đây là nội dung nằm trong dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật Doanh nghiệp. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 thay thế Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2019 thì công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Trong đó: - Góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau: + Góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới. + Mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập. + Nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập. (=> Theo quy định hiện hành: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.) - Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. - Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các công ty có liên quan chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác. Chủ tịch công ty hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản này. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp. - Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật doanh nghiệp, các công ty đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015. (=> Theo quy định hiện hành: Các công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng tỷ lệ sở hữu chéo hiện có.) Mời bạn xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Sắp có Nghị định hướng dẫn về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Dân sự, Đất đai
Nghị định hướng dẫn về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Chính phủ đang dự thảo Nghị định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo đảm để áp dụng cho các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Theo đó, việc giữ, sử dụng, giao lại Giấy chứng nhận được nêu ra tại dự thảo như sau: - Trường hợp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, bất động sản khác có đăng ký quyền sở hữu được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch khác thì bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có quyền, nghĩa vụ: + Giao bản chính Giấy chứng nhận hoặc thực hiện nghĩa vụ khác thay thế để bên bảo đảm hoặc người có quyền khác thực hiện được thủ tục liên quan tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; + Nhận lại bản chính Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản tiếp tục được dùng để bảo đảm. Trong trường hợp này, bên bảo đảm, người có quyền khác hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có nghĩa vụ giao lại ngay cho bên nhận bảo đảm sau khi thực hiện xong thủ tục theo quy định của pháp luật. - Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông hoặc động sản khác mà bên nhận bảo đảm giữ bản chính Giấy chứng nhận thì bên bảo đảm dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng, lưu hành tài sản. Trường hợp tài sản thuộc khoản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc thực hiện giao dịch khác thì bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có quyền, nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. - Việc giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Việc thể hiện ý chí trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định: - Việc thỏa thuận hoặc sự đồng ý trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được thể hiện trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng khác, giấy ủy quyền, văn bản cam kết đơn phương hoặc theo hình thức khác, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định phải được thể hiện theo một hình thức nhất định. - Trường hợp một bên không thể hiện ý chí theo quy định tại khoản 1 Điều 9 nhưng biết hoặc phải biết về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà vẫn để giao dịch được xác lập, thực hiện thì được xem là đã thể hiện sự đồng ý. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội. Theo đó, Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ trách nhiệm của UBND phường, Chủ tịch phường; tuyển dụng, sử dụng, quản lý Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác của phường; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác của UBND phường thuộc các quận, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về nguyên tắc hoạt động của UBND phường: + UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của UBND phường và các công chức khác của phường, bảo đảm theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tôn trọng, lễ phép với nhân dân, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao và theo đúng quy định của pháp luật Về xét chuyển công chức đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân phường thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận: - Kể từ ngày 01/7/2021, công chức đang làm việc tại UBND phường nếu đạt đủ tiêu chuẩn của công chức quận và được Chủ tịch phường đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Căn cứ biên chế công chức làm việc tại UBND phường, Phòng nội vụ quận giúp Chủ tịch UBND quận rà soát hồ sơ xét chuyển công chức làm việc tại UBND phường. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định xét chuyển công chức đang làm việc tại UBND phường thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Trường hợp công chức đang làm việc tại UBND phường không được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận thì bố trí, sắp xếp công việc khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Những hành vi không được làm liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
Đây là nội dung đang được dự thảo Nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. Nghị định này quy định về việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Dự thảo quy định những hành vi không được làm gồm: - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. - Truy cập bất hợp pháp để thực hiện các hành vi làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. - Khai thác dữ liệu không phải của mình mà chưa được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin để trục lợi. - Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm không đúng mục đích. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các nhóm thông tin cơ bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau: 1. Thông tin cá nhân: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Ngày, tháng, năm sinh; c) Giới tính; d) Mã số công dân hoặc số chứng minh nhân dân; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Nơi đăng ký khai sinh; i) Nơi thường trú; k) Số điện thoại; l) Họ tên cha/mẹ/người giám hộ: m) Ảnh; n) Thông tin sinh trắc học (Vân tay, mống mắt, thông tin nhận diện khuôn mặt). 2. Thông tin về hộ gia đình: a) Số hộ khẩu; b) Mã hộ gia đình; c) Địa chỉ. 3. Thông tin về tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm cho người lao động: a) Tên tổ chức/Cá nhân; b) Mã ngành nghề; c) Mã số đơn vị do cơ quan BHXH cấp; d) Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh; đ) Địa chỉ trụ sở đăng ký; e) Thông tin liên hệ: số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ liên lạc, địa chỉ website; g) Loại hình đơn vị. h) Phương thức đóng BHXH (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng). 4. Thông tin về bảo hiểm xã hội a) Mã số bảo hiểm xã hội; b) Mã đơn vị quản lý người tham gia; c) Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; d) Loại đối tượng bảo hiểm xã hội; đ) Phương thức đóng; e) Quá trình đóng BHXH: thời điểm bắt đầu đóng, kết thúc; tiền lương đóng (mức lương/mức thu nhập, hệ số lương); phụ cấp đóng (phụ cấp lương, các khoản bổ sung, phụ cấp nặng nhọc, độc hại); g) Quản lý đối tượng hưởng BHXH: - Chế độ ốm đau: mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, mã bệnh, loại điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thu hồi - Chế độ thai sản: mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, loại trợ cấp hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thu hồi, số lần hưởng - Chế độ hưu trí: + Lương hưu hàng tháng: Mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, loại điều kiện hưởng, tỷ lệ % hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng, thời gian hưởng. + Trợ cấp hàng tháng: Mã số BHXH, loại trợ cấp, thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng, thời gian hưởng + BHXH một lần: Mã số BHXH, loại điều kiện hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. - Chế độ tử tuất: + Tuất một lần: Mã số BHXH, đối tượng chết, thời gian đóng/thời gian hưởng của người chết, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. + Tuất hàng tháng: Mã số BHXH, đối tượng chết, thời gian đóng/thời gian hưởng của người chết, loại định suất, loại điều kiện hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, thời hạn hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng + Trợ cấp mai táng: Mã số BHXH, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. 5. Thông tin về bảo hiểm y tế: a) Mã bảo hiểm y tế; b) Loại đối tượng; c) Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; d) Thời điểm hết hạn; e) Thông tin 5 năm liên tục. 6. Thông tin về bảo hiểm thất nghiệp … Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân, trong đó có đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân. Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 137/2015 bao gồm: 1. Về sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 về trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn trong việc cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an; giao trách nhiệm của Công an xã, phường, trị trấn là lực lượng chủ chốt có vai trò quản lý cư trú, thu thập, cập nhật thông tin dân cư. 2. Về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 về thẩm quyền của Công an xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong việc phân cấp công tác đăng ký, quản lý cư trú của Bộ Công an và việc xây dựng lực lượng Công xã chính quy. 3. Về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 137/2015 Bổ sung hình thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định để tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… mà không phải thông qua hình thức bằng văn bản qua cơ quan nhà nước. 4. Về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2015 Sửa đổi thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và bổ sung thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã được cho phép cung cấp thông tin về công dân cư trú tại địa phương khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hình thức khai thác bằng văn bản yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật này để tạo thuận lợi cho công dân và phù hợp với yêu cầu quản lý về cư trú theo phương thức mới bằng dữ liệu điện tử. 5. Về sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định cụ thể việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng hình thức khai thác thông qua dịch vụ viễn thông và khai thác qua Cổng thông tin điện tử; các trường thông tin của công dân có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua các hình thức khai thác này. 6. Về sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định việc xác lập số định danh cá nhân đối với toàn bộ công dân đã đăng ký khai sinh để đáp ứng yêu cầu quản lý dân cư nói chung và quản lý cư trú nói riêng thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo thuận lợi cho công dân trong việc sử dụng mã số định danh cá nhân để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, để bảo đảm giải quyết đối với trường hợp công dân xác định lại giới tính, cần bổ sung vào dự thảo Nghị định quy định về việc xác lập lại số định danh cho công dân đã xác định lại giới tính sau khi công dân đó đã thực hiện đăng ký lại hộ tịch theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 137/2015.
Đề xuất sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014
Bộ Xây dựng đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014, trong đó đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhiều nội dung. Sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 99 bao gồm: (1) Nhóm quy định về phát triển nhà ở - Bổ sung thêm khoản 4 vào Điều 4 của Nghị định 99 theo hướng quy định quy trình, nội dung điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh gửi báo cáo Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) về cơ quan quản lý nhà ở trung ương để theo dõi, quản lý. Việc bổ sung này nhằm giúp cho quy định về phát triển nhà ở được đầy đủ, chặt chẽ, tránh tình trạng địa phương tùy tiện điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà ở. - Sửa đổi Điều 9 theo hướng quy định cụ thể cơ quan có trách nhiệm trong việc phối hợp thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và bãi bỏ các quy định về chấp thuận chủ trương nhằm phù hợp với Luật Đầu tư (sửa đổi). - Sửa đổi Điều 18 theo hướng quy định các trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn, chấp thuận làm chủ đầu tư dự án nhà ở (bao gồm trường hợp dự án có nhiều nhà đầu tư có quyền sử dụng đất được chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư) nhằm bảo đảm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở. Việc quy định như trên là nhằm cụ thể hóa quy định mới được sửa đổi của Luật Nhà ở (sửa điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Nhà ở). (2) Nhóm quy định về quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Về quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư: + Sửa đổi Khoản 1 Điều 36 theo hướng quy định cụ thể Chủ đầu tư phải lập tài khoản vốn chuyên dùng để người mua, thuê mua, chủ đầu tư nộp kinh phí 2% bảo trì vào tài khoản này. Việc sửa đổi này nhằm bảo đảm tài khoản vốn chuyên dùng được thực hiện như dạng tài khoản “đóng”, chủ đầu tư không được tự ý sử dụng vào các mục đích khác. + Sửa đổi Khoản 2 Điều 36 theo hướng quy định một hình thức để người mua nhà nộp tiền trực tiếp vào tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư, bỏ quy định nộp trực tiếp cho chủ đầu tư. - Về xử lý tài sản của chủ đầu tư để thu hồi kinh phí bảo trì 2% bàn giao cho Ban quản trị: Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 37 theo hướng quy định hình thức xử lý tài sản của chủ đầu tư theo hình thức bán đấu giá tài sản để làm cơ sở cho địa phương thực hiện việc thu hồi kinh phí bàn giao cho Ban quản trị. (3) Nhóm quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Liên quan đến nhóm các quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Bổ sung tại khoản 3 Điều 65 quy định cụ thể việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với diện tích sử dụng chung khi bán phân bổ cho các hộ dân nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì cũng áp dụng cách tính như khoản 1 khoản 2 Điều 65 của Nghị định. Việc bổ sung này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho địa phương thực hiện tính tiền nhà, tiền sử dụng đất trong trường hợp các hộ dân đồng thuận việc phân bổ diện tích sử dụng chung. - Thay thế cụm từ công trình trọng điểm quốc gia tại khoản 1 Điều 62 bằng cụm từ công trình quan trọng quốc gia cho phù hợp với pháp luật về xây dựng. - Bổ sung tại điểm e Khoản 2 Điều 69 quy định rõ trường hợp người mua nhà không đến làm thủ tục ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ thì UBND cấp tỉnh hủy bỏ Quyết định bán nhà và tiếp tục quản lý cho thuê theo quy định. Quy định bổ sung này nhằm bảo đảm việc quản lý chặt chẽ việc cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu sở hữu nhà nước, tránh tình trạng tùy tiện trong sử dụng nhà ở này. - Bổ sung tại điểm b Khoản 2 Điều 71 quy định rõ trường hợp khi bán diện tích đất liền kề với nhà ở cũ vị trí mặt đường, phố sinh lợi cao thì áp dụng hệ số k để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất về thu tiền sử dụng đất khi bán loại nhà ở này. - Bổ sung tại Khoản 5 Điều 71 quy định cụ thể về trình tự thủ tục giải quyết việc công nhận phần diện tích sử dụng, phần diện tích đất liền kề đối với nhà ở cũ. Quy định này bảo đảm thực hiện đúng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tạo cơ sở cho địa phương thực hiện. (4) Nhóm quy định liên quan đến cải cách thủ tục hành chính Ngày 06/10/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 101/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Trong đó, có quy định cụ thể về bãi bỏ một số giấy tờ liên quan đến nhân thân trong các thủ tục về cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Vì vậy, dự thảo Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể sau: - Bổ sung quy định về việc người nộp hồ sơ không phải nộp các giấy tờ liên quan đến nhân thân mà chỉ phải cung cấp số định danh cá nhân trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được vận hành kết nối (bổ sung quy định tại cuối điểm c khoản 1 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 69, khoản 5 Điều 71). - Quy định giảm bớt số lượng hồ sơ thủ tục hành chính mua, thuê, thuê mua nhà ở từ 02 bộ xuống còn 01 bộ hồ sơ (sửa khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2 Điều 60 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP); Ngoài ra, dự thảo Nghị định quy định bãi bỏ một số điều, khoản có liên quan tới chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, hình thức đầu tư dự án xây dựng – chuyển giao (BT) nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật liên quan (bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c và đ khoản 3 Điều 27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP) và quy định xử lý chuyển tiếp một số nội dung nhằm bảo đảm tính thông suốt trong quá trình thực hiện. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
03 thay đổi về chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020 cán bộ, công chức cần biết
Đây là nội dung tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP đang được đưa ra lấy ý kiến. Ảnh minh họa: Chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020 Nổi bật, dưới đây là 3 nội dung sửa đổi bổ sung về chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020. Cụ thể: Thứ nhất: sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi 1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động; c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ (một phần hai) tháng tiền lương. 2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động. 3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.” Thứ 2, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau: “2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.” Thứ 3: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau: “1. Chính sách thôi việc ngay Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội”. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Đề xuất 04 loại phương tiện bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình
Tình hình giao thông hiện nay đang diễn biến phức tạp với nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra. Để ngăn chặn tình trạng này, việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông là vô cùng cần thiết. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/Khongso_619564.doc >>> Xem Dự thảo Nghị định cập nhất mới nhất tại đây (1) Đề xuất 04 loại phương tiện bắt buộc phải gắn camera giám sát hành trình Tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định) đang được lấy ý kiến, Bộ Công an đề xuất rõ các loại phương tiện phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe. Cụ thể, theo đề xuất tại Điều 25 Dự thảo Nghị định, 04 loại phương tiện bị bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 54 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm: - Xe ô tô kinh doanh vận tải - Xe ô tô đầu kéo - Xe cứu thương - Xe cứu hộ giao thông Theo đó, thiết bị giám sát hành trình được gắn trên các phương tiện này phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông. Bên cạnh đó, thiết bị giám sát hành trình còn phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây: - Lưu trữ và truyền dẫn các thông tin gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục và các thông tin, dữ liệu khác về hệ thống quản lý dữ liệu giám sát hành trình của Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông); - Thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và được kết nối, chia sẻ với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) và các cơ quan có liên quan. Dự thảo Nghị định cũng quy định Cục Cảnh sát giao thông sẽ lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 01 năm. Đồng thời, đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông thực hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định. Ngoài ra, đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông và lái xe kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông. Đặc biệt, trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày. (2) Xe taxi không bị bắt buộc gắn thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe Theo đề xuất tại Điều 26 Dự thảo Nghị định, xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe. Như vậy, ô tô chở người dưới 9 chỗ (bao gồm chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải (xe taxi, xe hợp đồng dưới 9 chỗ...), ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá (trừ ô tô đầu kéo) không bắt buộc phải lắp thiết bị này. Đối với các phương tiện thuộc diện phải gắn thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Ghi, lưu trữ hình ảnh người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau: + Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét; + Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét. - Hình ảnh từ thiết bị ghi nhận hình ảnh lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ 12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị kinh doanh vận tải và được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền - Thiết bị ghi nhận hình ảnh phải được duy trì hoạt động để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh liên tục, không làm gián đoạn theo quy định. Theo đó, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải, quản lý xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông, Dự thảo Nghị định quy định phải cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ VN) để phục vụ quản lý nhà nước về an ninh trật tự, TTATGT đường bộ và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, phải tuân thủ quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu ghi nhận từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe theo quy định pháp luật. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/Khongso_619564.doc >>> Xem Dự thảo Nghị định cập nhất mới nhất tại đây
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã đề xuất bổ sung mới quy định về nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau: 1. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở Theo quy định tại Điều 6a Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đó là: - Trình, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định. - Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. - Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt theo quy định. - Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện (đối với một hoặc một số công trình của dự án). Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trường hợp lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện phải bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án, phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. - Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán. - Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của dự án, thiết kế xây dựng do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, trường hợp người quyết định có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo các quy định của Nghị định này. - Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định theo quy định pháp luật về xây dựng, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý sử dụng làm cơ sở thẩm định đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó. 2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được bổ sung tại Điều 41a Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: - Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. - Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp: + Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án; + Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo. + Đối với loại công trình nhà ở riêng lẻ có mục đích sử dụng hỗn hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng số 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. + Đối với đối tượng công trình quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, sau khi công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng, dự án được bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, khi sửa chữa, cải tạo công trình thì phải có giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình theo quy định như đối với nhà ở riêng lẻ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2020. Trên đây là quy định về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án triển khai sau thiết kế cơ sở được đề xuất vào ngày 5/6/2024.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài lớn như: ANZ Bank (ANZVL); Hongkong-Shanghai Bank (HSBC); Shinhan Bank (SHBVN);.... Vậy điều kiện để đầu tư, thành lập tổ chức ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam là gì? (1) Điều kiện cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực. Theo khoản 2 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định điều kiện để được cấp Giấy phép cho ngân hàng có 100% vốn nước ngoài là: - Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. Ngoài các điều kiện trên đây, để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, các chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài cũng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. (2) Chủ sở hữu của ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ai? Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đang xây dựng dự thảo Nghị định đề xuất điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Theo khoản 2 Điều 3 của dự thảo Nghị định, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được định nghĩa như sau: - Ngân hàng 100% vốn nước là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài - Là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Như vậy, theo dự thảo Nghị định, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có một tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài đó. (3) Điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài Dự thảo nghị định cũng đề xuất quy định cụ thể điều kiện đối với chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Để được thành lập, tổ chức một ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng là chủ sở hữu của ngân hàng có 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 5 dự thảo Nghị định như sau: 1- Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính trong vòng 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 2- Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng như sau: - Thứ hạng tín nhiệm từ mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Trường hợp tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có thang thứ hạng tín nhiệm khác thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings thì tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đó phải chuyển đổi thứ hạng tín nhiệm tương ứng, phù hợp với thang thứ hạng tín nhiệm của Standard & Poor’s hoặc Moody’s hoặc Fitch Ratings; - Triển vọng của thứ hạng tín nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ mức ổn định trở lên. 3- Có lãi trong 05 (năm) năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 4- Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; 5- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép; 6- Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam khác. 7- Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Như vậy, để đủ điều kiện được cấp Giấy phép thành lập và tổ chức hoạt động ngân hàng có vốn 100% nước ngoài thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện được cấp Giấy phép theo Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì các chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng được tất cả các điều kiện nêu trên. >> Xem dự thảo Nghị định quy định điều kiện cấp phép của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/duthaonddkcp.docx Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện thế nào?
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 đề ra 04 phương pháp định giá đất, trong đó có phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Vậy định giá đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Trình tự thực hiện thế nào? >> Xem thêm bài viết: • Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như thế nào? • Từ 01/7/2024, áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất như thế nào? (1) Định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là một trong 04 biện pháp mà Luật Đất đai 2024 quy định để định giá đất. Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 việc định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường. Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (26/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/Khongso_599145.doc Xem dự thảo cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (2) Thực hiện định giá đất theo phương pháp thu nhập như thế nào? Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất do Chính phủ đề xuất dự kiến có hiệu lực từ 01/7/2024 có hướng dẫn chi tiết về trình tự, nội dung thực hiện phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất trong việc xác định giá đất. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 8 Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất hướng dẫn trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập như sau: Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin của các thửa đất cần định giá Thực hiện khảo sát, thu thập các thông tin sau đây của thửa đất cần định giá theo vị trí đất, khu vực quy định trong bảng giá đất: - Vị trí - Diện tích - Loại đất và thời hạn sử dụng - Thông tin giá đất trong bảng giá đất Bước 2: Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của tối thiểu 03 thửa đất khác Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất theo các nguồn sau: - Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; - Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính; - Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất theo hai nguồn trên Thông tin giá đất đầu vào là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước. Trường hợp thửa đất lựa chọn để thu thập thông tin có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất để xác định giá đất của thửa đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất. Bước 3: Xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực Việc xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được thực hiện như sau: - Thống kê giá đất thu thập được theo từng vị trí đất, khu vực. - Giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất, khu vực đó. Bước 4: Xác định hệ số điều chỉnh giá đất Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó. Bước 5: Xác định giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực Việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực được tính bằng công thức sau: Giá đất của thửa đất cần định giá = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất Trên đây là các bước thực hiện định giá đất theo phương pháp so sánh được hướng dẫn bởi Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất cập nhật ngày 26/04/2024. Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất (26/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/Khongso_599145.doc Xem dự thảo cập nhật mới nhất: Dự thảo Nghị định Quy định về giá đất >> Xem thêm bài viết: • Từ 01/7/2024 định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như thế nào? • Từ 01/7/2024, áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất như thế nào?
Từ 1/7, người lao động nào được tăng lương hai lần?
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu, nhiều người lao động sẽ được tăng lương hai lần nếu dự thảo Nghị định được thông qua… (1) Mức tăng lương tối thiểu theo tháng và theo giờ của từng vùng Mức lương tối thiểu tháng và giờ hiện nay theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP cho từng vùng là: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Theo dự thảo Nghị định được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố ngày 22/03/2024 quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo dự thảo Nghị định, mức lương tháng tối thiểu vùng được tăng lên như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, mức lương tối thiểu tháng và giờ của từng vùng sẽ tăng lên khoảng 6%. Mức lương tối thiểu tăng thấp nhất là ở Vùng IV là 200.000 đồng/tháng, 1.100 đồng/giờ và cao nhất là Vùng I với mức lương tối thiểu tháng tăng 280.000 và mức lương tối thiểu giờ tăng 1.300 đồng. Do đó, nếu dự thảo Nghị định được thông qua, lương tối thiểu vùng tăng sẽ kéo theo mức lương của NLĐ được tăng lên. Tuy nhiên, nếu NLĐ đang được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của vùng thì việc tăng lương phải được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ. (2) Những người lao động nào được tăng hai lần lương? Ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng theo đề xuất mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì dự thảo Nghị định về lương tối thiểu vùng cũng điều chỉnh một số địa bàn hưởng lương tối thiểu vùng. Căn cứ vào dự thảo Nghị định mới, một số địa bàn được chuyển từ vùng thấp lên vùng cao, do đó, mức lương tối thiểu vùng cũng được tăng lên. Những NLĐ đang làm việc tại các vùng II, III, IV mà thuộc các địa phương được điều chỉnh lên vùng cao hơn thì sẽ được tăng lương hai lần. Cụ thể là một lần tăng do được điều chỉnh vùng và một lần tăng do mức lương tối thiểu được tăng theo vùng. (3) Điều chỉnh vùng với một số địa phương Căn cứ theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024 của dự thảo Nghị định, các địa phương được điều chỉnh vùng gồm có: - Chuyển từ vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng lên vùng I có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.960.000 đồng/tháng với các địa phương: Thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh. - Chuyển từ vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng lên vùng II có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 4.410.000 đồng/tháng với các địa phương: TP Thái Bình (tỉnh Thái Bình); TP Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn (tỉnh Thanh Hóa); Thị xã Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa); TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng). - Chuyển từ vùng IV có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.450.000 đồng/tháng lên vùng III có mức lương tối thiểu tháng dự kiến 3.860.000 đồng/tháng với các địa phương: huyện Triệu Sơn, huyện Thọ Xuân, huyện Yên Định, huyện Vĩnh Lộc, huyện Thiệu Hóa, huyện Hà Trung, huyện Hậu Lộc, huyện Nga Sơn, huyện Hoằng Hóa, huyện Nông Cống (tỉnh Thanh Hóa); huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình); huyện Ninh Phước (tỉnh Ninh Thuận). Như vậy, NLĐ đang làm việc tại các địa phương kể trên sẽ được được hai lần tăng mức lương tối thiểu vùng. Xem dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/15/Du-thao-luong-toi-thieu-vung.doc
Đề xuất một số trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân
Vừa qua, Bộ Công an đã hoàn thành dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân lấy ý kiến từ 05/01/2024 đến 05/3/2024. Theo đó, dự thảo Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. (1) Đề xuất xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác. Người đã được xác lập số định danh cá nhân mà bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị hủy số định danh cá nhân. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định hủy số định danh cá nhân của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. (2) Đề xuất các trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân - Công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp nêu trên. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo bằng văn bản cho công dân về việc xác lập lại số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác. (3) Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước Dự thảo Nghị định quy định công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước năm 2023 đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin số định danh cá nhân để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước năm 2023. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/08/2.%20D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20chi%20ti%E1%BA%BFt%20m%E1%BB%99t%20s%E1%BB%91%20%C4%91i%E1%BB%81u%20v%C3%A0%20bi%E1%BB%87n%20ph%C3%A1p%20thi%20h%C3%A0nh%20Lu%E1%BA%ADt%20C%C4%83n%20c%C6%B0%E1%BB%9Bc.doc
Đề xuất 3 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện cho NLĐ
Hiện nay, Bộ LĐTBXH đang dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm xã hội (BHXH) tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động (NLĐ) làm việc không theo hợp đồng lao động. Cụ thể, một số điểm mới nổi bật mà dự thảo dự kiến trong thời gian sắp tới sẽ được đưa vào triển khai thực hiện bao gồm: Dự kiến bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện sẽ có 3 chế độ đãi ngộ Theo đó, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm: - Giám định mức suy giảm khả năng lao động. - Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ. - Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện (1) NLĐ được xem xét hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 3 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây: - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. - Tai nạn xảy ra không thuộc các trường hợp được quy định tại mục (2). (2) NLĐ không được hưởng các chế độ quy định tại mục (1) nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: - Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động. - Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân. - Sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. Đề xuất giám định mức suy giảm khả năng lao động hưởng bảo hiểm Cụ thể giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện - NLĐ bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe; + Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định; + Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì NLĐ được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị. - NLĐ được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần. - Đối với NLĐ đã được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Nghị định này, nếu thương tật tái phát đã điều trị ổn định, thì được Cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó. - Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với các trường hợp sau: + Khi NLĐ chủ động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. - Khi NLĐ được giới thiệu đi giám định lại theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trợ cấp hằng tháng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện - NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. - Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: + Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; + Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức lương cơ sở. Xem thêm dự thảo Nghị định tại đây.
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Mới: Bộ Nội vụ ban hành Dự thảo Nghị định quy định kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Dựa trên tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung Ương 7 khóa XII, ngày 05/8/2022 Bộ Nội vụ đã ban hành Dự thảo Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Theo đó, dự kiến việc thực hiện Nghị định sẽ tác động trực tiếp đến các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng công chức theo hướng tăng cường trách nhiệm, tăng cường tính thực chất trong công tác tuyển dụng. Việc thực hiện Nghị định đồng thời tác động trực tiếp đến người dân, cụ thể là những người mong muốn trở thành công chức, những người có năng lực sẽ có cơ hội để thể hiện năng lực của mình. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng đầu vào công chức Trong việc thực hiện quy trình tuyển dụng công chức từ trước đến nay hoạt động mang tính kiểm định chất lượng đầu vào chủ yếu do các bộ, ngành, địa phương tuyển dụng thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ mà chưa có hoạt động sát hạch, sàng lọc thí sinh trước khi đánh giá năng lực chuyên môn. Việc thực hiện vòng 1 kỳ thi được các bộ, ngành, địa phương triên khai theo Nghi định số 138/2020/NĐ-CP đã được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, qua đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế đáng kể về nội dung đánh giá, cách thức ra đề thi, ngân hàng câu hỏi, phần mềm thi tuyển, ngân sách và nhân sự chuyên môn. Quá trình xây dựng của Dự thảo Nghị định Việc xây dựng dự thảo Nghị định được kế thừa từ Đề án thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ xây dựng Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, thực hiện ý của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội và Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, đồng thời, rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về thi tuyển công chức, tạo đầy đủ, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức. Do đó, Bộ Nội vụ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ và được Thủ tướng đồng ý chuyển từ việc xây dựng Đề án sang xây dựng Nghị định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Các đối tượng không cần thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức Theo Nghị quyết số 26 ngày 19/5/2018 của ban Chấp hành Trung Ương và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng khẳng định: “Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.” Theo đó, khi tuyển dụng công chức, bắt buộc phải kiểm định chất lượng đầu vào trừ các đối tượng sau đây: Các đối tượng được tuyển dụng vào công chức thông qua hình thức xét tuyển - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. - Người học theo chế độ cử tuyển và sau khi tốt nghiệp thì về công tác tại địa phương nơi cử đi học. - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Các đối tượng được tiếp nhận vào công chức không thông qua thi tuyển và xét tuyển - Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Cán bộ, công chức cấp xã. - Người hưởng lương trong quân đội, tổ chức cơ yếu nhưng không phải công chức. - Người đang là Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng… của doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp Nhà nước có 50% vốn điều lệ… được bổ nhiệm vào công chức để giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Người trước đây là cán bộ, công chức và sau đó được điều động, luân chuyển giữa các vị trí khác không phải cán bộ, công chức tại cơ quan, tổ chức khác. Như vậy, trừ các đối tượng này, những người khác khi được tuyển dụng vào công chức thì bắt buộc phải thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào. Điều kiện đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp chuyên môn ở trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu kiểm định. Những người sau đây không được đăng ký kiểm định chất lượng đầu vào công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Hình thức, nội dung và thời gian kiểm định - Về hình thức kiểm định: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung kiểm định: Hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; quyền, nghĩa vụ của công chức; kiến thức về văn hóa, lịch sử, đạo đức công vụ… và đánh giá năng lực tư duy, nhận thức, khoa học, năng lực ứng dụng vào thực tiễn của thí sinh. - Thời gian kiểm định: Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ đại học trở lên: 120 phút, số lượng câu hỏi không quá 100 câu. Kiểm định chất lượng đầu vào đối với người tham gia thi tuyển vào vị trí việc làm có yêu cầu trình độ trung cấp, cao đẳng: 100 phút, số lượng câu hỏi không quá 80 câu. Xếp loại kiểm định Kết quả kiểm định được xác định theo số câu trả lời đúng trong bài thi. Thí sinh trả lời đúng từ 60% số câu hỏi trở lên thì được xác định là đạt yêu cầu kiểm định chất lượng đầu vào công chức. - Loại xuất sắc: Trả lời đúng từ 90% số câu hỏi trở lên; - Loại giỏi: Trả lời đúng từ 80% đến dưới 90% số câu hỏi; - Loại khá: Trả lời đúng từ 70% đến dưới 80% số câu hỏi; - Đạt yêu cầu: Trả lời đúng từ 60% đến dưới 70% số câu hỏi. Thời hạn sử dụng kết quả kiểm định Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức có giá trị sử dụng trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ. Trong thời hạn kết quả kiểm định còn giá trị, người đạt kết quả kiểm định được đăng ký thi tuyển vào làm công chức tại các Bộ, ngành, địa phương trong phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, các trường hợp bị hủy bỏ kết quả kiểm định không được đăng ký tham gia kiểm định chất lượng đầu vào công chức trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định hủy bỏ kết quả kiểm định theo điểm c Khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị đinh quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định tại đây.
Có gì mới trong Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN?
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết về Bảo vệ dữ liệu cá nhân - Minh họa Bộ Công an đang soạn thảo một Nghị định hoàn toàn mới quy định về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó liệt kê các loại thông tin được xem là dữ liệu cá nhân và các trường hợp người khác có thể tiết lộ dữ liệu cá nhân mà không cần sự dồng ý của chủ thể. Cụ thể, các nội dung trên được quy định như sau: 1. Dữ liệu cá nhân là gì? Theo lý giải tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định “Dữ liệu cá nhân là dữ liệu về cá nhân hoặc liên quan đến việc xác định hoặc có thể xác định một cá nhân cụ thể.” Tại Khoản 2 và 3 Điều 2 của Dự thảo, Dữ liệu cá nhân được chia thành 2 loại: Dữ liệu cá nhân cơ bản, gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, bí danh (nếu có); b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; c) Nhóm máu, giới tính; d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử; đ) Trình độ học vấn; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Số điện thoại; i) Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, số căn cước công dân, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội; k) Tình trạng hôn nhân; l) Dữ liệu phản ánh hoạt động hoặc lịch sử hoạt động trên không gian mạng. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, gồm: a) Dữ liệu cá nhân về quan điểm chính trị, tôn giáo; b) Dữ liệu cá nhân về tình trạng sức khỏe là thông tin liên quan đến trạng thái sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của chủ thể dữ liệu được thu thập, xác định trong quá trình đăng ký hoặc cung cấp dịch vụ y tế; c) Dữ liệu cá nhân về di truyền là thông tin liên quan đến các đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; d) Dữ liệu cá nhân về sinh trắc học là thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân; đ) Dữ liệu cá nhân về tình trạng giới tính là thông tin về người được xác định có giới tính nam, nữ, người kết hợp giữa nữ và nam, không phải nữ hoàn toàn hoặc nam toàn toàn, không phải nữ cũng không phải nam hoặc là tình trạng của chủ thể dữ liệu có ý thức về giới tính không phù hợp với giới tính được xác định khi sinh; e) Dữ liệu cá nhân về đời sống, xu hướng tình dục; g) Dữ liệu cá nhân về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; h) Dữ liệu cá nhân về tài chính là thông tin được sử dụng để xác định tài khoản, thẻ, công cụ thanh toán do tổ chức tài chính cung cấp cho chủ thể dữ liệu hoặc thông tin về mối quan hệ giữa tổ chức tài chính, dữ liệu tiền gốc với chủ thể dữ liệu, bao gồm cả hồ sơ, tình trạng tài chính, lịch sử tín dụng, mức thu nhập; i) Dữ liệu cá nhân về vị trí là thông tin về vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở quá khứ và hiện tại; k) Dữ liệu cá nhân về các mối quan hệ xã hội; l) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết. 2. Các trường hợp được tiết lộ dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu Bao gồm các trường hợp: a) Theo quy định của pháp luật; b) Công bố thông tin là cần thiết vì lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; c) Trên phương tiện truyền thông vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; d) Trên phương tiện truyền thông theo quy định của Luật Báo chí, không gây thiệt hại về kinh tế, danh dự, tinh thần, vật chất cho chủ thể dữ liệu; đ) Trong trường hợp được pháp luật quy định là khẩn cấp, nguy cơ đe dọa tới tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cho chủ thể dữ liệu hoặc sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, dữ liệu cá nhân không thể được tiết lộ: - Dữ liệu được đề cập là dữ liệu cá nhân nhạy cảm; - Làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu. Ngoài ra, Dự thảo còn có các quy định về Xử lý dữ liệu cá nhân trong một số trường hợp nhất định. Xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Đề xuất cá nhân phải công khai các khoản vận động quyên góp cứu trợ
cá nhân phải công khai các khoản vận động quyên góp cứu trợ Đây là đang được đưa ra tại dự thảo Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo, thay thế Nghị định 64/2008/NĐ-CP. Về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo: Nghị định bổ sung thêm quy định cho phép các cơ sở y tế, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cá nhân được vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động trợ giúp người mắc bệnh hiểm nghèo theo từng trường hợp cụ thể (quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP là các cơ quan thông tin đại chúng được vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trợ giúp người mắc bệnh hiểm nghèo). So với Nghị định 64, dự thảo bổ sung quy định cá nhân được tham gia vận động, tiếp nhận, phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện, với hai phương án: - Phương án 1: Cá nhân khi vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố trong nước thì thông báo với chính quyền địa phương nơi cư trú về mục đích, phạm vi, phương thức, hình thức vận động,... Đồng thời, khi phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện, cá nhân thông báo chính quyền địa phương nơi tiếp nhận hỗ trợ để được hướng dẫn, phối hợp phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện cũng như đảm bảo an toàn, trật tự xã hội.. Các khoản đóng góp tự nguyện do cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự cố phải đảm bảo tính công khai, minh bạch. Cá nhân có trách nhiệm báo cáo, công khai về hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện khi được yêu cầu. - Phương án 2: Khi thiên tai, dịch bệnh, sự cố xảy ra trong nước, gây thiệt hại về người, tài sản hoặc ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân, cá nhân được phép vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn. Các cá nhân phải tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Danh mục 86 văn bản quy phạm pháp luật dự kiến bãi bỏ toàn bộ
Đây là nội dung tại dự thảo nghị định bãi bỏ một số văn bản QPPL do Chính phủ ban hành. Theo đó, dự kiến bãi bỏ toàn bộ 86 văn bản quy phạm pháp luật sau đây - Quyết định 243-CP ngày 28 tháng 6 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông. - Nghị định 153/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định các danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú. - Nghị định số 52/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú. - Nghị định 23/HĐBT ngày 24 tháng 01 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng ban hành 5 điều lệ: khám bệnh, chữa bệnh bằng y học dân tộc, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; điều lệ vệ sinh; khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; thanh tra nhà nước về y tế. - Nghị định 39/1997/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên. - Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Nghị định 184/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 55/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng. - Nghị định 101/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi. - Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông - Nghị định 34/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 29/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 23/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 35/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. - Nghị định 73/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. - Nghị định 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Nghị định 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. - Nghị định 17/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. … Xem toàn bộ các văn bản bị bãi bỏ tại file đính kèm:
Đề xuất sinh nhật, cưới hỏi được sử dụng pháo hoa
Đây là nội dung tại dự thảo Nghị định về quản lý sử dụng pháo thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009. Theo đó, việc sử dụng pháo hoa được đưa ra trong dự thảo như sau: - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm. - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Dự thảo cũng nêu ra 9 hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến quản lý, sử dụng pháo gồm: - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo nổ, pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ; trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung ứng, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ theo quy định tại Nghị định này. - Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt pháo hoa, thuốc pháo hoa và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ. - Mang pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ. - Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ được giao. - Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường. - Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo, thuốc pháo, và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ. - Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất hoặc sử dụng pháo dưới mọi hình thức. - Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng pháo, thuốc pháo và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ trái phép. - Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo.
Sắp có quy định mới về hạn chế sở hữu chéo giữa các công ty
Đây là nội dung nằm trong dự thảo Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật Doanh nghiệp. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 thay thế Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2019 thì công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Trong đó: - Góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau: + Góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới. + Mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập. + Nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập. (=> Theo quy định hiện hành: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm góp vốn, mua cổ phần để thành lập doanh nghiệp mới, mua phần vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.) - Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước là doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. - Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị của các công ty có liên quan chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp khi quyết định góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty khác. Chủ tịch công ty hoặc thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của công ty có liên quan cùng liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty khi vi phạm quy định tại khoản này. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông công ty nếu trong quá trình thụ lý hồ sơ phát hiện việc góp vốn, mua cổ phần thành lập doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp liên quan vi phạm quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp. - Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật doanh nghiệp, các công ty đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015. (=> Theo quy định hiện hành: Các công ty không có cổ phần, phần vốn góp nhà nước nắm giữ đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng tỷ lệ sở hữu chéo hiện có.) Mời bạn xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Sắp có Nghị định hướng dẫn về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Dân sự, Đất đai
Nghị định hướng dẫn về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Chính phủ đang dự thảo Nghị định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở về bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; tài sản bảo đảm; xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và xử lý tài sản bảo đảm để áp dụng cho các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Theo đó, việc giữ, sử dụng, giao lại Giấy chứng nhận được nêu ra tại dự thảo như sau: - Trường hợp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, bất động sản khác có đăng ký quyền sở hữu được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch khác thì bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có quyền, nghĩa vụ: + Giao bản chính Giấy chứng nhận hoặc thực hiện nghĩa vụ khác thay thế để bên bảo đảm hoặc người có quyền khác thực hiện được thủ tục liên quan tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; + Nhận lại bản chính Giấy chứng nhận trong trường hợp tài sản tiếp tục được dùng để bảo đảm. Trong trường hợp này, bên bảo đảm, người có quyền khác hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có nghĩa vụ giao lại ngay cho bên nhận bảo đảm sau khi thực hiện xong thủ tục theo quy định của pháp luật. - Trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông hoặc động sản khác mà bên nhận bảo đảm giữ bản chính Giấy chứng nhận thì bên bảo đảm dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng, lưu hành tài sản. Trường hợp tài sản thuộc khoản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc thực hiện giao dịch khác thì bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận có quyền, nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. - Việc giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Việc thể hiện ý chí trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định: - Việc thỏa thuận hoặc sự đồng ý trong bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được thể hiện trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng khác, giấy ủy quyền, văn bản cam kết đơn phương hoặc theo hình thức khác, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định phải được thể hiện theo một hình thức nhất định. - Trường hợp một bên không thể hiện ý chí theo quy định tại khoản 1 Điều 9 nhưng biết hoặc phải biết về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà vẫn để giao dịch được xác lập, thực hiện thì được xem là đã thể hiện sự đồng ý. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội. Theo đó, Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ trách nhiệm của UBND phường, Chủ tịch phường; tuyển dụng, sử dụng, quản lý Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác của phường; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác của UBND phường thuộc các quận, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về nguyên tắc hoạt động của UBND phường: + UBND phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của UBND phường và các công chức khác của phường, bảo đảm theo nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của phường khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tôn trọng, lễ phép với nhân dân, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao và theo đúng quy định của pháp luật Về xét chuyển công chức đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân phường thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận: - Kể từ ngày 01/7/2021, công chức đang làm việc tại UBND phường nếu đạt đủ tiêu chuẩn của công chức quận và được Chủ tịch phường đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên thì được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Căn cứ biên chế công chức làm việc tại UBND phường, Phòng nội vụ quận giúp Chủ tịch UBND quận rà soát hồ sơ xét chuyển công chức làm việc tại UBND phường. Sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND quận ban hành quyết định xét chuyển công chức đang làm việc tại UBND phường thành công chức thuộc biên chế của UBND quận; - Trường hợp công chức đang làm việc tại UBND phường không được xét chuyển thành công chức thuộc biên chế của Uỷ ban nhân dân quận thì bố trí, sắp xếp công việc khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Những hành vi không được làm liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
Đây là nội dung đang được dự thảo Nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. Nghị định này quy định về việc xây dựng, thu thập, cập nhật, duy trì, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Dự thảo quy định những hành vi không được làm gồm: - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. - Truy cập bất hợp pháp để thực hiện các hành vi làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. - Khai thác dữ liệu không phải của mình mà chưa được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật - Cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin để trục lợi. - Sử dụng thông tin khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm không đúng mục đích. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các nhóm thông tin cơ bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau: 1. Thông tin cá nhân: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Ngày, tháng, năm sinh; c) Giới tính; d) Mã số công dân hoặc số chứng minh nhân dân; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Nơi đăng ký khai sinh; i) Nơi thường trú; k) Số điện thoại; l) Họ tên cha/mẹ/người giám hộ: m) Ảnh; n) Thông tin sinh trắc học (Vân tay, mống mắt, thông tin nhận diện khuôn mặt). 2. Thông tin về hộ gia đình: a) Số hộ khẩu; b) Mã hộ gia đình; c) Địa chỉ. 3. Thông tin về tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm cho người lao động: a) Tên tổ chức/Cá nhân; b) Mã ngành nghề; c) Mã số đơn vị do cơ quan BHXH cấp; d) Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh; đ) Địa chỉ trụ sở đăng ký; e) Thông tin liên hệ: số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ liên lạc, địa chỉ website; g) Loại hình đơn vị. h) Phương thức đóng BHXH (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng). 4. Thông tin về bảo hiểm xã hội a) Mã số bảo hiểm xã hội; b) Mã đơn vị quản lý người tham gia; c) Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; d) Loại đối tượng bảo hiểm xã hội; đ) Phương thức đóng; e) Quá trình đóng BHXH: thời điểm bắt đầu đóng, kết thúc; tiền lương đóng (mức lương/mức thu nhập, hệ số lương); phụ cấp đóng (phụ cấp lương, các khoản bổ sung, phụ cấp nặng nhọc, độc hại); g) Quản lý đối tượng hưởng BHXH: - Chế độ ốm đau: mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, mã bệnh, loại điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thu hồi - Chế độ thai sản: mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, loại trợ cấp hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thu hồi, số lần hưởng - Chế độ hưu trí: + Lương hưu hàng tháng: Mã số BHXH, thời gian đóng BHXH, loại điều kiện hưởng, tỷ lệ % hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng, thời gian hưởng. + Trợ cấp hàng tháng: Mã số BHXH, loại trợ cấp, thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng, thời gian hưởng + BHXH một lần: Mã số BHXH, loại điều kiện hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. - Chế độ tử tuất: + Tuất một lần: Mã số BHXH, đối tượng chết, thời gian đóng/thời gian hưởng của người chết, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. + Tuất hàng tháng: Mã số BHXH, đối tượng chết, thời gian đóng/thời gian hưởng của người chết, loại định suất, loại điều kiện hưởng, thời điểm hưởng, mức hưởng, thời hạn hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng + Trợ cấp mai táng: Mã số BHXH, thời điểm hưởng, mức hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy hưởng. 5. Thông tin về bảo hiểm y tế: a) Mã bảo hiểm y tế; b) Loại đối tượng; c) Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; d) Thời điểm hết hạn; e) Thông tin 5 năm liên tục. 6. Thông tin về bảo hiểm thất nghiệp … Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân, trong đó có đề xuất sửa quy định về cấp số định danh cá nhân cho công dân. Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 137/2015 bao gồm: 1. Về sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 5 Điều 5 Nghị định 137/2015 về trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn trong việc cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an; giao trách nhiệm của Công an xã, phường, trị trấn là lực lượng chủ chốt có vai trò quản lý cư trú, thu thập, cập nhật thông tin dân cư. 2. Về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 Bổ sung vào khoản 3 Điều 6 Nghị định 137/2015 về thẩm quyền của Công an xã, phường, thị trấn trong việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho phù hợp với định hướng trong việc phân cấp công tác đăng ký, quản lý cư trú của Bộ Công an và việc xây dựng lực lượng Công xã chính quy. 3. Về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 137/2015 Bổ sung hình thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng thông tin điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định để tạo thuận lợi cho công dân khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… mà không phải thông qua hình thức bằng văn bản qua cơ quan nhà nước. 4. Về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2015 Sửa đổi thẩm quyền của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và bổ sung thẩm quyền của Trưởng Công an cấp xã được cho phép cung cấp thông tin về công dân cư trú tại địa phương khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hình thức khai thác bằng văn bản yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật này để tạo thuận lợi cho công dân và phù hợp với yêu cầu quản lý về cư trú theo phương thức mới bằng dữ liệu điện tử. 5. Về sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định cụ thể việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng hình thức khai thác thông qua dịch vụ viễn thông và khai thác qua Cổng thông tin điện tử; các trường thông tin của công dân có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua các hình thức khai thác này. 6. Về sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định 137/2015 Bổ sung quy định việc xác lập số định danh cá nhân đối với toàn bộ công dân đã đăng ký khai sinh để đáp ứng yêu cầu quản lý dân cư nói chung và quản lý cư trú nói riêng thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo thuận lợi cho công dân trong việc sử dụng mã số định danh cá nhân để khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, để bảo đảm giải quyết đối với trường hợp công dân xác định lại giới tính, cần bổ sung vào dự thảo Nghị định quy định về việc xác lập lại số định danh cho công dân đã xác định lại giới tính sau khi công dân đó đã thực hiện đăng ký lại hộ tịch theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 137/2015.
Đề xuất sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014
Bộ Xây dựng đang dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014, trong đó đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhiều nội dung. Sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 Cụ thể, các nội dung được đề xuất sửa đổi tại Nghị định 99 bao gồm: (1) Nhóm quy định về phát triển nhà ở - Bổ sung thêm khoản 4 vào Điều 4 của Nghị định 99 theo hướng quy định quy trình, nội dung điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh gửi báo cáo Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) về cơ quan quản lý nhà ở trung ương để theo dõi, quản lý. Việc bổ sung này nhằm giúp cho quy định về phát triển nhà ở được đầy đủ, chặt chẽ, tránh tình trạng địa phương tùy tiện điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà ở. - Sửa đổi Điều 9 theo hướng quy định cụ thể cơ quan có trách nhiệm trong việc phối hợp thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và bãi bỏ các quy định về chấp thuận chủ trương nhằm phù hợp với Luật Đầu tư (sửa đổi). - Sửa đổi Điều 18 theo hướng quy định các trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn, chấp thuận làm chủ đầu tư dự án nhà ở (bao gồm trường hợp dự án có nhiều nhà đầu tư có quyền sử dụng đất được chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư) nhằm bảo đảm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở. Việc quy định như trên là nhằm cụ thể hóa quy định mới được sửa đổi của Luật Nhà ở (sửa điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Nhà ở). (2) Nhóm quy định về quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Về quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư: + Sửa đổi Khoản 1 Điều 36 theo hướng quy định cụ thể Chủ đầu tư phải lập tài khoản vốn chuyên dùng để người mua, thuê mua, chủ đầu tư nộp kinh phí 2% bảo trì vào tài khoản này. Việc sửa đổi này nhằm bảo đảm tài khoản vốn chuyên dùng được thực hiện như dạng tài khoản “đóng”, chủ đầu tư không được tự ý sử dụng vào các mục đích khác. + Sửa đổi Khoản 2 Điều 36 theo hướng quy định một hình thức để người mua nhà nộp tiền trực tiếp vào tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư, bỏ quy định nộp trực tiếp cho chủ đầu tư. - Về xử lý tài sản của chủ đầu tư để thu hồi kinh phí bảo trì 2% bàn giao cho Ban quản trị: Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 37 theo hướng quy định hình thức xử lý tài sản của chủ đầu tư theo hình thức bán đấu giá tài sản để làm cơ sở cho địa phương thực hiện việc thu hồi kinh phí bàn giao cho Ban quản trị. (3) Nhóm quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước Liên quan đến nhóm các quy định về quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: - Bổ sung tại khoản 3 Điều 65 quy định cụ thể việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với diện tích sử dụng chung khi bán phân bổ cho các hộ dân nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở thì cũng áp dụng cách tính như khoản 1 khoản 2 Điều 65 của Nghị định. Việc bổ sung này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho địa phương thực hiện tính tiền nhà, tiền sử dụng đất trong trường hợp các hộ dân đồng thuận việc phân bổ diện tích sử dụng chung. - Thay thế cụm từ công trình trọng điểm quốc gia tại khoản 1 Điều 62 bằng cụm từ công trình quan trọng quốc gia cho phù hợp với pháp luật về xây dựng. - Bổ sung tại điểm e Khoản 2 Điều 69 quy định rõ trường hợp người mua nhà không đến làm thủ tục ký kết hợp đồng mua bán nhà ở cũ thì UBND cấp tỉnh hủy bỏ Quyết định bán nhà và tiếp tục quản lý cho thuê theo quy định. Quy định bổ sung này nhằm bảo đảm việc quản lý chặt chẽ việc cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu sở hữu nhà nước, tránh tình trạng tùy tiện trong sử dụng nhà ở này. - Bổ sung tại điểm b Khoản 2 Điều 71 quy định rõ trường hợp khi bán diện tích đất liền kề với nhà ở cũ vị trí mặt đường, phố sinh lợi cao thì áp dụng hệ số k để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất về thu tiền sử dụng đất khi bán loại nhà ở này. - Bổ sung tại Khoản 5 Điều 71 quy định cụ thể về trình tự thủ tục giải quyết việc công nhận phần diện tích sử dụng, phần diện tích đất liền kề đối với nhà ở cũ. Quy định này bảo đảm thực hiện đúng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tạo cơ sở cho địa phương thực hiện. (4) Nhóm quy định liên quan đến cải cách thủ tục hành chính Ngày 06/10/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 101/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Trong đó, có quy định cụ thể về bãi bỏ một số giấy tờ liên quan đến nhân thân trong các thủ tục về cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Vì vậy, dự thảo Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể sau: - Bổ sung quy định về việc người nộp hồ sơ không phải nộp các giấy tờ liên quan đến nhân thân mà chỉ phải cung cấp số định danh cá nhân trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được vận hành kết nối (bổ sung quy định tại cuối điểm c khoản 1 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 69, khoản 5 Điều 71). - Quy định giảm bớt số lượng hồ sơ thủ tục hành chính mua, thuê, thuê mua nhà ở từ 02 bộ xuống còn 01 bộ hồ sơ (sửa khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2 Điều 60 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP); Ngoài ra, dự thảo Nghị định quy định bãi bỏ một số điều, khoản có liên quan tới chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, hình thức đầu tư dự án xây dựng – chuyển giao (BT) nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật liên quan (bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c và đ khoản 3 Điều 27 Nghị định 99/2015/NĐ-CP) và quy định xử lý chuyển tiếp một số nội dung nhằm bảo đảm tính thông suốt trong quá trình thực hiện. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
03 thay đổi về chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020 cán bộ, công chức cần biết
Đây là nội dung tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP đang được đưa ra lấy ý kiến. Ảnh minh họa: Chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020 Nổi bật, dưới đây là 3 nội dung sửa đổi bổ sung về chính sách tinh giản biên chế từ 01/01/2020. Cụ thể: Thứ nhất: sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi 1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động; c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ (một phần hai) tháng tiền lương. 2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động. 3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.” Thứ 2, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau: “2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.” Thứ 3: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP như sau: “1. Chính sách thôi việc ngay Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội”. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY