Kỳ họp thứ 6 Quốc hội xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật
Dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội khóa XV khai mạc trọng thể Kỳ họp thứ 6 được diễn ra ngày 23/10/2023, xem xét, quyết định cải cách tiền lương từ 01/7/2024; lấy phiếu tín nhiệm nhân sự do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; tiến hành chất vấn việc thực hiện lời hứa và nhiều vấn đề khác. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội cũng xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật. Đặc biệt là hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau: Xem xét thông qua 9 dự án luật, cho ý kiến 8 dự án luật - Về công tác lập pháp, Quốc hội sẽ xem xét thông qua 09 dự án luật, gồm: (1) Luật Đất đai (sửa đổi); (2) Luật Nhà ở (sửa đổi); (3) Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); (4) Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); (5) Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi); (6) Luật Căn cước; (7) Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; (8) Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; (9) Luật Viễn thông (sửa đổi); Cho ý kiến và thông qua theo quy trình tại một kỳ họp dự thảo Nghị quyết của Quốc hội Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Quốc hội cũng xem xét, cho ý kiến đối với 08 dự án luật khác, gồm: (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (3) Luật Đường bộ; (4) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (5) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. Dự án Luật Đất đai vẫn còn một số nội dung quan trọng chưa được thống nhất Riêng đối với dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội cho biết, về cơ bản, dự án Luật đã được điều chỉnh, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều nội dung khó, mới, phức tạp từng bước được xác định cụ thể. Tuy nhiên, hiện dự án Luật vẫn còn một số nội dung, vấn đề quan trọng chưa được thống nhất, vẫn còn 02 phương án để các vị đại biểu Quốc hội tiếp tục cho ý kiến. Vì vậy, Chủ tịch Quốc hội đề nghị Quốc hội tập trung góp ý sâu vào những vấn đề lớn, trọng tâm hoặc còn ý kiến khác nhau được nêu trong báo cáo tiếp thu, giải trình của UBTVQH. Đối với các nội dung có thiết kế 02 phương án, đề nghị phân tích rõ ưu, nhược điểm, tác động của từng phương án, xem xét khách quan, toàn diện để lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo chất lượng, tính ổn định, dài hạn của Luật này khi được Quốc hội thông qua. Xây dựng Luật Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi Đối với các dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội đề nghị tập trung bảo đảm tính chặt chẽ, khả thi của các chính sách về huy động nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhà ở; tháo gỡ vướng mắc, xử lý bất cập trong thực tiễn về quản lý nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ; cải tạo, xây dựng nhà chung cư; xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; cải tiến trình tự, thủ tục đầu tư, kinh doanh; khắc phục tình trạng đầu cơ; quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản... Đặc biệt, cần bảo đảm tính thống nhất giữa các dự thảo luật nêu trên với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), các luật, dự thảo luật khác có liên quan; hướng tới hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, Chủ tịch Quốc hội đề nghị bám sát quan điểm, các yêu cầu, các chính sách lớn đã đặt ra khi xây dựng dự án Luật. Rà soát thận trọng, bảo đảm đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Quản lý thuế 2019 và pháp luật liên quan, tham khảo kinh nghiệm, thông lệ quốc tế và bảo đảm phù hợp với thực tiễn. Cho ý kiến để hoàn thiện các quy định về ngân hàng chính sách; việc xử lý vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng; vấn đề can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng; quy định về nợ xấu và xử lý nợ xấu... Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Những điểm mới nổi bật trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 170/NQ-CP tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Qua đó, để bạn đọc biết cụ thể hơn về những điểm mới nổi bật của Dự thảo này, bài viết sẽ điểm qua một số đề xuất mới như sau: 1. Đề xuất sổ đỏ hộ gia đình có thể ghi tên tất cả thành viên Theo khoản 5 Điều 143 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất: Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi Giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên sổ đỏ hộ gia đình do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy, theo Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) thì sổ đỏ hộ gia đình có thể ghi tên tất cả thành viên. 2. Đề xuất 05 trường hợp không được cấp sổ đỏ Cụ thể, theo Điều 144 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có các trường hợp không được cấp sổ đỏ như sau: (1) Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Dự thảo Luật, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (So với quy định hiện hành tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.) (4) Đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện. (Hiện hành quy định người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). (5) Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. So với hiện hành, không quy định trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, các trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã được căn cứ từ Nghị định 43/2014/NĐ-CP và đồng thời được sửa đổi, bổ sung so với hiện hành. 3. Đề xuất mỗi năm ban hành 01 bảng giá đất mới Theo khoản 1 Điều 154 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm được công bố công khai và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm. (Hiện hành, Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.) Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất, được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xây dựng bảng giá đất; trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn. Ngoài ra, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) còn bổ sung thêm 01 trường hợp áp dụng bảng giá đất so với hiện hành là làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không. 4. Bổ sung thủ tục hành chính về đất đai Theo khoản 1 Điều 214 Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi), các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm: (1) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; (2) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, công nhận quyền sử dụng đất; (3) Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại, đính chính Giấy chứng nhận; (4) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất; (5) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất; (6) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính; (7) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; (8) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai; (9) Thủ tục hành chính khác về đất đai. Như vậy, Dự thảo đã bổ sung thêm thủ tục gia hạn sử dụng đất, Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, Thủ tục hành chính khác về đất đai so với Luật Đất đai 2013. 5. Đề xuất thực hiện trực tuyến các thủ tục hành chính về đất đai Cụ thể, các thủ tục hành chính về đất đai quy định tại mục 4 ngoài việc được thực hiện bằng hình thức trực tiếp thì còn có thể thực hiện trên môi trường điện tử (hình thức trực tuyến) và có giá trị pháp lý như nhau. Ngoài ra, khi thực hiện các thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức phải đảm bảo các nguyên tắc về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại Điều 215 của Dự thảo Luật Đất đai. Để xây dựng Luật Đất đai 2023, Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đang được đưa ra lấy ý kiến nhân dân từ ngày 03/01 - 15/3/2023. Xem bài viết liên quan tại đây Xem toàn văn Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tại file đính kèm bên dưới
Kỳ họp thứ 6 Quốc hội xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật
Dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội khóa XV khai mạc trọng thể Kỳ họp thứ 6 được diễn ra ngày 23/10/2023, xem xét, quyết định cải cách tiền lương từ 01/7/2024; lấy phiếu tín nhiệm nhân sự do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; tiến hành chất vấn việc thực hiện lời hứa và nhiều vấn đề khác. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội cũng xem xét thông qua 9 dự án luật và cho ý kiến 8 dự án luật. Đặc biệt là hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau: Xem xét thông qua 9 dự án luật, cho ý kiến 8 dự án luật - Về công tác lập pháp, Quốc hội sẽ xem xét thông qua 09 dự án luật, gồm: (1) Luật Đất đai (sửa đổi); (2) Luật Nhà ở (sửa đổi); (3) Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi); (4) Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); (5) Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi); (6) Luật Căn cước; (7) Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; (8) Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; (9) Luật Viễn thông (sửa đổi); Cho ý kiến và thông qua theo quy trình tại một kỳ họp dự thảo Nghị quyết của Quốc hội Thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ. - Quốc hội cũng xem xét, cho ý kiến đối với 08 dự án luật khác, gồm: (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (3) Luật Đường bộ; (4) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (5) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản. Dự án Luật Đất đai vẫn còn một số nội dung quan trọng chưa được thống nhất Riêng đối với dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội cho biết, về cơ bản, dự án Luật đã được điều chỉnh, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn, nhiều nội dung khó, mới, phức tạp từng bước được xác định cụ thể. Tuy nhiên, hiện dự án Luật vẫn còn một số nội dung, vấn đề quan trọng chưa được thống nhất, vẫn còn 02 phương án để các vị đại biểu Quốc hội tiếp tục cho ý kiến. Vì vậy, Chủ tịch Quốc hội đề nghị Quốc hội tập trung góp ý sâu vào những vấn đề lớn, trọng tâm hoặc còn ý kiến khác nhau được nêu trong báo cáo tiếp thu, giải trình của UBTVQH. Đối với các nội dung có thiết kế 02 phương án, đề nghị phân tích rõ ưu, nhược điểm, tác động của từng phương án, xem xét khách quan, toàn diện để lựa chọn phương án tối ưu, đảm bảo chất lượng, tính ổn định, dài hạn của Luật này khi được Quốc hội thông qua. Xây dựng Luật Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi Đối với các dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), Chủ tịch Quốc hội đề nghị tập trung bảo đảm tính chặt chẽ, khả thi của các chính sách về huy động nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhà ở; tháo gỡ vướng mắc, xử lý bất cập trong thực tiễn về quản lý nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ; cải tạo, xây dựng nhà chung cư; xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; cải tiến trình tự, thủ tục đầu tư, kinh doanh; khắc phục tình trạng đầu cơ; quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản... Đặc biệt, cần bảo đảm tính thống nhất giữa các dự thảo luật nêu trên với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), các luật, dự thảo luật khác có liên quan; hướng tới hình thành hệ thống pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản thực sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, Chủ tịch Quốc hội đề nghị bám sát quan điểm, các yêu cầu, các chính sách lớn đã đặt ra khi xây dựng dự án Luật. Rà soát thận trọng, bảo đảm đồng bộ với Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Quản lý thuế 2019 và pháp luật liên quan, tham khảo kinh nghiệm, thông lệ quốc tế và bảo đảm phù hợp với thực tiễn. Cho ý kiến để hoàn thiện các quy định về ngân hàng chính sách; việc xử lý vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng; vấn đề can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt các tổ chức tín dụng; quy định về nợ xấu và xử lý nợ xấu... Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tục cấp lại CCCD được thực hiện online, không cần làm trực tiếp
Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi dự kiến sẽ trình Quốc hội cho ý kiến tại họp thứ 5 vào tháng 5/2023 và thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, đề xuất thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện bằng hình thức online. Đề xuất đổi, cấp lại thẻ CCCD online Dự thảo Luật CCCD sửa đổi quy định về Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau: Việc cấp lại thẻ căn cước công dân được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước công dân sử dụng thông tin đã cấp thẻ căn cước công dân lần gần nhất để cấp lại thẻ căn cước công dân. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật Căn cước công dân. Ngoài ra, việc đổi thẻ căn cước công dân do thay đổi thông tin trong các trường hợp: thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật; có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân mà thông tin đó chưa được cập nhật, chỉnh sửa trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã được thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, chỉnh sửa thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân thì phải thu lại thẻ căn cước công dân đã sử dụng. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Về thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại: - Cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Cơ quan quản lý căn cước có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Xem chi tiết tại Dự thảo Luật CCCD sửa đổi.
Những điểm mới nổi bật trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 170/NQ-CP tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Qua đó, để bạn đọc biết cụ thể hơn về những điểm mới nổi bật của Dự thảo này, bài viết sẽ điểm qua một số đề xuất mới như sau: 1. Đề xuất sổ đỏ hộ gia đình có thể ghi tên tất cả thành viên Theo khoản 5 Điều 143 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất: Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Đối với trường hợp giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi Giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên sổ đỏ hộ gia đình do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy, theo Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) thì sổ đỏ hộ gia đình có thể ghi tên tất cả thành viên. 2. Đề xuất 05 trường hợp không được cấp sổ đỏ Cụ thể, theo Điều 144 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) có các trường hợp không được cấp sổ đỏ như sau: (1) Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. (2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Dự thảo Luật, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (So với quy định hiện hành tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.) (4) Đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện. (Hiện hành quy định người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền). (5) Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. So với hiện hành, không quy định trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, các trường hợp không được cấp sổ đỏ tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã được căn cứ từ Nghị định 43/2014/NĐ-CP và đồng thời được sửa đổi, bổ sung so với hiện hành. 3. Đề xuất mỗi năm ban hành 01 bảng giá đất mới Theo khoản 1 Điều 154 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm được công bố công khai và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm. (Hiện hành, Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.) Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng bảng giá đất, được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xây dựng bảng giá đất; trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất; căn cứ kết quả của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn. Ngoài ra, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) còn bổ sung thêm 01 trường hợp áp dụng bảng giá đất so với hiện hành là làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không. 4. Bổ sung thủ tục hành chính về đất đai Theo khoản 1 Điều 214 Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi), các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm: (1) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất; (2) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, công nhận quyền sử dụng đất; (3) Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại, đính chính Giấy chứng nhận; (4) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất; (5) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất; (6) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính; (7) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; (8) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai; (9) Thủ tục hành chính khác về đất đai. Như vậy, Dự thảo đã bổ sung thêm thủ tục gia hạn sử dụng đất, Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, Thủ tục hành chính khác về đất đai so với Luật Đất đai 2013. 5. Đề xuất thực hiện trực tuyến các thủ tục hành chính về đất đai Cụ thể, các thủ tục hành chính về đất đai quy định tại mục 4 ngoài việc được thực hiện bằng hình thức trực tiếp thì còn có thể thực hiện trên môi trường điện tử (hình thức trực tuyến) và có giá trị pháp lý như nhau. Ngoài ra, khi thực hiện các thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức phải đảm bảo các nguyên tắc về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại Điều 215 của Dự thảo Luật Đất đai. Để xây dựng Luật Đất đai 2023, Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đang được đưa ra lấy ý kiến nhân dân từ ngày 03/01 - 15/3/2023. Xem bài viết liên quan tại đây Xem toàn văn Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tại file đính kèm bên dưới