Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không?
Trường hợp làm doanh nghiệp nhà nước kiêm chức Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hưởng phụ cấp 0,24 thì phụ cấp này có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về mức phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện nay Quy định về mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị mà có hệ số 0,24 là quy định cũ tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 03/2016/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Nghị định 72/2020/NĐ-CP hiện hành quy định mức phụ cấp như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện được quy định như trên, không có quy định tính theo hệ số 0,24 như trước đây. Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không? Trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ theo quy định hiện hành là hưởng theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đó: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, có bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiết b.1 đến tiết b.11 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có bao gồm: Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Theo Luật Dân quân tự vệ 2019 về giải thích từ ngữ: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Như vậy, theo câu chữ quy định trên thì không tính thuế thu nhập cá nhân do đây là trợ cấp đối với lực lượng vũ trang được pháp luật quy định.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện nay, dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Dân quân tự vệ có được miễn NVQS không? Thời gian đi dân quân tự vệ là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về những thành phần của dân quân tự vệ như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ. - Dân quân tự vệ cơ động. - Dân quân thường trực. - Dân quân tự vệ biển. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo đó, hiện nay, Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, trong đó bao gồm 05 lực lượng như đã kể trên. (2) Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Hiện tại, dân quân tự vệ không thuộc một trong các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019. Đồng thời, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có nêu rõ, đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự đối với dân quân tự vệ trong thời bình như sau: “Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức”. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, chỉ có trường hợp công dân tham gia “Dân quân thường trực” và có ít nhất là 24 tháng phục vụ thì mới được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (tức không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa). Còn các lực lượng dân quân tự vệ còn lại nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ về độ tuổi, tiêu chuẩn văn hóa, chính trị, sức khỏe,.. theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP và Thông tư 105/2023/TT-BQP thì vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như những công dân khác. (3) Dân quân tự vệ đi mấy năm? Căn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau: - Đối với nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ. - Trường hợp tham gia dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm. - Trường hợp dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, thời hạn nêu trên cũng có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm. Riêng đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi đã nêu trên. Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Có thể thấy, hiện nay, thời gian đi dân quân tự vệ sẽ là 4 năm, nhưng cũng có thể kéo dài thêm tối đa 2 năm nữa tùy theo yêu cầu và tình hình của mỗi địa phương. Ngoài ra, đối với một số chức danh đặc biệt thì độ tuổi cũng như thời hạn có thể được kéo dài hơn nhưng không quá giới hạn tối đa.
Chế độ cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết tại Điều 15 của Nghị định này. 1. Các trường hợp Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 trong trường hợp sau: - Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; - Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Lưu ý: Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP bị tai nạn không được hưởng chế độ trợ cấp. 2. Mức hưởng Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, dân quân tự vệ được hưởng các mức sau đây: - Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng; - Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng; - Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng. 3. Trình tự giải quyết Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP trình tự giải quyết được thực hiện như sau: - Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị trợ cấp tai nạn hoặc chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ), biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng tử, trích lục khai tử đối với trường hợp chết cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn đề nghị cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. 4. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, chính sách Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, chính sách được quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP gồm các hồ sơ sau: - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ) cấp theo mẫu quy định, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; - Hồ sơ hưởng trợ cấp chết gồm: Đơn đề nghị trợ cấp chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; - Mẫu đơn đề nghị trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều này. Theo đó, Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều này nếu đáp ứng các quy định về điều kiện và hồ sơ nêu trên.
Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương tại Điều 14 của Nghị định này. 1. Các trường hợp được hưởng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được hưởng và không được hưởng như sau: - Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định; - Dân quân tự vệ không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. 2. Mức hưởng Căn cứ tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định mức hưởng như sau: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh. 3. Trình tự giải quyết Theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, trình tự giải quyết được thực hiện như sau: - Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân kèm theo phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy ra viện cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. 4. Hồ sơ đề nghị thanh toán Căn cứ tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, khi đề nghị giải quyết cần đảm bảo đầy đủ các hồ sơ sau: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân. Mẫu đơn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; - Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện; - Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; quyết định điều động hoặc huy động hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lưu ý: Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp huyện, cấp xã quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quản lý. Theo đó, Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được hưởng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh nếu đáp ứng các quy định về điều kiện và hồ sơ.
Chế độ phụ cấp đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về chế độ phụ cấp mà Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng. 1. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; - Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. 2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực như sau: - Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên. - Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó. 3. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó, hiện nay Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự và phụ cấp thâm niên.
Chế độ, chính sách phụ cấp đối với Dân quân tự vệ
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó bao gồm quy định về phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ và các phụ cấp khác đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ. 1. Đối với phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; - Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; - Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; - Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; - Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. Lưu ý: Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. 2. Đối với phụ cấp của chiến sĩ Dân quân tự vệ 2.1. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ (trừ dân quân thường trực) Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực như sau: Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng; Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng; + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng; Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. 2.2. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực được quy định tại Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Đồng thời, được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: + Dưới 01 tháng không được trợ cấp; + Từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; + Từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. 2.3. Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định: Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành. Trong trường hợp làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng chế độ quy định nêu trên và hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Theo đó, Chỉ huy Dân quân tự vệ và chiến sĩ Dân quân tự vệ được hưởng các phụ cấp nêu trên trong quá trình hoạt động.
Vợ là công chức thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ?
Có thể nói không chỉ là thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình mà đối với Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ tiêu chuẩn nhất định được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ. Tuy nhiên, nếu trường hợp đã lập gia đình, có vợ là công chức thì liệu chồng có thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ? Vợ là công chức thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ? Căn cứ Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: 1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: - Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; - Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. Theo đó, theo hướng dẫn nêu trên thì không mặc nhiên có vợ là công chức thì được tạm hoãn, thay vào đó nếu vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì lúc này mới đáp ứng điều kiện để được tạm hoãn nêu trên. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ như sau: 1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về; - Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển; - Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. 2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển. 3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách. 4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này. Trên đây là những chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định hiện hành.
Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không?
Mặc dù đang ở thời bình nhưng vẫn có trường hợp cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ. Vậy trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có được xét công nhận liệt sĩ không? Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không? Theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: - Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh như sau: Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; - Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ thì dân quân tự vệ sẽ được xét công nhận là liệt sĩ. Quy định về điều kiện công nhận là liệt sĩ Theo Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; - Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; - Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; - Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; - Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Mất tích trong các trường hợp quy định trên và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ. - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Như vậy, khi đáp ứng một trong các điều kiện trên thì sẽ được xét công nhận liệt sĩ. Các chế độ đối với liệt sĩ và thân nhân? Theo Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định các chế độ này như sau: Các chế độ đối với liệt sĩ - Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ. - Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ. - Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng. - Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Các chế độ đối với nhân thân - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: + Trợ cấp tuất hằng tháng; + Bảo hiểm y tế. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. Như vậy, ngoài các chế độ đối với liệt sĩ đã mất, Nhà nước ta còn có thêm những chế độ, chính sách đối với thân nhân của liệt sĩ.
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải là lực lượng vũ trang nhân dân không? Những chế độ của dân quân tự vệ là gì, có được hưởng lương từ NSNN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dân quân tự vệ là gì? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật quốc phòng 2018 quy định lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Theo Điều 6 và Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ có 5 thành phần như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Như vậy, dân quân tự vệ cũng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân nhưng vẫn hoạt động sản xuất, công tác tại địa phương. Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không? Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Chế độ phụ cấp đối với các thành phần dân quân không phải dân quân thường trực Theo Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định dân quân (trừ dân quân thường trực) khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Chế độ phụ cấp đối với dân quân thường trực Theo Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ không được hưởng lương mà sẽ nhận phụ cấp, trợ cấp từ NSNN theo các chế độ như trên. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Lực lượng vũ trang nhân dân là ai? Nhiệm vụ của họ là gì? Mức lương hiện tại họ nhận được là bao nhiêu? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những ai? Thành phần lực lượng vũ trang nhân dân được quy định tại Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. - Quân đội nhân dân (QĐND) theo Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. - Công an nhân dân (CAND) theo Khoản 1 Điều 26 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Dân quân tự vệ theo Khoản 1 Điều 27 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Như vậy lực lượng vũ trang là Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Bảng lương lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất 2024 Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. Bảng lương Quân đội nhân dân Việt Nam Theo Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BQP, cách tính lương cho Quân đội là: Lương cơ sở x Hệ số lương Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, theo đó từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp) gồm có như sau: 1) Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu 2) Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu 3) Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo - Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân - Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu 4) Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu 5) Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu trung cấp - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp 6) Bảng lương công nhân quốc phòng Bảng lương Công an nhân dân Việt Nam Theo Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định về Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân. Theo đó: Lương công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở Bảng lương công an từ 1/1/2024 đến 30/6/2024 như sau: 1) Bảng lương cấp bậc quân hàm 2) Bảng lương Công an nhân dân theo từng lần nâng lương Bảng lương Dân quân tự vệ Việt Nam Khác với QĐND và CAND, Dân quân tự vệ sẽ chỉ nhận phụ cấp chứ không nhận lương. Căn cứ Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực: Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: Dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế (1) Trợ cấp ngày công Mức trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn 119.200 đồng Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. (2) Tiền ăn Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; (3) Tiền tàu xe Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. Dân quân biển - Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng - Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: + Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; + Mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; - Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Tăng lương cho lực lượng QĐND, CAND sau 1/7/2024 Theo Nghị quyết 27-NQ/TW của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Do đó, bảng lương của lực lượng QĐND, CAND từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ. Trên đây là thông tin về bảng lương lực lượng vũ trang nhân dân năm 2024. Bạn đọc có thể tham khảo để biết được mức lương của mình. Xem thêm: Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Xin hỏi thủ tục, điều kiện tham gia hội Cựu chiến binh là gì?
Xin hỏi: Tham gia lực lượng Dân quân tự vệ xã (Du kích) khu vực Tây Nguyên thời điểm chống Fulro 3 năm (1981- 1983) có được tham gia hội Cựu chiến binh không? Cần thủ tục, hồ sơ gì (nếu được). Trân trọng cám ơn!
Điều kiện Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã hưởng phụ cấp thâm niên?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hay được gọi là Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ thường phục vụ các công ích xã hội và được xem là sĩ quan dự bị khi có trường hợp khẩn cấp về chiến tranh. Vậy chức vụ Chỉ huy trưởng cần bao nhiêu năm công tác mới được hưởng phụ cấp thâm niên? 1. Điều kiện thâm niên công tác của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Căn cứ khoản 4 Điều 33 Luật dân quân tự vệ 2019 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Từ quy định trên, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (5 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. 2. Mức trợ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Cụ thể, chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng BHXH, BHYT. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân cấp xã sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng. 3. Chế độ phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ Căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (05 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
Dân quân tự vệ biển trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về thành phần của Dân quân tự vệ như sau: 1. Dân quân tự vệ tại chỗ. 2. Dân quân tự vệ cơ động. 3. Dân quân thường trực. 4. Dân quân tự vệ biển. 5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo Khoản 18 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định: Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ 1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc huấn luyện dân quân tự vệ. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: 2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân Theo đó, dân quan tự vệ biển trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.
Nuôi con nhỏ có được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn hay không?
Căn cứ Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn như sau: 1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây: a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận; d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an; đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. ... 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ. Như vậy, đối với Dân quân tự vệ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn.
Đi dân quân tự vệ mà giả bệnh tránh thực hiện nhiệm vụ thì có bị xử lý không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trốn tránh nhiệm vụ như sau: 1. Gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức. 2. Trốn tránh nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức: a) Giữ chức vụ chỉ huy; b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; c) Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra tại Điều 17 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vắng mặt trái phép như sau: 1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo. 3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ: a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; b) Lôi kéo người khác tham gia; c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, Dân quân tự vệ giả bị bệnh để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức tùy theo từng trường hợp. Mở rộng trường hợp Dân quân vắng mặt trái phép nhưng sau đó dùng lý do giả bênh để trốn tránh thực hiện nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Có cộng gộp các hình thức kỷ luật để áp dụng mức cao hơn hay là chọn mức kỷ luật cao nhất ở một trong hai điều trên để áp dụng? Quan điểm của mọi người về trường hợp này như thế nào?
Chế độ, chính sách sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với Dân quân tự vệ
Theo Luật dân quân tự vệ 2019 Điều 13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ 1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. ... 3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. ... Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ 1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau: a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. ... c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. NHƯ VẬY, theo quy định thì sau khi hoàn thành thời hạn phục vụ đối với quy định tại Luật dân quân tự vệ thì "Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự." Chế độ nếu như được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình sẽ được Hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên. (Nghị định 72/2020/NĐ-CP) Điều 12. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực 1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. 2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
Dân quân tự vệ bị tai nạn khi làm nhiệm vụ có được hưởng trợ cấp?
Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP có quy định Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ trong trường hợp sau: a) Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Như vậy, theo quy định như trên nếu bị tai nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thì dân quân tự vệ sẽ được hưởng trợ cấp tùy theo mức suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Mức hưởng trợ cấp khi dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ căn cứ Khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP có quy định về mức hưởng trợ cấp khi dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ như sau: a) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng; b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng; c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
Trốn nghĩa vụ dân quân tự vệ bị phạt đến 1,5 triệu đồng
Tham gia dân quân tự vệ là nghĩa vụ mà công dân buộc phải thực hiện nếu có tên trong danh sách dân quân tự vệ. Người trốn tránh không tham gia nghĩa vụ có thể bị phạt tiền lên đến 1,5 triệu đồng. Trốn nghĩa vụ dân quân tự vệ bị phạt đến 1,5 triệu đồng - Minh hoạ 1. Định nghĩa dân quân tự vệ? Căn cứ theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 thì: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác. Trong đó, lực lượng được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân; lực lượng tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ. Phân loại Dân quân tự vệ: - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Độ tuổi tham gia dân quân tự vệ Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019: Nam : từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi Nữ: đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi Công dân trong độ tuổi này có nghĩa vụ tham dân quân tự vệ khi được kêu gọi.Trường hợp công dân tự nguyện tham gia dân quân tự vệ thì độ tuổi có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. Trường hợp được miễn tham gia dân quân tự vệ (Khoản 2 điều 11 Luật dân quân tự vệ) nếu: -Vợ hoặc chồng, con liệt sĩ; -Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; -Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; -Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; -Người làm công tác cơ yếu. Trường hợp được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ (Khoản 1 Điều 11 Luật dân quân tự vệ) nếu : - Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; - Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. 2. Trốn không giam dân quân tự vệ bị phạt ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Dân quân tự vệ, việc công dân trốn tránh, từ chối tham gia dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 21 Nghị định 120/2013/NĐ-CP thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc người trốn tránh phải tham gia dân quân tự vệ. Lưu ý: Hành vi này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 322 Bộ luật hình sự 2015)
Một số điều cần biết về lực lượng vũ trang nhân dân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018, lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân được quy định chi tiết tại Điều 25, 26, 27 Luật Quốc phòng 2018 và Điều 3 Luật Dân quân tự vệ 2019, theo đó: Quân đội nhân dân Công an nhân dân Dân quân tự vệ Khái niệm Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chức năng, nhiệm vụ Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không?
Trường hợp làm doanh nghiệp nhà nước kiêm chức Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hưởng phụ cấp 0,24 thì phụ cấp này có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về mức phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện nay Quy định về mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị mà có hệ số 0,24 là quy định cũ tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ, Nghị định 03/2016/NĐ-CP đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Nghị định 72/2020/NĐ-CP hiện hành quy định mức phụ cấp như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự hiện được quy định như trên, không có quy định tính theo hệ số 0,24 như trước đây. Phụ cấp Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự doanh nghiệp Nhà nước có tính thuế TNCN không? Trường hợp được hưởng phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ theo quy định hiện hành là hưởng theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thu nhập từ tiền lương, tiền công, theo đó: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, có bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp từ tiết b.1 đến tiết b.11 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có bao gồm: Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Theo Luật Dân quân tự vệ 2019 về giải thích từ ngữ: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Như vậy, theo câu chữ quy định trên thì không tính thuế thu nhập cá nhân do đây là trợ cấp đối với lực lượng vũ trang được pháp luật quy định.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện nay, dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Dân quân tự vệ có được miễn NVQS không? Thời gian đi dân quân tự vệ là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về những thành phần của dân quân tự vệ như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ. - Dân quân tự vệ cơ động. - Dân quân thường trực. - Dân quân tự vệ biển. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo đó, hiện nay, Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, trong đó bao gồm 05 lực lượng như đã kể trên. (2) Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Hiện tại, dân quân tự vệ không thuộc một trong các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019. Đồng thời, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có nêu rõ, đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự đối với dân quân tự vệ trong thời bình như sau: “Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức”. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, chỉ có trường hợp công dân tham gia “Dân quân thường trực” và có ít nhất là 24 tháng phục vụ thì mới được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (tức không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa). Còn các lực lượng dân quân tự vệ còn lại nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ về độ tuổi, tiêu chuẩn văn hóa, chính trị, sức khỏe,.. theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP và Thông tư 105/2023/TT-BQP thì vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như những công dân khác. (3) Dân quân tự vệ đi mấy năm? Căn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau: - Đối với nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ. - Trường hợp tham gia dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm. - Trường hợp dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, thời hạn nêu trên cũng có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm. Riêng đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi đã nêu trên. Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Có thể thấy, hiện nay, thời gian đi dân quân tự vệ sẽ là 4 năm, nhưng cũng có thể kéo dài thêm tối đa 2 năm nữa tùy theo yêu cầu và tình hình của mỗi địa phương. Ngoài ra, đối với một số chức danh đặc biệt thì độ tuổi cũng như thời hạn có thể được kéo dài hơn nhưng không quá giới hạn tối đa.
Chế độ cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết tại Điều 15 của Nghị định này. 1. Các trường hợp Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 trong trường hợp sau: - Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; - Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Lưu ý: Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP bị tai nạn không được hưởng chế độ trợ cấp. 2. Mức hưởng Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, dân quân tự vệ được hưởng các mức sau đây: - Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng; - Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng; - Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng. 3. Trình tự giải quyết Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP trình tự giải quyết được thực hiện như sau: - Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị trợ cấp tai nạn hoặc chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ), biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng tử, trích lục khai tử đối với trường hợp chết cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn đề nghị cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho dân quân; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. 4. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, chính sách Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ, chính sách được quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP gồm các hồ sơ sau: - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn gồm: Đơn đề nghị trợ cấp tai nạn kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho Dân quân tự vệ) cấp theo mẫu quy định, biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên; trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; - Hồ sơ hưởng trợ cấp chết gồm: Đơn đề nghị trợ cấp chết kèm theo giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị tai nạn đối với trường hợp điều trị nội trú, bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; trường hợp bị tai nạn giao thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự thuộc Bộ Quốc phòng; - Mẫu đơn đề nghị trợ cấp tai nạn, trợ cấp chết quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều này. Theo đó, Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội nếu bị tai nạn, chết được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Điều này nếu đáp ứng các quy định về điều kiện và hồ sơ nêu trên.
Chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương tại Điều 14 của Nghị định này. 1. Các trường hợp được hưởng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được hưởng và không được hưởng như sau: - Dân quân tự vệ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động, huy động hoặc làm nhiệm vụ theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân, dân y theo quy định; - Dân quân tự vệ không được khám bệnh, chữa bệnh nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi: cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân hoặc tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện nhiệm vụ hoặc tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. 2. Mức hưởng Căn cứ tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định mức hưởng như sau: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý. Trường hợp Dân quân tự vệ đang điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết 15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán 100% tiền khám, chữa bệnh. 3. Trình tự giải quyết Theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, trình tự giải quyết được thực hiện như sau: - Dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính, môi trường điện tử đơn đề nghị thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân kèm theo phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy ra viện cho cơ quan quân sự địa phương. Dân quân thuộc đơn vị Dân quân tự vệ của cấp nào tổ chức thì gửi đơn cho cơ quan quân sự địa phương cấp đó; trường hợp không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị, cơ quan quân sự địa phương lập 01 bộ hồ sơ. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho dân quân; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện thực hiện chi trả; việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận ở cấp xã. 4. Hồ sơ đề nghị thanh toán Căn cứ tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, khi đề nghị giải quyết cần đảm bảo đầy đủ các hồ sơ sau: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của dân quân hoặc người đại diện hợp pháp của dân quân. Mẫu đơn quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; - Phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền, giấy xuất viện; - Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; quyết định điều động hoặc huy động hoặc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lưu ý: Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp huyện, cấp xã quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm kinh phí đối với dân quân do cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh quản lý. Theo đó, Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương được hưởng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh nếu đáp ứng các quy định về điều kiện và hồ sơ.
Chế độ phụ cấp đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về chế độ phụ cấp mà Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng. 1. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; - Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. 2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực như sau: - Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên. - Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó. 3. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó, hiện nay Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự và phụ cấp thâm niên.
Chế độ, chính sách phụ cấp đối với Dân quân tự vệ
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó bao gồm quy định về phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ và các phụ cấp khác đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ. 1. Đối với phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; - Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; - Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; - Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; - Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. Lưu ý: Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. 2. Đối với phụ cấp của chiến sĩ Dân quân tự vệ 2.1. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ (trừ dân quân thường trực) Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực như sau: Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng; Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng; + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng; Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. 2.2. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực được quy định tại Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, cụ thể: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP; Đồng thời, được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: + Dưới 01 tháng không được trợ cấp; + Từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; + Từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. 2.3. Chế độ, chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định: Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành. Trong trường hợp làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng chế độ quy định nêu trên và hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động, tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; nếu mức thực tế thấp hơn quy định trên thì được áp dụng điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Theo đó, Chỉ huy Dân quân tự vệ và chiến sĩ Dân quân tự vệ được hưởng các phụ cấp nêu trên trong quá trình hoạt động.
Vợ là công chức thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ?
Có thể nói không chỉ là thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình mà đối với Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ tiêu chuẩn nhất định được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ. Tuy nhiên, nếu trường hợp đã lập gia đình, có vợ là công chức thì liệu chồng có thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ? Vợ là công chức thì chồng có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ? Căn cứ Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về việc tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau: 1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây: - Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; - Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. Theo đó, theo hướng dẫn nêu trên thì không mặc nhiên có vợ là công chức thì được tạm hoãn, thay vào đó nếu vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật thì lúc này mới đáp ứng điều kiện để được tạm hoãn nêu trên. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ như sau: 1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về; - Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển; - Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. 2. Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển. 3. Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách. 4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này. Trên đây là những chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định hiện hành.
Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không?
Mặc dù đang ở thời bình nhưng vẫn có trường hợp cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ. Vậy trường hợp này, cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có được xét công nhận liệt sĩ không? Hy sinh khi làm nhiệm vụ, dân quân tự vệ có được xét công nhận là liệt sĩ không? Theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: - Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Theo Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh như sau: Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; - Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; - Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ thì dân quân tự vệ sẽ được xét công nhận là liệt sĩ. Quy định về điều kiện công nhận là liệt sĩ Theo Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; - Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; - Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; - Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; - Làm nghĩa vụ quốc tế; - Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; - Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; - Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Mất tích trong các trường hợp quy định trên và được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ. - Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Như vậy, khi đáp ứng một trong các điều kiện trên thì sẽ được xét công nhận liệt sĩ. Các chế độ đối với liệt sĩ và thân nhân? Theo Điều 15, Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định các chế độ này như sau: Các chế độ đối với liệt sĩ - Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sỹ. - Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ. - Hài cốt liệt sỹ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng. - Liệt sỹ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định thì người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sỹ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Các chế độ đối với nhân thân - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. - Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: + Trợ cấp tuất hằng tháng; + Bảo hiểm y tế. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 chết. Như vậy, ngoài các chế độ đối với liệt sĩ đã mất, Nhà nước ta còn có thêm những chế độ, chính sách đối với thân nhân của liệt sĩ.
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải là lực lượng vũ trang nhân dân không? Những chế độ của dân quân tự vệ là gì, có được hưởng lương từ NSNN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dân quân tự vệ là gì? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật quốc phòng 2018 quy định lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Theo Điều 6 và Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ có 5 thành phần như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Như vậy, dân quân tự vệ cũng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân nhưng vẫn hoạt động sản xuất, công tác tại địa phương. Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không? Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Chế độ phụ cấp đối với các thành phần dân quân không phải dân quân thường trực Theo Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định dân quân (trừ dân quân thường trực) khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Chế độ phụ cấp đối với dân quân thường trực Theo Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ không được hưởng lương mà sẽ nhận phụ cấp, trợ cấp từ NSNN theo các chế độ như trên. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Lực lượng vũ trang nhân dân là ai? Nhiệm vụ của họ là gì? Mức lương hiện tại họ nhận được là bao nhiêu? Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những ai? Thành phần lực lượng vũ trang nhân dân được quy định tại Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 bao gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. - Quân đội nhân dân (QĐND) theo Khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. - Công an nhân dân (CAND) theo Khoản 1 Điều 26 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. - Dân quân tự vệ theo Khoản 1 Điều 27 Luật Quốc phòng 2018 là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Như vậy lực lượng vũ trang là Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Bảng lương lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất 2024 Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. Bảng lương Quân đội nhân dân Việt Nam Theo Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BQP, cách tính lương cho Quân đội là: Lương cơ sở x Hệ số lương Căn cứ tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP, theo đó từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 bảng lương quân đội (chưa bao gồm phụ cấp) gồm có như sau: 1) Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu 2) Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu 3) Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo - Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân - Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu 4) Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu 5) Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu cao cấp - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu trung cấp - Quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật cơ yếu sơ cấp 6) Bảng lương công nhân quốc phòng Bảng lương Công an nhân dân Việt Nam Theo Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP quy định về Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân. Theo đó: Lương công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở Bảng lương công an từ 1/1/2024 đến 30/6/2024 như sau: 1) Bảng lương cấp bậc quân hàm 2) Bảng lương Công an nhân dân theo từng lần nâng lương Bảng lương Dân quân tự vệ Việt Nam Khác với QĐND và CAND, Dân quân tự vệ sẽ chỉ nhận phụ cấp chứ không nhận lương. Căn cứ Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ, trừ dân quân thường trực: Dân quân khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: Dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế (1) Trợ cấp ngày công Mức trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn 119.200 đồng Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. (2) Tiền ăn Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; (3) Tiền tàu xe Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. Dân quân biển - Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng - Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: + Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; + Mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; - Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Tăng lương cho lực lượng QĐND, CAND sau 1/7/2024 Theo Nghị quyết 27-NQ/TW của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Do đó, bảng lương của lực lượng QĐND, CAND từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ. Trên đây là thông tin về bảng lương lực lượng vũ trang nhân dân năm 2024. Bạn đọc có thể tham khảo để biết được mức lương của mình. Xem thêm: Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Xin hỏi thủ tục, điều kiện tham gia hội Cựu chiến binh là gì?
Xin hỏi: Tham gia lực lượng Dân quân tự vệ xã (Du kích) khu vực Tây Nguyên thời điểm chống Fulro 3 năm (1981- 1983) có được tham gia hội Cựu chiến binh không? Cần thủ tục, hồ sơ gì (nếu được). Trân trọng cám ơn!
Điều kiện Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã hưởng phụ cấp thâm niên?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hay được gọi là Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ thường phục vụ các công ích xã hội và được xem là sĩ quan dự bị khi có trường hợp khẩn cấp về chiến tranh. Vậy chức vụ Chỉ huy trưởng cần bao nhiêu năm công tác mới được hưởng phụ cấp thâm niên? 1. Điều kiện thâm niên công tác của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Căn cứ khoản 4 Điều 33 Luật dân quân tự vệ 2019 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Từ quy định trên, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (5 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. 2. Mức trợ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Cụ thể, chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng BHXH, BHYT. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân cấp xã sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng. 3. Chế độ phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ Căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (05 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
Dân quân tự vệ biển trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về thành phần của Dân quân tự vệ như sau: 1. Dân quân tự vệ tại chỗ. 2. Dân quân tự vệ cơ động. 3. Dân quân thường trực. 4. Dân quân tự vệ biển. 5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo Khoản 18 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định: Điều 22. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ 1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chống đối việc huấn luyện dân quân tự vệ. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: 2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân Theo đó, dân quan tự vệ biển trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.
Nuôi con nhỏ có được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn hay không?
Căn cứ Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn như sau: 1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây: a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận; d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an; đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. ... 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ. Như vậy, đối với Dân quân tự vệ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn.
Đi dân quân tự vệ mà giả bệnh tránh thực hiện nhiệm vụ thì có bị xử lý không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về trốn tránh nhiệm vụ như sau: 1. Gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức. 2. Trốn tránh nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật cách chức: a) Giữ chức vụ chỉ huy; b) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; c) Lôi kéo người khác tham gia. Ngoài ra tại Điều 17 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về vắng mặt trái phép như sau: 1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. 2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo. 3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ: a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm; b) Lôi kéo người khác tham gia; c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, Dân quân tự vệ giả bị bệnh để trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức tùy theo từng trường hợp. Mở rộng trường hợp Dân quân vắng mặt trái phép nhưng sau đó dùng lý do giả bênh để trốn tránh thực hiện nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Có cộng gộp các hình thức kỷ luật để áp dụng mức cao hơn hay là chọn mức kỷ luật cao nhất ở một trong hai điều trên để áp dụng? Quan điểm của mọi người về trường hợp này như thế nào?
Chế độ, chính sách sau khi hoàn thành nghĩa vụ đối với Dân quân tự vệ
Theo Luật dân quân tự vệ 2019 Điều 13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ 1. Dân quân tự vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. ... 3. Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. ... Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ 1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau: a) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. ... c) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này; được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. NHƯ VẬY, theo quy định thì sau khi hoàn thành thời hạn phục vụ đối với quy định tại Luật dân quân tự vệ thì "Dân quân thường trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự." Chế độ nếu như được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình sẽ được Hưởng trợ cấp một lần theo quy định trên. (Nghị định 72/2020/NĐ-CP) Điều 12. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực 1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. 2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
Dân quân tự vệ bị tai nạn khi làm nhiệm vụ có được hưởng trợ cấp?
Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ 2019 Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở thì được hưởng chế độ, chính sách sau đây: a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí; c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP có quy định Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Dân quân tự vệ trong trường hợp sau: a) Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động hoặc huy động theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm nhiệm vụ trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Như vậy, theo quy định như trên nếu bị tai nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao thì dân quân tự vệ sẽ được hưởng trợ cấp tùy theo mức suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Mức hưởng trợ cấp khi dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ căn cứ Khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP có quy định về mức hưởng trợ cấp khi dân quân tự vệ bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ như sau: a) Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Nếu tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng; b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng; c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
Trốn nghĩa vụ dân quân tự vệ bị phạt đến 1,5 triệu đồng
Tham gia dân quân tự vệ là nghĩa vụ mà công dân buộc phải thực hiện nếu có tên trong danh sách dân quân tự vệ. Người trốn tránh không tham gia nghĩa vụ có thể bị phạt tiền lên đến 1,5 triệu đồng. Trốn nghĩa vụ dân quân tự vệ bị phạt đến 1,5 triệu đồng - Minh hoạ 1. Định nghĩa dân quân tự vệ? Căn cứ theo Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 thì: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác. Trong đó, lực lượng được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân; lực lượng tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ. Phân loại Dân quân tự vệ: - Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. Độ tuổi tham gia dân quân tự vệ Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019: Nam : từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi Nữ: đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi Công dân trong độ tuổi này có nghĩa vụ tham dân quân tự vệ khi được kêu gọi.Trường hợp công dân tự nguyện tham gia dân quân tự vệ thì độ tuổi có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. Trường hợp được miễn tham gia dân quân tự vệ (Khoản 2 điều 11 Luật dân quân tự vệ) nếu: -Vợ hoặc chồng, con liệt sĩ; -Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; -Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên; -Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; -Người làm công tác cơ yếu. Trường hợp được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ (Khoản 1 Điều 11 Luật dân quân tự vệ) nếu : - Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân; - Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận; - Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. 2. Trốn không giam dân quân tự vệ bị phạt ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Dân quân tự vệ, việc công dân trốn tránh, từ chối tham gia dân quân tự vệ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 21 Nghị định 120/2013/NĐ-CP thì có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc người trốn tránh phải tham gia dân quân tự vệ. Lưu ý: Hành vi này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 322 Bộ luật hình sự 2015)
Một số điều cần biết về lực lượng vũ trang nhân dân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng 2018, lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân được quy định chi tiết tại Điều 25, 26, 27 Luật Quốc phòng 2018 và Điều 3 Luật Dân quân tự vệ 2019, theo đó: Quân đội nhân dân Công an nhân dân Dân quân tự vệ Khái niệm Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chức năng, nhiệm vụ Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan. Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.