Có bắt buộc thành lập Ban kiểm soát trong công ty không? Ban kiểm soát có quyền hạn gì?
Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ gì? Trong trường hợp nào công ty bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ban kiểm soát công ty là gì? Ban kiểm soát là một cơ quan trong công ty có vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động trong công ty. Có thể nói Ban kiểm soát đóng vai trò như một “cơ quan tư pháp" nội bộ, giám sát hoạt động của “cơ quan lập pháp" (Hội đồng quản trị) và "cơ quan hành pháp" (Ban giám đốc) trong công ty. Theo khoản 1 Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Người đứng đầu Ban kiểm soát là Trưởng Ban kiểm soát, người được bầu làm Trưởng ban kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát. (2) Ban kiểm soát có quyền hạn gì? Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát giữa các loại hình công ty được quy định có một chút sự khác biệt. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về nghĩa vụ: Giám sát hoạt động: - Giám sát việc thực hiện chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh. - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty. - Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Kiểm tra và đánh giá: - Đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, và các quy chế quản trị nội bộ khác. - Kiểm tra tính hợp pháp, hệ thống và trung thực trong công tác kế toán và báo cáo tài chính. Giám sát giao dịch: - Giám sát hợp đồng và giao dịch của công ty với các bên liên quan. - Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn và các giao dịch kinh doanh có quy mô lớn hoặc bất thường. Báo cáo và kiến nghị: - Lập và gửi báo cáo đánh giá cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Về quyền: Tham gia và chất vấn: - Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên và chất vấn về các quyết định quản lý, điều hành công ty. Xem xét tài liệu: - Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng và tài liệu khác của công ty. - Kiểm tra công việc quản lý, điều hành khi cần thiết. - Yêu cầu báo cáo: - Yêu cầu các thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và các quản lý khác cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh. Kiểm tra công ty con: - Yêu cầu báo cáo về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con. - Đề nghị thành lập đơn vị kiểm toán: - Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị kiểm toán để hỗ trợ hoạt động của Ban kiểm soát. - Quyền khác: - Thực hiện các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty và các quy định pháp luật hiện hành. Qua các quy định trên, có thể thấy Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp trong hoạt động của công ty, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan. (3) Có bắt buộc thành lập Ban kiểm soát trong công ty không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định. Như vậy, pháp luật chỉ bắt buộc thành lập Ban kiểm soát đối với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước. Các loại hình công ty khác được quyền tự quyết định có thành lập Ban kiểm soát hay không dựa vào quy mô và tình hình hoạt động của công ty.
Đã có kết luận thanh tra về chuyển đổi mục đích SDĐ của DNNN và doanh nghiệp cổ phần hoá
Ngày 11/10/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông báo kết luận thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất, kinh doanh sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011-2019 của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa Xem toàn văn Thông Báo 2124/TB-TTCP ngày 11/10/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/2-2024-cq-2124.docx Đã có kết luận thanh tra về chuyển đổi mục đích SDĐ của DNNN và doanh nghiệp cổ phần hoá Theo Thông Báo 2124/TB-TTCP, Thanh tra Chính phủ đã thanh tra 09 khu đất/dự án tại 3 tỉnh, thành phố sau đây: (1) Khu đất 2.291 m2 tại số 120 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội (2) Khu đất 6.364,8 m2 tại ngõ 622 Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (3) Khu đất 14.346,6 m2 tại đường Pháp Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội (4) Khu đất 23.380 m2 tại số 275 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội (5) Khu đất 1.090 m2 tại số 244 Kha Vạn Cân, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh (6) Khu đất 6.849,9 m2 tại số 5 đường 22 Khu phố 4, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh (7) Khu đất 96.251,5 m2 tại số 8 Lý Thường Kiệt, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An (nay là thành phố Dĩ An), tỉnh Bình Dương (8) Khu đất 64.050 m2 tại phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương (9) Khu đất 47.882,8 mỉ tại phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương Thanh tra Chính phủ kết luận: Thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất, kinh doanh sang xây dựng nhà ở của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2011-2019 đã đạt được những kết quả tích cực, hiệu quả sử dụng đất được phát huy, đáp ứng được một phần nguồn cung nhà ở cho người dân... Tuy nhiên việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, thực hiện dự án nhà ở, trung tâm thương mại, văn phòng, dịch vụ, các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp còn để xảy ra những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm. Tại Thông Báo 2124/TB-TTCP Thanh tra Chính phủ đã nêu cụ thể các vi phạm và xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan. Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm Theo đó, trên cơ sở Kết luận thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ kiến nghị: (1) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Bình Dương các thời kỳ có liên quan đến những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm nêu tại Kết luận thanh tra. (2) Bộ trưởng các bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương: - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm điểm, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư dự án.... các thời kỳ có liên quan đến những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm nêu tại Kết luận thanh tra. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể nêu tại Thông Báo 2124/TB-TTCP. (3) Đề nghị Bộ Công an: - Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu để xem xét, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật - Tiếp nhận thông tin, tài liệu để xem xét, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Xem chi tiết các chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ tại Thông Báo 2124/TB-TTCP ngày 11/10/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/2-2024-cq-2124.docx Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 15 Luật Thanh tra 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau: - Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; + Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; + Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; + Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành; + Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ; + Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra. - Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; + Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết. - Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Như vậy, Thanh tra Chính phủ sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định trên.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản có phải tổ chức đấu giá không?
Công ty 100% vốn nhà nước, có tài sản để cho thuê thì công ty có phải tổ chức đấu giá không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Bài viết này cung cấp thông tin về nội dung trên. Quy định về quản lý, sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Theo khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Như vậy, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các doanh nghiệp trên. Theo Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 về quản lý, sử dụng tài sản cố định - Doanh nghiệp xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định. - Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn. ==>> Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản nếu là tài sản cố định thì có quy định về quyền cho thuê theo nguyên tắc trên. Quy định về cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản tại công ty 100% vốn nhà nước Theo Điều 26 Nghị định 91/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 32/2018/NĐ-CP, Nghị định 140/2020/NĐ-CP về cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó: + Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp. + Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. -. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu. - Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan." ==>> Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản không có quy định phải thực hiện đấu giá, tùy giá trị hợp đồng mà xác định thẩm quyền, thủ tục giao kết hợp đồng cho thuê. Quy định về giám sát, kiểm tra hoạt động cho thuê tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước Theo Điều 52 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: - Việc ban hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. - Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. - Việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch. - Việc huy động và sử dụng vốn huy động, quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp. - Việc ban hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp. - Hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. - Việc chuyển nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. - Quản lý vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. ==>> Quy định về giám sát, kiểm tra hoạt động cho thuê tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện như trên.
Công ty Đường sắt Việt Nam có phải doanh nghiệp nhà nước không?
Vận tải đường sắt có vai trò quan trọng trong lưu thông và tạo giá trị cạnh tranh trong nền kinh tế mà theo đó Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là đơn vị tiên phong phát triển đường sắt Việt Nam theo hướng hiện đại hóa. Công ty Đường sắt Việt Nam có quyền gì về tài chính? Căn cứ Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành theo Nghị định 175/2013/NĐ-CP quy định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có các quyền sau về tài chính: 1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Đường sắt Việt Nam. Trường hợp Đường sắt Việt Nam huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Việc vay vốn nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận. 3. Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; quản lý và sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật. 4. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Bộ Tài chính quy định. 5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Đường sắt Việt Nam. 6. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu và chi phí theo quy định của pháp luật. 7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp khác. 8. Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác. 9. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. 10. Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 11. Được thành lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam. 12. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp Đường sắt Việt Nam còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của Đường sắt Việt Nam, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn. 13. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền của Đường sắt Việt Nam trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn và theo quy định của pháp luật. 14. Thực hiện các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật. Công ty Đường sắt Việt Nam có phải doanh nghiệp nhà nước không? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành theo Nghị định 175/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2015/NĐ-CP quy định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" là công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, được chuyển đổi từ công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định 973/QĐ-TTg năm 2010. Như vậy, Công ty Đường sắt Việt Nam không còn là doanh nghiệp nhà nước mà được tổ chức theo loại hình công ty TNHH một thành viên (do Nhà nước làm chủ sở hữu) và hoạt động phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp.
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu?
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu? Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp là gì? Mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng các cấp là bao nhiêu? 1. Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu? Căn cứ Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về nguồn kinh phí phụ cấp trách nhiệm cấp ủy viên các cấp. Theo đó: - Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp: Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX). - Đối với khu vực doanh nghiệp: + Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX). Như vậy, khác với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp khác; kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên của doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phải từ chi phí hoạt động của các tổ chức đảng. 2. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp là gì? Căn cứ Điều 1 và Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp. Theo đó: Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở). Đối với các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng. Đối với nguyên tắc phụ cấp: - Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp. - Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia. - Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định theo quy định của Điều lệ Đảng vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở là đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm (trừ các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng). Việc phụ cấp sẽ được thực hiện theo nguyên tắc quy định. 3. Mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng các cấp là bao nhiêu? Căn cứ Điều 2 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về mức phụ cấp cụ thể như sau: - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu. Như vậy, mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng của mỗi cấp là khác nhau, hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu đến 1,0 mức lương tối thiểu. Tóm lại, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên của doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp Nhà nước có phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Có buộc doanh nghiệp Nhà nước phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? Không trích quỹ bị xử phạt thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Doanh nghiệp Nhà nước có phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? Căn cứ khoản 2 Điều 63 Luật Khoa học và công nghệ 2013 có quy định về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau: “2. Doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.” Ngoài ra, tại Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ 2013 cũng có quy định, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Còn riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ 2013. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện trích quỹ để phát triển khoa học và công nghệ. (2) Doanh nghiệp Nhà nước phải trích bao nhiêu phần trăm thu nhập tính thuế vào quỹ phát triển khoa học công nghệ? Căn cứ Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC có quy định về việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau: Hằng năm, doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ % tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 1 Điều 18 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 95/2014/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước thì thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Như vậy, hằng năm, doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Lưu ý: Khoản trích này được xác định theo từng kỳ tính thuế TNDN và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định phần thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế. (3) Doanh nghiệp Nhà nước không trích quỹ phát triển khoa học công nghệ bị xử phạt thế nào? Căn cứ khoản 6 và 7 Điều 13 Nghị định 51/2019/NĐ-CP có quy định như sau: “6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.” Theo đó, trường hợp doanh nghiệp Nhà nước không thực hiện trích quỹ phát triển khoa học công nghệ thì có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vi phạm trong trường hợp này còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (4) Cần tuân thủ những nguyên tắc gì khi sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ? Căn cứ Điều 3 Thông tư 67/2022/TT-BTC có quy định về những nguyên tắc cần tuân thủ như sau: - Chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định. - Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp không có thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC. - Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC. - Việc sử dụng được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu theo quy định. Theo đó, khi sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ, doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng
Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính soạn thảo đã được công bố. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng. Xem toàn văn Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Dự thảo số 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng Theo khoản 7 Điều 57 Dự thảo số 2 quy định quyền của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, trong đó, về nguyên tắc xác định chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp theo như sau: - Doanh nghiệp tự quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng, trong đó có thang, bảng lương, định mức lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thỏa thuận tiền lương, tiền thưởng, ký hợp đồng lao động và trả lương, thưởng gắn với năng suất và kết quả lao động. - Nguyên tắc xác định tiền lương, tiền thưởng được gắn với nhiệm vụ, điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề, tính chất hoạt động, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường. Trường hợp thực hiện khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương đảm bảo nguyên tắc gắn với kết quả, hiệu quả quản lý, sử dụng và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm và tiền thưởng theo năm gắn với quy mô, mức độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn nhà nước đối với người đại diện vốn nhà nước. Mức lương cơ bản được điều chỉnh phù hợp theo mức lương của thị trường trong nước và khu vực. - Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và hưởng lương trong quỹ lương chung của doanh nghiệp, trong đó có khống chế mức lương tối đa theo kết quả sản xuất kinh doanh và mức tiền lương bình quân chung của người lao động. Thực hiện công khai tiền lương, thu nhập hằng năm của người đại diện chủ sở hữu vốn và tổng giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư. - Đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ Nhà nước giao được tính toán, xác định để loại trừ những chi phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, làm cơ sở xác định tiền lương, tiền thưởng của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp dịch vụ công ích được tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương, tiền thưởng phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Chính sách tiền lương, tiền thưởng bảo đảm điều tiết thu nhập, hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp, người quản lý, người lao động và Nhà nước. Như vậy, Dự thảo số 2 đã đề xuất Nhà nước không can thiệp vào mà để doanh nghiệp nhà nước tự quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thỏa thuận tiền lương, tiền thưởng, ký hợp đồng lao động và trả lương, thưởng gắn với năng suất và kết quả lao động. Theo đó, Dự thảo số 2 đã thể hiện tinh thần cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã nêu rõ cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp như sau: Các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) được tự quyết định chính sách tiền lương (trong đó có thang, bảng lương, định mức lao động. Doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp nào? Theo Dự thảo số 2, doanh nghiệp nhà nước bao gồm: - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước trực tiếp. - Doanh nghiệp có vốn đầu nhà nước đầu tư khác: + Doanh nghiệp có vốn góp 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. + Doanh nghiệp có vốn góp trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. + Đối với doanh nghiệp có vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở xuống của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. So với Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 không quy định đối tượng áp dụng là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì việc quản lý việc sử dụng vốn đầu tư của các đối tượng trên còn chưa được đồng bộ, dù là các doanh nghiệp đó đều có vốn đầu tư của nhà nước. Như vậy, Dự thảo số 2 đã quy định bao quát về doanh nghiệp nhà nước, bao gồm tất cả các đối tượng như trên, điều này đã tạo ra một cơ chế quản lý thống nhất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước, dù là trực tiếp hay gián tiếp. Xem toàn văn Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Dự thảo số 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx
Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là quan quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo Điều 77, 78, 79 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 bao gồm: Cơ cấu tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có). - Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. - Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. - Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. - Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp. - Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động. - Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. - Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn và tại hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước. =>> Theo đó hiện nay cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước bao gồm những nội dung nêu trên.
Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai thông tin khi thực hiện dân chủ ở cơ sở
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó những nội dung, hình thức, thời điểm doanh nghiệp nhà nước phải công khai tại Điều 64, 65 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022: Nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai - Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội bộ doanh nghiệp các nội dung sau đây: + Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; + Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động; + Các thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham gia; + Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có); + Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; + Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động; + Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; + Các nội dung khác về thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp. - Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai các thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hình thức công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước - Niêm yết thông tin; - Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động; - Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; - Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có); - Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. Thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước - Nội dung thông tin phải được công khai tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. =>> Theo đó hiện nay những nội dung, hình thức, thời điểm doanh nghiệp nhà nước phải công khai để thực hiện dân chủ cơ sở bao gồm những nội dung nêu trên.
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Thẩm quyền quyết định phương án tăng vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước
Tình huống phát sinh là công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bây giờ đơn vị có nhu cầu tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thì có bắt buộc phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định không? Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ Liên quan vấn đề bổ sung vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội dung: vốn điều lệ xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ nêu tại Khoản 1 Điều 10 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021 như sau: - Văn bản xác định mức vốn điều lệ xác định lại và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp; - Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thuyết minh về mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ; - Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương); - Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ; - Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ. - Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ. Đơn vị chuẩn bị hồ sơ nêu trên để thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn để tiến hành xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Thẩm quyền quyết định phê duyệt tăng vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước Liên quan vấn đề này, tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021 quy định như sau: - Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021. - Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ. - Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy định) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp theo các hướng dẫn nêu trên.
Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp nhà nước không?
Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp? Kiểm sóat viên trong doanh nghiệp nhà nước có khác gì so với kiểm soát viên doanh nghiệp ngoài nhà nước? Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp đó không? Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước Theo Điều 65, Điều 168, 169 Luật doanh nghiệp 2020 thì tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh ngiệp ngoài nhà nước được quy định như sau: Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. - Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; - Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên thì Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước Theo Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Theo Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 quy định Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. - Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020, Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp đó không? Theo các quy định đã trích dẫn phía trên thì đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, Kiểm soát viên có thể là người lao động của chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhà nước thì kiểm soát viên không được làm người lao động trong chính doanh nghiệp. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa có phải áp dụng Luật Đấu thầu?
Theo Luật Đấu Thầu năm 2023, doanh nghiệp nhà nước khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ thường phải áp dụng quy định về đấu thầu. Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình chọn nhà cung cấp và ký kết hợp đồng. (1) Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa có phải áp dụng Luật Đấu thầu? Theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Theo khoản 2, khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu năm 2023 thì doanh nghiệp nhà nước được lựa chọn nhà thầu để thực hiện: Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước; Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Đấu Thầu năm 2023 được tự quyết định chọn áp dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm cụ thể của Luật Đấu thầu năm 2023. Theo như trên, doanh nghiệp nhà nước khi mua bán hàng hóa về trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hay các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cũng phải tuân thủ Luật Đấu thầu năm 2023. (2) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đấu thầu năm 2023 quy định Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp sau đây: - Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu sử dụng vốn do tổ chức, cá nhân trong nước tài trợ mà nhà tài trợ yêu cầu không lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này; gói thầu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn vay, trừ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn vay lại từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; - Tổ chức lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3; - Việc thuê, mua, thuê mua nhà, trụ sở, tài sản gắn liền với đất; - Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã trúng thầu; - Việc xác định hòa giải viên, thành viên trong ban phân xử tranh chấp, hội đồng trọng tài để xử lý tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng do các bên tự quyết định theo quy định của hợp đồng; - Mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán do Nhà nước định giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá; - Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Dầu khí. Tóm lại, doanh nghiệp nhà nước khi mua bán hàng hóa phải áp dụng Luật Đấu thầu. Trong việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp nhà nước áp dụng Luật Đấu thầu là một phần quan trọng của quy trình để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả. Doanh nghiệp nhà nước cần tuân thủ các quy định pháp lý và thực hiện đúng quy trình đấu thầu để đảm bảo việc mua sắm diễn ra một cách trơn tru và hiệu quả.
Trưởng ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc phải có bằng đại học?
Trưởng ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước có băt buộc phải có bằng đại học? Có thể thấy bộ phân ban kiểm soát trong công ty rất quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp nhà nước, nhằm thực hiện vai kiểm tra xác định tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Vậy đối với người đứng đầu là trưởng ban kiểm soát thì về trình độ có bắt buộc phải có bằng đại học? Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau: 1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. 2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Nghĩa vụ và quyền của Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ Điều 104, 105 Luật doanh nghiệp 2020 quy định nghĩa vụ và quyền của Ban kiểm soát như sau: - Nghĩa vụ của Ban kiểm soát 1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. 2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. - Quyền của Ban kiểm soát 1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty. 2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu. 3. Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty. 4. Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 6. Quyền khác quy định tại Điều lệ công ty. Do đó, đối với doanh nghiệp nhà nước thì trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc.
Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước không?
Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước là gì? Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty này không? Bài viết sau cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Kiểm soát viên công ty cổ phần có điều kiện tại Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020 Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên - Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; + Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; + Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. - Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty." Tiêu chuẩn ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020: Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty." Như vậy, nhân viên trong phòng kế toán mà không phải Kế toán trưởng, đủ tiêu chuẩn điều kiện khác như trên thì được là kiểm soát viên. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong Doanh nghiệp nhà nước, cụ thể: - Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, nhiệm vụ của kiểm soát viên được quy định như trên.
Chỉ thị 07/CT-TTg: Đổi mới quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các Tập đoàn, DNNN
Ngày 22/02/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị 07/CT-TTg về đổi mới quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư phát triển của các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, tại Chỉ thị, Thủ tướng đánh giá cao thành công chung trong việc vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị. Đặc biệt là đóng góp của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) với tổng doanh thu thực hiện năm 2023 của DNNN khoảng 1.652 triệu tỷ đồng, vượt 4% kế hoạch năm 2023; lợi nhuận trước thuế khoảng 125,8 triệu tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch năm; đóng góp ngân sách Nhà nước khoảng 166 triệu tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch năm. Những thành công nêu trên giúp Việt Nam trở thành điểm sáng của kinh tế toàn cầu trong một năm 2023 đầy biến động. Xem và tải về Chỉ thị 07/CT-TTg tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/24/chi-thi-07-ct-ttg-2024-doi-moi-quan-tri-san-xuat-kinh-doanh-va-dau-tu-phat-trien-cua-cac-tap-doan.pdf (1) Những yêu cầu cần thực hiện Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật, DNNN vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động như: Một số DNNN chưa phát huy hết được hiệu quả nguồn lực, vốn, tài sản được Nhà nước giao, giải ngân vốn đầu tư cả năm 2023 chưa đạt kế hoạch đề ra, một số DNNN hoạt động còn thua lỗ; năng lực cạnh tranh, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số còn hạn chế,... Để khắc phục được những hạn chế nêu trên Thủ tướng yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty, DNNN quán triệt thực hiện các yêu cầu như sau: - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong quản lý vốn nhà nước Theo Chỉ thị, để nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó quan trọng nhất là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan. Đặc biệt là của Chủ tịch, Tổng giám đốc/Giám đốc, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phát huy tinh thần tự lực, tự cường, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong việc quản lý vốn nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước đổi mới tư duy, cách làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Khẩn trương triển khai có kết quả và hiệu quả Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025. Để thực hiện hiệu quả Đề án, cần tập trung vào đổi mới quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại tài chính, vốn, tài sản, nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc Chiến lược phát triển, Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm, cũng như các nhiệm vụ, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Tập trung nguồn lực Việc tập trung nguồn lực vào lĩnh vực kinh doanh chính, đầu tư vào khoa học công nghệ, áp dụng các mô hình quản trị hiện đại, xây dựng bộ máy quản lý hiệu quả và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc xây dựng định hướng phát triển và tầm nhìn chiến lược rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu, tập trung nguồn lực và đưa ra các quyết định phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. - Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Các kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, góp phần cao nhất đảm đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho người lao động, thực hiện chính sách an sinh xã hội. (2) Nhiệm vụ của các Tổng công ty, Tập đoàn, DNNN Tổng Công ty, Tập đoàn, DNNN trong các lĩnh vực Nhiệm vụ Đầu tư, thi công kết cấu hạ tầng, công trình giao thông trọng điểm - Phấn đấu hoàn thành trên 3.000 km đường bộ cao tốc vào năm 2025 và trên 5.000 km vào năm 2030, cần tập trung đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và an toàn trong triển khai thi công các công trình hạ tầng giao thông quốc gia. - Đặc biệt phải đẩy nhanh tiến độ của các dự án trọng điểm như: Vành đai 4 Vùng thủ đô, Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh..., Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Nhà ga hành khách T3 Sân bay Tân Sơn Nhất; sớm hoàn thành nâng cấp các tuyến luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng Nam Nghi Sơn… Phát triển hạ tầng số, công nghệ mới Tập đoàn Viettel, VNPT hay Tổng công ty GTEL,... tiếp tục thúc đẩy các dự án đầu tư phát triển và phổ cập hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số, ứng dụng số tạo động lực phát triển kinh tế số; đồng thời đóng vai trò dẫn dắt, đi đầu trong việc nghiên cứu công nghệ mới nôi (chip bán dẫn...) Phát triển năng lượng - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường dây 500 KV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên), phấn đấu đưa vào khai thác trong tháng 6 năm 2024. - EVN, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và các đơn vị trực thuộc tích cực triển khai Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 (Quy hoạch điện VIII) để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, cung ứng đủ điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ các điểm nghẽn với cấp có thẩm quyền. Dầu khí, lọc hóa dầu, kinh doanh xăng dầu - PVN: Ưu tiên các dự án lớn: + Dự án khí Lô B, Cá Voi Xanh, đường ống khí Lô B - Ô Môn: Mục tiêu đưa vào khai thác sớm để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển dự án điện - khí. + Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất: Đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước ổn định, bền vững. - Hoàn thiện cơ chế, tổ chức: Đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế tài chính công ty mẹ Tập đoàn: Bảo đảm phù hợp, đồng bộ với Luật Dầu khí. - Tái cấu trúc, xử lý các dự án kém hiệu quả: Phối hợp với các bên liên quan để thực hiện tái cấu trúc Công ty, Dự án Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn: Hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bảo toàn vốn của PVN. - Tập trung xử lý sớm, dứt điểm các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, thua lỗ, kém hiệu quả: Tập trung nguồn lực đầu tư lĩnh vực trọng tâm. Nông nghiệp - Hạ tầng thủy lợi: Đảm bảo tưới tiêu, ứng phó hạn hán xâm nhập mặn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đẩy mạnh xuất khẩu. - Tập đoàn Lương thực miền Bắc và Tập đoàn Lương thực miền Nam: Tham gia thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam: Phát huy thế mạnh sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm từ mủ cao su; đẩy mạnh hoạt động chế biến xuất khẩu gỗ, đồ gỗ. - Công ty cung cấp dịch vụ khai thác hải sản: Phát huy vai trò cung cấp dịch vụ hậu cần cho ngư dân bám biển xa bờ, phát triển kinh tế biển. - Các công ty nông, lâm nghiệp chưa hoàn thành sắp xếp: rà soát, thực hiện theo quy định tại Nghị định 118/2014/NĐ-CP và Nghị định 04/2024/NĐ-CP. Trường hợp cần thay đổi, điều chỉnh đề án sắp xếp, doanh nghiệp xây dựng đề án mới, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chỉ đạo, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương làm cơ sở tổ chức thực hiện. Phấn đấu hoàn thành việc phê duyệt chủ trương trong năm 2024. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ; phát triển thương mại điện tử; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa; phát triển logistics; “làm mới” sản phẩm du lịch gắn với phát triển kinh tế đêm tại các đô thị lớn. Quốc phòng, an ninh Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh tiếp tục phát huy kết quả, thành tích năm 2023, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch được giao năm 2024, bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Dịch vụ công ích tại các địa phương Thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ công ích, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân (đặc biệt là việc chống ngập úng đô thị, bảo đảm cấp nước sạch đô thị liên tục). Hạ tầng đô thị, nhà ở đô thị Đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; góp phần triển khai nhanh, hiệu quả Đe án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”, năm 2024 nỗ lực phấn đấu hoàn thành khoảng 130 nghìn căn hộ. Các ngân hàng thương mại nhà nước Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục cho vay, giải ngân, đúng quy định, tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm lãi suất cho vay, bảo đảm chi phí lãi vay hợp lý nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) Tăng cường đầu tư vào các dự án hạ tầng quan trọng quốc gia, các lĩnh vực mới, bảo đảm có hiệu quả, góp phần phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt của DNNN trong nền kinh tế.
Thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023
Ngày 27/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 về việc tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN giai đoạn 2021-2025. Theo đó, thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc thực hiện những nhiệm vụ đã được giao Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nghiêm túc, quyết liệt thực hiện những nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao dưới đây, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành theo quy định: - Cơ cấu lại DNNN theo Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” (ban hành theo Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022). - Sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 (ban hành theo Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022). - Trình ban hành Danh mục và thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo đúng quy định tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 và Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Trong tháng 10/2023 phải các văn bản thực hiện kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc các kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025 theo quy định; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/10/2023, không để chậm trễ hơn: + Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2019/NĐ-CP theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 359/TB-VPCP năm 2023. + Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 385/TB-VPCP năm 2023. + Việc hoàn thiện báo cáo về việc hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 22/2021/QĐ-TTg năm 2021 (nếu thấy cần thiết) theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 298/TB-VPCP năm 2023. (3) Khẩn trương ban hành có văn bản sửa đổi, bổ sung quy định doanh nghiệp nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về việc xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án cơ cấu lại của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ trước ngày 10/11/2023, không để chậm trễ hơn, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) các Nghị định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng ý kiến chỉ đạo tại Công văn 4083/VPCP-ĐMDN năm 2023. - Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến Bộ KH&ĐT (tại Công văn 7656/BKHĐT-PTDN năm 2023), cập nhật đầy đủ số liệu các cơ quan, đơn vị chưa báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ KH&ĐT để thống nhất, hoàn thiện đề xuất về phương án điều chỉnh ngân sách liên quan đến nguồn thu từ bán vốn nhà nước. Thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ, quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015, các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 45/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ, tờ trình, bổ sung ý kiến của các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan theo quy định, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023. Xem thêm Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 ban hành ngày 27/10/2023.
Mô hình tổ chức Công ty TNHH 100% vốn nhà nước
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì chủ tịch kiêm giám đốc chủ tịch kiêm giám đốc thì chức vụ, hay trách nhiệm là gì? Có phải là 01 chức vụ không? Doanh nghiệp có thay đổi mô hình được không Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì chủ tịch kiêm giám đốc có trách nhiệm gì? Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này. Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 về các nội dung được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định như sau: - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định về các nội dung sau đây: + Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; + Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; + Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; + Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quản lý, điều hành doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp. ... Theo quy định trên, Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền quyết định quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm. Chủ tịch công ty có quyền quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Đồng thời còn có quyền quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn Đồng thời Chủ tịch công ty có trách nhiệm báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệ Doanh nghiệp có tha đổi mô hình được không Tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. - Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: …. + Cơ cấu tổ chức quản lý; … - Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: + Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; + Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Theo đó, trong quá trình hoạt động, công ty TNHH 100% vốn nhà nước có thể thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý dựa vào thay đổi vốn điều lệ. Như vậy, một người kiêm nhiệm 2 chức danh sẽ có trách nhiệm của từng chức danh đó. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi muốn thay đổi mô hình hoạt động thì phải thay đổi vốn điều lệ và chỉ được chọn một trong hai mô hình luật định.
Thủ tục bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước đối với nguồn nhân sự tại chỗ năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 quy định sửa đổi một số vấn đề tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm có một số thay đổi, quy định mới được thực hiện như sau: Căn cứ tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 30 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối 1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình: Trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. 2. Trình tự bổ nhiệm được thực hiện như sau: Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm 5 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt. Cụ thể như sau: - Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo doanh nghiệp (lần 1) Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự; đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm cá nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên); thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Thành phần triệu tập: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở). Người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp được xác định là thành viên của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản. - Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng Căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã được thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2) Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này. - Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này. Trình tự hội nghị: Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác; ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3) Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có). Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Trình tự thực hiện: Trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Có bắt buộc thành lập Ban kiểm soát trong công ty không? Ban kiểm soát có quyền hạn gì?
Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ gì? Trong trường hợp nào công ty bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ban kiểm soát công ty là gì? Ban kiểm soát là một cơ quan trong công ty có vai trò giám sát, kiểm tra các hoạt động trong công ty. Có thể nói Ban kiểm soát đóng vai trò như một “cơ quan tư pháp" nội bộ, giám sát hoạt động của “cơ quan lập pháp" (Hội đồng quản trị) và "cơ quan hành pháp" (Ban giám đốc) trong công ty. Theo khoản 1 Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Người đứng đầu Ban kiểm soát là Trưởng Ban kiểm soát, người được bầu làm Trưởng ban kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát. (2) Ban kiểm soát có quyền hạn gì? Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát giữa các loại hình công ty được quy định có một chút sự khác biệt. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về nghĩa vụ: Giám sát hoạt động: - Giám sát việc thực hiện chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh. - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty. - Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Kiểm tra và đánh giá: - Đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, và các quy chế quản trị nội bộ khác. - Kiểm tra tính hợp pháp, hệ thống và trung thực trong công tác kế toán và báo cáo tài chính. Giám sát giao dịch: - Giám sát hợp đồng và giao dịch của công ty với các bên liên quan. - Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn và các giao dịch kinh doanh có quy mô lớn hoặc bất thường. Báo cáo và kiến nghị: - Lập và gửi báo cáo đánh giá cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Về quyền: Tham gia và chất vấn: - Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên và chất vấn về các quyết định quản lý, điều hành công ty. Xem xét tài liệu: - Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng và tài liệu khác của công ty. - Kiểm tra công việc quản lý, điều hành khi cần thiết. - Yêu cầu báo cáo: - Yêu cầu các thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và các quản lý khác cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh. Kiểm tra công ty con: - Yêu cầu báo cáo về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con. - Đề nghị thành lập đơn vị kiểm toán: - Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị kiểm toán để hỗ trợ hoạt động của Ban kiểm soát. - Quyền khác: - Thực hiện các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty và các quy định pháp luật hiện hành. Qua các quy định trên, có thể thấy Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp trong hoạt động của công ty, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan. (3) Có bắt buộc thành lập Ban kiểm soát trong công ty không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định. Như vậy, pháp luật chỉ bắt buộc thành lập Ban kiểm soát đối với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước. Các loại hình công ty khác được quyền tự quyết định có thành lập Ban kiểm soát hay không dựa vào quy mô và tình hình hoạt động của công ty.
Đã có kết luận thanh tra về chuyển đổi mục đích SDĐ của DNNN và doanh nghiệp cổ phần hoá
Ngày 11/10/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông báo kết luận thanh tra việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất, kinh doanh sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011-2019 của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa Xem toàn văn Thông Báo 2124/TB-TTCP ngày 11/10/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/2-2024-cq-2124.docx Đã có kết luận thanh tra về chuyển đổi mục đích SDĐ của DNNN và doanh nghiệp cổ phần hoá Theo Thông Báo 2124/TB-TTCP, Thanh tra Chính phủ đã thanh tra 09 khu đất/dự án tại 3 tỉnh, thành phố sau đây: (1) Khu đất 2.291 m2 tại số 120 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội (2) Khu đất 6.364,8 m2 tại ngõ 622 Minh Khai, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (3) Khu đất 14.346,6 m2 tại đường Pháp Vân, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội (4) Khu đất 23.380 m2 tại số 275 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội (5) Khu đất 1.090 m2 tại số 244 Kha Vạn Cân, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh (6) Khu đất 6.849,9 m2 tại số 5 đường 22 Khu phố 4, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh (7) Khu đất 96.251,5 m2 tại số 8 Lý Thường Kiệt, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An (nay là thành phố Dĩ An), tỉnh Bình Dương (8) Khu đất 64.050 m2 tại phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương (9) Khu đất 47.882,8 mỉ tại phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương Thanh tra Chính phủ kết luận: Thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất, kinh doanh sang xây dựng nhà ở của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2011-2019 đã đạt được những kết quả tích cực, hiệu quả sử dụng đất được phát huy, đáp ứng được một phần nguồn cung nhà ở cho người dân... Tuy nhiên việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, thực hiện dự án nhà ở, trung tâm thương mại, văn phòng, dịch vụ, các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp còn để xảy ra những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm. Tại Thông Báo 2124/TB-TTCP Thanh tra Chính phủ đã nêu cụ thể các vi phạm và xác định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan. Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm Theo đó, trên cơ sở Kết luận thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ kiến nghị: (1) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo kiểm điểm, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân lãnh đạo UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Bình Dương các thời kỳ có liên quan đến những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm nêu tại Kết luận thanh tra. (2) Bộ trưởng các bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương: - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm điểm, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư dự án.... các thời kỳ có liên quan đến những tồn tại, khuyết điểm, vi phạm nêu tại Kết luận thanh tra. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể nêu tại Thông Báo 2124/TB-TTCP. (3) Đề nghị Bộ Công an: - Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu để xem xét, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật - Tiếp nhận thông tin, tài liệu để xem xét, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Xem chi tiết các chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ tại Thông Báo 2124/TB-TTCP ngày 11/10/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/12/2-2024-cq-2124.docx Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 15 Luật Thanh tra 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau: - Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; + Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; + Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra; + Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành; + Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ; + Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra. - Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; + Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết. - Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Như vậy, Thanh tra Chính phủ sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định trên.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản có phải tổ chức đấu giá không?
Công ty 100% vốn nhà nước, có tài sản để cho thuê thì công ty có phải tổ chức đấu giá không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Bài viết này cung cấp thông tin về nội dung trên. Quy định về quản lý, sử dụng tài sản tại Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Theo khoản 2 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Như vậy, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các doanh nghiệp trên. Theo Điều 25 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 về quản lý, sử dụng tài sản cố định - Doanh nghiệp xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định. - Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn. ==>> Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản nếu là tài sản cố định thì có quy định về quyền cho thuê theo nguyên tắc trên. Quy định về cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản tại công ty 100% vốn nhà nước Theo Điều 26 Nghị định 91/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 32/2018/NĐ-CP, Nghị định 140/2020/NĐ-CP về cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó: + Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp. + Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản. -. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu. - Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan." ==>> Công ty 100% vốn nhà nước cho thuê tài sản không có quy định phải thực hiện đấu giá, tùy giá trị hợp đồng mà xác định thẩm quyền, thủ tục giao kết hợp đồng cho thuê. Quy định về giám sát, kiểm tra hoạt động cho thuê tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước Theo Điều 52 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm: - Việc ban hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. - Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. - Việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch. - Việc huy động và sử dụng vốn huy động, quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp. - Việc ban hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp. - Hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp. - Việc chuyển nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. - Quản lý vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. ==>> Quy định về giám sát, kiểm tra hoạt động cho thuê tài sản tại doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện như trên.
Công ty Đường sắt Việt Nam có phải doanh nghiệp nhà nước không?
Vận tải đường sắt có vai trò quan trọng trong lưu thông và tạo giá trị cạnh tranh trong nền kinh tế mà theo đó Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là đơn vị tiên phong phát triển đường sắt Việt Nam theo hướng hiện đại hóa. Công ty Đường sắt Việt Nam có quyền gì về tài chính? Căn cứ Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành theo Nghị định 175/2013/NĐ-CP quy định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có các quyền sau về tài chính: 1. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Đường sắt Việt Nam. Trường hợp Đường sắt Việt Nam huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Việc vay vốn nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt chủ trương và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận. 3. Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của Đường sắt Việt Nam; quản lý và sử dụng các quỹ của Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật. 4. Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Bộ Tài chính quy định. 5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Đường sắt Việt Nam. 6. Được chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư, nhiên liệu và chi phí theo quy định của pháp luật. 7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào công ty con và các doanh nghiệp khác. 8. Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và không bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác. 9. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. 10. Được bảo lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 11. Được thành lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Đường sắt Việt Nam. 12. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp Đường sắt Việt Nam còn nợ đến hạn phải trả mà chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của Đường sắt Việt Nam, kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn. 13. Chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền của Đường sắt Việt Nam trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn và theo quy định của pháp luật. 14. Thực hiện các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật. Công ty Đường sắt Việt Nam có phải doanh nghiệp nhà nước không? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành theo Nghị định 175/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 69/2015/NĐ-CP quy định Tổng công ty Đường sắt Việt Nam" là công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, được chuyển đổi từ công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định 973/QĐ-TTg năm 2010. Như vậy, Công ty Đường sắt Việt Nam không còn là doanh nghiệp nhà nước mà được tổ chức theo loại hình công ty TNHH một thành viên (do Nhà nước làm chủ sở hữu) và hoạt động phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp.
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu?
Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu? Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp là gì? Mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng các cấp là bao nhiêu? 1. Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy của doanh nghiệp nhà nước lấy kinh phí từ đâu? Căn cứ Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về nguồn kinh phí phụ cấp trách nhiệm cấp ủy viên các cấp. Theo đó: - Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp: Kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX). - Đối với khu vực doanh nghiệp: + Trong các doanh nghiệp nhà nước, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Trong các doanh nghiệp khác, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp ủy viên được tính vào chi phí hoạt động của các tổ chức đảng tại Quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp ban hành kèm theo Quyết định số 84-QĐ/TW, ngày 01-10-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX). Như vậy, khác với khu vực hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp khác; kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên của doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, không phải từ chi phí hoạt động của các tổ chức đảng. 2. Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp là gì? Căn cứ Điều 1 và Điều 3 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm và nguyên tắc phụ cấp. Theo đó: Đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm là những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định (theo quy định của Điều lệ Đảng) vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở (đảng bộ cơ sở và chi bộ cơ sở). Đối với các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng. Đối với nguyên tắc phụ cấp: - Cấp uỷ viên các cấp hằng tháng được hưởng phụ cấp trách nhiệm cấp uỷ viên; khi thôi tham gia cấp uỷ thì thôi hưởng phụ cấp. - Trường hợp một đồng chí là cấp uỷ viên nhiều cấp thì chỉ hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm của cấp uỷ cao nhất mà đồng chí đó tham gia. - Phụ cấp trách nhiệm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, những đảng viên được bầu cử hoặc chỉ định theo quy định của Điều lệ Đảng vào ban chấp hành đảng bộ, chi bộ các cấp từ Trung ương đến cấp cơ sở là đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm (trừ các cấp uỷ đảng trong lực lượng vũ trang có hướng dẫn riêng). Việc phụ cấp sẽ được thực hiện theo nguyên tắc quy định. 3. Mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng các cấp là bao nhiêu? Căn cứ Điều 2 Quy định 169-QĐ/TW năm 2008 quy định về mức phụ cấp cụ thể như sau: - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) hưởng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp quận, huyện, thị xã và tương đương hưởng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu. - Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ, chi bộ cấp xã và tương đương hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu. Như vậy, mức hưởng phụ cấp của ủy viên cấp ủy Đảng của mỗi cấp là khác nhau, hưởng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu đến 1,0 mức lương tối thiểu. Tóm lại, kinh phí chi trả phụ cấp đối với cấp uỷ viên của doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp Nhà nước có phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Có buộc doanh nghiệp Nhà nước phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? Không trích quỹ bị xử phạt thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Doanh nghiệp Nhà nước có phải trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ không? Căn cứ khoản 2 Điều 63 Luật Khoa học và công nghệ 2013 có quy định về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau: “2. Doanh nghiệp nhà nước phải trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.” Ngoài ra, tại Điều 18 Luật Khoa học và công nghệ 2013 cũng có quy định, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Còn riêng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ 2013. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện trích quỹ để phát triển khoa học và công nghệ. (2) Doanh nghiệp Nhà nước phải trích bao nhiêu phần trăm thu nhập tính thuế vào quỹ phát triển khoa học công nghệ? Căn cứ Điều 2 Thông tư 67/2022/TT-BTC có quy định về việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như sau: Hằng năm, doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ % tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 1 Điều 18 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định 95/2014/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước thì thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Như vậy, hằng năm, doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích sẽ căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Lưu ý: Khoản trích này được xác định theo từng kỳ tính thuế TNDN và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định phần thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế. (3) Doanh nghiệp Nhà nước không trích quỹ phát triển khoa học công nghệ bị xử phạt thế nào? Căn cứ khoản 6 và 7 Điều 13 Nghị định 51/2019/NĐ-CP có quy định như sau: “6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.” Theo đó, trường hợp doanh nghiệp Nhà nước không thực hiện trích quỹ phát triển khoa học công nghệ thì có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vi phạm trong trường hợp này còn bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (4) Cần tuân thủ những nguyên tắc gì khi sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ? Căn cứ Điều 3 Thông tư 67/2022/TT-BTC có quy định về những nguyên tắc cần tuân thủ như sau: - Chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định. - Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp không có thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC. - Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC. - Việc sử dụng được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu theo quy định. Theo đó, khi sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ, doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng
Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính soạn thảo đã được công bố. Trong đó, Bộ Tài chính có đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng. Xem toàn văn Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Dự thảo số 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx Đề xuất để doanh nghiệp nhà nước quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng Theo khoản 7 Điều 57 Dự thảo số 2 quy định quyền của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, trong đó, về nguyên tắc xác định chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp theo như sau: - Doanh nghiệp tự quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng, trong đó có thang, bảng lương, định mức lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thỏa thuận tiền lương, tiền thưởng, ký hợp đồng lao động và trả lương, thưởng gắn với năng suất và kết quả lao động. - Nguyên tắc xác định tiền lương, tiền thưởng được gắn với nhiệm vụ, điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề, tính chất hoạt động, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm mặt bằng tiền lương trên thị trường. Trường hợp thực hiện khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương đảm bảo nguyên tắc gắn với kết quả, hiệu quả quản lý, sử dụng và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm và tiền thưởng theo năm gắn với quy mô, mức độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn nhà nước đối với người đại diện vốn nhà nước. Mức lương cơ bản được điều chỉnh phù hợp theo mức lương của thị trường trong nước và khu vực. - Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và hưởng lương trong quỹ lương chung của doanh nghiệp, trong đó có khống chế mức lương tối đa theo kết quả sản xuất kinh doanh và mức tiền lương bình quân chung của người lao động. Thực hiện công khai tiền lương, thu nhập hằng năm của người đại diện chủ sở hữu vốn và tổng giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư. - Đối với doanh nghiệp làm nhiệm vụ bình ổn thị trường theo nhiệm vụ Nhà nước giao được tính toán, xác định để loại trừ những chi phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường, làm cơ sở xác định tiền lương, tiền thưởng của người lao động và người quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp dịch vụ công ích được tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương, tiền thưởng phù hợp với mặt bằng thị trường vào chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Chính sách tiền lương, tiền thưởng bảo đảm điều tiết thu nhập, hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp, người quản lý, người lao động và Nhà nước. Như vậy, Dự thảo số 2 đã đề xuất Nhà nước không can thiệp vào mà để doanh nghiệp nhà nước tự quyết định chính sách tiền lương, tiền thưởng. Doanh nghiệp và người lao động thương lượng, thỏa thuận tiền lương, tiền thưởng, ký hợp đồng lao động và trả lương, thưởng gắn với năng suất và kết quả lao động. Theo đó, Dự thảo số 2 đã thể hiện tinh thần cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đã nêu rõ cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp như sau: Các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) được tự quyết định chính sách tiền lương (trong đó có thang, bảng lương, định mức lao động. Doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp nào? Theo Dự thảo số 2, doanh nghiệp nhà nước bao gồm: - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước trực tiếp. - Doanh nghiệp có vốn đầu nhà nước đầu tư khác: + Doanh nghiệp có vốn góp 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. + Doanh nghiệp có vốn góp trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. + Đối với doanh nghiệp có vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở xuống của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư trực tiếp. So với Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 không quy định đối tượng áp dụng là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì việc quản lý việc sử dụng vốn đầu tư của các đối tượng trên còn chưa được đồng bộ, dù là các doanh nghiệp đó đều có vốn đầu tư của nhà nước. Như vậy, Dự thảo số 2 đã quy định bao quát về doanh nghiệp nhà nước, bao gồm tất cả các đối tượng như trên, điều này đã tạo ra một cơ chế quản lý thống nhất đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước, dù là trực tiếp hay gián tiếp. Xem toàn văn Dự thảo Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Dự thảo số 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/30/Du-thao-luat-so-2.docx
Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước là quan quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động theo Điều 77, 78, 79 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 bao gồm: Cơ cấu tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có). - Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả. - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. - Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước. - Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. - Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. - Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp. - Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước - Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động. - Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. - Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn và tại hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước. =>> Theo đó hiện nay cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước bao gồm những nội dung nêu trên.
Những nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai thông tin khi thực hiện dân chủ ở cơ sở
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy thực hiện dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân một cách đạt hiệu quả hơn. Trong đó những nội dung, hình thức, thời điểm doanh nghiệp nhà nước phải công khai tại Điều 64, 65 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022: Nội dung doanh nghiệp nhà nước phải công khai - Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội bộ doanh nghiệp các nội dung sau đây: + Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; + Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động; + Các thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham gia; + Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có); + Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; + Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động; + Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; + Các nội dung khác về thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp. - Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai các thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hình thức công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước - Niêm yết thông tin; - Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; - Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động; - Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động; - Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động; - Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; - Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có); - Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. Thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước - Nội dung thông tin phải được công khai tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. =>> Theo đó hiện nay những nội dung, hình thức, thời điểm doanh nghiệp nhà nước phải công khai để thực hiện dân chủ cơ sở bao gồm những nội dung nêu trên.
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Thẩm quyền quyết định phương án tăng vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước
Tình huống phát sinh là công ty TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bây giờ đơn vị có nhu cầu tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước thì có bắt buộc phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định không? Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ Liên quan vấn đề bổ sung vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội dung: vốn điều lệ xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ nêu tại Khoản 1 Điều 10 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021 như sau: - Văn bản xác định mức vốn điều lệ xác định lại và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp; - Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thuyết minh về mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ; - Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương); - Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ; - Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ. - Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ. Đơn vị chuẩn bị hồ sơ nêu trên để thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn để tiến hành xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Thẩm quyền quyết định phê duyệt tăng vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước Liên quan vấn đề này, tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021 quy định như sau: - Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2021. - Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ. - Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy định) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp theo các hướng dẫn nêu trên.
Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp nhà nước không?
Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp? Kiểm sóat viên trong doanh nghiệp nhà nước có khác gì so với kiểm soát viên doanh nghiệp ngoài nhà nước? Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp đó không? Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước Theo Điều 65, Điều 168, 169 Luật doanh nghiệp 2020 thì tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh ngiệp ngoài nhà nước được quy định như sau: Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020. - Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; - Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên thì Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Tiêu chuẩn của kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước Theo Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Theo Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 quy định Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. - Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020, Kiểm soát viên doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Kiểm soát viên có được là người lao động trong doanh nghiệp đó không? Theo các quy định đã trích dẫn phía trên thì đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước, Kiểm soát viên có thể là người lao động của chính doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhà nước thì kiểm soát viên không được làm người lao động trong chính doanh nghiệp. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa có phải áp dụng Luật Đấu thầu?
Theo Luật Đấu Thầu năm 2023, doanh nghiệp nhà nước khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ thường phải áp dụng quy định về đấu thầu. Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình chọn nhà cung cấp và ký kết hợp đồng. (1) Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa có phải áp dụng Luật Đấu thầu? Theo quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Theo khoản 2, khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu năm 2023 thì doanh nghiệp nhà nước được lựa chọn nhà thầu để thực hiện: Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước; Ngoài ra các tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Đấu Thầu năm 2023 được tự quyết định chọn áp dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm cụ thể của Luật Đấu thầu năm 2023. Theo như trên, doanh nghiệp nhà nước khi mua bán hàng hóa về trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hay các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cũng phải tuân thủ Luật Đấu thầu năm 2023. (2) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đấu thầu năm 2023 quy định Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp sau đây: - Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu sử dụng vốn do tổ chức, cá nhân trong nước tài trợ mà nhà tài trợ yêu cầu không lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này; gói thầu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn vay, trừ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn vay lại từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; - Tổ chức lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3; - Việc thuê, mua, thuê mua nhà, trụ sở, tài sản gắn liền với đất; - Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã trúng thầu; - Việc xác định hòa giải viên, thành viên trong ban phân xử tranh chấp, hội đồng trọng tài để xử lý tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng do các bên tự quyết định theo quy định của hợp đồng; - Mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán do Nhà nước định giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá; - Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Dầu khí. Tóm lại, doanh nghiệp nhà nước khi mua bán hàng hóa phải áp dụng Luật Đấu thầu. Trong việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp nhà nước áp dụng Luật Đấu thầu là một phần quan trọng của quy trình để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả. Doanh nghiệp nhà nước cần tuân thủ các quy định pháp lý và thực hiện đúng quy trình đấu thầu để đảm bảo việc mua sắm diễn ra một cách trơn tru và hiệu quả.
Trưởng ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc phải có bằng đại học?
Trưởng ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước có băt buộc phải có bằng đại học? Có thể thấy bộ phân ban kiểm soát trong công ty rất quan trọng đặc biệt trong doanh nghiệp nhà nước, nhằm thực hiện vai kiểm tra xác định tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Vậy đối với người đứng đầu là trưởng ban kiểm soát thì về trình độ có bắt buộc phải có bằng đại học? Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau: 1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát. 2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Nghĩa vụ và quyền của Ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ Điều 104, 105 Luật doanh nghiệp 2020 quy định nghĩa vụ và quyền của Ban kiểm soát như sau: - Nghĩa vụ của Ban kiểm soát 1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. 2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. - Quyền của Ban kiểm soát 1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty. 2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu. 3. Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty. 4. Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 6. Quyền khác quy định tại Điều lệ công ty. Do đó, đối với doanh nghiệp nhà nước thì trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc.
Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước không?
Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước là gì? Nhân viên Phòng kế Toán có thể ứng cử thành viên Ban kiểm soát công ty này không? Bài viết sau cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Kiểm soát viên công ty cổ phần có điều kiện tại Điều 169 Luật doanh nghiệp 2020 Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên - Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; + Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; + Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; + Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; + Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. - Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty." Tiêu chuẩn ban kiểm soát trong doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 103 Luật doanh nghiệp 2020: Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc; - Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; - Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty." Như vậy, nhân viên trong phòng kế toán mà không phải Kế toán trưởng, đủ tiêu chuẩn điều kiện khác như trên thì được là kiểm soát viên. Nhiệm vụ của Ban kiểm soát công ty nhà nước là gì? Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của Ban kiểm soát trong Doanh nghiệp nhà nước, cụ thể: - Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây: + Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh; + Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty; + Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; + Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty; + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan; + Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan; + Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty; + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; + Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, nhiệm vụ của kiểm soát viên được quy định như trên.
Chỉ thị 07/CT-TTg: Đổi mới quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các Tập đoàn, DNNN
Ngày 22/02/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị 07/CT-TTg về đổi mới quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư phát triển của các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể, tại Chỉ thị, Thủ tướng đánh giá cao thành công chung trong việc vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị. Đặc biệt là đóng góp của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) với tổng doanh thu thực hiện năm 2023 của DNNN khoảng 1.652 triệu tỷ đồng, vượt 4% kế hoạch năm 2023; lợi nhuận trước thuế khoảng 125,8 triệu tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch năm; đóng góp ngân sách Nhà nước khoảng 166 triệu tỷ đồng, vượt 8% kế hoạch năm. Những thành công nêu trên giúp Việt Nam trở thành điểm sáng của kinh tế toàn cầu trong một năm 2023 đầy biến động. Xem và tải về Chỉ thị 07/CT-TTg tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/24/chi-thi-07-ct-ttg-2024-doi-moi-quan-tri-san-xuat-kinh-doanh-va-dau-tu-phat-trien-cua-cac-tap-doan.pdf (1) Những yêu cầu cần thực hiện Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật, DNNN vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động như: Một số DNNN chưa phát huy hết được hiệu quả nguồn lực, vốn, tài sản được Nhà nước giao, giải ngân vốn đầu tư cả năm 2023 chưa đạt kế hoạch đề ra, một số DNNN hoạt động còn thua lỗ; năng lực cạnh tranh, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số còn hạn chế,... Để khắc phục được những hạn chế nêu trên Thủ tướng yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty, DNNN quán triệt thực hiện các yêu cầu như sau: - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong quản lý vốn nhà nước Theo Chỉ thị, để nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó quan trọng nhất là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan. Đặc biệt là của Chủ tịch, Tổng giám đốc/Giám đốc, người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phát huy tinh thần tự lực, tự cường, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong việc quản lý vốn nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước đổi mới tư duy, cách làm, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Khẩn trương triển khai có kết quả và hiệu quả Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025. Để thực hiện hiệu quả Đề án, cần tập trung vào đổi mới quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại tài chính, vốn, tài sản, nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc Chiến lược phát triển, Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm, cũng như các nhiệm vụ, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Tập trung nguồn lực Việc tập trung nguồn lực vào lĩnh vực kinh doanh chính, đầu tư vào khoa học công nghệ, áp dụng các mô hình quản trị hiện đại, xây dựng bộ máy quản lý hiệu quả và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, việc xây dựng định hướng phát triển và tầm nhìn chiến lược rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu, tập trung nguồn lực và đưa ra các quyết định phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. - Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Các kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, góp phần cao nhất đảm đảm các cân đối lớn cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho người lao động, thực hiện chính sách an sinh xã hội. (2) Nhiệm vụ của các Tổng công ty, Tập đoàn, DNNN Tổng Công ty, Tập đoàn, DNNN trong các lĩnh vực Nhiệm vụ Đầu tư, thi công kết cấu hạ tầng, công trình giao thông trọng điểm - Phấn đấu hoàn thành trên 3.000 km đường bộ cao tốc vào năm 2025 và trên 5.000 km vào năm 2030, cần tập trung đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và an toàn trong triển khai thi công các công trình hạ tầng giao thông quốc gia. - Đặc biệt phải đẩy nhanh tiến độ của các dự án trọng điểm như: Vành đai 4 Vùng thủ đô, Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh..., Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Nhà ga hành khách T3 Sân bay Tân Sơn Nhất; sớm hoàn thành nâng cấp các tuyến luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng Nam Nghi Sơn… Phát triển hạ tầng số, công nghệ mới Tập đoàn Viettel, VNPT hay Tổng công ty GTEL,... tiếp tục thúc đẩy các dự án đầu tư phát triển và phổ cập hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số; phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây, hạ tầng công nghệ số và nền tảng số, ứng dụng số tạo động lực phát triển kinh tế số; đồng thời đóng vai trò dẫn dắt, đi đầu trong việc nghiên cứu công nghệ mới nôi (chip bán dẫn...) Phát triển năng lượng - Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường dây 500 KV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên), phấn đấu đưa vào khai thác trong tháng 6 năm 2024. - EVN, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và các đơn vị trực thuộc tích cực triển khai Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 (Quy hoạch điện VIII) để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, cung ứng đủ điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ các điểm nghẽn với cấp có thẩm quyền. Dầu khí, lọc hóa dầu, kinh doanh xăng dầu - PVN: Ưu tiên các dự án lớn: + Dự án khí Lô B, Cá Voi Xanh, đường ống khí Lô B - Ô Môn: Mục tiêu đưa vào khai thác sớm để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển dự án điện - khí. + Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất: Đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước ổn định, bền vững. - Hoàn thiện cơ chế, tổ chức: Đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế tài chính công ty mẹ Tập đoàn: Bảo đảm phù hợp, đồng bộ với Luật Dầu khí. - Tái cấu trúc, xử lý các dự án kém hiệu quả: Phối hợp với các bên liên quan để thực hiện tái cấu trúc Công ty, Dự án Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn: Hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bảo toàn vốn của PVN. - Tập trung xử lý sớm, dứt điểm các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, thua lỗ, kém hiệu quả: Tập trung nguồn lực đầu tư lĩnh vực trọng tâm. Nông nghiệp - Hạ tầng thủy lợi: Đảm bảo tưới tiêu, ứng phó hạn hán xâm nhập mặn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đẩy mạnh xuất khẩu. - Tập đoàn Lương thực miền Bắc và Tập đoàn Lương thực miền Nam: Tham gia thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam: Phát huy thế mạnh sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm từ mủ cao su; đẩy mạnh hoạt động chế biến xuất khẩu gỗ, đồ gỗ. - Công ty cung cấp dịch vụ khai thác hải sản: Phát huy vai trò cung cấp dịch vụ hậu cần cho ngư dân bám biển xa bờ, phát triển kinh tế biển. - Các công ty nông, lâm nghiệp chưa hoàn thành sắp xếp: rà soát, thực hiện theo quy định tại Nghị định 118/2014/NĐ-CP và Nghị định 04/2024/NĐ-CP. Trường hợp cần thay đổi, điều chỉnh đề án sắp xếp, doanh nghiệp xây dựng đề án mới, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chỉ đạo, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương làm cơ sở tổ chức thực hiện. Phấn đấu hoàn thành việc phê duyệt chủ trương trong năm 2024. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp phụ trợ; phát triển thương mại điện tử; đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa; phát triển logistics; “làm mới” sản phẩm du lịch gắn với phát triển kinh tế đêm tại các đô thị lớn. Quốc phòng, an ninh Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh tiếp tục phát huy kết quả, thành tích năm 2023, phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch được giao năm 2024, bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Dịch vụ công ích tại các địa phương Thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ công ích, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân (đặc biệt là việc chống ngập úng đô thị, bảo đảm cấp nước sạch đô thị liên tục). Hạ tầng đô thị, nhà ở đô thị Đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; góp phần triển khai nhanh, hiệu quả Đe án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”, năm 2024 nỗ lực phấn đấu hoàn thành khoảng 130 nghìn căn hộ. Các ngân hàng thương mại nhà nước Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục cho vay, giải ngân, đúng quy định, tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm lãi suất cho vay, bảo đảm chi phí lãi vay hợp lý nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) Tăng cường đầu tư vào các dự án hạ tầng quan trọng quốc gia, các lĩnh vực mới, bảo đảm có hiệu quả, góp phần phát huy vai trò mở đường, dẫn dắt của DNNN trong nền kinh tế.
Thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023
Ngày 27/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 về việc tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN giai đoạn 2021-2025. Theo đó, thủ tướng chỉ đạo báo cáo tình hình cơ cấu lại DNNN, 8 tháng đầu năm 2023 và nguồn thu từ bán vốn nhà nước nộp về NSNN như sau: (1) Doanh nghiệp nhà nước nghiêm túc thực hiện những nhiệm vụ đã được giao Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nghiêm túc, quyết liệt thực hiện những nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao dưới đây, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ hoàn thành theo quy định: - Cơ cấu lại DNNN theo Đề án “Cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” (ban hành theo Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022). - Sắp xếp lại, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 (ban hành theo Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022). - Trình ban hành Danh mục và thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo đúng quy định tại Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 và Nghị định 150/2020/NĐ-CP. (2) Trong tháng 10/2023 phải các văn bản thực hiện kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc các kế hoạch sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp giai đoạn 2022-2025 theo quy định; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/10/2023, không để chậm trễ hơn: + Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2019/NĐ-CP theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 359/TB-VPCP năm 2023. + Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2021/QĐ-TTg năm 2021 theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 385/TB-VPCP năm 2023. + Việc hoàn thiện báo cáo về việc hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 22/2021/QĐ-TTg năm 2021 (nếu thấy cần thiết) theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Thông báo 298/TB-VPCP năm 2023. (3) Khẩn trương ban hành có văn bản sửa đổi, bổ sung quy định doanh nghiệp nhà nước - Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định 360/QĐ-TTg năm 2022, khẩn trương có văn bản trong tháng 10/2023 đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước về việc xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án cơ cấu lại của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021-2025; tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/01/2024. - Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ trước ngày 10/11/2023, không để chậm trễ hơn, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung (hoặc thay thế) các Nghị định của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng ý kiến chỉ đạo tại Công văn 4083/VPCP-ĐMDN năm 2023. - Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến Bộ KH&ĐT (tại Công văn 7656/BKHĐT-PTDN năm 2023), cập nhật đầy đủ số liệu các cơ quan, đơn vị chưa báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ KH&ĐT để thống nhất, hoàn thiện đề xuất về phương án điều chỉnh ngân sách liên quan đến nguồn thu từ bán vốn nhà nước. Thực hiện theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ, quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015, các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 45/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hồ sơ, tờ trình, bổ sung ý kiến của các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan theo quy định, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11/2023. Xem thêm Công văn 1026/TTg-ĐMDN năm 2023 ban hành ngày 27/10/2023.
Mô hình tổ chức Công ty TNHH 100% vốn nhà nước
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì chủ tịch kiêm giám đốc chủ tịch kiêm giám đốc thì chức vụ, hay trách nhiệm là gì? Có phải là 01 chức vụ không? Doanh nghiệp có thay đổi mô hình được không Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì chủ tịch kiêm giám đốc có trách nhiệm gì? Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này. Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 về các nội dung được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định như sau: - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định về các nội dung sau đây: + Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; + Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm; + Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; + Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quản lý, điều hành doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác. - Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp. ... Theo quy định trên, Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quyền quyết định quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp; tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm. Chủ tịch công ty có quyền quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. Đồng thời còn có quyền quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn Đồng thời Chủ tịch công ty có trách nhiệm báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệ Doanh nghiệp có tha đổi mô hình được không Tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. - Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: …. + Cơ cấu tổ chức quản lý; … - Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: + Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; + Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Theo đó, trong quá trình hoạt động, công ty TNHH 100% vốn nhà nước có thể thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý dựa vào thay đổi vốn điều lệ. Như vậy, một người kiêm nhiệm 2 chức danh sẽ có trách nhiệm của từng chức danh đó. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi muốn thay đổi mô hình hoạt động thì phải thay đổi vốn điều lệ và chỉ được chọn một trong hai mô hình luật định.
Thủ tục bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước đối với nguồn nhân sự tại chỗ năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 quy định sửa đổi một số vấn đề tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm có một số thay đổi, quy định mới được thực hiện như sau: Căn cứ tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 30 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối 1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình: Trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. 2. Trình tự bổ nhiệm được thực hiện như sau: Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm 5 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt. Cụ thể như sau: - Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo doanh nghiệp (lần 1) Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự; đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm cá nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên); thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Thành phần triệu tập: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở). Người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp được xác định là thành viên của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản. - Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng Căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã được thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2) Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này. - Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này. Trình tự hội nghị: Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác; ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3) Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có). Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Trình tự thực hiện: Trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.