Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Diễn viên hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh như sau: “2. Nhóm chức danh diễn viên, bao gồm: a) Diễn viên hạng I - Mã số: V.10.04.12 b) Diễn viên hạng II - Mã số: V.10.04.13 c) Diễn viên hạng III - Mã số: V.10.04.14 d) Diễn viên hạng IV - Mã số: V.10.04.15” Như vậy, Diễn viên hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.04.13 Tiêu chuẩn của Diễn viên hạng II là gì? Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Tiêu chuẩn của Diễn viên hạng II như sau: 1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức diễn viên. 2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; - Có tài năng nghệ thuật về lĩnh vực chuyên ngành; - Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng vào việc sáng tạo hình tượng nghệ thuật; đặc trưng cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp, kiến thức cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; - Có khả năng nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn. Nhiệm vụ của Diễn viên hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định nhiệm vụ của Diễn viên hạng II như sau: - Đảm nhiệm tốt vai diễn được phân công; - Tìm hiểu nội dung kịch bản, nghiên cứu sâu nhân vật chính được phân công đảm nhiệm và các nhân vật liên quan, dưới sự giúp đỡ của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc để thể hiện ngôn ngữ hình tượng nghệ thuật, có những sáng tạo xuất sắc; - Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn; - Thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện sâu sắc, chân thực vai diễn, tiết mục; - Tổng kết kinh nghiệm những vai diễn, tiết mục đã thực hiện. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II Căn cứ Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II, mã số V.10.04.13 khi đáp các quy định và điều kiện sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III, mã số V.10.04.14. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II, mã số V.10.04.13 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Xếp lương viên chức đạo diễn nghệ thuật và diễn viên từ 15/12/2022
Mới đây, ngày 28/10/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Trong đó, quy định cụ thể cách xếp lương của chức danh đạo diễn nghệ thuật và chức danh diễn viên được áp dụng từ ngày 15/12/2022. Cụ thể, tại Điều 13 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Cách xếp lương như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: (1) Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Theo đó, mức lương từ 9.238.000 - 11.920.000 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Theo đó, mức lương từ 6.556.000 - 10.102.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Theo đó, mức lương từ 3.486.600 đồng - 7.420.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Theo đó, mức lương từ 2.771.400 đồng - 6.049.400 đồng. (2) Đối với chức danh diễn viên - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Theo đó, mức lương từ 9.238.000 - 11.920.000 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38. Theo đó, mức lương từ 5.960.000 - 9.506.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Theo đó, mức lương từ 3.486.600 đồng - 7.420.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Theo đó, mức lương từ 2.771.400 đồng - 6.049.400 đồng. Cũng tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL, quy định sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc diễn viên hạng IV: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc diễn viên hạng IV: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. Xem thêm Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/12/2022.
Ma túy!!! Mối nguy hiểm tiềm tàng
Tổ chức sử dụng trái phép ma túy đang là vấn đề nhức nhối của xã hội khi một bộ phận sử dụng là những trẻ vị thành niên và đang có xu hướng trẻ hóa. Thế nhưng, chưa dừng lại ở đó, ngày này cũng có rất nhiều nghệ sĩ - những người đáng lẽ ra phải làm gương cho xã hội thì cũng lún sâu vào ma túy để rồi thân bại danh liệt. Liệu ma túy có đáng để chúng ta đánh đổi cả cuộc đời? Theo Luật số 73/2021/QH14 – Luật phòng chống ma túy (hiệu lực từ 01/01/2022) cũng định nghĩa: “Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.” Dựa trên nguồn gốc, ma túy được phân thành 3 loại: Ma túy tự nhiên: Là những chất có sẵn trong tự nhiên, là alcaloid có trong một số thực vật như: Anh túc, cần sa, cây coca… Ma túy bán tổng hợp: Là các chất được tổng hợp một phần từ ma túy có sẵn trong tự nhiên và có tác dụng mạnh hơn. Ví dụ: Heroin, Morphin Ma túy tổng hợp: Là nhóm các chấn không có trong tự nhiên, được tổng hợp từ các chất hóa học (tiền chất). Ví dụ: Amphetamin, Methamphetamin… (ma túy đá) Vậy, sử dụng ma túy nguy hiểm như thế nào? Mặc dù có thể mang lại cảm giác hưng phấn, sảng khoái trong giai đoạn đầu, nhưng ma túy cũng có thể gây ra các tai biến như: co giật, xuất huyết, đột quỵ. Không chỉ vậy, ma túy còn ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể như: Kích thích hô hấp, nhiều trường hợp bị ngừng thở đột ngột khi dùng quá liều, kích thích tim đập nhanh, dẫn đến các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim… Và quan trọng nhất là sẽ bị nghiện và sinh ra các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cướp giật, thậm chí là giết người… để lấy tiền mua ma túy thỏa mãn cơn nghiện. Từ đó, ảnh hưởng lan rộng đến gia đình và toàn xã hội. Dạo gần đây, truyền thông báo đài đang lan tin rầm rộ vụ việc Nam diễn viên hài Hữu Tín bị bắt ở căn hộ chung cư Gia Việt (phường 5, quận 8) khi đang cùng một số bạn bè tụ tập và sử dụng ma túy trái phép. Theo quy định tại Điều 249 và Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, Nam diễn viên sẽ bị khởi tố với 2 tội danh Tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Sự việc diễn ra đã dấy lên một hồi chuông báo động về vấn đề nhức nhối trong xã hội - tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Đáng nói ở đây, độ tuổi sử dụng chất cấm này đang ngày càng trẻ hóa và nghiêm trọng hơn nhiều khi vụ việc còn có sự tham gia của nghệ sĩ, người nổi tiếng. Bởi lẽ, đây là bộ phận đáng lẽ ra nên là những tấm gương tốt, việc tốt để mọi người học tập chứ không phải đi vào con đường “nhiều tiền - sanh tật” như 1 số thành phần cá biệt hiện nay. Vì vậy, điều cấp thiết nhất lúc này chính là gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh và phải tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền tác hại của ma túy và giáo dục ý thức người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ tuổi.
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II
Ngày 17/06/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ký ban hành Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Diễn viên hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là gì? Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Mã số các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh như sau: “2. Nhóm chức danh diễn viên, bao gồm: a) Diễn viên hạng I - Mã số: V.10.04.12 b) Diễn viên hạng II - Mã số: V.10.04.13 c) Diễn viên hạng III - Mã số: V.10.04.14 d) Diễn viên hạng IV - Mã số: V.10.04.15” Như vậy, Diễn viên hạng II có mã số chức danh nghề nghiệp là V.10.04.13 Tiêu chuẩn của Diễn viên hạng II là gì? Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Tiêu chuẩn của Diễn viên hạng II như sau: 1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh theo yêu cầu vị trí việc làm. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác phải được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” hoặc được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật; - Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức diễn viên. 2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: - Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh; - Có tài năng nghệ thuật về lĩnh vực chuyên ngành; - Nắm vững kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành, vận dụng vào việc sáng tạo hình tượng nghệ thuật; đặc trưng cơ bản và đặc điểm của các môn nghệ thuật kết hợp, kiến thức cơ bản về các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; - Có khả năng nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn. Nhiệm vụ của Diễn viên hạng II là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định nhiệm vụ của Diễn viên hạng II như sau: - Đảm nhiệm tốt vai diễn được phân công; - Tìm hiểu nội dung kịch bản, nghiên cứu sâu nhân vật chính được phân công đảm nhiệm và các nhân vật liên quan, dưới sự giúp đỡ của đạo diễn, biên đạo, huấn luyện múa, chỉ huy âm nhạc để thể hiện ngôn ngữ hình tượng nghệ thuật, có những sáng tạo xuất sắc; - Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ trong luyện tập, sơ duyệt, tổng duyệt và biểu diễn; - Thâm nhập thực tế cuộc sống để nâng cao kiến thức, thể hiện sâu sắc, chân thực vai diễn, tiết mục; - Tổng kết kinh nghiệm những vai diễn, tiết mục đã thực hiện. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II Căn cứ Điều 14 Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL quy định Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II, mã số V.10.04.13 khi đáp các quy định và điều kiện sau: - Tiêu chuẩn, điều kiện chung được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh: + Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Đang giữ chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III, mã số V.10.04.14. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đối với viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II, mã số V.10.04.13 quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL. Thông tư 02/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.
Xếp lương viên chức đạo diễn nghệ thuật và diễn viên từ 15/12/2022
Mới đây, ngày 28/10/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Trong đó, quy định cụ thể cách xếp lương của chức danh đạo diễn nghệ thuật và chức danh diễn viên được áp dụng từ ngày 15/12/2022. Cụ thể, tại Điều 13 Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL quy định Cách xếp lương như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau: (1) Đối với chức danh đạo diễn nghệ thuật - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Theo đó, mức lương từ 9.238.000 - 11.920.000 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78. Theo đó, mức lương từ 6.556.000 - 10.102.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Theo đó, mức lương từ 3.486.600 đồng - 7.420.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Theo đó, mức lương từ 2.771.400 đồng - 6.049.400 đồng. (2) Đối với chức danh diễn viên - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Theo đó, mức lương từ 9.238.000 - 11.920.000 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2) từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38. Theo đó, mức lương từ 5.960.000 - 9.506.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Theo đó, mức lương từ 3.486.600 đồng - 7.420.200 đồng. - Chức danh nghề nghiệp diễn viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Theo đó, mức lương từ 2.771.400 đồng - 6.049.400 đồng. Cũng tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL, quy định sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo thạc sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo đại học phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng III hoặc diễn viên hạng III: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo cao đẳng phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc diễn viên hạng IV: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B; - Trường hợp khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo trung cấp phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đạo diễn nghệ thuật hạng IV hoặc diễn viên hạng IV: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL thực hiện theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức. Xem thêm Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/12/2022.
Ma túy!!! Mối nguy hiểm tiềm tàng
Tổ chức sử dụng trái phép ma túy đang là vấn đề nhức nhối của xã hội khi một bộ phận sử dụng là những trẻ vị thành niên và đang có xu hướng trẻ hóa. Thế nhưng, chưa dừng lại ở đó, ngày này cũng có rất nhiều nghệ sĩ - những người đáng lẽ ra phải làm gương cho xã hội thì cũng lún sâu vào ma túy để rồi thân bại danh liệt. Liệu ma túy có đáng để chúng ta đánh đổi cả cuộc đời? Theo Luật số 73/2021/QH14 – Luật phòng chống ma túy (hiệu lực từ 01/01/2022) cũng định nghĩa: “Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính phủ ban hành.” Dựa trên nguồn gốc, ma túy được phân thành 3 loại: Ma túy tự nhiên: Là những chất có sẵn trong tự nhiên, là alcaloid có trong một số thực vật như: Anh túc, cần sa, cây coca… Ma túy bán tổng hợp: Là các chất được tổng hợp một phần từ ma túy có sẵn trong tự nhiên và có tác dụng mạnh hơn. Ví dụ: Heroin, Morphin Ma túy tổng hợp: Là nhóm các chấn không có trong tự nhiên, được tổng hợp từ các chất hóa học (tiền chất). Ví dụ: Amphetamin, Methamphetamin… (ma túy đá) Vậy, sử dụng ma túy nguy hiểm như thế nào? Mặc dù có thể mang lại cảm giác hưng phấn, sảng khoái trong giai đoạn đầu, nhưng ma túy cũng có thể gây ra các tai biến như: co giật, xuất huyết, đột quỵ. Không chỉ vậy, ma túy còn ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể như: Kích thích hô hấp, nhiều trường hợp bị ngừng thở đột ngột khi dùng quá liều, kích thích tim đập nhanh, dẫn đến các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim… Và quan trọng nhất là sẽ bị nghiện và sinh ra các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cướp giật, thậm chí là giết người… để lấy tiền mua ma túy thỏa mãn cơn nghiện. Từ đó, ảnh hưởng lan rộng đến gia đình và toàn xã hội. Dạo gần đây, truyền thông báo đài đang lan tin rầm rộ vụ việc Nam diễn viên hài Hữu Tín bị bắt ở căn hộ chung cư Gia Việt (phường 5, quận 8) khi đang cùng một số bạn bè tụ tập và sử dụng ma túy trái phép. Theo quy định tại Điều 249 và Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, Nam diễn viên sẽ bị khởi tố với 2 tội danh Tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Sự việc diễn ra đã dấy lên một hồi chuông báo động về vấn đề nhức nhối trong xã hội - tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Đáng nói ở đây, độ tuổi sử dụng chất cấm này đang ngày càng trẻ hóa và nghiêm trọng hơn nhiều khi vụ việc còn có sự tham gia của nghệ sĩ, người nổi tiếng. Bởi lẽ, đây là bộ phận đáng lẽ ra nên là những tấm gương tốt, việc tốt để mọi người học tập chứ không phải đi vào con đường “nhiều tiền - sanh tật” như 1 số thành phần cá biệt hiện nay. Vì vậy, điều cấp thiết nhất lúc này chính là gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh và phải tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền tác hại của ma túy và giáo dục ý thức người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ tuổi.