Thông tư 63/2023/TT-BTC: Giảm lệ phí cấp mới, cấp lại, đổi GPLX trực tuyến đến hết 2025
Đây là nội dung tại Thông tư 63/2023/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 16/10/2023 sửa đổi một số điều tại các Thông tư quy định về phí, lệ phí nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. (1) Mức thu phí cấp mới, cấp lại GPLX trực tuyến là 115.000 đồng/lần cấp sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lộ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này. (2) Làm thủ tục cấp hộ chiếu online được giảm 10% phí so với cấp trực tiếp Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu theo hình thức trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. (3) Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: - Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại điểm a Mục 1 Biêu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC. + Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí quy định tại điểm a Mục 1 Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 63/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.
Bị mất bằng lái xe máy thì xin cấp lại có phải sát hạch lại không?
Giấy phép lái xe (GPLX) hay bằng lái xe là một loại giấy phép được cấp cho người sử dụng phương tiện giao thông sau khi trải qua kỳ thi sát hạch lái xe và điều kiện để tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong trường người bị mất GPLX thì có phải thi lại kỳ thi sát hạch hay không? 1. Giấy phép lái xe là gì? GPLX có thể hiểu là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. GPLX có nhiều loại được cấp tùy thuộc vào từng loại xe máy, ô tô, xe tải,... Để được cấp GPLX thì người sử dụng xe máy hiện nay phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. 2. Trường hợp nào được cấp lại GPLX? Căn cứ khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp người có bằng lái xe nhưng bị mất được cấp lại GPLX nhưng không cần thi lại sát hạch. - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Từ quy định trên thì người bị mất GPLX mà GPLX đã hết hạn dưới 03 tháng hoặc chưa hết hạn GPLX thì không phải sát hạch lại lý thuyết và thực hành. 3. Nộp hồ sơ cấp lại GPLX còn hạn sử dụng cần những gì? Cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người có GPLX bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại GPLX. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. - Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. 4. Hồ sơ cấp lại GPLX đã hết thời hạn sử dụng Người có GPLX xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau GPLX cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ. - Thời gian cấp lại GPLX thực hiện như đối với cấp mới. - Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo. Như vậy, người có bằng lái xe máy (A1, A2, A3) mà bị mất thì sẽ không phải thi lại kỳ thi sát hạch GPLX vì các loại bằng lái xe máy không có quy định thời hạn. Do đó, người bị mất bằng lái xe máy chỉ cần xin cấp lại GPLX như bình thường.
Mất giấy phép lái xe: Làm lại dễ dàng, không cần hồ sơ gốc
Mất giấy phép lái xe Người dân đánh mất hoặc cần đổi giấy phép lái xe không cần phải nộp hồ sơ gốc như trước đây, mọi việc dễ dàng hơn nhiều. Ngày 13/11, lãnh đạo Phòng Quản lý sát hạch và cấp giấy phép lái xe (GPLX) Sở Giao thông vận tải TP.HCM cho biết, người dân bị mất GPLX, làm lại chỉ cần biên bản kết quả thi sát hạch, photo chứng minh nhân dân, làm đơn theo mẫu, giấy khám sức khỏe (không cần hồ sơ gốc như trước đây đòi hỏi). Cán bộ Phòng Quản lý sát hạch GPLX khi tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện xác minh ngay hồ sơ lưu trữ giấy phép lái xe trên hệ thống. Được biết, ngành GTVT đã ứng dụng công nghệ thông tin mới trong công tác quản lý và đào tạo sát hạch lái xe và Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã có phần mềm quản lý toàn bộ dữ liệu GPLX. Từ việc truy cập số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu sẽ xác định ngay người đổi giấy phép lái xe đã được cơ quan chức năng cấp giấy phép lái xe hay chưa. Hiện nay, Bộ Công an và Bộ GTVT đã thống nhất tích hợp phần mềm trong công tác quản lý GPLX. Với trường hợp người lái xe vi phạm giao thông bị tước giấy phép lái xe lại khai báo mất để xin cấp đổi giấy mới, cơ quan quản lý nếu truy xuất dữ liệu, phát hiện là khai báo gian dối sẽ cấm người này thi GPLX trong 5 năm.
Đề xuất tài xế bị trừ nhiều điểm phải mua bảo hiểm giá cao
(PLO)- Lãnh đạo Cục CSGT, Bộ Công an, cho biết cơ quan này đang đề nghị theo hướng những tài xế bị trừ nhiều điểm giấy phép lái xe sẽ phải mua bảo hiểm với giá cao hơn. Mỗi GPLX sẽ được cấp 12 điểm/năm, không được cộng dồn sang năm sau. Ảnh: TP Đại tá Đỗ Thanh Bình, Phó Cục trưởng Cục CSGT (C08, Bộ Công an) vừa trả lời nhiều vấn đề liên quan đến quy định trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX) trong dự thảo Luật Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Không được cộng dồn điểm sang năm sau Theo Phó Cục trưởng C08, quy định trừ điểm GPLX từ lâu đã được nhiều nước thế giới áp dụng. Tại Việt Nam, luật hiện hành quy định hình thức xử phạt là phạt tiền, hình thức phạt bổ sung có thể bị tước GPLX. Khi hết thời hiệu xử lý vi phạm, tài xế sẽ được trả lại GPLX, coi như là chưa vi phạm. Với việc trừ điểm, các hành vi bị tước GPLX có thể sẽ giảm đi, thay vào đó là thực hiện song song giữa phạt tiền và theo dõi trừ điểm GPLX. Ví dụ, hành vi vượt đèn đỏ hiện nay sẽ bị phạt tiền và tước GPLX tạm thời. Còn theo quy định mới, hành vi này sẽ quy đổi ra điểm, trừ dồn vào các lần vi phạm. Trong một năm, nếu bị trừ hết điểm, người vi phạm sẽ mất quyền lái xe, phải thi sát hạch lại GPLX. Về quy định số điểm cho mỗi hành vi vi phạm, Đại tá Bình nhận định cần dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm của các hành vi, từ đó có số điểm tương ứng. “Người tham gia giao thông sẽ biết rằng mình phải chấp hành tốt để bảo vệ số điểm, để mình tiếp tục được lái xe” – Phó Cục trưởng C08 nhấn mạnh. Cũng theo lãnh đạo C08, trong thời hạn một năm kể từ lần trừ điểm gần nhất, nếu người lái xe không bị trừ hết điểm thì sẽ được cấp lại 12 điểm để áp dụng cho năm kế tiếp. Tuy nhiên, số điểm sẽ không được cộng dồn. “Ví dụ trong năm 2020, tài xế không vi phạm, không bị trừ điểm nào thì năm 2021 vẫn chỉ được cấp 12 điểm chứ không được cộng thành 24 điểm. Điều này sẽ tránh tình huống người có GPLX nhưng không điều khiển phương tiện, nếu cộng dồn điểm sang năm sau thì người đó vẫn không có kỹ năng lái xe thực tế” – Đại tá Bình giải thích. Bị trừ nhiều điểm sẽ phải mua bảo hiểm giá cao Phó Cục trưởng C08 thông tin thêm, hiện Bộ Công an đã chỉ đạo Cục CSGT triển khai đồng bộ phần mềm xử lý vi phạm, hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Thông tin về phương tiện vi phạm, GPLX sẽ được cập nhật lên hệ thống này. Khi ra quyết định phạt, CSGT phải nhập dữ liệu vào hệ thống. Đây cũng sẽ là dữ liệu quan trọng để theo dõi song song với việc quản lý cấp, cấp đổi GPLX. Mục tiêu nhằm theo dõi quá trình lái xe của từng người, để họ nhận thấy phải chấp hành quy định về an toàn giao thông, không mất quyền lái xe của mình. Đáng chú ý, lãnh đạo C08 cho hay đang đề nghị theo hướng nếu tài xế chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thì sẽ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự với giá thấp hơn. Ngược lại, nếu tài xế bị trừ điểm nhiều, tức là có nguy cơ mất an toàn cao hơn, thì sẽ phải mua bảo hiểm với giá cao hơn. Nhấn mạnh về sự cần thiết của quy định trừ điểm GPLX, Đại tá Đỗ Thanh Bình cho rằng giữa công tác đào tạo, sát hạch GPLX và quản lý chấp hành pháp luật của người lái xe đang thiếu sự liên kết. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi theo hướng cung cấp đủ kỹ năng tham gia giao thông cho mọi tài xế, nếu không thực hiện đúng thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Theo báo pháp luật TP.HCM
Bộ Công an đề xuất rút thời hạn GPLX xuống còn 5 năm
Thay vì thời hạn 10 năm như hiện nay, thời hạn của GPLX sẽ chỉ còn 5 năm theo đề xuất của Bộ Công an. Bộ Công an đề xuất rút ngắn thời gian cấp GPLX hạng B xuống còn 5 năm - Ảnh minh họa Tại dự thảo Luật Đảm bảo trật tự ATGT vừa được trình Chính phủ, Bộ Công an đề xuất rút thời hạn cấp GPLX xuống còn 5 năm thay vì 10 năm như hiện nay đang được Bộ GTVT quy định. Cụ thể: Tại Khoản 9 Điều 46 dự thảo Luật Đảm bảo trật tự ATGT đường bộ về thời hạn GPLX quy định: GPLX các hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. GPLX hạng B, C, D1, D, BE, CE, D1E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Trao đổi với Báo Giao thông về đề xuất này, ông Nguyễn Văn Quyền, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô VN cho rằng, hiện nay GPLX các hạng B1 và B2 có thời hạn là 10 năm, các hạng GPLX ô tô khác có thời hạn 5 năm. Tuy nhiên, các hạng khác số lượng không nhiều mà chủ yếu là lái xe hạng B1 và B2. "Đối với người còn trẻ, sức khỏe ổn định mà rút thời hạn xuống 5 năm sẽ gây lãng phí, tốn kém, không cần thiết cho người dân. Thời hạn GPLX hạng B giữ nguyên như hiện nay là hợp lý", ông Quyền nói. TS Phan Lê Bình, giảng viên Trường Đại học Việt - Nhật cho rằng, việc rút ngắn nhằm mục đích gì? Trong 10 năm chỉ phải đổi lại GPLX 1 lần thì nay phải đổi hai lần gây phiền toái, tốn kém cho người dân. "Nếu cơ quan quản lý nhà nước có mục đích rõ ràng trong đổi GPLX là cập nhật kiến thức cho người dân thì việc đổi mới có ý nghĩa. Tại Nhật, mỗi lần muốn đổi GPLX, người lái xe bắt buộc phải học lại để cập nhật những kiến thức mới về ATGT", ông Bình nói. Nguyên Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô VN Nguyễn Văn Thanh cho rằng, Luật Giao thông đường bộ và các nghị định của Chính phủ đã quy định thời hạn đổi GPLX từ 5 năm trước đây lên 10 năm và đã thực hiện nhiều năm nay. Việc này giúp cải cách hành chính, giảm phiền hà cho người dân. "Đề xuất rút thời hạn xuống 5 năm sẽ thêm thủ tục, làm phiền người dân. Hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân cũng có thời hạn 10 - 15 năm. Việc rút ngắn thời hạn, yêu cầu thêm khám sức khỏe sẽ phát sinh chi phí hành chính rất lớn, hàng triệu người phải đi làm lại thủ tục, thêm 1 giấy khám sức khỏe. Trong khi GPLX 5 năm phải đổi nhằm mục đích gì, nếu thực hiện sẽ gây lãng phí tốn kém công sức, chi phí, thời gian của người dân", ông Thanh nói. Ông Lương Duyên Thống, Vụ trưởng Vụ phương tiện và người lái (Tổng cục đường bộ VN) cho biết, tại dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, Bộ GTVT cũng đã đề xuất giữ nguyên thời hạn GPLX như hiện nay. Theo Báo Giao thông
Thủ tục đổi Giấy phép lái xe khi mất hồ sơ gốc
(Chinhphu.vn) – Giấy phép lái xe của ông Nguyễn Văn Hoàng (Thừa Thiên - Huế) đã cũ, mờ ảnh. Hiện ông muốn đổi sang thẻ PET nhưng bị mất hồ sơ gốc. Như vậy ông có đổi được không, thủ tục như thế nào? Về vấn đề này, Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên - Huế trả lời như sau: Trường hợp đổi Giấy phép lái xe (GPLX) nhưng mất hồ sơ gốc thì vẫn đổi được, thủ tục như sau: Nếu cấp lại GPLX có quản lý trên Hệ thống quản lý GPLX Trung ương, thành phần hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị đổi GPLX theo mẫu quy định; - Bản sao GPLX; - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: Người có GPLX có hạng A1, A2, A3, người có nhu cầu tách GPLX có thời hạn và không thời hạn. - Theo quy định khi thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu (trừ các bản chính đã gửi). Nếu cấp lại GPLX không có quản lý trên Hệ thống quản lý GPLX Trung ương thì Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành xác minh GPLX, khi có xác minh của đơn vị quản lý GPLX thì tiến hành cấp lại GPLX (thành phần hồ sơ giống như trường hợp trên). Theo Chinhphu.vn
Trường hợp nào có thể đổi giấy phép lái xe trực tuyến?
(Chinhphu.vn) – Ông Lương Xuân Thu muốn đổi giấy phép lái xe (GPLX) hạng A1 sang dạng PET thông qua hình thức trực tuyến. Ông hỏi, hồ sơ đăng ký như thế nào, có phải nộp Giấy khám sức khỏe hay không? Ông Thu đã nhập số GPLX là 8148-79B nhưng hệ thống báo số không đúng, ông đề nghị được hướng dẫn. Về vấn đề này, Bộ Giao thông vận tải trả lời như sau: Thủ tục đổi GPLX A1 từ dạng bìa sang PET được quy định tại Điều 38 và Khoản 1 Điều 40 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị đổi GPLX theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao GPLX, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Với thủ tục đổi GPLX A1 bằng hình thức đăng ký trực tuyến qua mạng, công dân truy cập vào trang dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đổi GPLX, nhập số GPLX vào, nếu có thông tin dữ liệu GPLX, tiếp tục khai các thông tin và tải file scan GPLX và chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân lên hệ thống, tiếp theo, chọn ngày, giờ đến làm thủ tục. Khi đến thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp GPLX và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Trường hợp GPLX A1 của ông Lương Xuân Thu có số 8148-79B, là GPLX do ngành Công an cấp trước ngày 1/8/1995, dữ liệu GPLX chỉ có sổ lưu tại Sở Giao thông vận tải, do đó, không tra cứu được trên trang dịch vụ công trực tuyến. Đề nghị ông Thu mang hồ sơ đổi GPLX như trên đến Sở Giao thông vận tải nơi cư trú để làm thủ tục đổi sang thẻ PET. Theo Chinhphu.vn
Cấp lại GPLX A1 (bằng giấy) không thời hạn, không còn hồ sơ gốc
Cho mình hỏi thủ tục cấp lại gplx a1 (bằng giấy) không thời hạn, không còn hồ sơ gốc, do hồ sơ gốc nộp cho sở GTVT hà nội nhưng đến hẹn ko đến được. Nay muốn xin cấp lại có được không? Mình có đến hỏi sở GTVT Nghệ An thì được trả lời là không cấp được do không tra được mã số
Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe (hiện hành)
Để thuận tiện cho các bạn theo dõi, dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước để được cấp lại Giấy phép lái xe. Trước tiên, bạn cần phải xác định mình thuộc trường hợp nào, quá thời hạn sử dụng hay bị mất Giấy phép lái xe, nếu mất thì mất lần thứ mấy. 1. Trường hợp quá hạn sử dụng - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe - Bản sao giấy phép lái xe hết hạn. 2. Trường hợp mất giấy phép lái xe a. Bị mất , còn hạn sử dụng hay quá hạn sử dụng dưới 03 tháng Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm); - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. b. Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết; - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm) - Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). 3. Trường hợp người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu (file đính kèm) - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn. Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc. Căn cứ: Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/hồ sơ. (Căn cứ Thông tư 188/2016/TT-BTC) Danh sách địa chỉ Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành trong cả nước: Tỉnh, thành phố Địa chị Tình, thành phố Địa chỉ Tỉnh Bắc Giang 51 Nguyễn Văn Cừ, Bắc Giang Tỉnh Lạng Sơn Hùng Vương, Lạng Sơn Tỉnh Bắc Kạn Số 5, đường Trường Chinh, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Tỉnh Lâm Đồng Số 36 Trần Phú, TP. Đà Lạt Tỉnh Bắc Ninh Khu 6, Phường Thị Cầu, Thành Phố Bắc Ninh. Tỉnh Long An 66, Hùng Vương, Phường 2, tp. Tân An, Long An Thành phố Cần Thơ 1 Ngô Hữu Hạnh, An Hội, Ninh Kiều, Cần Thơ. Tỉnh Nam Định Điện Biên, Lộc Hoà, Nam Định Thành phố Đà Nẵng 140 Hải Phòng, Thạch Thang, Hải Châu, Đà Nẵng Tỉnh Nghệ An 47 Lê Hồng Phong, Phường Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Tỉnh An Giang 01 Lý Thường Kiệt, Mỹ Bình, tp. Long Xuyên, An Giang Tỉnh Ninh Thuận 142 21 Tháng 8, Phước Mỹ, Phan Rang, Ninh Thuận Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 93 Lý Thường Kiệt, Phường 1, tp. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu Tỉnh Ninh Bình Lê Đại Hành, Ninh Bình Tỉnh Bạc Liêu 9 Nguyễn Tất Thành, 1, Bạc Liêu Tỉnh Phú Thọ 1508 - Đại lộ Hùng Vương - P. Gia Cẩm - TP. Việt Trì - Phú Thọ Tỉnh Bến Tre 593/B4- Nguyễn Thị Định -Khu Phố 3 - Phú Khương Thành Phố Bến Tre. Tỉnh Phú Yên 72 Lê Duẩn, Tuy Hòa, Phú Yên Tỉnh Bình Định 8 Lê Thánh Tôn, tp. Quy Nhơn, Bình Định Tỉnh Quảng Bình 2 Trần Hưng Đạo, Thành phố Đồng Hới, Quảng Bình Tỉnh Bình Dương 1 Ba Mươi tháng Tư, Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương Tỉnh Quảng Nam 12 Trần Phú, Tam Kỳ, Quảng Nam Tỉnh Bình Phước QL14 - Phường Tân Phú- Thị xã Đồng Xoài Tỉnh Quảng Ngãi 39 Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, tp. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi Tỉnh Bình Thuận 239 Trần Hưng Đạo, Phú Thủy, tp. Phan Thiết, Bình Thuận Tỉnh Quảng Ninh Cột 8 - Hồng Hà - Hạ Long - Quảng Ninh Tỉnh Cà Mau Đường Cao Thắng, Khóm 2, Phường 8, Thành phố Cà Mau Tỉnh Quảng Trị 73 Quốc lộ 9 - TP Đông Hà - Quảng Trị Tỉnh Cao Bằng Đường Hoàng Đình Giong, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng, Cao Bằng Tỉnh Sóc Trăng Số 20 Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Tỉnh Đăk Lăk 7 Đinh Tiên Hoàng, Tự An, tp. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk, Tỉnh Sơn La 188 Nguyễn Lương Bằng - Tổ 2- Phường Quyết Thắng - TP. Sơn La - Tỉnh Sơn La. Tỉnh Đăk Nông Khu Sùng Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông Tỉnh Tây Ninh 209 Ba Mươi tháng Tư, tp. Tây Ninh, Tây Ninh Tỉnh Gia Lai 10 Trần Hưng Đạo, Hội Thương, pleiku, Gia Lai Tỉnh Thanh Hoá Đại lộ Lê Lợi, Điện Biên, tp. Thanh Hoá, Thanh Hoá Tỉnh Hà Giang 380 Nguyễn Trãi, Hà Giang Thành phố Hồ Chí Minh 63 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh Tỉnh Hà Nam Đinh Tiên Hoàng, Thanh Châu, tp. Phủ Lý, Hà Nam Tỉnh Thái Bình Số 414, phố Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình Thành phố Hà Nội Số 2 Phùng Hưng- Hà Đông- Thành phố Hà Nội Tỉnh Thái Nguyên Quang Trung Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên. Tỉnh Hà Tĩnh Số 143 Đường Hà Huy Tập Thị Xã Hà Tĩnh Tỉnh Thừa Thiên - Huế 10 Phan Bội Châu, tp. Huế, Thừa Thiên Huế Tỉnh Hải Dương 79,, Đường Bạch Đằng, Phường Trần Phú, Thành phố Hải Dương Tỉnh Tiền Giang 19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, tp. Mỹ Tho, Tiền Giang Thành phố Hải Phòng 1, Cù Chính Lan, Q.Hồng Bàng, Cù Chính Lan Tỉnh Trà Vinh 151 Nguyễn Đáng,Phường 7,khóm 1, Trà Vinh Tỉnh Hậu Giang Số 1 đường Điện Biên Phủ, Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang Tỉnh Tuyên Quang Đường Tân Trào, tp. Tuyên Quang, Tuyên Quang Tỉnh Hoà Bình Lý Thái Tổ, tp. Hòa Bình, Hòa Bình Tỉnh Vĩnh Long số 83 đường 30/4, phường 1, Thị xã Vĩnh Long , Vĩnh Long Tỉnh Hưng Yên Đường Công Vụ Hiến Nam Thị Xã Hưng Yên, Hưng Yên Tỉnh Vĩnh Phúc Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Tỉnh Khánh Hoà 4 Phan Chu Trinh, phường Xương Huân, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Yên Bái Tổ 55, Phường Đồng Tâm, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái Tỉnh Kiên Giang 1190, Nguyễn Trung Trực, Phường An Bình, tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Tỉnh Lào Cai Số 5 Hoàng Liên, Cốc Lếu, tp. Lào Cai, Lào Cai Tỉnh KonTum 135 Bà Triệu, tp. Kon Tum, Kon Tum Tỉnh Lai Châu Tầng 7 nhà D - khu Hành chính - Chính trị tỉnh Ngoài ra, có bất kỳ vướng mắc trong việc cấp lại Giấy phép lái xe, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được các thành viên Dân Luật hỗ trợ nhé.
Hướng dẫn mới nhất về thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe
>>> Hướng dẫn mới về thủ tục đổi Giấy phép lái xe sang thẻ PET Từ ngày 01/01/2016, việc cấp Giấy phép lái xe sẽ thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 58/2015/TT-BGTVT. So với quy định cũ tại Thông tư 46/2012/TT-BGTVT và các Thông tư sửa đổi Thông tư này, việc cấp Giấy phép lái xe có nhiều thay đổi. Để thuận tiện cho các bạn theo dõi, dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước để được cấp lại Giấy phép lái xe. Trước tiên, bạn cần phải xác định mình thuộc trường hợp nào, quá thời hạn sử dụng hay bị mất Giấy phép lái xe, nếu mất thì mất lần thứ mấy. 1. Trường hợp quá hạn sử dụng - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại Giấy pháp lái xe. - Từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch cả lý thuyết và thực hành để cấp lại Giấy phép lái xe. Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng Cục Đường bộ Việt Nam hay Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu còn hạn có ghi số chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam, hộ chiếu còn hạn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi, cấp lại Giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). - Bản sao Giấy phép lái xe hết hạn. 2. Trường hợp mất giấy phép lái xe a. Mất lần đầu, còn hạn sử dụng hay quá hạn sử dụng dưới 03 tháng Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp đến cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). + Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. + Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh. b. Mất lần đầu, quá hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch nội dung: + Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm: phải dự sát hạch lại lý thuyết. + Quá hạn từ 01 năm trở lên: phải dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). c. Mất lần thứ 02 Điều kiện được cấp lại - Trong hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại Giấy phép lái xe bị mất lần đầu. Trường hợp trên 02 năm kể từ ngày cấp lại giấy phép lái xe bị mất lần đầu thì được xử lý như trường hợp mất lần đầu. - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). d. Mất lần thứ 03 trở lên Điều kiện được cấp lại: - Trong hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại Giấy phép lái xe bị mất lần trước đó. Trường hợp trên 02 năm kể từ ngày cấp lại giấy phép lái xe bị mất lần đầu thì được xử lý như trường hợp mất lần đầu. - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch lại lý thuyết và thực hành. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). 3. Trường hợp không còn hồ sơ gốc nhưng còn giấy phép lái xe Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Có nhu cầu cấp lại Giấy phép lái xe. - Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm: + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). + Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn. Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc. Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý thì cơ quan nhận hồ sơ tiến hành cấp lại Giấy phép lái xe. Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/hồ sơ. (Căn cứ Thông tư 73/2012/TT-BGTVT) Danh sách địa chỉ Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành trong cả nước: Tỉnh, thành phố Địa chị Tình, thành phố Địa chỉ Tỉnh Bắc Giang 51 Nguyễn Văn Cừ, Bắc Giang Tỉnh Lạng Sơn Hùng Vương, Lạng Sơn Tỉnh Bắc Kạn Số 5, đường Trường Chinh, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Tỉnh Lâm Đồng Số 36 Trần Phú, TP. Đà Lạt Tỉnh Bắc Ninh Khu 6, Phường Thị Cầu, Thành Phố Bắc Ninh. Tỉnh Long An 66, Hùng Vương, Phường 2, tp. Tân An, Long An Thành phố Cần Thơ 1 Ngô Hữu Hạnh, An Hội, Ninh Kiều, Cần Thơ. Tỉnh Nam Định Điện Biên, Lộc Hoà, Nam Định Thành phố Đà Nẵng 140 Hải Phòng, Thạch Thang, Hải Châu, Đà Nẵng Tỉnh Nghệ An 47 Lê Hồng Phong, Phường Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Tỉnh An Giang 01 Lý Thường Kiệt, Mỹ Bình, tp. Long Xuyên, An Giang Tỉnh Ninh Thuận 142 21 Tháng 8, Phước Mỹ, Phan Rang, Ninh Thuận Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 93 Lý Thường Kiệt, Phường 1, tp. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu Tỉnh Ninh Bình Lê Đại Hành, Ninh Bình Tỉnh Bạc Liêu 9 Nguyễn Tất Thành, 1, Bạc Liêu Tỉnh Phú Thọ 1508 - Đại lộ Hùng Vương - P. Gia Cẩm - TP. Việt Trì - Phú Thọ Tỉnh Bến Tre 593/B4- Nguyễn Thị Định -Khu Phố 3 - Phú Khương Thành Phố Bến Tre. Tỉnh Phú Yên 72 Lê Duẩn, Tuy Hòa, Phú Yên Tỉnh Bình Định 8 Lê Thánh Tôn, tp. Quy Nhơn, Bình Định Tỉnh Quảng Bình 2 Trần Hưng Đạo, Thành phố Đồng Hới, Quảng Bình Tỉnh Bình Dương 1 Ba Mươi tháng Tư, Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương Tỉnh Quảng Nam 12 Trần Phú, Tam Kỳ, Quảng Nam Tỉnh Bình Phước QL14 - Phường Tân Phú- Thị xã Đồng Xoài Tỉnh Quảng Ngãi 39 Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, tp. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi Tỉnh Bình Thuận 239 Trần Hưng Đạo, Phú Thủy, tp. Phan Thiết, Bình Thuận Tỉnh Quảng Ninh Cột 8 - Hồng Hà - Hạ Long - Quảng Ninh Tỉnh Cà Mau Đường Cao Thắng, Khóm 2, Phường 8, Thành phố Cà Mau Tỉnh Quảng Trị 73 Quốc lộ 9 - TP Đông Hà - Quảng Trị Tỉnh Cao Bằng Đường Hoàng Đình Giong, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng, Cao Bằng Tỉnh Sóc Trăng Số 20 Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Tỉnh Đăk Lăk 7 Đinh Tiên Hoàng, Tự An, tp. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk, Tỉnh Sơn La 188 Nguyễn Lương Bằng - Tổ 2- Phường Quyết Thắng - TP. Sơn La - Tỉnh Sơn La. Tỉnh Đăk Nông Khu Sùng Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông Tỉnh Tây Ninh 209 Ba Mươi tháng Tư, tp. Tây Ninh, Tây Ninh Tỉnh Gia Lai 10 Trần Hưng Đạo, Hội Thương, pleiku, Gia Lai Tỉnh Thanh Hoá Đại lộ Lê Lợi, Điện Biên, tp. Thanh Hoá, Thanh Hoá Tỉnh Hà Giang 380 Nguyễn Trãi, Hà Giang Thành phố Hồ Chí Minh 63 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh Tỉnh Hà Nam Đinh Tiên Hoàng, Thanh Châu, tp. Phủ Lý, Hà Nam Tỉnh Thái Bình Số 414, phố Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình Thành phố Hà Nội Số 2 Phùng Hưng- Hà Đông- Thành phố Hà Nội Tỉnh Thái Nguyên Quang Trung Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên. Tỉnh Hà Tĩnh Số 143 Đường Hà Huy Tập Thị Xã Hà Tĩnh Tỉnh Thừa Thiên - Huế 10 Phan Bội Châu, tp. Huế, Thừa Thiên Huế Tỉnh Hải Dương 79,, Đường Bạch Đằng, Phường Trần Phú, Thành phố Hải Dương Tỉnh Tiền Giang 19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, tp. Mỹ Tho, Tiền Giang Thành phố Hải Phòng 1, Cù Chính Lan, Q.Hồng Bàng, Cù Chính Lan Tỉnh Trà Vinh 151 Nguyễn Đáng,Phường 7,khóm 1, Trà Vinh Tỉnh Hậu Giang Số 1 đường Điện Biên Phủ, Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang Tỉnh Tuyên Quang Đường Tân Trào, tp. Tuyên Quang, Tuyên Quang Tỉnh Hoà Bình Lý Thái Tổ, tp. Hòa Bình, Hòa Bình Tỉnh Vĩnh Long số 83 đường 30/4, phường 1, Thị xã Vĩnh Long , Vĩnh Long Tỉnh Hưng Yên Đường Công Vụ Hiến Nam Thị Xã Hưng Yên, Hưng Yên Tỉnh Vĩnh Phúc Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Tỉnh Khánh Hoà 4 Phan Chu Trinh, phường Xương Huân, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Yên Bái Tổ 55, Phường Đồng Tâm, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái Tỉnh Kiên Giang 1190, Nguyễn Trung Trực, Phường An Bình, tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Tỉnh Lào Cai Số 5 Hoàng Liên, Cốc Lếu, tp. Lào Cai, Lào Cai Tỉnh KonTum 135 Bà Triệu, tp. Kon Tum, Kon Tum Tỉnh Lai Châu Tầng 7 nhà D - khu Hành chính - Chính trị tỉnh Ngoài ra, có bất kỳ vướng mắc trong việc cấp lại Giấy phép lái xe, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được các thành viên Dân Luật hỗ trợ nhé.
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE
>> Quy trình đổi giấy phép lái xe sang thẻ Pet Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện như sau: Lệ phí cho một lần cầp lại là 135.000 đồng Căn cứ: - Thông tư 46/2012/TT-BGTVT - Thông tư 73/2012/TT-BTC
Thông tư 63/2023/TT-BTC: Giảm lệ phí cấp mới, cấp lại, đổi GPLX trực tuyến đến hết 2025
Đây là nội dung tại Thông tư 63/2023/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 16/10/2023 sửa đổi một số điều tại các Thông tư quy định về phí, lệ phí nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến. (1) Mức thu phí cấp mới, cấp lại GPLX trực tuyến là 115.000 đồng/lần cấp sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng - Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01/12/2023 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp. + Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lộ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này. (2) Làm thủ tục cấp hộ chiếu online được giảm 10% phí so với cấp trực tiếp Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Trường hợp công dân Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu theo hình thức trực tuyến: - Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. - Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại điểm 1 Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. (3) Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: - Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này. - Trường hợp đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo hình thức trực tuyến: + Kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức thu phí bằng 90% (chín mươi phần trăm) mức thu phí quy định tại điểm a Mục 1 Biêu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC. + Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu phí quy định tại điểm a Mục 1 Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 63/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.
Bị mất bằng lái xe máy thì xin cấp lại có phải sát hạch lại không?
Giấy phép lái xe (GPLX) hay bằng lái xe là một loại giấy phép được cấp cho người sử dụng phương tiện giao thông sau khi trải qua kỳ thi sát hạch lái xe và điều kiện để tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong trường người bị mất GPLX thì có phải thi lại kỳ thi sát hạch hay không? 1. Giấy phép lái xe là gì? GPLX có thể hiểu là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. GPLX có nhiều loại được cấp tùy thuộc vào từng loại xe máy, ô tô, xe tải,... Để được cấp GPLX thì người sử dụng xe máy hiện nay phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. 2. Trường hợp nào được cấp lại GPLX? Căn cứ khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp người có bằng lái xe nhưng bị mất được cấp lại GPLX nhưng không cần thi lại sát hạch. - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Từ quy định trên thì người bị mất GPLX mà GPLX đã hết hạn dưới 03 tháng hoặc chưa hết hạn GPLX thì không phải sát hạch lại lý thuyết và thực hành. 3. Nộp hồ sơ cấp lại GPLX còn hạn sử dụng cần những gì? Cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người có GPLX bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại GPLX. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. - Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. 4. Hồ sơ cấp lại GPLX đã hết thời hạn sử dụng Người có GPLX xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau GPLX cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ. - Thời gian cấp lại GPLX thực hiện như đối với cấp mới. - Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo. Như vậy, người có bằng lái xe máy (A1, A2, A3) mà bị mất thì sẽ không phải thi lại kỳ thi sát hạch GPLX vì các loại bằng lái xe máy không có quy định thời hạn. Do đó, người bị mất bằng lái xe máy chỉ cần xin cấp lại GPLX như bình thường.
Mất giấy phép lái xe: Làm lại dễ dàng, không cần hồ sơ gốc
Mất giấy phép lái xe Người dân đánh mất hoặc cần đổi giấy phép lái xe không cần phải nộp hồ sơ gốc như trước đây, mọi việc dễ dàng hơn nhiều. Ngày 13/11, lãnh đạo Phòng Quản lý sát hạch và cấp giấy phép lái xe (GPLX) Sở Giao thông vận tải TP.HCM cho biết, người dân bị mất GPLX, làm lại chỉ cần biên bản kết quả thi sát hạch, photo chứng minh nhân dân, làm đơn theo mẫu, giấy khám sức khỏe (không cần hồ sơ gốc như trước đây đòi hỏi). Cán bộ Phòng Quản lý sát hạch GPLX khi tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện xác minh ngay hồ sơ lưu trữ giấy phép lái xe trên hệ thống. Được biết, ngành GTVT đã ứng dụng công nghệ thông tin mới trong công tác quản lý và đào tạo sát hạch lái xe và Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã có phần mềm quản lý toàn bộ dữ liệu GPLX. Từ việc truy cập số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu sẽ xác định ngay người đổi giấy phép lái xe đã được cơ quan chức năng cấp giấy phép lái xe hay chưa. Hiện nay, Bộ Công an và Bộ GTVT đã thống nhất tích hợp phần mềm trong công tác quản lý GPLX. Với trường hợp người lái xe vi phạm giao thông bị tước giấy phép lái xe lại khai báo mất để xin cấp đổi giấy mới, cơ quan quản lý nếu truy xuất dữ liệu, phát hiện là khai báo gian dối sẽ cấm người này thi GPLX trong 5 năm.
Đề xuất tài xế bị trừ nhiều điểm phải mua bảo hiểm giá cao
(PLO)- Lãnh đạo Cục CSGT, Bộ Công an, cho biết cơ quan này đang đề nghị theo hướng những tài xế bị trừ nhiều điểm giấy phép lái xe sẽ phải mua bảo hiểm với giá cao hơn. Mỗi GPLX sẽ được cấp 12 điểm/năm, không được cộng dồn sang năm sau. Ảnh: TP Đại tá Đỗ Thanh Bình, Phó Cục trưởng Cục CSGT (C08, Bộ Công an) vừa trả lời nhiều vấn đề liên quan đến quy định trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX) trong dự thảo Luật Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Không được cộng dồn điểm sang năm sau Theo Phó Cục trưởng C08, quy định trừ điểm GPLX từ lâu đã được nhiều nước thế giới áp dụng. Tại Việt Nam, luật hiện hành quy định hình thức xử phạt là phạt tiền, hình thức phạt bổ sung có thể bị tước GPLX. Khi hết thời hiệu xử lý vi phạm, tài xế sẽ được trả lại GPLX, coi như là chưa vi phạm. Với việc trừ điểm, các hành vi bị tước GPLX có thể sẽ giảm đi, thay vào đó là thực hiện song song giữa phạt tiền và theo dõi trừ điểm GPLX. Ví dụ, hành vi vượt đèn đỏ hiện nay sẽ bị phạt tiền và tước GPLX tạm thời. Còn theo quy định mới, hành vi này sẽ quy đổi ra điểm, trừ dồn vào các lần vi phạm. Trong một năm, nếu bị trừ hết điểm, người vi phạm sẽ mất quyền lái xe, phải thi sát hạch lại GPLX. Về quy định số điểm cho mỗi hành vi vi phạm, Đại tá Bình nhận định cần dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm của các hành vi, từ đó có số điểm tương ứng. “Người tham gia giao thông sẽ biết rằng mình phải chấp hành tốt để bảo vệ số điểm, để mình tiếp tục được lái xe” – Phó Cục trưởng C08 nhấn mạnh. Cũng theo lãnh đạo C08, trong thời hạn một năm kể từ lần trừ điểm gần nhất, nếu người lái xe không bị trừ hết điểm thì sẽ được cấp lại 12 điểm để áp dụng cho năm kế tiếp. Tuy nhiên, số điểm sẽ không được cộng dồn. “Ví dụ trong năm 2020, tài xế không vi phạm, không bị trừ điểm nào thì năm 2021 vẫn chỉ được cấp 12 điểm chứ không được cộng thành 24 điểm. Điều này sẽ tránh tình huống người có GPLX nhưng không điều khiển phương tiện, nếu cộng dồn điểm sang năm sau thì người đó vẫn không có kỹ năng lái xe thực tế” – Đại tá Bình giải thích. Bị trừ nhiều điểm sẽ phải mua bảo hiểm giá cao Phó Cục trưởng C08 thông tin thêm, hiện Bộ Công an đã chỉ đạo Cục CSGT triển khai đồng bộ phần mềm xử lý vi phạm, hoạt động trên phạm vi toàn quốc. Thông tin về phương tiện vi phạm, GPLX sẽ được cập nhật lên hệ thống này. Khi ra quyết định phạt, CSGT phải nhập dữ liệu vào hệ thống. Đây cũng sẽ là dữ liệu quan trọng để theo dõi song song với việc quản lý cấp, cấp đổi GPLX. Mục tiêu nhằm theo dõi quá trình lái xe của từng người, để họ nhận thấy phải chấp hành quy định về an toàn giao thông, không mất quyền lái xe của mình. Đáng chú ý, lãnh đạo C08 cho hay đang đề nghị theo hướng nếu tài xế chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thì sẽ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự với giá thấp hơn. Ngược lại, nếu tài xế bị trừ điểm nhiều, tức là có nguy cơ mất an toàn cao hơn, thì sẽ phải mua bảo hiểm với giá cao hơn. Nhấn mạnh về sự cần thiết của quy định trừ điểm GPLX, Đại tá Đỗ Thanh Bình cho rằng giữa công tác đào tạo, sát hạch GPLX và quản lý chấp hành pháp luật của người lái xe đang thiếu sự liên kết. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi theo hướng cung cấp đủ kỹ năng tham gia giao thông cho mọi tài xế, nếu không thực hiện đúng thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Theo báo pháp luật TP.HCM
Bộ Công an đề xuất rút thời hạn GPLX xuống còn 5 năm
Thay vì thời hạn 10 năm như hiện nay, thời hạn của GPLX sẽ chỉ còn 5 năm theo đề xuất của Bộ Công an. Bộ Công an đề xuất rút ngắn thời gian cấp GPLX hạng B xuống còn 5 năm - Ảnh minh họa Tại dự thảo Luật Đảm bảo trật tự ATGT vừa được trình Chính phủ, Bộ Công an đề xuất rút thời hạn cấp GPLX xuống còn 5 năm thay vì 10 năm như hiện nay đang được Bộ GTVT quy định. Cụ thể: Tại Khoản 9 Điều 46 dự thảo Luật Đảm bảo trật tự ATGT đường bộ về thời hạn GPLX quy định: GPLX các hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. GPLX hạng B, C, D1, D, BE, CE, D1E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Trao đổi với Báo Giao thông về đề xuất này, ông Nguyễn Văn Quyền, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô VN cho rằng, hiện nay GPLX các hạng B1 và B2 có thời hạn là 10 năm, các hạng GPLX ô tô khác có thời hạn 5 năm. Tuy nhiên, các hạng khác số lượng không nhiều mà chủ yếu là lái xe hạng B1 và B2. "Đối với người còn trẻ, sức khỏe ổn định mà rút thời hạn xuống 5 năm sẽ gây lãng phí, tốn kém, không cần thiết cho người dân. Thời hạn GPLX hạng B giữ nguyên như hiện nay là hợp lý", ông Quyền nói. TS Phan Lê Bình, giảng viên Trường Đại học Việt - Nhật cho rằng, việc rút ngắn nhằm mục đích gì? Trong 10 năm chỉ phải đổi lại GPLX 1 lần thì nay phải đổi hai lần gây phiền toái, tốn kém cho người dân. "Nếu cơ quan quản lý nhà nước có mục đích rõ ràng trong đổi GPLX là cập nhật kiến thức cho người dân thì việc đổi mới có ý nghĩa. Tại Nhật, mỗi lần muốn đổi GPLX, người lái xe bắt buộc phải học lại để cập nhật những kiến thức mới về ATGT", ông Bình nói. Nguyên Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô VN Nguyễn Văn Thanh cho rằng, Luật Giao thông đường bộ và các nghị định của Chính phủ đã quy định thời hạn đổi GPLX từ 5 năm trước đây lên 10 năm và đã thực hiện nhiều năm nay. Việc này giúp cải cách hành chính, giảm phiền hà cho người dân. "Đề xuất rút thời hạn xuống 5 năm sẽ thêm thủ tục, làm phiền người dân. Hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân cũng có thời hạn 10 - 15 năm. Việc rút ngắn thời hạn, yêu cầu thêm khám sức khỏe sẽ phát sinh chi phí hành chính rất lớn, hàng triệu người phải đi làm lại thủ tục, thêm 1 giấy khám sức khỏe. Trong khi GPLX 5 năm phải đổi nhằm mục đích gì, nếu thực hiện sẽ gây lãng phí tốn kém công sức, chi phí, thời gian của người dân", ông Thanh nói. Ông Lương Duyên Thống, Vụ trưởng Vụ phương tiện và người lái (Tổng cục đường bộ VN) cho biết, tại dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, Bộ GTVT cũng đã đề xuất giữ nguyên thời hạn GPLX như hiện nay. Theo Báo Giao thông
Thủ tục đổi Giấy phép lái xe khi mất hồ sơ gốc
(Chinhphu.vn) – Giấy phép lái xe của ông Nguyễn Văn Hoàng (Thừa Thiên - Huế) đã cũ, mờ ảnh. Hiện ông muốn đổi sang thẻ PET nhưng bị mất hồ sơ gốc. Như vậy ông có đổi được không, thủ tục như thế nào? Về vấn đề này, Sở Giao thông vận tải tỉnh Thừa Thiên - Huế trả lời như sau: Trường hợp đổi Giấy phép lái xe (GPLX) nhưng mất hồ sơ gốc thì vẫn đổi được, thủ tục như sau: Nếu cấp lại GPLX có quản lý trên Hệ thống quản lý GPLX Trung ương, thành phần hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị đổi GPLX theo mẫu quy định; - Bản sao GPLX; - Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: Người có GPLX có hạng A1, A2, A3, người có nhu cầu tách GPLX có thời hạn và không thời hạn. - Theo quy định khi thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu (trừ các bản chính đã gửi). Nếu cấp lại GPLX không có quản lý trên Hệ thống quản lý GPLX Trung ương thì Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành xác minh GPLX, khi có xác minh của đơn vị quản lý GPLX thì tiến hành cấp lại GPLX (thành phần hồ sơ giống như trường hợp trên). Theo Chinhphu.vn
Trường hợp nào có thể đổi giấy phép lái xe trực tuyến?
(Chinhphu.vn) – Ông Lương Xuân Thu muốn đổi giấy phép lái xe (GPLX) hạng A1 sang dạng PET thông qua hình thức trực tuyến. Ông hỏi, hồ sơ đăng ký như thế nào, có phải nộp Giấy khám sức khỏe hay không? Ông Thu đã nhập số GPLX là 8148-79B nhưng hệ thống báo số không đúng, ông đề nghị được hướng dẫn. Về vấn đề này, Bộ Giao thông vận tải trả lời như sau: Thủ tục đổi GPLX A1 từ dạng bìa sang PET được quy định tại Điều 38 và Khoản 1 Điều 40 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị đổi GPLX theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản sao GPLX, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Với thủ tục đổi GPLX A1 bằng hình thức đăng ký trực tuyến qua mạng, công dân truy cập vào trang dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đổi GPLX, nhập số GPLX vào, nếu có thông tin dữ liệu GPLX, tiếp tục khai các thông tin và tải file scan GPLX và chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân lên hệ thống, tiếp theo, chọn ngày, giờ đến làm thủ tục. Khi đến thực hiện thủ tục đổi GPLX, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp GPLX và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Trường hợp GPLX A1 của ông Lương Xuân Thu có số 8148-79B, là GPLX do ngành Công an cấp trước ngày 1/8/1995, dữ liệu GPLX chỉ có sổ lưu tại Sở Giao thông vận tải, do đó, không tra cứu được trên trang dịch vụ công trực tuyến. Đề nghị ông Thu mang hồ sơ đổi GPLX như trên đến Sở Giao thông vận tải nơi cư trú để làm thủ tục đổi sang thẻ PET. Theo Chinhphu.vn
Cấp lại GPLX A1 (bằng giấy) không thời hạn, không còn hồ sơ gốc
Cho mình hỏi thủ tục cấp lại gplx a1 (bằng giấy) không thời hạn, không còn hồ sơ gốc, do hồ sơ gốc nộp cho sở GTVT hà nội nhưng đến hẹn ko đến được. Nay muốn xin cấp lại có được không? Mình có đến hỏi sở GTVT Nghệ An thì được trả lời là không cấp được do không tra được mã số
Hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe (hiện hành)
Để thuận tiện cho các bạn theo dõi, dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước để được cấp lại Giấy phép lái xe. Trước tiên, bạn cần phải xác định mình thuộc trường hợp nào, quá thời hạn sử dụng hay bị mất Giấy phép lái xe, nếu mất thì mất lần thứ mấy. 1. Trường hợp quá hạn sử dụng - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe - Bản sao giấy phép lái xe hết hạn. 2. Trường hợp mất giấy phép lái xe a. Bị mất , còn hạn sử dụng hay quá hạn sử dụng dưới 03 tháng Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm); - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; - Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. b. Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết; - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm) - Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). 3. Trường hợp người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu (file đính kèm) - Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn. Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc. Căn cứ: Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/hồ sơ. (Căn cứ Thông tư 188/2016/TT-BTC) Danh sách địa chỉ Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành trong cả nước: Tỉnh, thành phố Địa chị Tình, thành phố Địa chỉ Tỉnh Bắc Giang 51 Nguyễn Văn Cừ, Bắc Giang Tỉnh Lạng Sơn Hùng Vương, Lạng Sơn Tỉnh Bắc Kạn Số 5, đường Trường Chinh, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Tỉnh Lâm Đồng Số 36 Trần Phú, TP. Đà Lạt Tỉnh Bắc Ninh Khu 6, Phường Thị Cầu, Thành Phố Bắc Ninh. Tỉnh Long An 66, Hùng Vương, Phường 2, tp. Tân An, Long An Thành phố Cần Thơ 1 Ngô Hữu Hạnh, An Hội, Ninh Kiều, Cần Thơ. Tỉnh Nam Định Điện Biên, Lộc Hoà, Nam Định Thành phố Đà Nẵng 140 Hải Phòng, Thạch Thang, Hải Châu, Đà Nẵng Tỉnh Nghệ An 47 Lê Hồng Phong, Phường Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Tỉnh An Giang 01 Lý Thường Kiệt, Mỹ Bình, tp. Long Xuyên, An Giang Tỉnh Ninh Thuận 142 21 Tháng 8, Phước Mỹ, Phan Rang, Ninh Thuận Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 93 Lý Thường Kiệt, Phường 1, tp. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu Tỉnh Ninh Bình Lê Đại Hành, Ninh Bình Tỉnh Bạc Liêu 9 Nguyễn Tất Thành, 1, Bạc Liêu Tỉnh Phú Thọ 1508 - Đại lộ Hùng Vương - P. Gia Cẩm - TP. Việt Trì - Phú Thọ Tỉnh Bến Tre 593/B4- Nguyễn Thị Định -Khu Phố 3 - Phú Khương Thành Phố Bến Tre. Tỉnh Phú Yên 72 Lê Duẩn, Tuy Hòa, Phú Yên Tỉnh Bình Định 8 Lê Thánh Tôn, tp. Quy Nhơn, Bình Định Tỉnh Quảng Bình 2 Trần Hưng Đạo, Thành phố Đồng Hới, Quảng Bình Tỉnh Bình Dương 1 Ba Mươi tháng Tư, Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương Tỉnh Quảng Nam 12 Trần Phú, Tam Kỳ, Quảng Nam Tỉnh Bình Phước QL14 - Phường Tân Phú- Thị xã Đồng Xoài Tỉnh Quảng Ngãi 39 Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, tp. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi Tỉnh Bình Thuận 239 Trần Hưng Đạo, Phú Thủy, tp. Phan Thiết, Bình Thuận Tỉnh Quảng Ninh Cột 8 - Hồng Hà - Hạ Long - Quảng Ninh Tỉnh Cà Mau Đường Cao Thắng, Khóm 2, Phường 8, Thành phố Cà Mau Tỉnh Quảng Trị 73 Quốc lộ 9 - TP Đông Hà - Quảng Trị Tỉnh Cao Bằng Đường Hoàng Đình Giong, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng, Cao Bằng Tỉnh Sóc Trăng Số 20 Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Tỉnh Đăk Lăk 7 Đinh Tiên Hoàng, Tự An, tp. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk, Tỉnh Sơn La 188 Nguyễn Lương Bằng - Tổ 2- Phường Quyết Thắng - TP. Sơn La - Tỉnh Sơn La. Tỉnh Đăk Nông Khu Sùng Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông Tỉnh Tây Ninh 209 Ba Mươi tháng Tư, tp. Tây Ninh, Tây Ninh Tỉnh Gia Lai 10 Trần Hưng Đạo, Hội Thương, pleiku, Gia Lai Tỉnh Thanh Hoá Đại lộ Lê Lợi, Điện Biên, tp. Thanh Hoá, Thanh Hoá Tỉnh Hà Giang 380 Nguyễn Trãi, Hà Giang Thành phố Hồ Chí Minh 63 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh Tỉnh Hà Nam Đinh Tiên Hoàng, Thanh Châu, tp. Phủ Lý, Hà Nam Tỉnh Thái Bình Số 414, phố Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình Thành phố Hà Nội Số 2 Phùng Hưng- Hà Đông- Thành phố Hà Nội Tỉnh Thái Nguyên Quang Trung Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên. Tỉnh Hà Tĩnh Số 143 Đường Hà Huy Tập Thị Xã Hà Tĩnh Tỉnh Thừa Thiên - Huế 10 Phan Bội Châu, tp. Huế, Thừa Thiên Huế Tỉnh Hải Dương 79,, Đường Bạch Đằng, Phường Trần Phú, Thành phố Hải Dương Tỉnh Tiền Giang 19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, tp. Mỹ Tho, Tiền Giang Thành phố Hải Phòng 1, Cù Chính Lan, Q.Hồng Bàng, Cù Chính Lan Tỉnh Trà Vinh 151 Nguyễn Đáng,Phường 7,khóm 1, Trà Vinh Tỉnh Hậu Giang Số 1 đường Điện Biên Phủ, Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang Tỉnh Tuyên Quang Đường Tân Trào, tp. Tuyên Quang, Tuyên Quang Tỉnh Hoà Bình Lý Thái Tổ, tp. Hòa Bình, Hòa Bình Tỉnh Vĩnh Long số 83 đường 30/4, phường 1, Thị xã Vĩnh Long , Vĩnh Long Tỉnh Hưng Yên Đường Công Vụ Hiến Nam Thị Xã Hưng Yên, Hưng Yên Tỉnh Vĩnh Phúc Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Tỉnh Khánh Hoà 4 Phan Chu Trinh, phường Xương Huân, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Yên Bái Tổ 55, Phường Đồng Tâm, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái Tỉnh Kiên Giang 1190, Nguyễn Trung Trực, Phường An Bình, tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Tỉnh Lào Cai Số 5 Hoàng Liên, Cốc Lếu, tp. Lào Cai, Lào Cai Tỉnh KonTum 135 Bà Triệu, tp. Kon Tum, Kon Tum Tỉnh Lai Châu Tầng 7 nhà D - khu Hành chính - Chính trị tỉnh Ngoài ra, có bất kỳ vướng mắc trong việc cấp lại Giấy phép lái xe, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được các thành viên Dân Luật hỗ trợ nhé.
Hướng dẫn mới nhất về thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe
>>> Hướng dẫn mới về thủ tục đổi Giấy phép lái xe sang thẻ PET Từ ngày 01/01/2016, việc cấp Giấy phép lái xe sẽ thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 58/2015/TT-BGTVT. So với quy định cũ tại Thông tư 46/2012/TT-BGTVT và các Thông tư sửa đổi Thông tư này, việc cấp Giấy phép lái xe có nhiều thay đổi. Để thuận tiện cho các bạn theo dõi, dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước để được cấp lại Giấy phép lái xe. Trước tiên, bạn cần phải xác định mình thuộc trường hợp nào, quá thời hạn sử dụng hay bị mất Giấy phép lái xe, nếu mất thì mất lần thứ mấy. 1. Trường hợp quá hạn sử dụng - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại Giấy pháp lái xe. - Từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn: phải sát hạch cả lý thuyết và thực hành để cấp lại Giấy phép lái xe. Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng Cục Đường bộ Việt Nam hay Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: - Bản sao giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu còn hạn có ghi số chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam, hộ chiếu còn hạn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. - Đơn đề nghị đổi, cấp lại Giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). - Bản sao Giấy phép lái xe hết hạn. 2. Trường hợp mất giấy phép lái xe a. Mất lần đầu, còn hạn sử dụng hay quá hạn sử dụng dưới 03 tháng Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp đến cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). + Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. + Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: giấy chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài). Khi đến cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh. b. Mất lần đầu, quá hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch nội dung: + Quá hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm: phải dự sát hạch lại lý thuyết. + Quá hạn từ 01 năm trở lên: phải dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). c. Mất lần thứ 02 Điều kiện được cấp lại - Trong hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại Giấy phép lái xe bị mất lần đầu. Trường hợp trên 02 năm kể từ ngày cấp lại giấy phép lái xe bị mất lần đầu thì được xử lý như trường hợp mất lần đầu. - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). d. Mất lần thứ 03 trở lên Điều kiện được cấp lại: - Trong hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại Giấy phép lái xe bị mất lần trước đó. Trường hợp trên 02 năm kể từ ngày cấp lại giấy phép lái xe bị mất lần đầu thì được xử lý như trường hợp mất lần đầu. - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ phải dự sát hạch lại lý thuyết và thực hành. - Người lái xe chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu. (file đính kèm). + Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). 3. Trường hợp không còn hồ sơ gốc nhưng còn giấy phép lái xe Điều kiện được cấp lại: - Có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch. - Có nhu cầu cấp lại Giấy phép lái xe. - Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm: + Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu (file đính kèm). + Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn. Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc. Thời hạn cấp lại Giấy phép lái xe: Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan thẩm quyền thu giữ, xử lý thì cơ quan nhận hồ sơ tiến hành cấp lại Giấy phép lái xe. Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/hồ sơ. (Căn cứ Thông tư 73/2012/TT-BGTVT) Danh sách địa chỉ Sở Giao thông vận tải tại các tỉnh, thành trong cả nước: Tỉnh, thành phố Địa chị Tình, thành phố Địa chỉ Tỉnh Bắc Giang 51 Nguyễn Văn Cừ, Bắc Giang Tỉnh Lạng Sơn Hùng Vương, Lạng Sơn Tỉnh Bắc Kạn Số 5, đường Trường Chinh, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Tỉnh Lâm Đồng Số 36 Trần Phú, TP. Đà Lạt Tỉnh Bắc Ninh Khu 6, Phường Thị Cầu, Thành Phố Bắc Ninh. Tỉnh Long An 66, Hùng Vương, Phường 2, tp. Tân An, Long An Thành phố Cần Thơ 1 Ngô Hữu Hạnh, An Hội, Ninh Kiều, Cần Thơ. Tỉnh Nam Định Điện Biên, Lộc Hoà, Nam Định Thành phố Đà Nẵng 140 Hải Phòng, Thạch Thang, Hải Châu, Đà Nẵng Tỉnh Nghệ An 47 Lê Hồng Phong, Phường Hưng Bình, Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An Tỉnh An Giang 01 Lý Thường Kiệt, Mỹ Bình, tp. Long Xuyên, An Giang Tỉnh Ninh Thuận 142 21 Tháng 8, Phước Mỹ, Phan Rang, Ninh Thuận Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 93 Lý Thường Kiệt, Phường 1, tp. Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu Tỉnh Ninh Bình Lê Đại Hành, Ninh Bình Tỉnh Bạc Liêu 9 Nguyễn Tất Thành, 1, Bạc Liêu Tỉnh Phú Thọ 1508 - Đại lộ Hùng Vương - P. Gia Cẩm - TP. Việt Trì - Phú Thọ Tỉnh Bến Tre 593/B4- Nguyễn Thị Định -Khu Phố 3 - Phú Khương Thành Phố Bến Tre. Tỉnh Phú Yên 72 Lê Duẩn, Tuy Hòa, Phú Yên Tỉnh Bình Định 8 Lê Thánh Tôn, tp. Quy Nhơn, Bình Định Tỉnh Quảng Bình 2 Trần Hưng Đạo, Thành phố Đồng Hới, Quảng Bình Tỉnh Bình Dương 1 Ba Mươi tháng Tư, Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một, Bình Dương Tỉnh Quảng Nam 12 Trần Phú, Tam Kỳ, Quảng Nam Tỉnh Bình Phước QL14 - Phường Tân Phú- Thị xã Đồng Xoài Tỉnh Quảng Ngãi 39 Hai Bà Trưng, Lê Hồng Phong, tp. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi Tỉnh Bình Thuận 239 Trần Hưng Đạo, Phú Thủy, tp. Phan Thiết, Bình Thuận Tỉnh Quảng Ninh Cột 8 - Hồng Hà - Hạ Long - Quảng Ninh Tỉnh Cà Mau Đường Cao Thắng, Khóm 2, Phường 8, Thành phố Cà Mau Tỉnh Quảng Trị 73 Quốc lộ 9 - TP Đông Hà - Quảng Trị Tỉnh Cao Bằng Đường Hoàng Đình Giong, Phường Hợp Giang, Thị Xã Cao Bằng, Cao Bằng Tỉnh Sóc Trăng Số 20 Trần Hưng Đạo, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Tỉnh Đăk Lăk 7 Đinh Tiên Hoàng, Tự An, tp. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk, Tỉnh Sơn La 188 Nguyễn Lương Bằng - Tổ 2- Phường Quyết Thắng - TP. Sơn La - Tỉnh Sơn La. Tỉnh Đăk Nông Khu Sùng Đức, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông Tỉnh Tây Ninh 209 Ba Mươi tháng Tư, tp. Tây Ninh, Tây Ninh Tỉnh Gia Lai 10 Trần Hưng Đạo, Hội Thương, pleiku, Gia Lai Tỉnh Thanh Hoá Đại lộ Lê Lợi, Điện Biên, tp. Thanh Hoá, Thanh Hoá Tỉnh Hà Giang 380 Nguyễn Trãi, Hà Giang Thành phố Hồ Chí Minh 63 Lý Tự Trọng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh Tỉnh Hà Nam Đinh Tiên Hoàng, Thanh Châu, tp. Phủ Lý, Hà Nam Tỉnh Thái Bình Số 414, phố Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình Thành phố Hà Nội Số 2 Phùng Hưng- Hà Đông- Thành phố Hà Nội Tỉnh Thái Nguyên Quang Trung Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên. Tỉnh Hà Tĩnh Số 143 Đường Hà Huy Tập Thị Xã Hà Tĩnh Tỉnh Thừa Thiên - Huế 10 Phan Bội Châu, tp. Huế, Thừa Thiên Huế Tỉnh Hải Dương 79,, Đường Bạch Đằng, Phường Trần Phú, Thành phố Hải Dương Tỉnh Tiền Giang 19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, tp. Mỹ Tho, Tiền Giang Thành phố Hải Phòng 1, Cù Chính Lan, Q.Hồng Bàng, Cù Chính Lan Tỉnh Trà Vinh 151 Nguyễn Đáng,Phường 7,khóm 1, Trà Vinh Tỉnh Hậu Giang Số 1 đường Điện Biên Phủ, Phường 5, TP Vị Thanh, Hậu Giang Tỉnh Tuyên Quang Đường Tân Trào, tp. Tuyên Quang, Tuyên Quang Tỉnh Hoà Bình Lý Thái Tổ, tp. Hòa Bình, Hòa Bình Tỉnh Vĩnh Long số 83 đường 30/4, phường 1, Thị xã Vĩnh Long , Vĩnh Long Tỉnh Hưng Yên Đường Công Vụ Hiến Nam Thị Xã Hưng Yên, Hưng Yên Tỉnh Vĩnh Phúc Mê Linh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Tỉnh Khánh Hoà 4 Phan Chu Trinh, phường Xương Huân, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Yên Bái Tổ 55, Phường Đồng Tâm, TP Yên Bái, Tỉnh Yên Bái Tỉnh Kiên Giang 1190, Nguyễn Trung Trực, Phường An Bình, tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Tỉnh Lào Cai Số 5 Hoàng Liên, Cốc Lếu, tp. Lào Cai, Lào Cai Tỉnh KonTum 135 Bà Triệu, tp. Kon Tum, Kon Tum Tỉnh Lai Châu Tầng 7 nhà D - khu Hành chính - Chính trị tỉnh Ngoài ra, có bất kỳ vướng mắc trong việc cấp lại Giấy phép lái xe, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được các thành viên Dân Luật hỗ trợ nhé.
THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE
>> Quy trình đổi giấy phép lái xe sang thẻ Pet Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được thực hiện như sau: Lệ phí cho một lần cầp lại là 135.000 đồng Căn cứ: - Thông tư 46/2012/TT-BGTVT - Thông tư 73/2012/TT-BTC