Đất quy hoạch có được cấp GCN QSDĐ không?
Hiện nay, quyền của người sử dụng đất đối với phần đất thuộc diện quy hoạch được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất Đai 2013, cụ thể như sau: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”. Mặt khác, theo khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp KHÔNG được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có đưa ra trường hợp: “Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” Như vậy, để xem xét đất trong quy hoạch có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là “sổ đỏ) hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện với khu đất đó đã có hay chưa, cụ thể chia 02 trường hợp sau: >>> TH1: Đã có kế hoạch sử dụng đất với khu đất và quyết định thu hồi đất thì sẽ không được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, trong trường hợp diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì khi đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất (khoản 2 Điều 49 Luật Đất Đai 2013). Xong, pháp luật hiện nay không có quy định về thời hạn tối đa để điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất. >>> TH2: Kế hoạch sử dụng đất chưa được phê duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ bình thường theo thủ tục pháp luật quy định.
Giá trị pháp lý của sổ hồng Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng, với nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây: “1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.” Theo đó, “Sổ hồng” có những giá trị pháp lý như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó sổ hồng cũng có giá trị pháp lý ngang nhau như sổ đỏ. Nên việc mua đất có sổ đỏ hay sổ hồng đều không ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất, người mua vẫn có quyền sử dụng đất bình thường. Về thời hạn sử dụng đất: Sổ hồng ghi nhận thời gian sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất được cấp có thời hạn hay vĩnh viễn là phụ thuộc vào từng loại đất, phụ thuộc vào quy hoạch hoặc mục đích nhà nước cấp đất cho chủ sử dụng. Sổ hồng có thể được chuyển nhượng, mua bán, tùy vào nhu cầu sử dụng của chủ sở hữu Không có hạn chế việc chuyển đổi từ "Sổ hồng" sang "Sổ đỏ" hoặc ngược lại nếu các cá nhận, hộ gia đình không có nhu cầu. (Khoản 2 điều 97 Luật Đất đai 2013) Người sử dụng đất có Sổ hồng được Nhà nước bồi thường về đất khi có trường hợp đất bị thu hồi,.. Thẩm quyền cấp “Sổ hồng” Điều 105 Luật Đất đai 2013 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cơ sở pháp lý Luật Nhà ở năm 2014; Luật Đất đai năm 2013; Bộ luật Dân dự 2015
Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 03/03/2017
Từ ngày 03/03/2017, Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết Luật đất đai sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, sẽ mở rộng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong nhiều trường hợp. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 Đối với trường hợp người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau: - Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác - Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển rừng - Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép Nếu thuộc một trong các trường hợp sau mà không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định sau: - Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014. Trường hợp 2: Được giao đất không đúng thẩm quyền Nếu người đề nghị cấp GCNQSĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp GCN có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp GCN và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp 3: Đối với diện tích đất tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Lưu ý: Nếu đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên GCN đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi với ranh giới thửa đất tại thời điểm có GCN hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được xem xét cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: * Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có GCN: - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Và thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc là thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp thửa đất này đã có GCN về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp GCN lần đầu cho thửa đất gốc theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất . Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. * Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất: - Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; - Thực hiện thủ tục cấp GCN lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất. * Nếu diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: - Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai thì được xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước 01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thủ tục cấp GCN đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp 4: Đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau Nếu chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư. Trường hợp 5: Đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa chuyển quyền Đó là trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm sau đây mà chưa được cấp GCN và không thuộc trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có GCN của bên chuyển quyền thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất: - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/01/2008 - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/01/2008 đến trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định - Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014. Cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất:
Đất quy hoạch có được cấp GCN QSDĐ không?
Hiện nay, quyền của người sử dụng đất đối với phần đất thuộc diện quy hoạch được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất Đai 2013, cụ thể như sau: “Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”. Mặt khác, theo khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp KHÔNG được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có đưa ra trường hợp: “Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” Như vậy, để xem xét đất trong quy hoạch có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là “sổ đỏ) hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện với khu đất đó đã có hay chưa, cụ thể chia 02 trường hợp sau: >>> TH1: Đã có kế hoạch sử dụng đất với khu đất và quyết định thu hồi đất thì sẽ không được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, trong trường hợp diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì khi đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất (khoản 2 Điều 49 Luật Đất Đai 2013). Xong, pháp luật hiện nay không có quy định về thời hạn tối đa để điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất. >>> TH2: Kế hoạch sử dụng đất chưa được phê duyệt và chưa có quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ bình thường theo thủ tục pháp luật quy định.
Giá trị pháp lý của sổ hồng Sổ hồng là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng, với nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nên mẫu có tên gọi là "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây: “1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.” Theo đó, “Sổ hồng” có những giá trị pháp lý như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó sổ hồng cũng có giá trị pháp lý ngang nhau như sổ đỏ. Nên việc mua đất có sổ đỏ hay sổ hồng đều không ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất, người mua vẫn có quyền sử dụng đất bình thường. Về thời hạn sử dụng đất: Sổ hồng ghi nhận thời gian sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất được cấp có thời hạn hay vĩnh viễn là phụ thuộc vào từng loại đất, phụ thuộc vào quy hoạch hoặc mục đích nhà nước cấp đất cho chủ sử dụng. Sổ hồng có thể được chuyển nhượng, mua bán, tùy vào nhu cầu sử dụng của chủ sở hữu Không có hạn chế việc chuyển đổi từ "Sổ hồng" sang "Sổ đỏ" hoặc ngược lại nếu các cá nhận, hộ gia đình không có nhu cầu. (Khoản 2 điều 97 Luật Đất đai 2013) Người sử dụng đất có Sổ hồng được Nhà nước bồi thường về đất khi có trường hợp đất bị thu hồi,.. Thẩm quyền cấp “Sổ hồng” Điều 105 Luật Đất đai 2013 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Cơ sở pháp lý Luật Nhà ở năm 2014; Luật Đất đai năm 2013; Bộ luật Dân dự 2015
Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 03/03/2017
Từ ngày 03/03/2017, Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết Luật đất đai sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, sẽ mở rộng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong nhiều trường hợp. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 Đối với trường hợp người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau: - Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác - Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển rừng - Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép Nếu thuộc một trong các trường hợp sau mà không có tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định sau: - Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014. Trường hợp 2: Được giao đất không đúng thẩm quyền Nếu người đề nghị cấp GCNQSĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp GCN có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp GCN và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp 3: Đối với diện tích đất tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Lưu ý: Nếu đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên GCN đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi với ranh giới thửa đất tại thời điểm có GCN hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được xem xét cấp GCNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: * Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có GCN: - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Và thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc là thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp thửa đất này đã có GCN về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; - Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 79, Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp GCN lần đầu cho thửa đất gốc theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất . Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. * Nếu diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất: - Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và thủ tục cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; - Thực hiện thủ tục cấp GCN lần đầu cho toàn bộ diện tích thửa đất theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất. * Nếu diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: - Nếu người sử dụng đất không vi phạm pháp luật đất đai thì được xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai trước 01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Nếu diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước 01/7/2014 thì xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Thủ tục cấp GCN đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và cấp đổi GCN cho thửa đất gốc theo Điều 76 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN. Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp 4: Đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau Nếu chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư. Trường hợp 5: Đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa chuyển quyền Đó là trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm sau đây mà chưa được cấp GCN và không thuộc trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có GCN của bên chuyển quyền thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất: - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước 01/01/2008 - Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/01/2008 đến trước 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định - Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước 01/7/2014. Cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất: