Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ?
Đất giao khoán là gì? Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ? Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán? Đất giao khoán là gì? Đất giao khoán là thuật ngữ được sử dụng từ lâu nhưng chưa được nói rõ cụ thể trong luật. Tuy nhiên, căn cứ khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, có thể hiểu đất giao khoán là loại đất mà chủ sở hữu loại đất này thỏa thuận (có thể là cơ quan nhà nước), khoán cho một bên thứ hai thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ đất. Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ? Tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trong đó, liên quan đến đến giao khoán, Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây: - Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này; Mặt khác, tại điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024 quy định đối với Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau: + Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất; + Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; + Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; + Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật; Như vậy, người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất nhận giao khoán từ các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng trước ngày 01/02/2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 sẽ được Công nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất. Theo đó, nếu không thuộc trường hợp nêu trên đất người dân nhận giao khoán sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán? Tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định về việc Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán thì mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp thực hiện theo quy định nêu trên.
Cấp/cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
Đối với các đơn vị muốn hoạt động tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải thì phải xin cấp/cấp lại giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp/cấp lại giấy xác nhận? Căn cứ Phần II ban hành kèm theo Quyết định 1322/QĐ-BGTVT năm 2022 hướng dẫn về trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được cấp/cấp lại giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải như sau: Trình tự thủ tục thực hiện cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải. - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thông báo và hướng dẫn tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải hoàn thiện hồ sơ. - Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải cấp Giấy xác nhận; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tờ khai cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên. Điều kiện cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm việc trên tàu biển thông qua hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục thực hiện cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. - Giấy xác nhận được cấp lại trong các trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị mất, bị hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin của tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác nhận theo mẫu; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp); - Bản chính Giấy xác nhận (đối với trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện cấp và cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Quyền của những người có chung quyền sử dụng đất từ ngày 1/8/2024
Cùng tìm hiểu những quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024 về quyền của những người có chung quyền sử dụng đất sau khi Luật Đất đai có hiệu lực qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quyền chung của những người có chung quyền sử dụng đất Người có chung quyền sử dụng đất là những cá nhân, tổ chức hoặc nhóm người cùng sở hữu quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể. Họ có thể là thành viên trong một gia đình, đối tác kinh doanh, hoặc thành viên của một cộng đồng. Quyền sử dụng đất này có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, như thừa kế, mua bán, hoặc góp vốn. Theo đó, những người có chung quyền sử dụng đất đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau đối với mảnh đất đó. Vì thế, khi quy định về quyền chung của người sử dụng đất thì có thể hiểu những quyền chung này cũng được áp dụng cho từng cá nhân có chung quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024, người có quyền sử dụng đất có các quyền chung như sau: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, những người có chung quyền sử dụng đất đều có quyền chung như trên đối với từng cá nhân trong đó. Ví dụ: Gia đình sở hữu chung một mảnh đất, thì mỗi thành viên trong gia đình đều có quyền sử dụng đất để xây nhà, trồng trọt, hoặc kinh doanh tùy theo thỏa thuận chung. Mỗi người cũng đều có nghĩa vụ cùng nhau bảo vệ đất, đóng góp chi phí sửa chữa, cải tạo nhà cửa, góp ý kiến khi có quyết định liên quan đến việc sử dụng đất. (2) Quyền thực hiện các quyền đối với người có chung quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan. Còn đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: - Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. Như vậy, theo quy định trên, những người có chung quyền sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, cũng như thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khả năng thực hiện các giao dịch này phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất có được phân chia theo phần cho từng thành viên hay không: - Nếu đã phân chia: Mỗi thành viên có thể tự do thực hiện các giao dịch đối với phần đất của mình sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký biến động hoặc tách thửa. - Nếu chưa phân chia: Các thành viên phải thống nhất ý kiến để thực hiện các giao dịch. Trong trường hợp một thành viên muốn chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất của mình, các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua. Việc phân chia quyền sử dụng đất theo phần sẽ giúp tránh tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch và sử dụng đất hiệu quả. (3) Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024, đối với thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Quy định này thể hiện sự linh hoạt trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu và mong muốn của các thành viên trong nhóm có chung quyền. Như khi cấp Giấy chứng nhận riêng lẻ sẽ giúp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của từng cá nhân, tạo sự minh bạch và dễ dàng trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Còn cấp Giấy chứng nhận chung cho 01 người sẽ thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện quyền lợi chung, đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính cho các thành viên. Việc cho phép lựa chọn giữa cấp Giấy chứng nhận riêng lẻ hay chung giúp bảo vệ quyền lợi của từng cá nhân trong nhóm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản chung.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân tập, sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt, có diện tích từ 60m2 trở lên đối với nội dung đối kháng (Sanshou) và 80 m2 trở lên đối với nội dung quyền (Taolu). 2. Độ chiếu sáng sân tập, sàn tập bảo đảm từ 200 lux trở lên. 3. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 4. Có khu vực thay đồ, tủ gửi đồ, nhà vệ sinh. 5. Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện. 6. Có trang thiết bị tập luyện gồm: - Thảm tập có độ dày ít nhất là 2cm và có tính đàn hồi; - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. Việc đăng ký, sử dụng kiếm, đao, côn, thương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 7. Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện quy định tại các mục 2, 3, 4 phần thứ nhất nêu trên. 2. Sàn thi đấu: - Đối với nội dung Taolu: Thảm đấu có tính đàn hồi, kích thước 18m x 12m x 0,1m; - Đối với nội dung Sanshou: Đài thi đấu có diện tích 8m x 8m, cao 0,8m, có đệm bảo vệ xung quanh. 3. Trang thiết bị thi đấu: - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. - Đối với nội dung Taolu: Có bảng công bố điểm; - Đối với nội dung Sanshou: Có cân trọng lượng cơ thể võ sinh. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 3m2/01 võ sinh. 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh/buổi tập. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Wushu2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ, sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Bắn súng thể thao 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Quy định chung a) Có tường bao quanh trường bắn dày ít nhất 20cm, chiều cao trên 03m; b) Ánh sáng chung ít nhất 500 lux, ánh sáng mặt bia tối thiểu 1.500 lux; c) Có kho, nơi cất giữ súng, đạn thể thao bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; d) Có khu vực kiểm tra trang thiết bị tập luyện và thi đấu; đ) Trường bắn phải có tuyến bắn và tuyến bia song song với nhau, lối đi riêng từ tuyến bắn lên tuyến bia có vách ngăn an toàn dày ít nhất 02cm, cao ít nhất 02m; e) Khu vực dành cho khán giả ở phía sau tuyến bắn, cách tuyến bắn ít nhất là 05m; g) Có sổ theo dõi quá trình sử dụng súng, đạn thể thao được thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; h) Có sổ theo dõi người tham gia tập luyện được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; i) Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; k) Có bảng hướng dẫn cách sử dụng súng thể thao; có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Trích dẫn quy định của pháp luật về trách nhiệm của người tập luyện, người hướng dẫn tập luyện và các cá nhân có liên quan trong việc sử dụng và bảo quản súng thể thao; đối tượng tham gia tập luyện được phép sử dụng súng thể thao, giờ tập luyện, trang phục tập luyện. Người tham gia tập luyện được sử dụng súng thể thao thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 2. Quy định đối với trường bắn cự ly 50m a) Chiều dài trường bắn ít nhất 60m; chiều dài được thiết kế gồm 50m (trong đó có ít nhất 35m ngoài trời hoặc khoảng trống) + 02m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; Chiều rộng trường bắn không nhỏ hơn 15m, đảm bảo chứa được không ít hơn 10 bệ bắn; b) Có phễu hoặc tấm chắn đạn đặt sát phía sau bia, làm bằng thép. 3. Quy định đối với trường bắn cự ly 25m a) Chiều dài trường bắn ít nhất 35m; chiều dài được thiết kế gồm 25m (trong đó có ít nhất 12,5m ngoài trời hoặc khoảng trống) + 03m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; chiều rộng trường bắn không nhỏ hơn 15m; b) Thùng hoặc phễu chắn đạn đặt song song và cách khung bia 01m về phía sau; c) Có lưới chắn vỏ đạn phía trước người bắn. 4. Quy định đối với trường bắn cự ly 10m dùng cho các loại súng hơi Trường bắn có kích thước mỗi chiều không nhỏ hơn 20m; chiều dài được thiết kế gồm 10m + 20cm tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; chiều rộng đảm bảo chứa được 10 bệ bắn, mỗi bệ bắn rộng 01m và cách nhau 01m. 5. Quy định đối với trường bắn cự ly 10m dùng cho bia di động Chiều dài trường bắn ít nhất 20m; chiều dài được thiết kế gồm 10m + 02m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả. Chiều rộng trường bắn ít nhất 10m, được chia thành 02 khoang riêng biệt, mỗi khoang rộng 03m. 6. Quy định đối với trường bắn đĩa bay a) Trường bắn có kích thước an toàn mỗi chiều không nhỏ hơn 150m; b) Lưới an toàn cao 03m đặt ở phía trên tường bao quanh trường bắn; c) Đảm bảo chiều dài từ hào phóng đĩa đến vị trí đứng bắn cách nhau không nhỏ hơn 15m; d) Khoảng cách từ vị trí đứng bắn theo hướng bắn đến tường bao quanh ít nhất 70m; đ) Có rào chắn cách ít nhất 07m ở phía sau đường di chuyển chắn giữa khán giả và khu vực bắn. 7. Quy định đối với trường bắn đạn sơn a) Trường bắn có kích thước mỗi chiều không nhỏ hơn 100m; b) Bên trong trường bắn đặt ít nhất 03 mục tiêu bắn bằng một trong các chất liệu: đất, gỗ, nhựa. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và i khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 phần (1) nêu trên. 2. Có 20 bệ bắn trở lên đối với các trường bắn cự ly 50m, 25m và 10m. 3. Có 02 khung bắn trở lên đối với trường bắn cự ly 10m súng trường hơi di động. Thứ ba, Mật độ tập luyện, hướng dẫn tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên vị trí bắn bảo đảm ít nhất 01người/01m2 . 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 10 người/buổi. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Điều kiện riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện: (1) Hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. (2) Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm: - Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh; + Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh; + Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Bắn súng thể thao 2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam được quy định như sau: Về cơ sở vật chất phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Sàn tập phải bằng phẳng, không trơn trượt; - Khoảng cách an toàn từ sàn tập đến vật xung quanh ít nhất là 2,5m; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Trường hợp tập luyện và thi đấu môn Võ cổ truyền, môn Vovinam trong nhà, khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà không thấp hơn 2,7m. Về trang thiết bị cần có: - Trang thiết bị phục vụ tập luyện đối kháng bao gồm: Mũ bảo hiểm, bao răng, bảo vệ hạ bộ, băng chân bảo vệ cổ chân, băng tay bảo vệ khuỷu tay, quần áo tập luyện, găng tay, áo giáp. - Trang thiết bị thi đấu môn Võ cổ truyền, môn Vovinam theo quy định của Luật thi đấu Võ cổ truyền, Luật thi đấu Vovinam. - Các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu là vũ khí thô sơ phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Về mật độ tập luyện: - Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất là 2,5m2/01 người tập. - Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 40 người trong một buổi tập. Về nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh môn Bóng ném 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân bóng ném a) Sân bóng ném có chiều dài là 44m và chiều rộng là 22m; b) Mặt sân bóng ném phẳng, không có độ dốc, không trơn trượt; c) Tường bao quanh sân bóng ném cách đường biên dọc ít nhất là 1m; cách đường cuối sân ít nhất là 2m; d) Đối với sân bóng ném trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m. 2. Cầu môn có chiều cao là 2m, chiều rộng là 3m tính từ mép trong của cầu môn; cạnh của cột cầu môn có chiều rộng là 8cm. 3. Lưới cầu môn và lưới chắn bóng: a) Lưới cầu môn và lưới chắn bóng có mầu sẫm, kích thước các mắt lưới không quá 10cm x 10cm; b) Phía sau khung thành và cách đường khung thành 1,5m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 9m đến 14m và có chiều cao ít nhất là 5m tính từ mặt sân. Đối với sân ngoài trời không có tường bao, phía sau đường biên dọc và cách đường biên dọc 1m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 28m đến 34m và có chiều cao ít nhất là 4m tính từ mặt sân. 4. Quả bóng a) Bóng sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định của Luật thi đấu Bóng ném; b) Bảo đảm ít nhất 01 người/1quả bóng. 5. Độ chiếu sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên. 6. Có khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh; có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu môn Bóng ném được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 2 và 3, điểm a mục 4, mục 5 và mục 6 phần (1) nêu trên. 2. Mặt sân phải được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. 3. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. 2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bóng ném thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Giải quyết và trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) nếu đáp ứng điều kiện và đầy đủ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận
Nghị định 42/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2024 quy định về hoạt động lấn biển. Trong đó, Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: 1. Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 42/2024/NĐ-CP quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển: - Đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển bằng nguồn vốn đầu tư công thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển để phát triển quỹ đất thì sau khi hoàn thành lấn biển và được nghiệm thu theo quy định, chủ đầu tư dự án lấn biển phải bàn giao toàn bộ diện tích đất lấn biển, công trình xây dựng (nếu có) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển bằng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án sử dụng vốn khác thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất như sau: + Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP; + Trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 thì được áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; + Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. - Đơn xin giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển; Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển; Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển thực hiện theo Mẫu số 01, 02 và 03 kèm theo Nghị định này. - Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư. 2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 42/2024/NĐ-CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: - Đối với phần diện tích đất không thuộc diện tích lấn biển thì sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Đối với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành lấn biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ ngày 16/04/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quy định về giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền? Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền? Tại Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản thuyết minh về bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản sao hợp lệ kết quả thử độc tính cấp và bán trường diễn đối với bài thuốc gia truyền. - Bản sao hợp pháp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền. - 02 ảnh chân dung cỡ 04 x 06 cm, chụp trên nền trắng (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 26 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về việc Thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền như sau: Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không đúng quy định. - Có kết luận của Hội đồng chuyên môn do cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập về bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền không bảo đảm an toàn, hiệu quả. - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không phải là người giữ quyền sở hữu bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024 thực hiện theo quy trình nêu trên. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 27 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người đã được cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 26 Thông tư này gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp; nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024 sẽ thực hiện theo quy định nêu trên. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền như sau: Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ 21/3/2024
Ngày 05/02/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BTC áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trong đó, người nộp phí theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTC là doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTC, bao gồm: Bộ Công Thương hoặc cơ quan nhà nước thuộc Bộ Công Thương được giao thực hiện thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật. Mức thu phí Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: - Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định. - Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định. Kê khai, thu, nộp phí Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phí nộp cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Quản lý và sử dụng phí Tổ chức thu phí được trích để lại 90% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 21/3/2024.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận ATKT&BVMT phương tiện đường sắt trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp?
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tem kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là biểu trưng cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký kiểm tra cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công bao gồm - Đơn đăng ký kiểm tra; - Báo cáo kết quả kiểm tra hoặc báo cáo kết quả thử nghiệm theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý) kèm theo ảnh chụp thể hiện rõ số hiệu, hình ảnh tổng thể thiết bị, phương tiện. - Đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải: tài liệu kỹ thuật của thiết bị, phương tiện (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý). Trình tự cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, lắp ráp thiết bị sử dụng trên phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Sau khi Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và hướng dẫn để cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần) trong vòng 01 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 10 ngày làm việc. - Cơ quan kiểm tra tiến hành đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra với nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong vòng 05 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 30 ngày. + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo về thời gian kiểm tra hiện trường + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết sẽ được tính lại từ đầu, sau khi Cơ quan kiểm tra nhận lại đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra. - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra thiết bị, phương tiện tại hiện trường theo các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. + Trường hợp thiết bị, phương tiện và hồ sơ đăng ký kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, Cơ quan kiểm tra thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận; + Trường hợp thiết bị, phương tiện hoặc hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục. Cơ sở sản xuất được phép khắc phục nhưng không quá 01 lần. - Trường hợp cơ sở sản xuất không hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục thì được đánh giá là không đạt. Cấp Giấy chứng nhận/thông báo không đạt và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Theo khoarn 5 Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và nộp đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện, đồng thời cấp tem kiểm định cho phương tiện. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm đánh giá không đạt, Cơ quan kiểm tra ra thông báo không đạt đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện. Trên đây là một số quy định mới về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định ATKT&BVMT đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định vê kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt có hiệu lực từ ngày 15/03/2024.
Đất có vào năm 1993 sử dụng đề trông cây lâu năm thì khi cấp sổ có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Hiện nay, nhiều trường hợp đất khai hoang năm 1993 khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thắc mắc về vấn đề nộp tiền sử dụng đất hay không? Từ đó có một số trao đổi bên dưới như sau Đất khai hoang năm 1993 được cấp giấy trong trường hợp nào? Căn cứ quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 có đề cập hai trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thu tiền sử dụng đất đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đề cập Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Thu tiền sử dụng đất đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đề cập Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì? Tình tự cấp Giấy chứng nhận được thực hiện ra sao? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những giấy tờ được nêu tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, cụ thể bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Trình tự cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định ra sao? Trình tự cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, cụ thể như sau: Bước 01: Gửi hồ sơ Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ, gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; Bước 02: Xem xét hồ sơ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung; Bước 03: Cấp Giấy chứng nhận Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Hội đồng có số lượng từ 07 đến 11 thành viên gồm: Chủ tịch, Thư ký là công chức của Cơ quan cấp Giấy chứng nhận và các ủy viên Hội đồng. + Thành phần của Hội đồng gồm: ++ 02 ủy viên phản biện là những người am hiểu sâu lĩnh vực công nghệ được chuyển giao; ++ Đại diện các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và tối thiểu 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học độc lập phù hợp với lĩnh vực công nghệ chuyển giao cần thẩm định; - Họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. + Hội đồng tổ chức họp thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập. + Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch, ủy viên phản biện và ủy viên thư ký tham dự. + Trường hợp không đủ 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng tham dự, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc lấy ý kiến bằng văn bản đối với thành viên vắng mặt. + Phiếu ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt có giá trị như phiếu ý kiến thành viên Hội đồng có mặt. + Hội đồng xem xét sự phù hợp của công nghệ chuyển giao với Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; + Đánh giá việc triển khai các nội dung chuyển giao công nghệ được ghi trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ và các nội dung khác có liên quan. + Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận. + Phương án được trên 1/2 (một phần hai) số phiếu của thành viên Hội đồng trở lên lựa chọn là ý kiến chính thức của Hội đồng. - Phiếu ý kiến thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. + Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Lưu ý: Việc xem xét, cấp Giấy chứng nhận thực hiện sau khi các nội dung chuyển giao công nghệ đã được triển khai, sản xuất ra sản phẩm. Trong trường hợp văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn đúng theo văn bản thỏa thuận. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những giấy tờ nêu trên
Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận?
Giấy chứng nhận đối với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền? Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận? Giấy chứng nhận đối với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền? Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được bổ sung Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền: - Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác. - Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. - Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. - Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau - Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Như vậy, đất được giao không đúng thẩm quyền nếu đáp ứng điều kiện theo các trường hợp nêu trên sẽ được cấp giấy chứng nhận. Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận? Theo các trường hợp đã nêu trên, Nếu như Đất này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Từ ngày 15/9/2023, thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải ra sao?
Ngày 30/6/2023 Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. Trong đó Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải. Hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 21/2023/TT-BGTVT quy định về hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải như sau: Hồ sơ bao gồm: - 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT. (So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT bổ sung quy định về bản khai biểu mẫu điện tử) - 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định. (So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT cho phép thay thế bản giấy bằng 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) - Bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm. Phương thức, địa điểm kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 35/2011/TT-BGTVT quy định về phương thức kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất như sau: - Phương thức kiểm tra: + Đối với thiết bị sản xuất, hoán cải đơn chiếc: Kiểm tra từng thiết bị; + Đối với thiết bị sản xuất, hoán cải hàng loạt: Kiểm tra 01 thiết bị lấy ngẫu nhiên trong lô thiết bị cùng kiểu loại đã được cơ sở sản xuất kiểm tra đạt chất lượng. - Địa điểm kiểm tra: Tại cơ sở sản xuất. Trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 21/2023/TT-BGTVT quy định về trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải như sau: Trình tự, thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải gồm các bước: Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cơ quan kiểm tra 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này; Bước 2: Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì xác nhận và thông báo thời gian kiểm tra thực tế theo đề nghị của người nộp hồ sơ; Bước 3: Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định: Nếu không đạt thì lập biên bản kiểm tra ghi rõ lý do thiết bị không đạt yêu cầu kiểm tra thông báo tới tổ chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị sản xuất, hoán cải theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT; Bước 4: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cơ quan kiểm tra. - Nếu hồ sơ không đầy đủ thì có thể hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 ngày làm việc. - Nếu hồ sơ đầy đủ thì thì xác nhận và thông báo thời gian kiểm tra thực tế theo đề nghị của người nộp hồ sơ - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất nếu không đạt thì lập biên bản kiểm tra ghi rõ lý do thiết bị không đạt yêu cầu kiểm tra thông báo tới tổ chức, cá nhân. - Tổ chức cá nhân có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. Trên đây là thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải.
Trường hợp nào GCN chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực?
Ngày 15/5/2023, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 12/2023/QĐ-TTg về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao. Trong đó, quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao. (1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Hồ sơ đề nghị cấp GCN gồm: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01. Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 Xem và tải Mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03. Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. (2) 03 trường hợp Giấy chứng nhận bị xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực Trường hợp GCN bị xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực bao gồm: - Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận - Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận - Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy bỏ hiệu lực, hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp không xác định được chính xác thời điểm xảy ra hành vi vi phạm thì hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm. (3) Thẩm quyền cấp GCN Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận); - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp GCN đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt. - Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp quy định nêu trên. Xem chi tiết tại Quyết định 12/2023/QĐ-TTgcó hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Điều kiện doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf
Hiện nay, điều kiện doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf như thế nào? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao như thế nào? 1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf Theo quy định tại Thông tư 12/2016/TT-BVHTTDL quy định điều kiện chuyên môn tổ chức tập luyện và thi đấu môn Golf như sau: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện - Đối với sân tập Golf ngoài trời: + Sân Golf được bố trí theo yêu cầu kỹ thuật và nội dung thi đấu phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu; được Hiệp hội Golf Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh dấu và xác nhận độ khó của sân theo luật thi đấu môn Golf. + Tại những khu vực giáp đường giao thông, khu dân sinh phải có hàng rào ngăn cách ở khu vực giới hạn của sân Golf cao ít nhất 20m, cao dần đều đến ít nhất là 40m kể từ khu vực phát bóng đến điểm cách điểm phát bóng 150m. + Có khu vực thay đồ, nhà vệ sinh. + Có lưới bảo vệ cao ít nhất là 20m ở hai bên và phía trước đường tập (lane); + Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm phát bóng của đường tập không nhỏ hơn 2,5m; + Trường hợp sân tập Golf có kích thước chiều dài nhỏ hơn 200m thì phải có lưới bảo vệ ở trên nóc đường tập; + Trường hợp sân tập Golf trên hồ phải có phao ngăn cách giữa khu vực tập luyện và khu vực bên ngoài, biển cảnh báo. - Đối với sân tập Golf trong nhà: + Có kích thước chiều dài ít nhất là 6m, chiều rộng ít nhất là 5m và chiều cao ít nhất là 3,5m; + Ở hai bên, phía trước và nóc của đường tập có vật liệu giảm chấn như lưới, mút để đảm bảo khi bóng đánh vào đạt độ nảy không quá 1,5m; + Trường hợp phòng tập có nhiều đường tập: + Khoảng cách giữa các điểm phát bóng không nhỏ hơn 2,5m; + Có lưới ngăn cách giữa các đường tập cao đến trần của sân tập Golf trong nhà. - Trang thiết bị dùng để tập luyện phải đảm bảo quy định của Hiệp hội Golf quốc tế. - Nội quy sân tập Golf bao gồm những nội dung chủ yếu sau: đối tượng được phép tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện Golf, giờ luyện tập, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện và các quy định khác. (2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu - Sân Golf được bố trí theo yêu cầu kỹ thuật và nội dung thi đấu phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu; được Hiệp hội Golf Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh dấu và xác nhận độ khó của sân theo luật thi đấu môn Golf. - Có bản đồ mô tả một số vị trí chính: khu vực phát bóng, vị trí từng hố golf, vị trí tạo độ khó của sân và vị trí địa điểm nghỉ sau vòng đấu. - Tại những khu vực giáp đường giao thông, khu dân sinh phải có hàng rào ngăn cách ở khu vực giới hạn của sân Golf cao ít nhất 20m, cao dần đều đến ít nhất là 40m kể từ khu vực phát bóng đến điểm cách điểm phát bóng 150m. - Bố trí điểm sơ cứu, cấp cứu tại các khu vực trên sân Golf; đảm bảo thuận lợi cho xe cứu thương di chuyển. - Có khu vực thay đồ, nhà vệ sinh. - Có cờ, còi và biển báo hiệu đánh dấu các mốc khoảng cách. - Có thiết bị cảnh báo và hệ thống báo động khi có sét. - Trang thiết bị, dụng cụ thi đấu môn Golf đảm bảo theo quy định của Hiệp hội Golf quốc tế. - Phương tiện di chuyển cho các thành viên tổ chức, điều hành và các vận động viên trong quá trình thi đấu. - Bộ đàm, đồng hồ bấm giờ, còi báo hiệu, loa thông báo cho các thành viên tổ chức và điều hành giải; đồng hồ thông báo tại hố số 1, hố số 10 và khu vực sân tập. (3) Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. 2. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn về điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf như sau: - Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf: + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP; + Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP; + Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao; + Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. - Dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Dự án sân golf sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp. - Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân golf không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa. 3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao hiện nay được công bố tại Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau: * Trình tự thực hiện: - Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. - Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. * Cách thức thực hiện: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử. * Thành phần, số lượng hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP; - Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). * Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. * Cơ quan thực hiện - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có thể cấp giấy chứng nhận cho cho thửa đất có nhiều mục đích không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 thì thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Về nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất. Theo quy định tại Tiết a Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính quy định: "Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính ... 2.3. Đối tượng thửa đất a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; ..." Theo đó, thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất, có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. => Do đó, hiện nay không cấp giấy chứng nhận cho một thửa đất có nhiều mục đích sử dụng được.
Cấp giấy chứng nhận đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất?
Kính chào luật sư. Tôi có thửa đất nguồn gốc ông cha khai hoang phở hóa sử dụng đất trồng cây lâu năm 1983, sử dụng ổn định làm đến năm 1995 tôi xây dưng gia đình cha mẹ cho ở riêng trên thửa đất này, làm nhà ở kiên cố, sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nay tôi đề nghị đăng ký cấp giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận. Nhưng khi nạp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp GCN thì được cán bộ hướng dẫn là thành phần hồ sơ cố thêm thủ tục (biên bản xử lý vi phạm hành chính do vi phạm luật đất đai theo điều 22 nghị định 43/2014). Nhưng gia đình đã làm nhà ở từ năm 1995. UBND cấp xã không có văn bản xử lý hành vi vi phạm vì đã từ năm 1995 quá thời hiệu xử lý vi phạm do tự ý chuyển mục đích sử dụng. Vậy kính luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này.
Cấp giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008?
Kính chào Luật sư! Tôi nhờ Luật sư tư vấn cho gia đình tôi nội dung sau: Năm 2006 vợ chồng tôi có mua một thửa đất trồng cây lâu năm chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã A, huyện B, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại xã C (giáp xã A), huyện B và đều trực tiếp sản xuất nông ghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp. Nay vợ chồng tôi có đề nghị UBND xã A, huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng khi đến Văn phòng Đăng ký đất đai huyện B đề nghị được lập hồ sơ cấp giấy cho thửa đất nêu trên thì được trả lời là vợ chồng tôi không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Lý do là vợ chồng tôi không có hộ khẩu thường trú tại xã A. Qua tìm hiểu thì tôi thấy theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43 thì đất nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 nếu chưa có giấy chứng nhận thì vẫn được lập thủ tục và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua theo quy định. Ngoài ra trong quy định của Luật đất đai thì tôi thấy không có điều khoản nào quy định là phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy đề nghị các Luật sư cho tôi hỏi Văn phòng đăng ký đất đai huyện B từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi có đúng không? Vợ chồng tôi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nông nghiệp nêu trên không? Mong nhận được sự tư vấn của các Luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn!
Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ?
Đất giao khoán là gì? Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ? Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán? Đất giao khoán là gì? Đất giao khoán là thuật ngữ được sử dụng từ lâu nhưng chưa được nói rõ cụ thể trong luật. Tuy nhiên, căn cứ khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, có thể hiểu đất giao khoán là loại đất mà chủ sở hữu loại đất này thỏa thuận (có thể là cơ quan nhà nước), khoán cho một bên thứ hai thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ đất. Đất nhận giao khoán để trồng rừng sản xuất có được cấp sổ đỏ? Tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trong đó, liên quan đến đến giao khoán, Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây: - Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này; Mặt khác, tại điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024 quy định đối với Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau: + Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất; + Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; + Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; + Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật; Như vậy, người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất nhận giao khoán từ các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng trước ngày 01/02/2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 sẽ được Công nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất. Theo đó, nếu không thuộc trường hợp nêu trên đất người dân nhận giao khoán sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán? Tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 quy định về việc Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 đối với các đối tượng sau đây: - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp; - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó. Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất sản xuất do nhận giao khoán thì mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp thực hiện theo quy định nêu trên.
Cấp/cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
Đối với các đơn vị muốn hoạt động tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải thì phải xin cấp/cấp lại giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp/cấp lại giấy xác nhận? Căn cứ Phần II ban hành kèm theo Quyết định 1322/QĐ-BGTVT năm 2022 hướng dẫn về trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được cấp/cấp lại giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải như sau: Trình tự thủ tục thực hiện cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải. - Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thông báo và hướng dẫn tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải hoàn thiện hồ sơ. - Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải cấp Giấy xác nhận; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tờ khai cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên. Điều kiện cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm việc trên tàu biển thông qua hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục thực hiện cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. - Giấy xác nhận được cấp lại trong các trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị mất, bị hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin của tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải; trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải - Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác nhận theo mẫu; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi thông tin về doanh nghiệp); - Bản chính Giấy xác nhận (đối với trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng). =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện cấp và cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Quyền của những người có chung quyền sử dụng đất từ ngày 1/8/2024
Cùng tìm hiểu những quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024 về quyền của những người có chung quyền sử dụng đất sau khi Luật Đất đai có hiệu lực qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quyền chung của những người có chung quyền sử dụng đất Người có chung quyền sử dụng đất là những cá nhân, tổ chức hoặc nhóm người cùng sở hữu quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể. Họ có thể là thành viên trong một gia đình, đối tác kinh doanh, hoặc thành viên của một cộng đồng. Quyền sử dụng đất này có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, như thừa kế, mua bán, hoặc góp vốn. Theo đó, những người có chung quyền sử dụng đất đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau đối với mảnh đất đó. Vì thế, khi quy định về quyền chung của người sử dụng đất thì có thể hiểu những quyền chung này cũng được áp dụng cho từng cá nhân có chung quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024, người có quyền sử dụng đất có các quyền chung như sau: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, những người có chung quyền sử dụng đất đều có quyền chung như trên đối với từng cá nhân trong đó. Ví dụ: Gia đình sở hữu chung một mảnh đất, thì mỗi thành viên trong gia đình đều có quyền sử dụng đất để xây nhà, trồng trọt, hoặc kinh doanh tùy theo thỏa thuận chung. Mỗi người cũng đều có nghĩa vụ cùng nhau bảo vệ đất, đóng góp chi phí sửa chữa, cải tạo nhà cửa, góp ý kiến khi có quyết định liên quan đến việc sử dụng đất. (2) Quyền thực hiện các quyền đối với người có chung quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan. Còn đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau: - Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. Như vậy, theo quy định trên, những người có chung quyền sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, cũng như thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khả năng thực hiện các giao dịch này phụ thuộc vào việc quyền sử dụng đất có được phân chia theo phần cho từng thành viên hay không: - Nếu đã phân chia: Mỗi thành viên có thể tự do thực hiện các giao dịch đối với phần đất của mình sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký biến động hoặc tách thửa. - Nếu chưa phân chia: Các thành viên phải thống nhất ý kiến để thực hiện các giao dịch. Trong trường hợp một thành viên muốn chuyển nhượng phần quyền sử dụng đất của mình, các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua. Việc phân chia quyền sử dụng đất theo phần sẽ giúp tránh tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch và sử dụng đất hiệu quả. (3) Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024, đối với thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện. Quy định này thể hiện sự linh hoạt trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu và mong muốn của các thành viên trong nhóm có chung quyền. Như khi cấp Giấy chứng nhận riêng lẻ sẽ giúp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của từng cá nhân, tạo sự minh bạch và dễ dàng trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Còn cấp Giấy chứng nhận chung cho 01 người sẽ thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện quyền lợi chung, đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính cho các thành viên. Việc cho phép lựa chọn giữa cấp Giấy chứng nhận riêng lẻ hay chung giúp bảo vệ quyền lợi của từng cá nhân trong nhóm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản chung.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Wushu được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân tập, sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt, có diện tích từ 60m2 trở lên đối với nội dung đối kháng (Sanshou) và 80 m2 trở lên đối với nội dung quyền (Taolu). 2. Độ chiếu sáng sân tập, sàn tập bảo đảm từ 200 lux trở lên. 3. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 4. Có khu vực thay đồ, tủ gửi đồ, nhà vệ sinh. 5. Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện. 6. Có trang thiết bị tập luyện gồm: - Thảm tập có độ dày ít nhất là 2cm và có tính đàn hồi; - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. Việc đăng ký, sử dụng kiếm, đao, côn, thương thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 7. Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện quy định tại các mục 2, 3, 4 phần thứ nhất nêu trên. 2. Sàn thi đấu: - Đối với nội dung Taolu: Thảm đấu có tính đàn hồi, kích thước 18m x 12m x 0,1m; - Đối với nội dung Sanshou: Đài thi đấu có diện tích 8m x 8m, cao 0,8m, có đệm bảo vệ xung quanh. 3. Trang thiết bị thi đấu: - Võ phục, găng, giáp, mũ, kuki trong nội dung đối kháng; - Võ phục, các loại vũ khí thể thao thô sơ: Kiếm, đao, côn, thương đối với các bài quyền như Kiếm thuật, Đao thuật, Côn thuật, Thương thuật, Nam đao, Nam côn, Thái cực kiếm trong nội dung quyền. - Đối với nội dung Taolu: Có bảng công bố điểm; - Đối với nội dung Sanshou: Có cân trọng lượng cơ thể võ sinh. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 3m2/01 võ sinh. 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh/buổi tập. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Wushu2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ, sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Bắn súng thể thao 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bắn súng thể thao được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Quy định chung a) Có tường bao quanh trường bắn dày ít nhất 20cm, chiều cao trên 03m; b) Ánh sáng chung ít nhất 500 lux, ánh sáng mặt bia tối thiểu 1.500 lux; c) Có kho, nơi cất giữ súng, đạn thể thao bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; d) Có khu vực kiểm tra trang thiết bị tập luyện và thi đấu; đ) Trường bắn phải có tuyến bắn và tuyến bia song song với nhau, lối đi riêng từ tuyến bắn lên tuyến bia có vách ngăn an toàn dày ít nhất 02cm, cao ít nhất 02m; e) Khu vực dành cho khán giả ở phía sau tuyến bắn, cách tuyến bắn ít nhất là 05m; g) Có sổ theo dõi quá trình sử dụng súng, đạn thể thao được thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; h) Có sổ theo dõi người tham gia tập luyện được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; i) Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; k) Có bảng hướng dẫn cách sử dụng súng thể thao; có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Trích dẫn quy định của pháp luật về trách nhiệm của người tập luyện, người hướng dẫn tập luyện và các cá nhân có liên quan trong việc sử dụng và bảo quản súng thể thao; đối tượng tham gia tập luyện được phép sử dụng súng thể thao, giờ tập luyện, trang phục tập luyện. Người tham gia tập luyện được sử dụng súng thể thao thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. 2. Quy định đối với trường bắn cự ly 50m a) Chiều dài trường bắn ít nhất 60m; chiều dài được thiết kế gồm 50m (trong đó có ít nhất 35m ngoài trời hoặc khoảng trống) + 02m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; Chiều rộng trường bắn không nhỏ hơn 15m, đảm bảo chứa được không ít hơn 10 bệ bắn; b) Có phễu hoặc tấm chắn đạn đặt sát phía sau bia, làm bằng thép. 3. Quy định đối với trường bắn cự ly 25m a) Chiều dài trường bắn ít nhất 35m; chiều dài được thiết kế gồm 25m (trong đó có ít nhất 12,5m ngoài trời hoặc khoảng trống) + 03m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; chiều rộng trường bắn không nhỏ hơn 15m; b) Thùng hoặc phễu chắn đạn đặt song song và cách khung bia 01m về phía sau; c) Có lưới chắn vỏ đạn phía trước người bắn. 4. Quy định đối với trường bắn cự ly 10m dùng cho các loại súng hơi Trường bắn có kích thước mỗi chiều không nhỏ hơn 20m; chiều dài được thiết kế gồm 10m + 20cm tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả; chiều rộng đảm bảo chứa được 10 bệ bắn, mỗi bệ bắn rộng 01m và cách nhau 01m. 5. Quy định đối với trường bắn cự ly 10m dùng cho bia di động Chiều dài trường bắn ít nhất 20m; chiều dài được thiết kế gồm 10m + 02m tuyến bia + 05m tuyến bắn + khu vực khán giả. Chiều rộng trường bắn ít nhất 10m, được chia thành 02 khoang riêng biệt, mỗi khoang rộng 03m. 6. Quy định đối với trường bắn đĩa bay a) Trường bắn có kích thước an toàn mỗi chiều không nhỏ hơn 150m; b) Lưới an toàn cao 03m đặt ở phía trên tường bao quanh trường bắn; c) Đảm bảo chiều dài từ hào phóng đĩa đến vị trí đứng bắn cách nhau không nhỏ hơn 15m; d) Khoảng cách từ vị trí đứng bắn theo hướng bắn đến tường bao quanh ít nhất 70m; đ) Có rào chắn cách ít nhất 07m ở phía sau đường di chuyển chắn giữa khán giả và khu vực bắn. 7. Quy định đối với trường bắn đạn sơn a) Trường bắn có kích thước mỗi chiều không nhỏ hơn 100m; b) Bên trong trường bắn đặt ít nhất 03 mục tiêu bắn bằng một trong các chất liệu: đất, gỗ, nhựa. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và i khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 phần (1) nêu trên. 2. Có 20 bệ bắn trở lên đối với các trường bắn cự ly 50m, 25m và 10m. 3. Có 02 khung bắn trở lên đối với trường bắn cự ly 10m súng trường hơi di động. Thứ ba, Mật độ tập luyện, hướng dẫn tập luyện 1. Mật độ tập luyện trên vị trí bắn bảo đảm ít nhất 01người/01m2 . 2. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 10 người/buổi. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Điều kiện riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện: (1) Hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. (2) Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm: - Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh; + Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh; + Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với Bắn súng thể thao 2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Người nộp hồ sơ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi cơ quan có thẩm quyền đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện luật định. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thể thao môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 là gì? Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam được quy định như sau: Về cơ sở vật chất phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Sàn tập phải bằng phẳng, không trơn trượt; - Khoảng cách an toàn từ sàn tập đến vật xung quanh ít nhất là 2,5m; - Không gian tập luyện thoáng mát, ánh sáng từ 150 lux trở lên; - Có khu vực vệ sinh, thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân cho người tập, có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế; - Có bảng nội quy quy định những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, các đối tượng không được tham gia tập luyện, trang phục khi tham gia tập luyện, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện. Trường hợp tập luyện và thi đấu môn Võ cổ truyền, môn Vovinam trong nhà, khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà không thấp hơn 2,7m. Về trang thiết bị cần có: - Trang thiết bị phục vụ tập luyện đối kháng bao gồm: Mũ bảo hiểm, bao răng, bảo vệ hạ bộ, băng chân bảo vệ cổ chân, băng tay bảo vệ khuỷu tay, quần áo tập luyện, găng tay, áo giáp. - Trang thiết bị thi đấu môn Võ cổ truyền, môn Vovinam theo quy định của Luật thi đấu Võ cổ truyền, Luật thi đấu Vovinam. - Các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu là vũ khí thô sơ phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Về mật độ tập luyện: - Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất là 2,5m2/01 người tập. - Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 40 người trong một buổi tập. Về nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Võ cổ truyền, Vovinam 2024 Trình tự, thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Sau đó gửi đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Cách thức nộp: Qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) sau khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh môn Bóng ném 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân bóng ném a) Sân bóng ném có chiều dài là 44m và chiều rộng là 22m; b) Mặt sân bóng ném phẳng, không có độ dốc, không trơn trượt; c) Tường bao quanh sân bóng ném cách đường biên dọc ít nhất là 1m; cách đường cuối sân ít nhất là 2m; d) Đối với sân bóng ném trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m. 2. Cầu môn có chiều cao là 2m, chiều rộng là 3m tính từ mép trong của cầu môn; cạnh của cột cầu môn có chiều rộng là 8cm. 3. Lưới cầu môn và lưới chắn bóng: a) Lưới cầu môn và lưới chắn bóng có mầu sẫm, kích thước các mắt lưới không quá 10cm x 10cm; b) Phía sau khung thành và cách đường khung thành 1,5m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 9m đến 14m và có chiều cao ít nhất là 5m tính từ mặt sân. Đối với sân ngoài trời không có tường bao, phía sau đường biên dọc và cách đường biên dọc 1m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 28m đến 34m và có chiều cao ít nhất là 4m tính từ mặt sân. 4. Quả bóng a) Bóng sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định của Luật thi đấu Bóng ném; b) Bảo đảm ít nhất 01 người/1quả bóng. 5. Độ chiếu sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên. 6. Có khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh; có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu môn Bóng ném được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 2 và 3, điểm a mục 4, mục 5 và mục 6 phần (1) nêu trên. 2. Mặt sân phải được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. 3. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. 2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bóng ném thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Giải quyết và trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) nếu đáp ứng điều kiện và đầy đủ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận
Nghị định 42/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/04/2024 quy định về hoạt động lấn biển. Trong đó, Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: 1. Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 42/2024/NĐ-CP quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển: - Đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển bằng nguồn vốn đầu tư công thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển để phát triển quỹ đất thì sau khi hoàn thành lấn biển và được nghiệm thu theo quy định, chủ đầu tư dự án lấn biển phải bàn giao toàn bộ diện tích đất lấn biển, công trình xây dựng (nếu có) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. - Đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển bằng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án sử dụng vốn khác thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất như sau: + Trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP; + Trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư 2020 thì được áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; + Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đồng thời với giao khu vực biển để lấn biển. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. - Đơn xin giao đất, cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển; Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển; Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển thực hiện theo Mẫu số 01, 02 và 03 kèm theo Nghị định này. - Thời điểm xác định người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư. 2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 42/2024/NĐ-CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: - Đối với phần diện tích đất không thuộc diện tích lấn biển thì sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Đối với phần diện tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành lấn biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Quy định về giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để lấn biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ ngày 16/04/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quy định về giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền? Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền? Tại Điều 21 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản thuyết minh về bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản sao hợp lệ kết quả thử độc tính cấp và bán trường diễn đối với bài thuốc gia truyền. - Bản sao hợp pháp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền. - 02 ảnh chân dung cỡ 04 x 06 cm, chụp trên nền trắng (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 26 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về việc Thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền như sau: Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không đúng quy định. - Có kết luận của Hội đồng chuyên môn do cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập về bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền không bảo đảm an toàn, hiệu quả. - Có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người có bài thuốc gia truyền, người có phương pháp chữa bệnh gia truyền không phải là người giữ quyền sở hữu bài thuốc gia truyền, phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024 thực hiện theo quy trình nêu trên. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 27 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người đã được cấp giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 26 Thông tư này gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp; nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Trình tự thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024 sẽ thực hiện theo quy định nêu trên. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền năm 2024? Tại Điều 20 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền như sau: Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền. Như vậy, Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp từ 21/3/2024
Ngày 05/02/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BTC áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trong đó, người nộp phí theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTC là doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư 09/2024/TT-BTC, bao gồm: Bộ Công Thương hoặc cơ quan nhà nước thuộc Bộ Công Thương được giao thực hiện thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật. Mức thu phí Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: - Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định. - Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định. Kê khai, thu, nộp phí Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phí nộp cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Quản lý và sử dụng phí Tổ chức thu phí được trích để lại 90% số tiền phí thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 21/3/2024.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận ATKT&BVMT phương tiện đường sắt trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp?
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tem kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là biểu trưng cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký kiểm tra cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công bao gồm - Đơn đăng ký kiểm tra; - Báo cáo kết quả kiểm tra hoặc báo cáo kết quả thử nghiệm theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý) kèm theo ảnh chụp thể hiện rõ số hiệu, hình ảnh tổng thể thiết bị, phương tiện. - Đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải: tài liệu kỹ thuật của thiết bị, phương tiện (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý). Trình tự cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, lắp ráp thiết bị sử dụng trên phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Sau khi Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và hướng dẫn để cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần) trong vòng 01 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 10 ngày làm việc. - Cơ quan kiểm tra tiến hành đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra với nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong vòng 05 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 30 ngày. + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo về thời gian kiểm tra hiện trường + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết sẽ được tính lại từ đầu, sau khi Cơ quan kiểm tra nhận lại đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra. - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra thiết bị, phương tiện tại hiện trường theo các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. + Trường hợp thiết bị, phương tiện và hồ sơ đăng ký kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, Cơ quan kiểm tra thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận; + Trường hợp thiết bị, phương tiện hoặc hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục. Cơ sở sản xuất được phép khắc phục nhưng không quá 01 lần. - Trường hợp cơ sở sản xuất không hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục thì được đánh giá là không đạt. Cấp Giấy chứng nhận/thông báo không đạt và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Theo khoarn 5 Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và nộp đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện, đồng thời cấp tem kiểm định cho phương tiện. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm đánh giá không đạt, Cơ quan kiểm tra ra thông báo không đạt đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện. Trên đây là một số quy định mới về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định ATKT&BVMT đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định vê kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt có hiệu lực từ ngày 15/03/2024.
Đất có vào năm 1993 sử dụng đề trông cây lâu năm thì khi cấp sổ có phải nộp tiền sử dụng đất không?
Hiện nay, nhiều trường hợp đất khai hoang năm 1993 khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thắc mắc về vấn đề nộp tiền sử dụng đất hay không? Từ đó có một số trao đổi bên dưới như sau Đất khai hoang năm 1993 được cấp giấy trong trường hợp nào? Căn cứ quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 có đề cập hai trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thu tiền sử dụng đất đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đề cập Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Thu tiền sử dụng đất đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đề cập Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì? Tình tự cấp Giấy chứng nhận được thực hiện ra sao? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những giấy tờ được nêu tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, cụ thể bao gồm các giấy tờ sau: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. Trình tự cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định ra sao? Trình tự cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 12/2023/QĐ-TTg, cụ thể như sau: Bước 01: Gửi hồ sơ Bên giao hoặc bên nhận công nghệ thay mặt các bên tham gia chuyển giao công nghệ, gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan cấp Giấy chứng nhận; Bước 02: Xem xét hồ sơ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, trong đó nêu rõ nội dung, thời hạn sửa đổi, bổ sung; Bước 03: Cấp Giấy chứng nhận Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) để thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; - Hội đồng có số lượng từ 07 đến 11 thành viên gồm: Chủ tịch, Thư ký là công chức của Cơ quan cấp Giấy chứng nhận và các ủy viên Hội đồng. + Thành phần của Hội đồng gồm: ++ 02 ủy viên phản biện là những người am hiểu sâu lĩnh vực công nghệ được chuyển giao; ++ Đại diện các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và tối thiểu 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng là các chuyên gia, nhà khoa học độc lập phù hợp với lĩnh vực công nghệ chuyển giao cần thẩm định; - Họp thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. + Hội đồng tổ chức họp thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập. + Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch, ủy viên phản biện và ủy viên thư ký tham dự. + Trường hợp không đủ 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng tham dự, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc lấy ý kiến bằng văn bản đối với thành viên vắng mặt. + Phiếu ý kiến thành viên Hội đồng vắng mặt có giá trị như phiếu ý kiến thành viên Hội đồng có mặt. + Hội đồng xem xét sự phù hợp của công nghệ chuyển giao với Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; + Đánh giá việc triển khai các nội dung chuyển giao công nghệ được ghi trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ và các nội dung khác có liên quan. + Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín về việc đồng ý hay không đồng ý cấp Giấy chứng nhận. + Phương án được trên 1/2 (một phần hai) số phiếu của thành viên Hội đồng trở lên lựa chọn là ý kiến chính thức của Hội đồng. - Phiếu ý kiến thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ và Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. + Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng ký Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định và Biên bản họp của Hội đồng, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xem xét, quyết định việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Trường hợp từ chối, phải trả lời và nêu rõ lý do từ chối bằng văn bản. Lưu ý: Việc xem xét, cấp Giấy chứng nhận thực hiện sau khi các nội dung chuyển giao công nghệ đã được triển khai, sản xuất ra sản phẩm. Trong trường hợp văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn đúng theo văn bản thỏa thuận. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao gồm những giấy tờ nêu trên
Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận?
Giấy chứng nhận đối với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền? Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận? Giấy chứng nhận đối với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền? Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được bổ sung Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền: - Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác. - Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. - Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. - Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau - Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Như vậy, đất được giao không đúng thẩm quyền nếu đáp ứng điều kiện theo các trường hợp nêu trên sẽ được cấp giấy chứng nhận. Đất giao không đúng thẩm quyền từ năm 2006 có được cấp giấy chứng nhận? Theo các trường hợp đã nêu trên, Nếu như Đất này không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Từ ngày 15/9/2023, thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải ra sao?
Ngày 30/6/2023 Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 35/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị xếp dỡ, nồi hơi, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. Trong đó Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải. Hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 21/2023/TT-BGTVT quy định về hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải như sau: Hồ sơ bao gồm: - 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT. (So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT bổ sung quy định về bản khai biểu mẫu điện tử) - 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ thiết kế thiết bị đã được thẩm định. (So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT cho phép thay thế bản giấy bằng 01 (một) bản sao điện tử tài liệu thiết kế thiết bị (đối với trường hợp nộp cổng dịch vụ công) - Bản kê các tổng thành, bộ phận chính sử dụng để sản xuất, hoán cải thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT kèm theo báo cáo kết quả thử nghiệm của cơ sở thử nghiệm. Phương thức, địa điểm kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 35/2011/TT-BGTVT quy định về phương thức kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất như sau: - Phương thức kiểm tra: + Đối với thiết bị sản xuất, hoán cải đơn chiếc: Kiểm tra từng thiết bị; + Đối với thiết bị sản xuất, hoán cải hàng loạt: Kiểm tra 01 thiết bị lấy ngẫu nhiên trong lô thiết bị cùng kiểu loại đã được cơ sở sản xuất kiểm tra đạt chất lượng. - Địa điểm kiểm tra: Tại cơ sở sản xuất. Trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 21/2023/TT-BGTVT quy định về trình tự thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải như sau: Trình tự, thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải gồm các bước: Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cơ quan kiểm tra 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này; Bước 2: Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì xác nhận và thông báo thời gian kiểm tra thực tế theo đề nghị của người nộp hồ sơ; Bước 3: Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất theo quy định: Nếu không đạt thì lập biên bản kiểm tra ghi rõ lý do thiết bị không đạt yêu cầu kiểm tra thông báo tới tổ chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị sản xuất, hoán cải theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 21/2023/TT-BGTVT; Bước 4: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. So với Thông tư 35/2011/TT-BGTVT thì Thông tư 21/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định sau: - Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công đến Cơ quan kiểm tra. - Nếu hồ sơ không đầy đủ thì có thể hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 ngày làm việc. - Nếu hồ sơ đầy đủ thì thì xác nhận và thông báo thời gian kiểm tra thực tế theo đề nghị của người nộp hồ sơ - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất nếu không đạt thì lập biên bản kiểm tra ghi rõ lý do thiết bị không đạt yêu cầu kiểm tra thông báo tới tổ chức, cá nhân. - Tổ chức cá nhân có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. Trên đây là thủ tục kiểm tra cấp giấy chứng nhận thiết bị trong sản xuất, hoán cải.
Trường hợp nào GCN chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực?
Ngày 15/5/2023, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 12/2023/QĐ-TTg về cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao. Trong đó, quy định về hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chuyển giao. (1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Hồ sơ đề nghị cấp GCN gồm: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo Mẫu số 01. Xem và tải Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.docx - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ bằng tiếng nước ngoài; - Thuyết minh nội dung chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 02 Xem và tải Mẫu số 02 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.docx - Bản sao văn bằng bảo hộ hoặc đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp chưa được cấp văn bằng bảo hộ), giấy chứng nhận chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trong trường hợp có chuyển giao quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp); - Báo cáo triển khai hoạt động chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo nội dung trong văn bản thỏa thuận chuyển giao công nghệ có xác nhận của đầy đủ các bên tham gia chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 03. Xem và tải Mẫu số 03 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/16/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.docx - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương của các bên tham gia chuyển giao công nghệ. (2) 03 trường hợp Giấy chứng nhận bị xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực Trường hợp GCN bị xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực bao gồm: - Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận - Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận - Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy bỏ hiệu lực, hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp không xác định được chính xác thời điểm xảy ra hành vi vi phạm thì hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm. (3) Thẩm quyền cấp GCN Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận); - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp GCN đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt. - Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp quy định nêu trên. Xem chi tiết tại Quyết định 12/2023/QĐ-TTgcó hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Điều kiện doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf
Hiện nay, điều kiện doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf như thế nào? Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao như thế nào? 1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf Theo quy định tại Thông tư 12/2016/TT-BVHTTDL quy định điều kiện chuyên môn tổ chức tập luyện và thi đấu môn Golf như sau: (1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện - Đối với sân tập Golf ngoài trời: + Sân Golf được bố trí theo yêu cầu kỹ thuật và nội dung thi đấu phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu; được Hiệp hội Golf Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh dấu và xác nhận độ khó của sân theo luật thi đấu môn Golf. + Tại những khu vực giáp đường giao thông, khu dân sinh phải có hàng rào ngăn cách ở khu vực giới hạn của sân Golf cao ít nhất 20m, cao dần đều đến ít nhất là 40m kể từ khu vực phát bóng đến điểm cách điểm phát bóng 150m. + Có khu vực thay đồ, nhà vệ sinh. + Có lưới bảo vệ cao ít nhất là 20m ở hai bên và phía trước đường tập (lane); + Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm phát bóng của đường tập không nhỏ hơn 2,5m; + Trường hợp sân tập Golf có kích thước chiều dài nhỏ hơn 200m thì phải có lưới bảo vệ ở trên nóc đường tập; + Trường hợp sân tập Golf trên hồ phải có phao ngăn cách giữa khu vực tập luyện và khu vực bên ngoài, biển cảnh báo. - Đối với sân tập Golf trong nhà: + Có kích thước chiều dài ít nhất là 6m, chiều rộng ít nhất là 5m và chiều cao ít nhất là 3,5m; + Ở hai bên, phía trước và nóc của đường tập có vật liệu giảm chấn như lưới, mút để đảm bảo khi bóng đánh vào đạt độ nảy không quá 1,5m; + Trường hợp phòng tập có nhiều đường tập: + Khoảng cách giữa các điểm phát bóng không nhỏ hơn 2,5m; + Có lưới ngăn cách giữa các đường tập cao đến trần của sân tập Golf trong nhà. - Trang thiết bị dùng để tập luyện phải đảm bảo quy định của Hiệp hội Golf quốc tế. - Nội quy sân tập Golf bao gồm những nội dung chủ yếu sau: đối tượng được phép tham gia tập luyện, trang phục khi tập luyện Golf, giờ luyện tập, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện và các quy định khác. (2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu - Sân Golf được bố trí theo yêu cầu kỹ thuật và nội dung thi đấu phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu; được Hiệp hội Golf Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh dấu và xác nhận độ khó của sân theo luật thi đấu môn Golf. - Có bản đồ mô tả một số vị trí chính: khu vực phát bóng, vị trí từng hố golf, vị trí tạo độ khó của sân và vị trí địa điểm nghỉ sau vòng đấu. - Tại những khu vực giáp đường giao thông, khu dân sinh phải có hàng rào ngăn cách ở khu vực giới hạn của sân Golf cao ít nhất 20m, cao dần đều đến ít nhất là 40m kể từ khu vực phát bóng đến điểm cách điểm phát bóng 150m. - Bố trí điểm sơ cứu, cấp cứu tại các khu vực trên sân Golf; đảm bảo thuận lợi cho xe cứu thương di chuyển. - Có khu vực thay đồ, nhà vệ sinh. - Có cờ, còi và biển báo hiệu đánh dấu các mốc khoảng cách. - Có thiết bị cảnh báo và hệ thống báo động khi có sét. - Trang thiết bị, dụng cụ thi đấu môn Golf đảm bảo theo quy định của Hiệp hội Golf quốc tế. - Phương tiện di chuyển cho các thành viên tổ chức, điều hành và các vận động viên trong quá trình thi đấu. - Bộ đàm, đồng hồ bấm giờ, còi báo hiệu, loa thông báo cho các thành viên tổ chức và điều hành giải; đồng hồ thông báo tại hố số 1, hố số 10 và khu vực sân tập. (3) Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. 2. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn về điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân golf như sau: - Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân golf và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân golf: + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; + Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP; + Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP; + Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao; + Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. - Dự án sân golf ở vùng trung du, miền núi được sử dụng tối đa không quá 5 ha đất trồng lúa một vụ, phân tán tại địa điểm xây dựng và phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, điều kiện thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. - Dự án sân golf sử dụng đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên phải đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp. - Việc sử dụng đất tại vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích để xây dựng sân golf không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật di sản văn hóa. 3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Golf cho doanh nghiệp thể thao hiện nay được công bố tại Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa năm 2022 thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau: * Trình tự thực hiện: - Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. - Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. * Cách thức thực hiện: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử. * Thành phần, số lượng hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP; - Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). * Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. * Cơ quan thực hiện - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có thể cấp giấy chứng nhận cho cho thửa đất có nhiều mục đích không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 thì thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Về nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất. Theo quy định tại Tiết a Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính quy định: "Điều 8. Nội dung bản đồ địa chính ... 2.3. Đối tượng thửa đất a) Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; ..." Theo đó, thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất, có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. => Do đó, hiện nay không cấp giấy chứng nhận cho một thửa đất có nhiều mục đích sử dụng được.
Cấp giấy chứng nhận đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất?
Kính chào luật sư. Tôi có thửa đất nguồn gốc ông cha khai hoang phở hóa sử dụng đất trồng cây lâu năm 1983, sử dụng ổn định làm đến năm 1995 tôi xây dưng gia đình cha mẹ cho ở riêng trên thửa đất này, làm nhà ở kiên cố, sử dụng ổn định từ đó cho đến nay. Nay tôi đề nghị đăng ký cấp giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận. Nhưng khi nạp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp GCN thì được cán bộ hướng dẫn là thành phần hồ sơ cố thêm thủ tục (biên bản xử lý vi phạm hành chính do vi phạm luật đất đai theo điều 22 nghị định 43/2014). Nhưng gia đình đã làm nhà ở từ năm 1995. UBND cấp xã không có văn bản xử lý hành vi vi phạm vì đã từ năm 1995 quá thời hiệu xử lý vi phạm do tự ý chuyển mục đích sử dụng. Vậy kính luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này.
Cấp giấy chứng nhận QSD đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008?
Kính chào Luật sư! Tôi nhờ Luật sư tư vấn cho gia đình tôi nội dung sau: Năm 2006 vợ chồng tôi có mua một thửa đất trồng cây lâu năm chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã A, huyện B, tỉnh Yên Bái. Vợ chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại xã C (giáp xã A), huyện B và đều trực tiếp sản xuất nông ghiệp và có thu nhập ổn định từ việc sản xuất nông nghiệp. Nay vợ chồng tôi có đề nghị UBND xã A, huyện B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng khi đến Văn phòng Đăng ký đất đai huyện B đề nghị được lập hồ sơ cấp giấy cho thửa đất nêu trên thì được trả lời là vợ chồng tôi không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Lý do là vợ chồng tôi không có hộ khẩu thường trú tại xã A. Qua tìm hiểu thì tôi thấy theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43 thì đất nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 nếu chưa có giấy chứng nhận thì vẫn được lập thủ tục và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua theo quy định. Ngoài ra trong quy định của Luật đất đai thì tôi thấy không có điều khoản nào quy định là phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy đề nghị các Luật sư cho tôi hỏi Văn phòng đăng ký đất đai huyện B từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi có đúng không? Vợ chồng tôi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nông nghiệp nêu trên không? Mong nhận được sự tư vấn của các Luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn!