Xin hỏi thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề Y
Mong Luật sư hướng dẫn thủ tục cấp lại chứng chi hành nghề Y mới nhất hiện nay giúp tôi. Xin cảm ơn!
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hiện nay, những đối tượng nào yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Hồ sơ chuẩn bị để được cấp chứng chỉ hành nghề này được quy định như thế nào? 1.Đối tượng được cấp chứng chỉ hoạt động hành nghề xây dựng: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 thì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề Cụ thể tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định cụ thể những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm: Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; Tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ngoài ra, Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. 2.Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Căn cứ Khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi một số nội dung tại Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP ; 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề; Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài; Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bao gồm các hồ sơ như trên. 3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Căn cứ Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, như sau: -Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I; -Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III; -Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình. Theo đó, tùy vào hạng của các chứng chỉ hành nghề mà sẽ do các cơ quan khác nhau sẽ tiến hành cấp.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cần chuẩn bị những gì?
Cụ thể theo Điều 20 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau: "Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ 1. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. 2. Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. 3. Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Người xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của nội dung xác nhận. 4. Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành nghề, cụ thể: a) Đối với các dịch vụ bảo quản, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc hóa, sinh; b) Đối với dịch vụ chỉnh lý tài liệu phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về văn thư, lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp; c) Đối với dịch vụ số hóa tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc công nghệ thông tin. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành lưu trữ phải có chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp; d) Đối với dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp. 5. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. 6. Hai ảnh 2 x 3 cm (chụp trong thời hạn không quá 6 tháng)." Đồng thời, về thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 01/2013/NĐ-CP như sau: "Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ 1. Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định. 4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính" Như vậy, cá nhân cần chuẩn bị bộ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm: đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc; Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành nghề; Sơ yếu lý lịch và hai ảnh 2 x 3 cm. Còn về thủ tục cấp Chứng chỉ đảm bảo thực hiện 04 bước sau đây: Bước 1. Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. Bước 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định. Bước 4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ thuật y học ngành xét nghiệm
Xin cho tôi hỏi: Nghị định 109/2016/NĐ-CP, điều 5 về "Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam" có quy định: c) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học ... Bằng đại học của tôi ghi là: cử nhân khoa học, ngành sinh học. Vậy, văn bằng này có phù hợp với quy định trên không? Xin nhờ Quý luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn!
Hành nghề môi giới BĐS không có chứng chỉ bị xử lý như nào?
Từ cuối năm 2021 đến đầu năm nay 2022, nhiều địa phương như Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hòa, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông,… liên tục xảy ra tình trạng “sốt đất”, "sốt nhà" khiến giá đất, giá nhà tăng gấp nhiều lần chỉ trong vài tháng, tiềm ẩn nguy cơ hình thành "bong bóng BĐS". Về nguyên nhân gây nên hiện tượng vừa nêu, Chính phủ, Bộ Xây dựng, các Hiệp hội bất động sản (BĐS) và chuyên gia BĐS nhận định ngoài yếu tố đại dịch COVID -19 khiến nguồn cung BĐS, nhà ở và đất nền thiếu hụt, việc giá BĐS tăng bất thường một phần còn xuất phát từ việc “cò đất" và môi giới BĐS liên kết với nhau để kích giá, thổi phồng giá bất động sản lên cao nhằm mục đích trục lợi. Trước thực trạng này, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 16 “Quy định xử phạt hành chính về xây dựng”, trong đó quy định, từ ngày 28/1/2022, hàng loạt hành vi vi phạm của môi giới BĐS sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể tại Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP: “Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định; b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ; c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản; d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. Trước đây, Điều 58 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định mức phạt với các vi phạm về không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa là phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng. So với mức phạt cũ, quy định mới đã tăng gấp 04 lần mức phạt đối với các vi phạm liên quan để sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Như vậy, bởi vì hiện nay việc môi giới bất động sản diễn ra tràn lan, không đúng theo quy định của pháp luật đã khiến cho các hoạt động “cò đất” diễn ra thường xuyên, việc thổi phồng giá bất động sản lên cao tại các địa phương nhằm mục đích trục lợi cũng diễn ra nhiều hơn, để xử lý tốt cần áp dụng chặt chẽ các quy định pháp luật vào trong hoạt động môi giới BĐS, kiểm tra đầy đủ chứng chỉ hành nghề BĐS thường xuyên, xử phạt những hành vi vi phạm nhầm ổn định thị trường bất động sản trong nước.
Hỏi về pháp lý của chứng chỉ hành nghề dạy học
Chào các Luật Sư, Cho mình hỏi hiện tại mình thấy có rất nhiều khóa học online về kinh doanh online (làm giàu), thậm chí cả về dinh dưỡng. Mình có tìm hiểu qua thì các giáo viên dạy gần như không có bằng cấp gì về sư phạm hoặc lĩnh vực liên quan vẫn đứng ra tổ chức nhiều lớp dạy và thu tiền của rất nhiều học viên (việc thu tiền chỉ chuyển khoản, không có giấy tờ xác nhận). Như vậy tôi xin hỏi tính pháp lý của việc dạy học cho 2 mảng trên mà không có bằng cấp/ chứng chỉ liên quan thì như thế nào ạ? có vướng mắc gì về pháp luật không? xin cảm ơn rất nhiều! Chào thân ái! Bình.
Tốt nghiệp ngành dược ở nước ngoài, làm thế nào cấp chứng chỉ hành nghề?
Mình có thắc mắc như sau: Mình đi du học và được cấp bắng tốt nghiệp đại học dược tại nước sở tại. Mình đã trở về VN và làm việc được 2 năm tại doanh nghiệp dược tư nhân. Giờ mình muốn làm chứng chỉ hành nghề thì sẽ phải chuẩn bị những giấy tờ nào và nộp như thế nào?
Xin cấp chứng chỉ hành nghề cho Bác sĩ nước ngoài
Chào các Luật sư, Công ty tôi có mở một phòng khám răng hàm mặt và sắp tới có dự định tuyển dụng bác sĩ nước ngoài, bác sĩ này đã có chứng chỉ hành nghề ở Hàn Quốc. Tôi cũng chưa biết cần phải có thêm điều kiện với giấy tờ gì để xin chứng chỉ tại Việt Nam. Vậy Luật sư có thể tư vấn để chúng tôi xin cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ trên được không? Ngoài ra thì tôi có cần phải lưu ý thêm thủ tục nào khác? Tôi chân thành cảm ơn!
Có thể xin cấp chứng chỉ hành nghề nơi tạm trú
Em là điều dưỡng đang làm việc tại TP.HCM nhưng hộ khẩu ở tỉnh Tuyên Quang. Bây giờ, em muốn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề ở TP.HCM có được không? Hồ sơ đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề?
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng
Về thời gian thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng Căn cứ theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành: + Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012: - Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành; - Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 09 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành; - Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh. + Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bênh 2009 có quy định về xác nhận quá trình thực hành, như sau: Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây: + 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ; + 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ; + 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên. + 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, để được cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng thì người học phải học 9 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây: a) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế; b) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam. 2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Hướng dẫn mới về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư
Nội dung này được đề cập tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc Bộ Tư pháp. Cụ thể, sửa đổi các thủ tục sau đây: 1. Cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư 2. Cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư đối với người được miễn tập sự hành nghề Luật sư 3. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề Luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm a, b, c, e, và k Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 5. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm g, h, i Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 7. Đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề Luật sư 8. Đăng ký hành nghề Luật sư với tư cách cá nhân 9. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư Các mẫu khi thực hiện các thủ tục nêu trên: - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư (mẫu TP-LS-01) - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề Luật sư (mẫu TP-LS-04) - Đơn đề nghị đăng ký hành nghề Luật sư với tư cách cá nhân - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, công ty TNHH 1 thành viên (mẫu TP-LS-02) - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty TNHH 2 thành viên trở lên (mẫu TP-LS-03) - Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư Trong các mẫu đơn nêu trên sẽ có 2 phần là thông tin cơ bản về công dân và thông tin chuyên ngành. Về thông tin cơ bản của công dân, mẫu đơn, tờ khai nêu trên chỉ phải khai 3 nội dung: - Họ tên - Số căn cước công dân - Nơi ở hiện nay (Trường hợp khác nơi đăng ký thường trú) Đối với 12 trường thông tin còn lại, cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân cung cấp mà phải tự khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xin hỏi thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề Y
Mong Luật sư hướng dẫn thủ tục cấp lại chứng chi hành nghề Y mới nhất hiện nay giúp tôi. Xin cảm ơn!
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hiện nay, những đối tượng nào yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng? Hồ sơ chuẩn bị để được cấp chứng chỉ hành nghề này được quy định như thế nào? 1.Đối tượng được cấp chứng chỉ hoạt động hành nghề xây dựng: Căn cứ theo Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 thì Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề Cụ thể tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 53 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định cụ thể những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm: Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; Tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ngoài ra, Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. 2.Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Căn cứ Khoản 1 Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi một số nội dung tại Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau: Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP ; 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng; Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá; Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề; Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai; Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài; Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; Các tài liệu theo quy định tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bao gồm các hồ sơ như trên. 3. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Căn cứ Khoản 1 Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, như sau: -Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I; -Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III; -Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình. Theo đó, tùy vào hạng của các chứng chỉ hành nghề mà sẽ do các cơ quan khác nhau sẽ tiến hành cấp.
Hồ sơ, thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cần chuẩn bị những gì?
Cụ thể theo Điều 20 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau: "Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ 1. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. 2. Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. 3. Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Người xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của nội dung xác nhận. 4. Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành nghề, cụ thể: a) Đối với các dịch vụ bảo quản, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc hóa, sinh; b) Đối với dịch vụ chỉnh lý tài liệu phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về văn thư, lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp; c) Đối với dịch vụ số hóa tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc công nghệ thông tin. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành lưu trữ phải có chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp; d) Đối với dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp. 5. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. 6. Hai ảnh 2 x 3 cm (chụp trong thời hạn không quá 6 tháng)." Đồng thời, về thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 01/2013/NĐ-CP như sau: "Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ 1. Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ. 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định. 4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính" Như vậy, cá nhân cần chuẩn bị bộ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm: đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc; Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành nghề; Sơ yếu lý lịch và hai ảnh 2 x 3 cm. Còn về thủ tục cấp Chứng chỉ đảm bảo thực hiện 04 bước sau đây: Bước 1. Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú. Bước 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định. Bước 4. Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ thuật y học ngành xét nghiệm
Xin cho tôi hỏi: Nghị định 109/2016/NĐ-CP, điều 5 về "Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam" có quy định: c) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học ... Bằng đại học của tôi ghi là: cử nhân khoa học, ngành sinh học. Vậy, văn bằng này có phù hợp với quy định trên không? Xin nhờ Quý luật sư giải đáp giúp. Tôi xin cảm ơn!
Hành nghề môi giới BĐS không có chứng chỉ bị xử lý như nào?
Từ cuối năm 2021 đến đầu năm nay 2022, nhiều địa phương như Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hòa, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông,… liên tục xảy ra tình trạng “sốt đất”, "sốt nhà" khiến giá đất, giá nhà tăng gấp nhiều lần chỉ trong vài tháng, tiềm ẩn nguy cơ hình thành "bong bóng BĐS". Về nguyên nhân gây nên hiện tượng vừa nêu, Chính phủ, Bộ Xây dựng, các Hiệp hội bất động sản (BĐS) và chuyên gia BĐS nhận định ngoài yếu tố đại dịch COVID -19 khiến nguồn cung BĐS, nhà ở và đất nền thiếu hụt, việc giá BĐS tăng bất thường một phần còn xuất phát từ việc “cò đất" và môi giới BĐS liên kết với nhau để kích giá, thổi phồng giá bất động sản lên cao nhằm mục đích trục lợi. Trước thực trạng này, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 16 “Quy định xử phạt hành chính về xây dựng”, trong đó quy định, từ ngày 28/1/2022, hàng loạt hành vi vi phạm của môi giới BĐS sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể tại Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP: “Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản 1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định; b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ; c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản; d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản. Trước đây, Điều 58 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định mức phạt với các vi phạm về không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa là phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng. So với mức phạt cũ, quy định mới đã tăng gấp 04 lần mức phạt đối với các vi phạm liên quan để sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Như vậy, bởi vì hiện nay việc môi giới bất động sản diễn ra tràn lan, không đúng theo quy định của pháp luật đã khiến cho các hoạt động “cò đất” diễn ra thường xuyên, việc thổi phồng giá bất động sản lên cao tại các địa phương nhằm mục đích trục lợi cũng diễn ra nhiều hơn, để xử lý tốt cần áp dụng chặt chẽ các quy định pháp luật vào trong hoạt động môi giới BĐS, kiểm tra đầy đủ chứng chỉ hành nghề BĐS thường xuyên, xử phạt những hành vi vi phạm nhầm ổn định thị trường bất động sản trong nước.
Hỏi về pháp lý của chứng chỉ hành nghề dạy học
Chào các Luật Sư, Cho mình hỏi hiện tại mình thấy có rất nhiều khóa học online về kinh doanh online (làm giàu), thậm chí cả về dinh dưỡng. Mình có tìm hiểu qua thì các giáo viên dạy gần như không có bằng cấp gì về sư phạm hoặc lĩnh vực liên quan vẫn đứng ra tổ chức nhiều lớp dạy và thu tiền của rất nhiều học viên (việc thu tiền chỉ chuyển khoản, không có giấy tờ xác nhận). Như vậy tôi xin hỏi tính pháp lý của việc dạy học cho 2 mảng trên mà không có bằng cấp/ chứng chỉ liên quan thì như thế nào ạ? có vướng mắc gì về pháp luật không? xin cảm ơn rất nhiều! Chào thân ái! Bình.
Tốt nghiệp ngành dược ở nước ngoài, làm thế nào cấp chứng chỉ hành nghề?
Mình có thắc mắc như sau: Mình đi du học và được cấp bắng tốt nghiệp đại học dược tại nước sở tại. Mình đã trở về VN và làm việc được 2 năm tại doanh nghiệp dược tư nhân. Giờ mình muốn làm chứng chỉ hành nghề thì sẽ phải chuẩn bị những giấy tờ nào và nộp như thế nào?
Xin cấp chứng chỉ hành nghề cho Bác sĩ nước ngoài
Chào các Luật sư, Công ty tôi có mở một phòng khám răng hàm mặt và sắp tới có dự định tuyển dụng bác sĩ nước ngoài, bác sĩ này đã có chứng chỉ hành nghề ở Hàn Quốc. Tôi cũng chưa biết cần phải có thêm điều kiện với giấy tờ gì để xin chứng chỉ tại Việt Nam. Vậy Luật sư có thể tư vấn để chúng tôi xin cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ trên được không? Ngoài ra thì tôi có cần phải lưu ý thêm thủ tục nào khác? Tôi chân thành cảm ơn!
Có thể xin cấp chứng chỉ hành nghề nơi tạm trú
Em là điều dưỡng đang làm việc tại TP.HCM nhưng hộ khẩu ở tỉnh Tuyên Quang. Bây giờ, em muốn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề ở TP.HCM có được không? Hồ sơ đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề?
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng
Về thời gian thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng Căn cứ theo Khoản 3 Điều 16 Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành: + Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012: - Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành; - Nếu có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 09 tháng để được xác nhận có đủ thời gian thực hành; - Nếu đã có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh. + Đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bênh 2009 có quy định về xác nhận quá trình thực hành, như sau: Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây: + 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ; + 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ; + 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên. + 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, để được cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng thì người học phải học 9 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau đây: a) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế; b) Người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Người nước ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam. 2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Hướng dẫn mới về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư
Nội dung này được đề cập tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc Bộ Tư pháp. Cụ thể, sửa đổi các thủ tục sau đây: 1. Cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Luật sư 2. Cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư đối với người được miễn tập sự hành nghề Luật sư 3. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề Luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm a, b, c, e, và k Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 5. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề Luật sư quy định tại Điểm g, h, i Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư. 7. Đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề Luật sư 8. Đăng ký hành nghề Luật sư với tư cách cá nhân 9. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư Các mẫu khi thực hiện các thủ tục nêu trên: - Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề Luật sư (mẫu TP-LS-01) - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề Luật sư (mẫu TP-LS-04) - Đơn đề nghị đăng ký hành nghề Luật sư với tư cách cá nhân - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, công ty TNHH 1 thành viên (mẫu TP-LS-02) - Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty TNHH 2 thành viên trở lên (mẫu TP-LS-03) - Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề Luật sư Trong các mẫu đơn nêu trên sẽ có 2 phần là thông tin cơ bản về công dân và thông tin chuyên ngành. Về thông tin cơ bản của công dân, mẫu đơn, tờ khai nêu trên chỉ phải khai 3 nội dung: - Họ tên - Số căn cước công dân - Nơi ở hiện nay (Trường hợp khác nơi đăng ký thường trú) Đối với 12 trường thông tin còn lại, cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân cung cấp mà phải tự khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.