Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không?
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng không? UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho công trình nào? Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao: Theo đó, Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng như sau: (1) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các phân khu chức năng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích trên 500 héc ta đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt; - Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng; - Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp, ủy quyền; (2) Thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền: - Công bố công khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng; - Cắm mốc giới ngoài thực địa, giới thiệu địa điểm; - Chấp thuận tổng mặt bằng, phương án kiến trúc; - Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng. Thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng; - Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghệ cao và các nhiệm vụ khác để đảm bảo hoạt động xây dựng trong khu công nghệ cao tuân thủ quy hoạch xây dựng đã phê duyệt và các quy định của pháp luật. Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Hay nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Lưu ý: theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì: - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền.
Xây dựng sai quy định trong giấy phép và đã bị phạt hành chính thì xử lý thế nào?
Trường hợp theo thiết kế được duyệt thì nhà chỉ được xây 5 tầng nhưng thực tế chủ nhà đã xây thành 8 tầng, vượt 3 tầng so với thiết kế được duyệt. Đã có Quyết định xử phạt và quyết định cưỡng chế buộc khắc phục hậu quả nhưng chủ thầu xây dựng vẫn cố tình thi công hoàn thiện công trình thì có quy định nào xử phạt nhà thầu xây dựng k?
Thổ cư cho đất nhà thờ dòng họ
Xin quý luật sư giải đáp giúp tôi. Đất nhà thờ dòng họ có cần lên thổ cư mới được phép xây dựng không ạ?
Nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng, có xin cấp phép xây dựng được không?
Nhà có 5 anh chị em, Cha mẹ qua đời có lập di chúc để lại căn nhà cho con út quản lý và thờ cúng (con út là chủ hộ), nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng (5 anh chị em đồng thừa kế). Vậy cho tôi hỏi con út có đứng đơn xin cấp phép xây dựng được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin chân thành cám ơn!
Xây dựng nhỏ hơn cấp phép có phải là sai phép?Xử lý trong trường hợp này như nào?
Trong xây dựng, xây dựng sai phép là xây dựng không đúng với nội dung giấy phép và bản vẽ cấp phép.Như vậy nếu cấp phép diện tích sàn là 60m2 nhưng chỉ xây 50m2 hoặc là cấp phép 3 tầng nhưng người được cấp phép chỉ xây 2 tầng thì sẽ bị coi là sai phép. Theo quy định thì sẽ bị lập hồ sơ xử lý vi phạm và có thời gian để xin điều chỉnh phép, tuy nhiên nếu quá thời hạn điều chỉnh mà người dân không điều chỉnh thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả. Trong trường hợp này khắc hậu hậu quả là xây nốt 10m2 còn lại hoặc xây nốt tầng 3 cho người dân? Tôi đi làm và gặp vướng trường hợp này, hi vọng sắp tối nghị định 139/2017 sửa đổi sẽ sửa được vấn đề này
Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2021: Trường hợp nào có và không phải xin phép?
Miễn và không được miễn phép xây dựng nhà ở riêng lẻ Từ 1/1/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đi vào hiệu lực và có nhiều thay đổi, trong đó nổi bật là việc bổ sung một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Sau đây, DanLuat sẽ tổng hợp lại những trường hợp phải xin phép và không phải xin phép xây dựng hạng mục nhà ở này. Được miễn giấy phép Phải xin giấy phép 1. Nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1. Nhà ở riêng lẻ không thuộc hoặc từ 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn từ 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. 3. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. 4. Các trường hợp khác không thuộc danh sách được miễn giấy phép. Ngoài ra, đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy không phải xin giấy phép nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Cơ sở pháp lý: Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sửa đổi Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
Về vấn đề loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Khoản, điều 3, Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng có nêu: "Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Xin các anh chị hướng dẫn giúp là nếu có Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có hợp đồng thuê đất (do chưa xác định được giá cho thuê trả tiền một lần) thì có được xem là đã đủ giấy tờ về đất đai để được cấp phép xây dựng chưa ạ ? Xin trân trọng cảm ơn !
Năm 2020: thêm 3 trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng
Đây là một trong những nội dung quan trọng, nổi bật được đề cập tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Quy họach đô thị. Theo đó, dự kiến năm 2020, sẽ thêm 3 trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng: (1) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định đầu tư; (2) Công trình xây dựng thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt và đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công; (3) Công trình xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20m2; biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt dưới 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt dưới 40m2. Rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng Áp dụng đối với công trình: từ 30 ngày xuống còn 20 ngày. Bãi bỏ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau: - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (Điều 105 của Luật Nhà ở). - Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản (Nghị định 79/2016/NĐ-CP). - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư (Nghị định 79/2016/NĐ-CP). - Kinh doanh sản phẩm amiăng trắng thuộc nhóm Serpetine (Nghị định 24a/2016/NĐ-CP). Bãi bỏ quy định về vốn pháp định đối với tổ chức kinh doanh bất động sản Đồng thời, bổ sung quy định các DN đầu tư dự án bất động sản phải đáp ứng năng lực tài chính theo quy định pháp luật đất đai. Xem chi tiết Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Quy họach đô thị cùng các tài liệu tại file đính kèm. Dự kiến Dự thảo này được trình thông qua vào tháng 10/2018.
Một số điều cần lưu ý cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
Để được tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức (nhà thầu) hoặc cá nhân cần phải có Giấy phép hoạt động xây dựng. Hiện nay, việc chuẩn bị hồ sơ và thủ tục cấp phép thực hiện theo Thông tư 01/2012/TT-BXD. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực,việc chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục thực hiện có nhiều điểm mới. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với tổ chức (nhà thầu) Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức) và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp. - Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu theo mẫu tại Phụ lục số 2 và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán trong 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nhà thầu nhận thực hiện gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc phải áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam). - Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam (có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu), trong đó xác định rõ phần việc mà nhà thầu Việt Nam thực hiện. Trường hợp khi dự thầu hoặc chọn thầu chưa xác định được thầu phụ thì khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc với thầu phụ Việt Nam có kèm theo văn bản chấp thuận của chủ đầu tư và bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của nhà thầu phụ Việt Nam. - Giấy uỷ quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số 3. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định trên (trừ Đơn đề nghị cấp Giấy phép) nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu bản sao chứng thực Giấy phép thành lập, Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với cá nhân Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 4. - Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. - Lý lịch nghề nghiệp cá nhân (tự khai) kèm theo bản sao hợp đồng về các công việc có liên quan đã thực hiện trong 3 năm gần nhất. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp, bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 3. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động xây dựng - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ theo quy định thì phải thông báo và hướng dẫn một lần bằng văn bản cho nhà thầu biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan giấy phép hoạt động xây dựng xem xét và cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết. - Giấy phép hoạt động xây dựng cấp cho nhà thầu là tổ chức theo mẫu tại Phụ lục số 5 và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 6. Nhà thầu có trách nhiệm nộp lệ phí khi nhận giấy phép hoạt động xây dựng hoặc giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính. 4. Điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng - Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi các đối tác trong liên danh hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 7. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 5. Trường hợp không được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép hoạt động xây dựng trước đó. - Không thực hiện chế độ báo cáo từ 2 kỳ trở lên theo quy định đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép hoạt động xây dựng đã được cấp trước đó. - Vi phạm các quy định pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên. Nhà thầu bị đình chỉ công việc đang thực hiện khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chỉ được tiếp tục thực hiện khi đã sử dụng thầu phụ Việt Nam như hợp đồng đã ký kết. - Không thực hiện các quy định pháp luật liên quan. 6. Trường hợp bị thu hồi Giấy phép hoạt động xây dựng - Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 2 lần trở lên. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 2 trở lên. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Hướng dẫn mới về cấp Giấy phép xây dựng
Nhằm hướng dẫn cụ thể về việc quản lý và cấp giấy phép xây dựng, Bộ Xây dựng dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về giấy phép xây dựng và quản lý trật tư xây dựng sau khi Luật xây dựng 2014 được ban hành. Theo đó, để được cấp Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, các chủ đầu tư phải chuẩn bị các hồ sơ theo quy định sau: Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 7. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình. + Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. - Đối với nhà có tầng hầm, ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Đối với trường hợp xây dựng mới công trình * Công trình không theo tuyến - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. -Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình. + Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200. * Công trình theo tuyến trong đô thị: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình. + Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000. + Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm: Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài công trình. - Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến công trình - Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. * Công trình tôn giáo: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như đối với công trình không theo tuyến và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan Tôn giáo theo phân cấp. * Công trình tín ngưỡng: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như đối với công trình không theo tuyến * Công trình tượng đài, tranh hoành tráng: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 2. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, di tích lịch sử theo phân cấp. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500. + Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500. + Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. * Công trình quảng cáo: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo quy định tại Phụ lục số 3. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. Trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo, thì phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: Đối với trường hợp công trình xây dựng mới: + Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500. + Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500. + Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50. + Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp: + Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100. * Công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện như đối với công trình không theo tuyến và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam. Trường hợp sửa chữa, cải tạo Chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. - Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo. - Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về giấy phép xây dựng và quản lý trật tư xây dựng.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Phần này, mình sẽ đề cập đến các nội dung về Giấy phép xây dựng, trong đó sẽ giải đáp các thắc mắc cho các bạn về điều kiện cấp Giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ, hồ sơ gồm có những gì, thủ tục gia hạn Giấy phép xây dựng, trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép xây dựng….Tất cả đều được đề cập tại phần này. 71/ Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng với công trình trong đô thị Để được cấp Giấy phép xây dựng với dạng công trình này, không còn nhiều điều kiện như trước đây, thay vào đó, chú trọng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ cho các loại công trình. Để được cấp GPXD phải đáp ứng điều kiện sau: - Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) (Căn cứ Điều 91 Luật xây dựng 2014) 72/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị Đây là nội dung mới được quy định tại Luật xây dựng 2014. - Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) (Căn cứ Điều 92 Luật xây dựng 2014) 73/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Thay vì quy định rải rác tại các văn bản hướng dẫn như trước đây, Luật xây dựng 2014 đã đề cập đến nội dung này tại đây. * Điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện: + Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại Luật này. * Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. * Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. (Căn cứ Điều 93 Luật xây dựng 2014) 74/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. * Điều kiện chung cấp GPXD có thời hạn gồm: - Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Phù hợp với quy mô công trình do UBND cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt. - Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong GPXD có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ. * Đối với công trình được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện trên và đáp ứng điều kiện sau: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) * Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện trên và đáp ứng điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị. * Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp GPXD phải thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn GPXD có thời hạn. * Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp GPXD có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp GPXD có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. (Căn cứ Điều 94 Luật xây dựng 2014) 75/ Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới Luật xây dựng 2014 quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới cho từng loại công trình. * Đối với nhà ở riêng lẻ: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. * Đối với công trình không theo tuyến: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. * Đối với xây dựng công trình theo tuyến: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến. - Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai. * Đối với công trình tôn giáo: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo. * Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. * Đối với công trình quảng cáo: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. Trường hợp thuê đất hoặc công trình để quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình. - Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo. * Đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 95 Luật xây dựng 2014) Thay vì quy định rải rác tại các văn bản dưới Luật, thì nay các nội dung từ mục 76 đến 81 dưới đây được tập hợp tại Luật xây dựng 2014. 76/ Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình, di dời công trình * Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình: - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định pháp luật. - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. - Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. * Trường hợp di dời công trình - Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. - Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định pháp luật. - Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. - Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. - Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: + Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình. + Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. (Căn cứ Điều 96, 97 Luật xây dựng 2014) 77/ Điều chỉnh giấy phép xây dựng - Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh GPXD: + Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc. + Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính. + Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh GPXD gồm: + Đơn đề nghị điều chỉnh GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp. + Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp GPXD. + Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. (Căn cứ Điều 98 Luật xây dựng 2014) 78/ Gia hạn giấy phép xây dựng - Trước thời điểm GPXD hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn GPXD. Mỗi GPXD chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn GPXD mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD mới. - Hồ sơ đề nghị gia hạn GPXD gồm: + Đơn đề nghị gia hạn GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp. - Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp GPXD xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào GPXD có thời hạn đã được cấp. (Căn cứ Điều 99 Luật xây dựng 2014) 79/ Cấp lại giấy phép xây dựng - GPXD được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. - Hồ sơ đề nghị cấp lại GPXD gồm: + Đơn đề nghị cấp lại GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp đối với trường hợp GPXD bị rách, nát. (Căn cứ Điều 100 Luật xây dựng 2014) 80/ Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng - GPXD bị thu hồi trong các trường hợp sau: + GPXD được cấp không đúng quy định pháp luật. + Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với GPXD trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi GPXD của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp trên, nếu chủ đầu tư không nộp lại GPXD cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy GPXD và thông báo cho chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy GPXD được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. (Căn cứ Điều 101 Luật xây dựng 2014) 81/ Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng * Quy trình cấp GPXD và điều chỉnh GPXD: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh GPXD; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép. - Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định pháp luật. - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp GPXD, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định. * Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét gia hạn GPXD hoặc cấp lại GPXD. * Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp GPXD: - Chủ đầu tư nhận GPXD kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp GPXD có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận. - Chủ đầu tư phải nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD. * Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp GPXD trong thời hạn quy định trên, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD. (Căn cứ Điều 102 Luật xây dựng 2014) 82/ Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng Ngoài việc phân định thẩm quyền cho cơ quan chính quyền địa phương, còn quy định thẩm quyền cho Bộ Xây dựng. - Bộ Xây dựng cấp GPXD đối với công trình cấp đặc biệt. - UBND cấp tỉnh cấp GPXD đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, UBND cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp GPXD thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. - UBND cấp huyện cấp GPXD đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định trên. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD không thu hồi GPXD đã cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD. (Căn cứ Điều 103 Luật xây dựng 2014) 83/ Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Quy định lại trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, cụ thể: - Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định pháp luật về cấp GPXD. - Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp GPXD. - Cấp GPXD theo quy trình và trong thời hạn theo quy định trên. - Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo GPXD; đình chỉ xây dựng, thu hồi GPXD theo thẩm quyền khi chủ ĐTXD công trình vi phạm nghiêm trọng. - Người có thẩm quyền cấp GPXD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 104 Luật xây dựng 2014) 84/ Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. - Thực hiện trách nhiệm theo quy định sau: Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD. - Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với GPXD được cấp. (Căn cứ Điều 105 Luật xây dựng 2014) 85/ Quyền, nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng Xóa bỏ cơ chế “xin-cho” thay vào đó thay đổi từ “Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp GPXD” thành “Quyền, nghĩa vụ của người đề nghị cấp GPXD” - Các quyền của người đề nghị cấp GPXD vẫn giữ nguyên, thêm vào đó quyền khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD. - Về nghĩa vụ không thay đổi so với Luật xây dựng 2003. (Căn cứ Điều 106 Luật xây dựng 2014) Trong phần sau, mình sẽ đề cập đến các nội dung của phần chuẩn bị xây dựng công trình và thi công xây dựng công trình. Các bạn đón theo dõi nhé!
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không?
Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng không? UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho công trình nào? Ban quản lý khu công nghệ cao có được cấp Giấy phép xây dựng hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao: Theo đó, Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ và quyền hạn trong quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch và xây dựng như sau: (1) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng các phân khu chức năng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích trên 500 héc ta đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt; - Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng; - Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp, ủy quyền; (2) Thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền: - Công bố công khai, cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng; - Cắm mốc giới ngoài thực địa, giới thiệu địa điểm; - Chấp thuận tổng mặt bằng, phương án kiến trúc; - Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng. Thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng; - Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghệ cao và các nhiệm vụ khác để đảm bảo hoạt động xây dựng trong khu công nghệ cao tuân thủ quy hoạch xây dựng đã phê duyệt và các quy định của pháp luật. Như vậy, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng: Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Hay nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này. Lưu ý: theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì: - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Tóm lại, Ban quản lý khu công nghệ cao được cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền được giao, phân cấp, ủy quyền.
Xây dựng sai quy định trong giấy phép và đã bị phạt hành chính thì xử lý thế nào?
Trường hợp theo thiết kế được duyệt thì nhà chỉ được xây 5 tầng nhưng thực tế chủ nhà đã xây thành 8 tầng, vượt 3 tầng so với thiết kế được duyệt. Đã có Quyết định xử phạt và quyết định cưỡng chế buộc khắc phục hậu quả nhưng chủ thầu xây dựng vẫn cố tình thi công hoàn thiện công trình thì có quy định nào xử phạt nhà thầu xây dựng k?
Thổ cư cho đất nhà thờ dòng họ
Xin quý luật sư giải đáp giúp tôi. Đất nhà thờ dòng họ có cần lên thổ cư mới được phép xây dựng không ạ?
Nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng, có xin cấp phép xây dựng được không?
Nhà có 5 anh chị em, Cha mẹ qua đời có lập di chúc để lại căn nhà cho con út quản lý và thờ cúng (con út là chủ hộ), nhà có giấy tờ hợp pháp nhưng chưa chuyển sổ hồng (5 anh chị em đồng thừa kế). Vậy cho tôi hỏi con út có đứng đơn xin cấp phép xây dựng được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Xin chân thành cám ơn!
Xây dựng nhỏ hơn cấp phép có phải là sai phép?Xử lý trong trường hợp này như nào?
Trong xây dựng, xây dựng sai phép là xây dựng không đúng với nội dung giấy phép và bản vẽ cấp phép.Như vậy nếu cấp phép diện tích sàn là 60m2 nhưng chỉ xây 50m2 hoặc là cấp phép 3 tầng nhưng người được cấp phép chỉ xây 2 tầng thì sẽ bị coi là sai phép. Theo quy định thì sẽ bị lập hồ sơ xử lý vi phạm và có thời gian để xin điều chỉnh phép, tuy nhiên nếu quá thời hạn điều chỉnh mà người dân không điều chỉnh thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả. Trong trường hợp này khắc hậu hậu quả là xây nốt 10m2 còn lại hoặc xây nốt tầng 3 cho người dân? Tôi đi làm và gặp vướng trường hợp này, hi vọng sắp tối nghị định 139/2017 sửa đổi sẽ sửa được vấn đề này
Xây dựng nhà ở riêng lẻ từ 2021: Trường hợp nào có và không phải xin phép?
Miễn và không được miễn phép xây dựng nhà ở riêng lẻ Từ 1/1/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đi vào hiệu lực và có nhiều thay đổi, trong đó nổi bật là việc bổ sung một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Sau đây, DanLuat sẽ tổng hợp lại những trường hợp phải xin phép và không phải xin phép xây dựng hạng mục nhà ở này. Được miễn giấy phép Phải xin giấy phép 1. Nhà ở riêng lẻ dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 1. Nhà ở riêng lẻ không thuộc hoặc từ 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn từ 7 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng. 3. Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. 4. Các trường hợp khác không thuộc danh sách được miễn giấy phép. Ngoài ra, đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuy không phải xin giấy phép nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Cơ sở pháp lý: Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sửa đổi Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
Về vấn đề loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Khoản, điều 3, Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng có nêu: "Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Xin các anh chị hướng dẫn giúp là nếu có Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có hợp đồng thuê đất (do chưa xác định được giá cho thuê trả tiền một lần) thì có được xem là đã đủ giấy tờ về đất đai để được cấp phép xây dựng chưa ạ ? Xin trân trọng cảm ơn !
Năm 2020: thêm 3 trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng
Đây là một trong những nội dung quan trọng, nổi bật được đề cập tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Quy họach đô thị. Theo đó, dự kiến năm 2020, sẽ thêm 3 trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng: (1) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định đầu tư; (2) Công trình xây dựng thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt và đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công; (3) Công trình xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt dưới 20m2; biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt dưới 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt dưới 40m2. Rút ngắn thời gian cấp Giấy phép xây dựng Áp dụng đối với công trình: từ 30 ngày xuống còn 20 ngày. Bãi bỏ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sau: - Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (Điều 105 của Luật Nhà ở). - Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản (Nghị định 79/2016/NĐ-CP). - Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư (Nghị định 79/2016/NĐ-CP). - Kinh doanh sản phẩm amiăng trắng thuộc nhóm Serpetine (Nghị định 24a/2016/NĐ-CP). Bãi bỏ quy định về vốn pháp định đối với tổ chức kinh doanh bất động sản Đồng thời, bổ sung quy định các DN đầu tư dự án bất động sản phải đáp ứng năng lực tài chính theo quy định pháp luật đất đai. Xem chi tiết Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Quy họach đô thị cùng các tài liệu tại file đính kèm. Dự kiến Dự thảo này được trình thông qua vào tháng 10/2018.
Một số điều cần lưu ý cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
Để được tham gia hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức (nhà thầu) hoặc cá nhân cần phải có Giấy phép hoạt động xây dựng. Hiện nay, việc chuẩn bị hồ sơ và thủ tục cấp phép thực hiện theo Thông tư 01/2012/TT-BXD. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2015, Luật xây dựng 2014 có hiệu lực,việc chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục thực hiện có nhiều điểm mới. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với tổ chức (nhà thầu) Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập (hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức) và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước, nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp. - Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến công việc nhận thầu theo mẫu tại Phụ lục số 2 và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán trong 3 năm gần nhất (đối với trường hợp nhà thầu nhận thực hiện gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc phải áp dụng theo quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam). - Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam (có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu), trong đó xác định rõ phần việc mà nhà thầu Việt Nam thực hiện. Trường hợp khi dự thầu hoặc chọn thầu chưa xác định được thầu phụ thì khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận nguyên tắc với thầu phụ Việt Nam có kèm theo văn bản chấp thuận của chủ đầu tư và bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của nhà thầu phụ Việt Nam. - Giấy uỷ quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số 3. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định trên (trừ Đơn đề nghị cấp Giấy phép) nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm các tài liệu bản sao chứng thực Giấy phép thành lập, Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, nhà thầu nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng với cá nhân Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 4. - Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. - Lý lịch nghề nghiệp cá nhân (tự khai) kèm theo bản sao hợp đồng về các công việc có liên quan đã thực hiện trong 3 năm gần nhất. - Bản sao Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phát sinh trong cùng năm thì hồ sơ không cần thiết phải bao gồm Bản sao có chứng thực văn bản kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hoặc hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp, bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động hoặc chứng chỉ hành nghề tư vấn do nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp và bản sao hộ chiếu cá nhân. Sau khi chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ trên, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan cấp Giấy phép. 3. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động xây dựng - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ theo quy định thì phải thông báo và hướng dẫn một lần bằng văn bản cho nhà thầu biết để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan giấy phép hoạt động xây dựng xem xét và cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng thì cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu biết. - Giấy phép hoạt động xây dựng cấp cho nhà thầu là tổ chức theo mẫu tại Phụ lục số 5 và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 6. Nhà thầu có trách nhiệm nộp lệ phí khi nhận giấy phép hoạt động xây dựng hoặc giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính. 4. Điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng - Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi các đối tác trong liên danh hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 7. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 5. Trường hợp không được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng Nhà thầu không được xem xét cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hồ sơ đã được cấp giấy phép hoạt động xây dựng trước đó. - Không thực hiện chế độ báo cáo từ 2 kỳ trở lên theo quy định đối với các công việc nhận thầu theo giấy phép hoạt động xây dựng đã được cấp trước đó. - Vi phạm các quy định pháp luật có liên quan, như quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, nộp thuế, chất lượng công trình,... và đã bị xử phạt do vi phạm các quy định này từ 2 lần trở lên. Nhà thầu bị đình chỉ công việc đang thực hiện khi: - Không sử dụng thầu phụ Việt Nam theo hợp đồng đã ký kết có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chỉ được tiếp tục thực hiện khi đã sử dụng thầu phụ Việt Nam như hợp đồng đã ký kết. - Không thực hiện các quy định pháp luật liên quan. 6. Trường hợp bị thu hồi Giấy phép hoạt động xây dựng - Không khắc phục các vi phạm sau khi đã có văn bản yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan từ 2 lần trở lên. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đối với công việc thuộc giấy phép hoạt động xây dựng được cấp từ lần thứ 2 trở lên. Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
Hướng dẫn mới về cấp Giấy phép xây dựng
Nhằm hướng dẫn cụ thể về việc quản lý và cấp giấy phép xây dựng, Bộ Xây dựng dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về giấy phép xây dựng và quản lý trật tư xây dựng sau khi Luật xây dựng 2014 được ban hành. Theo đó, để được cấp Giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, các chủ đầu tư phải chuẩn bị các hồ sơ theo quy định sau: Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 7. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình. + Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200. - Đối với nhà có tầng hầm, ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận. Đối với trường hợp xây dựng mới công trình * Công trình không theo tuyến - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. -Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình. + Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200. * Công trình theo tuyến trong đô thị: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 1. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công trình. + Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000. + Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. + Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm: Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài công trình. - Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến công trình - Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. * Công trình tôn giáo: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như đối với công trình không theo tuyến và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan Tôn giáo theo phân cấp. * Công trình tín ngưỡng: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như đối với công trình không theo tuyến * Công trình tượng đài, tranh hoành tráng: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 2. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất quy định. - Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, di tích lịch sử theo phân cấp. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: + Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500. + Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/500. + Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. * Công trình quảng cáo: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng, theo quy định tại Phụ lục số 3. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. Trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo, thì phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình. - Hai bộ bản vẽ thiết kế được phê duyệt theo quy định, mỗi bộ gồm: Đối với trường hợp công trình xây dựng mới: + Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500. + Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500. + Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50. + Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200. Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp: + Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100. * Công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện như đối với công trình không theo tuyến và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam. Trường hợp sửa chữa, cải tạo Chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 8. - Bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định. - Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo. - Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về giấy phép xây dựng và quản lý trật tư xây dựng.
Re:Toàn bộ điểm mới Luật xây dựng 2014
Phần này, mình sẽ đề cập đến các nội dung về Giấy phép xây dựng, trong đó sẽ giải đáp các thắc mắc cho các bạn về điều kiện cấp Giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ, hồ sơ gồm có những gì, thủ tục gia hạn Giấy phép xây dựng, trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép xây dựng….Tất cả đều được đề cập tại phần này. 71/ Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng với công trình trong đô thị Để được cấp Giấy phép xây dựng với dạng công trình này, không còn nhiều điều kiện như trước đây, thay vào đó, chú trọng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ cho các loại công trình. Để được cấp GPXD phải đáp ứng điều kiện sau: - Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) (Căn cứ Điều 91 Luật xây dựng 2014) 72/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị Đây là nội dung mới được quy định tại Luật xây dựng 2014. - Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) (Căn cứ Điều 92 Luật xây dựng 2014) 73/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Thay vì quy định rải rác tại các văn bản hướng dẫn như trước đây, Luật xây dựng 2014 đã đề cập đến nội dung này tại đây. * Điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện: + Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. + Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD theo quy định tại Luật này. * Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. * Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. (Căn cứ Điều 93 Luật xây dựng 2014) 74/ Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. * Điều kiện chung cấp GPXD có thời hạn gồm: - Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Phù hợp với quy mô công trình do UBND cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt. - Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong GPXD có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ. * Đối với công trình được cấp GPXD có thời hạn phải đáp ứng điều kiện trên và đáp ứng điều kiện sau: - Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt. - Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. - Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định. - Hồ sơ đề nghị cấp GPXD phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định. (sẽ được đề cập phía dưới) * Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện trên và đáp ứng điều kiện chung cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị. * Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp GPXD phải thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn GPXD có thời hạn. * Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp GPXD có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp GPXD có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. (Căn cứ Điều 94 Luật xây dựng 2014) 75/ Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới Luật xây dựng 2014 quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới cho từng loại công trình. * Đối với nhà ở riêng lẻ: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. * Đối với công trình không theo tuyến: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. * Đối với xây dựng công trình theo tuyến: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến. - Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai. * Đối với công trình tôn giáo: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo. * Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. * Đối với công trình quảng cáo: - Đơn đề nghị cấp GPXD. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai. - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. - Bản vẽ thiết kế xây dựng. - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. Trường hợp thuê đất hoặc công trình để quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình. - Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo. * Đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 95 Luật xây dựng 2014) Thay vì quy định rải rác tại các văn bản dưới Luật, thì nay các nội dung từ mục 76 đến 81 dưới đây được tập hợp tại Luật xây dựng 2014. 76/ Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình, di dời công trình * Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình: - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định pháp luật. - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. - Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. * Trường hợp di dời công trình - Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. - Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định pháp luật. - Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. - Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. - Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: + Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình. + Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. (Căn cứ Điều 96, 97 Luật xây dựng 2014) 77/ Điều chỉnh giấy phép xây dựng - Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh GPXD: + Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc. + Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính. + Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh GPXD gồm: + Đơn đề nghị điều chỉnh GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp. + Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp GPXD. + Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. (Căn cứ Điều 98 Luật xây dựng 2014) 78/ Gia hạn giấy phép xây dựng - Trước thời điểm GPXD hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn GPXD. Mỗi GPXD chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn GPXD mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD mới. - Hồ sơ đề nghị gia hạn GPXD gồm: + Đơn đề nghị gia hạn GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp. - Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp GPXD có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp GPXD xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào GPXD có thời hạn đã được cấp. (Căn cứ Điều 99 Luật xây dựng 2014) 79/ Cấp lại giấy phép xây dựng - GPXD được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. - Hồ sơ đề nghị cấp lại GPXD gồm: + Đơn đề nghị cấp lại GPXD. + Bản chính GPXD đã được cấp đối với trường hợp GPXD bị rách, nát. (Căn cứ Điều 100 Luật xây dựng 2014) 80/ Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng - GPXD bị thu hồi trong các trường hợp sau: + GPXD được cấp không đúng quy định pháp luật. + Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với GPXD trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi GPXD của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp trên, nếu chủ đầu tư không nộp lại GPXD cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy GPXD và thông báo cho chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy GPXD được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. (Căn cứ Điều 101 Luật xây dựng 2014) 81/ Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng * Quy trình cấp GPXD và điều chỉnh GPXD: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp GPXD, điều chỉnh GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh GPXD; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép. - Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định pháp luật. - Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD. - Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp GPXD, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định. * Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng: - Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại GPXD cho cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét gia hạn GPXD hoặc cấp lại GPXD. * Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp GPXD: - Chủ đầu tư nhận GPXD kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp GPXD có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận. - Chủ đầu tư phải nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp GPXD. * Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp GPXD trong thời hạn quy định trên, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp GPXD. (Căn cứ Điều 102 Luật xây dựng 2014) 82/ Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng Ngoài việc phân định thẩm quyền cho cơ quan chính quyền địa phương, còn quy định thẩm quyền cho Bộ Xây dựng. - Bộ Xây dựng cấp GPXD đối với công trình cấp đặc biệt. - UBND cấp tỉnh cấp GPXD đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, UBND cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp GPXD thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. - UBND cấp huyện cấp GPXD đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định trên. - Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD không thu hồi GPXD đã cấp không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD. (Căn cứ Điều 103 Luật xây dựng 2014) 83/ Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng Quy định lại trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, cụ thể: - Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy định pháp luật về cấp GPXD. - Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp GPXD. - Cấp GPXD theo quy trình và trong thời hạn theo quy định trên. - Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo GPXD; đình chỉ xây dựng, thu hồi GPXD theo thẩm quyền khi chủ ĐTXD công trình vi phạm nghiêm trọng. - Người có thẩm quyền cấp GPXD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định pháp luật. (Căn cứ Điều 104 Luật xây dựng 2014) 84/ Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng Trước đây, Luật xây dựng 2003 không quy định nội dung này. - Thực hiện trách nhiệm theo quy định sau: Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD. - Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với GPXD được cấp. (Căn cứ Điều 105 Luật xây dựng 2014) 85/ Quyền, nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng Xóa bỏ cơ chế “xin-cho” thay vào đó thay đổi từ “Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp GPXD” thành “Quyền, nghĩa vụ của người đề nghị cấp GPXD” - Các quyền của người đề nghị cấp GPXD vẫn giữ nguyên, thêm vào đó quyền khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD. - Về nghĩa vụ không thay đổi so với Luật xây dựng 2003. (Căn cứ Điều 106 Luật xây dựng 2014) Trong phần sau, mình sẽ đề cập đến các nội dung của phần chuẩn bị xây dựng công trình và thi công xây dựng công trình. Các bạn đón theo dõi nhé!