Hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online mới nhất hiện nay
Người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam phải thông qua thủ tục khai báo tạm trú tại nơi có cơ sở cư trú. Bài viết này sẽ hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online (1) Có bắt buộc người nước ngoài phải khai báo tạm trú không? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú - Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú - Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, theo các quy định trên, việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là thủ tục bắt buộc. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt nam và thực hiện việc khai báo tạm trú với Công an xã, hoặc đồn trạm Công an gần với mình nhất trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Theo đó, việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, khi người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu cũng phải thực hiện lại việc khai báo tạm trú. (2) Hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online Hiện nay, cơ sở lưu trú có thể khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng hình thức online, trình tự thực hiện cụ thể như sau: Bước 1: Truy cập vào trang Thông tin điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Link: https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn/web/guest/khai-bao-tam-tru Sau đó chọn tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú để thực hiện đăng ký tạm trú hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia Link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.001437 Nhấp vào danh sách dịch vụ công như hình hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an Link: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/bocongan/bothutuc/tthc?matt=26265 Bấm vào Nộp hồ sơ như hình Lưu ý: Để thực hiện đăng ký tạm trú online, người đăng ký phải có tài khoản tại trang Thông tin điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an Bước 2: Đăng nhập tài khoản vào Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an bằng tài khoản và mật khẩu đã đăng ký. Bước 3: Người khai báo tạm trú thực hiện nhập và kiểm tra các thông tin khai báo về người nước ngoài hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 4: Kiểm tra thông tin đã khai báo tạm trú trên hệ thống và hoàn thành việc khai báo tạm trú. Thời hạn giải quyết: 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tạm trú Giấy tờ: Thực hiện theo các trường thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Phí, lệ phí: Miễn phí Trên đây là hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện trực tuyến, online. Chúc bạn thực hiện thành công!
Các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao phải không?
Khách sạn, biệt thự, căn hộ,.. là một trong những cơ sở lưu trú du lịch. Những khách sạn, biệt thự sang trọng thường được xếp hạng sao. Vậy thì chỉ các cơ sở lưu trú du lịch sang trọng mới được xếp hạng sao hay tất cả đều được? Các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao phải không? Các loại cơ sở lưu trú du lịch hiện nay theo Điều 48 Luật Du lịch 2017 có quy định là gồm có khách sạn; biệt thự du lịch; căn hộ du lịch; tàu thủy lưu trú du lịch; nhà nghỉ du lịch; nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; bãi cắm trại du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch khác. Tại khoản 1, 2 Điều 50 Luật Du lịch cũng có nêu: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao. Theo đó, khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Như vậy có thể hiểu là chỉ một số cơ sở lưu trú du lịch vừa nêu thì mới được xếp hạng từ 01 sao đến 05 sao, chứ không phải tất cả các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch hiện nay như thế nào? Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 50 Luật Du lịch 2017 có quy định về hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cũng như trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: Thứ nhất về hồ sơ thì sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; - Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch. Thứ hai về trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: + Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao; + Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch mới được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 01 đến 05 sao. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định trên.
Người lao động được phép lưu trú trong khu công nghệ cao không?
Ngày 01/02/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 10/2024/NĐ-CP về khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 (thay thế Nghị định 99/2003/NĐ-CP). Theo đó, Nghị định quy định nhiều chính sách đặc thù, ưu đãi nhằm phát triển khu công nghệ cao trong đó có chính sách xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao. Khu công nghệ cao là gì? Tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Khu công nghệ cao thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; Đào tạo nhân lực công nghệ cao; Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao; Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khu công nghệ cao Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định 05 chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với khu công nghệ cao lĩnh vực đầu tư, bao gồm: - Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao. - Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật. - Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao. - Chính sách đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao. - Chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao. Ngoài ra, Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định một số chính sách khác nhằm thúc đẩy phát triển khu công nghệ cao trong đó có chính sách xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao. Người lao động được phép tạm trú lưu trú trong khu công nghệ cao Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao đối với Nhà đầu tư, chuyên gia, người lao động và thành viên gia đình như sau: - Nhà đầu tư, chuyên gia, người lao động và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi sống cùng người đó), là người nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại khu công nghệ cao theo quy định. - Người lao động được phép tạm trú, lưu trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghệ cao để phục vụ hoạt động trong khu công nghệ cao khi các điều kiện sau đây được đáp ứng: + Khu vực lưu trú phải bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn phòng, bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường và vệ sinh, an toàn lao động theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghệ cao. + Người lao động là công dân Việt Nam thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, người lao động được phép lưu trú tại doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định sau: + Người lao động là công dân Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về cư trú. + Người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao trong thời gian không quá 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Xử phạt khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến ở nhà riêng
Tôi có cho bạn thân người nước ngoài từ nước ngoài về ở tại nhà riêng của mình trong vòng 02 ngày, không phải kinh doanh khách sạn. Vậy tôi có buộc phải khai báo tạm trú cho bạn tôi không, nếu không khai báo thì bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Quy định về khai báo tạm trú Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. - Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định. Tại Điều 32 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về cơ sở lưu trú sau: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. => Theo đó, nhà riêng vẫn thuộc là cơ sở lưu trú. Đối với trường hợp người nước ngoài đến ở thì chủ nhà cho người này đến ở có nghĩa vụ phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài đó tại cơ quan Công an xã/ phường/ thị trấn. Phiếu khai báo tạm trú thực hiện theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. 2. Quy định về xử phạt khi không khai báo tạm trú Tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Theo đó, đối với cá nhân là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú khi cho người nước ngoài ở qua đêm nhưng không khai báo tạm trú thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, tuy rằng không phải khách sạn nhưng nhà ở vẫn thuộc là cơ sở lưu trú, thuộc phạm vi phải thực hiện khai báo tạm trú khi người nước ngoài đến ở. Thời hạn khai báo đối với hình thức nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú là 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú, đối với khai báo qua Trang thông tin điện tử thì phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Nếu không thực hiện khai báo thì vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Khách mua bán dâm tại nhà nghỉ, khách sạn thì chủ cơ sở lưu trú có bị phạt?
Không ít các trường hợp chủ cơ sở lưu trú hoang mang khi nhà nghỉ, khách sạn của mình bị công an bắt quả tang nhiều cặp đôi đang thực hiện hành vi mua bán dâm tại đây. Mặc dù đã ghi chú thông tin cá nhân khách hàng đặt phòng, nhưng không thể tìm hiểu rõ một số vấn đề riêng tư của khách để biết họ có mua bán dâm hay không. Vậy trường hợp trên chủ cơ sở lưu trú có bị phạt? 1. Có bao nhiêu loại cơ sở lưu trú? Loại hình cơ sở lưu trú du lịch hiện nay tại Việt Nam rất đa dạng và tùy vào nhu cầu của từng cá nhân có thể lựa chọn cho mình một nơi lưu trú phù hợp, cụ thể tại Điều 48 Luật Du lịch 2017 bao gồm một số loại sau: - Khách sạn. - Biệt thự du lịch. - Căn hộ du lịch. - Tàu thủy lưu trú du lịch. - Nhà nghỉ du lịch. - Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê. - Bãi cắm trại du lịch. - Ngoài ra, còn có các cơ sở lưu trú du lịch khác như homestay đang phát triển rất thịnh hành, nhà nghỉ trên xe,... 2. Xử phạt nhà nghỉ, khách sạn không thực hiện đăng ký lưu trú cho khách Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt hành chính cá nhân là chủ cơ sở dịch vụ lưu trú vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Lưu ý: trường hợp cơ sở dịch vụ lưu trú là tổ chức có hành vi vi phạm như trên thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi. 3. Trường hợp chủ cơ sở lưu trú có hành vi môi giới mại dâm Thực hiện theo nội dung tại Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định trường hợp chủ cơ sở dịch vụ lưu trú phạm tội môi giới mại dâm thì bị xử lý như sau: Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; - Có tổ chức. - Có tính chất chuyên nghiệp. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Đối với 02 người trở lên. - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. - Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. - Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, chủ cơ sở kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn khi cho khách lưu trú phải có trách nhiệm đăng ký lưu trú và ghi lại thông tin cá nhân. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mà bắt quả tang mua bán mại dâm mà chủ cơ sở lưu trú không biết thì không phải chịu trách nhiệm.
Người lao động nước ngoài có được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp hay không?
Trước đây, người lao động không được phép lưu trú, tạm trú tại khu công nghiệp. Tuy nhiên, kể từ ngày Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực - 15/7/2022, vấn đề này đã có sự thay đổi. Quy định hiện nay về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp đối với người lao động nước ngoài như thế nào? Căn cứ Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây: - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, pháp luật hiện cho phép người lao động nước ngoài được thực hiện tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu ý: Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ngoài ra, trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày; và (2) Phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, trong điều kiện bình thường, vì phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh người lao động nước ngoài có thể tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghiệp, nếu vì các lý do bất khả kháng/khẩn cấp thì người lao động nước ngoài sẽ được ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Người nước ngoài được tạm trú trong khu công nghiệp sẽ thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cụ thể: 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, việc khai báo tạm trú còn được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2016/TT-BCA, trong đó có nêu rõ về 02 cách thức khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài, mọi người có thể truy cập vào văn bản để xem chi tiết 02 cách sau: Cách 1: Qua trang thông tin điện tử (Điều 4 – Điều 6); Cách 2: Bằng phiếu khai báo tạm trú (Điều 7, Điều 8). Từ những quy định nêu trên, có thể thấy người lao động nước ngoài sẽ được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp và cần thực hiện thủ tục khai báo tạm trú.
Khách sạn có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú cho khách du lịch, góp phần tạo nên GDP của vùng. Đặc biệt là các vùng thu hút khách du lịch nước ngoài, việc tiếp xúc và giao dịch với những du khách có thói quen sử dụng và thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ. Thì khách sạn, nhà nghỉ có được thanh toán bằng đồng ngoại tệ để dễ dàng thực hiện cho các giao dịch. Hạn chế sử dụng ngoại hối Ngoại hối có nghĩa là đồng tiền nước ngoài không thuộc đồng tiền được sử dụng chính tại nước sở tại. Việc liên tục sử dụng tự do đồng tiền ngoại hối có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của Việt Nam cũng như kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Theo đó, để đảm bảo công tác quản lý ngoại hối tại lãnh thổ Việt Nam thì Điều 22 Pháp Lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 11 Pháp Lệnh ngoại hối 2013) quy định về đồng tiền ngoại hối như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, đối với các hoạt động giao dịch thông thường sẽ bị nghiêm cấm hành vi sử dụng ngoại hối, qua đó tránh việc lạm phát sử dụng ngoại hối thay cho đồng tiền Việt Nam. Những trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối Mặc dù theo quy định ngoại hối không được phép sử dụng cho các giao dịch thông thường, tuy nhiên ngoại trừ một số đối tượng, lĩnh vực nhất định có làm việc liên quan đến các yếu tố nước ngoài thì vẫn được phép sử dụng. Theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN cũng quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Cụ thể, khoản 13 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. Qua đó, khách sạn, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú hoàn toàn có thể được giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ với khách du lịch để thuận tiện hơn. Có được mua bán ngoại tệ tại khách sạn? Việc mua bán ngoại tệ thường được diễn ra tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động. Dù vậy, nhiều khách du lịch ngại việc phải thực hiện thủ tục này tại ngân hàng vì nhiều giấy tờ, để nhanh chóng họ thường đến tiệm vàng, khách sạn để trao đổi. Tuy nhiên, trường hợp này sẽ vi phạm pháp luật nếu địa điểm trao đổi không phải là chi nhánh hoạt động thuộc tổ chức tín dụng. Theo Điều 3 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định như sau: - Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép. Như vậy, khách du lịch vẫn có thể mua bán ngoại tệ tại các cơ sở nêu trên nếu họ được cấp phép hoạt động giao dịch ngoại tệ trong trường hợp trực thuộc tổ chức tín dụng. Còn việc thanh toán ngoại tệ tại khách sạn vẫn sẽ được thực hiện nhằm thực hiện trao đổi các giao dịch được diễn ra được nhanh chóng và thuận tiện thì họ không cần phải đổi thành đồng Việt Nam.
Theo Điều 48 Luật Du lịch 2017 thì các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: Khách sạn; Biệt thự du lịch; Căn hộ du lịch; Tàu thủy lưu trú du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; Bãi cắm trại du lịch; Các cơ sở lưu trú du lịch khác. Theo quy định của Luật Du lịch 2017 tại Điều 50 có quy định về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao. Như vậy, theo quy định thì có khá nhiều loại hình cơ sở lưu trú du lịch tuy nhiên chỉ có khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Những loại hình khác thì không được xếp hạng. Thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao; Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao. Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch; Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch. Trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hướng dẫn cách ly - tự theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc cơ sở lưu trú
- Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú - Hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe tại nhà, cơ sở lưu trú: . Trung tâm kiểm soát bệnh tật TPHCM
Thông tư hướng dẫn mở cơ sở lưu trú du lịch vừa và nhỏ
hiện tại tôi đang làm kế hoạch mở lớp cơ sở lưu trú du lịch vừa và nhỏ, không biết áp dụng thông tư nào cho phù hợp mong tư vấn giúp, xin cám ơn!
Hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online mới nhất hiện nay
Người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam phải thông qua thủ tục khai báo tạm trú tại nơi có cơ sở cư trú. Bài viết này sẽ hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online (1) Có bắt buộc người nước ngoài phải khai báo tạm trú không? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú - Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú - Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, theo các quy định trên, việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là thủ tục bắt buộc. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt nam và thực hiện việc khai báo tạm trú với Công an xã, hoặc đồn trạm Công an gần với mình nhất trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Theo đó, việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, khi người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu cũng phải thực hiện lại việc khai báo tạm trú. (2) Hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài online Hiện nay, cơ sở lưu trú có thể khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng hình thức online, trình tự thực hiện cụ thể như sau: Bước 1: Truy cập vào trang Thông tin điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Link: https://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn/web/guest/khai-bao-tam-tru Sau đó chọn tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú để thực hiện đăng ký tạm trú hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia Link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-nganh-doc.html?ma_thu_tuc=1.001437 Nhấp vào danh sách dịch vụ công như hình hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an Link: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/bocongan/bothutuc/tthc?matt=26265 Bấm vào Nộp hồ sơ như hình Lưu ý: Để thực hiện đăng ký tạm trú online, người đăng ký phải có tài khoản tại trang Thông tin điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an Bước 2: Đăng nhập tài khoản vào Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an bằng tài khoản và mật khẩu đã đăng ký. Bước 3: Người khai báo tạm trú thực hiện nhập và kiểm tra các thông tin khai báo về người nước ngoài hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Bước 4: Kiểm tra thông tin đã khai báo tạm trú trên hệ thống và hoàn thành việc khai báo tạm trú. Thời hạn giải quyết: 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tạm trú Giấy tờ: Thực hiện theo các trường thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Phí, lệ phí: Miễn phí Trên đây là hướng dẫn khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện trực tuyến, online. Chúc bạn thực hiện thành công!
Các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao phải không?
Khách sạn, biệt thự, căn hộ,.. là một trong những cơ sở lưu trú du lịch. Những khách sạn, biệt thự sang trọng thường được xếp hạng sao. Vậy thì chỉ các cơ sở lưu trú du lịch sang trọng mới được xếp hạng sao hay tất cả đều được? Các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao phải không? Các loại cơ sở lưu trú du lịch hiện nay theo Điều 48 Luật Du lịch 2017 có quy định là gồm có khách sạn; biệt thự du lịch; căn hộ du lịch; tàu thủy lưu trú du lịch; nhà nghỉ du lịch; nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; bãi cắm trại du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch khác. Tại khoản 1, 2 Điều 50 Luật Du lịch cũng có nêu: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao. Theo đó, khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Như vậy có thể hiểu là chỉ một số cơ sở lưu trú du lịch vừa nêu thì mới được xếp hạng từ 01 sao đến 05 sao, chứ không phải tất cả các cơ sở lưu trú du lịch đều được xếp hạng sao. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch hiện nay như thế nào? Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 50 Luật Du lịch 2017 có quy định về hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cũng như trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch: Thứ nhất về hồ sơ thì sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; - Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch. Thứ hai về trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: + Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao; + Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch. Trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch mới được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 01 đến 05 sao. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định trên.
Người lao động được phép lưu trú trong khu công nghệ cao không?
Ngày 01/02/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 10/2024/NĐ-CP về khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 25/03/2024 (thay thế Nghị định 99/2003/NĐ-CP). Theo đó, Nghị định quy định nhiều chính sách đặc thù, ưu đãi nhằm phát triển khu công nghệ cao trong đó có chính sách xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao. Khu công nghệ cao là gì? Tại khoản 1 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Khu công nghệ cao thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao; Đào tạo nhân lực công nghệ cao; Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao; Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khu công nghệ cao Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định 05 chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với khu công nghệ cao lĩnh vực đầu tư, bao gồm: - Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ cao. - Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật. - Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao. - Chính sách đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao. - Chính sách đối với doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao. Ngoài ra, Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định một số chính sách khác nhằm thúc đẩy phát triển khu công nghệ cao trong đó có chính sách xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao. Người lao động được phép tạm trú lưu trú trong khu công nghệ cao Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, lưu trú trong khu công nghệ cao đối với Nhà đầu tư, chuyên gia, người lao động và thành viên gia đình như sau: - Nhà đầu tư, chuyên gia, người lao động và thành viên gia đình (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi sống cùng người đó), là người nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại khu công nghệ cao theo quy định. - Người lao động được phép tạm trú, lưu trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghệ cao để phục vụ hoạt động trong khu công nghệ cao khi các điều kiện sau đây được đáp ứng: + Khu vực lưu trú phải bố trí riêng biệt với khu sản xuất, văn phòng, bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường và vệ sinh, an toàn lao động theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghệ cao. + Người lao động là công dân Việt Nam thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, người lao động được phép lưu trú tại doanh nghiệp, ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định sau: + Người lao động là công dân Việt Nam được phép lưu trú ở doanh nghiệp trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về cư trú. + Người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp trong khu công nghệ cao trong thời gian không quá 30 ngày và phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Xử phạt khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến ở nhà riêng
Tôi có cho bạn thân người nước ngoài từ nước ngoài về ở tại nhà riêng của mình trong vòng 02 ngày, không phải kinh doanh khách sạn. Vậy tôi có buộc phải khai báo tạm trú cho bạn tôi không, nếu không khai báo thì bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Quy định về khai báo tạm trú Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về khai báo tạm trú như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. - Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định. Tại Điều 32 Luật Nhập cảnh xuất cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về cơ sở lưu trú sau: Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật. => Theo đó, nhà riêng vẫn thuộc là cơ sở lưu trú. Đối với trường hợp người nước ngoài đến ở thì chủ nhà cho người này đến ở có nghĩa vụ phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài đó tại cơ quan Công an xã/ phường/ thị trấn. Phiếu khai báo tạm trú thực hiện theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA. 2. Quy định về xử phạt khi không khai báo tạm trú Tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Theo đó, đối với cá nhân là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú khi cho người nước ngoài ở qua đêm nhưng không khai báo tạm trú thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Như vậy, tuy rằng không phải khách sạn nhưng nhà ở vẫn thuộc là cơ sở lưu trú, thuộc phạm vi phải thực hiện khai báo tạm trú khi người nước ngoài đến ở. Thời hạn khai báo đối với hình thức nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú là 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú, đối với khai báo qua Trang thông tin điện tử thì phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. Nếu không thực hiện khai báo thì vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Khách mua bán dâm tại nhà nghỉ, khách sạn thì chủ cơ sở lưu trú có bị phạt?
Không ít các trường hợp chủ cơ sở lưu trú hoang mang khi nhà nghỉ, khách sạn của mình bị công an bắt quả tang nhiều cặp đôi đang thực hiện hành vi mua bán dâm tại đây. Mặc dù đã ghi chú thông tin cá nhân khách hàng đặt phòng, nhưng không thể tìm hiểu rõ một số vấn đề riêng tư của khách để biết họ có mua bán dâm hay không. Vậy trường hợp trên chủ cơ sở lưu trú có bị phạt? 1. Có bao nhiêu loại cơ sở lưu trú? Loại hình cơ sở lưu trú du lịch hiện nay tại Việt Nam rất đa dạng và tùy vào nhu cầu của từng cá nhân có thể lựa chọn cho mình một nơi lưu trú phù hợp, cụ thể tại Điều 48 Luật Du lịch 2017 bao gồm một số loại sau: - Khách sạn. - Biệt thự du lịch. - Căn hộ du lịch. - Tàu thủy lưu trú du lịch. - Nhà nghỉ du lịch. - Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê. - Bãi cắm trại du lịch. - Ngoài ra, còn có các cơ sở lưu trú du lịch khác như homestay đang phát triển rất thịnh hành, nhà nghỉ trên xe,... 2. Xử phạt nhà nghỉ, khách sạn không thực hiện đăng ký lưu trú cho khách Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt hành chính cá nhân là chủ cơ sở dịch vụ lưu trú vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Lưu ý: trường hợp cơ sở dịch vụ lưu trú là tổ chức có hành vi vi phạm như trên thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi. 3. Trường hợp chủ cơ sở lưu trú có hành vi môi giới mại dâm Thực hiện theo nội dung tại Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định trường hợp chủ cơ sở dịch vụ lưu trú phạm tội môi giới mại dâm thì bị xử lý như sau: Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; - Có tổ chức. - Có tính chất chuyên nghiệp. - Phạm tội 02 lần trở lên. - Đối với 02 người trở lên. - Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. - Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: - Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. - Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Như vậy, chủ cơ sở kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn khi cho khách lưu trú phải có trách nhiệm đăng ký lưu trú và ghi lại thông tin cá nhân. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mà bắt quả tang mua bán mại dâm mà chủ cơ sở lưu trú không biết thì không phải chịu trách nhiệm.
Người lao động nước ngoài có được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp hay không?
Trước đây, người lao động không được phép lưu trú, tạm trú tại khu công nghiệp. Tuy nhiên, kể từ ngày Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực - 15/7/2022, vấn đề này đã có sự thay đổi. Quy định hiện nay về tạm trú, lưu trú trong khu công nghiệp đối với người lao động nước ngoài như thế nào? Căn cứ Điều 25 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, chuyên gia, người lao động được phép tạm trú, lưu trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện theo quy định sau đây: - Đối với chuyên gia, người lao động là người Việt Nam thì thực hiện tạm trú, lưu trú theo quy định của pháp luật về cư trú; - Đối với chuyên gia, người lao động là người nước ngoài thì thực hiện tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, pháp luật hiện cho phép người lao động nước ngoài được thực hiện tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu ý: Cơ sở lưu trú được xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp; bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm an ninh, trật tự và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ngoài ra, trường hợp bất khả kháng do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, biểu tình, bạo loạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác, chuyên gia, người lao động là người nước ngoài được phép ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp khi đáp ứng 02 điều kiện: (1) Ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp trong thời gian ít hơn 30 ngày; và (2) Phải thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, trong điều kiện bình thường, vì phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh người lao động nước ngoài có thể tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu công nghiệp, nếu vì các lý do bất khả kháng/khẩn cấp thì người lao động nước ngoài sẽ được ở lại doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam Người nước ngoài được tạm trú trong khu công nghiệp sẽ thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cụ thể: 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. 2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, người nước ngoài khi tạm trú tại Việt Nam sẽ phải đăng ký tạm trú thông qua người trực tiếp quản lý cơ sở lưu trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, việc khai báo tạm trú còn được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2016/TT-BCA, trong đó có nêu rõ về 02 cách thức khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài, mọi người có thể truy cập vào văn bản để xem chi tiết 02 cách sau: Cách 1: Qua trang thông tin điện tử (Điều 4 – Điều 6); Cách 2: Bằng phiếu khai báo tạm trú (Điều 7, Điều 8). Từ những quy định nêu trên, có thể thấy người lao động nước ngoài sẽ được lưu trú, tạm trú trong khu công nghiệp và cần thực hiện thủ tục khai báo tạm trú.
Khách sạn có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú cho khách du lịch, góp phần tạo nên GDP của vùng. Đặc biệt là các vùng thu hút khách du lịch nước ngoài, việc tiếp xúc và giao dịch với những du khách có thói quen sử dụng và thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ. Thì khách sạn, nhà nghỉ có được thanh toán bằng đồng ngoại tệ để dễ dàng thực hiện cho các giao dịch. Hạn chế sử dụng ngoại hối Ngoại hối có nghĩa là đồng tiền nước ngoài không thuộc đồng tiền được sử dụng chính tại nước sở tại. Việc liên tục sử dụng tự do đồng tiền ngoại hối có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của Việt Nam cũng như kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Theo đó, để đảm bảo công tác quản lý ngoại hối tại lãnh thổ Việt Nam thì Điều 22 Pháp Lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 11 Pháp Lệnh ngoại hối 2013) quy định về đồng tiền ngoại hối như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, đối với các hoạt động giao dịch thông thường sẽ bị nghiêm cấm hành vi sử dụng ngoại hối, qua đó tránh việc lạm phát sử dụng ngoại hối thay cho đồng tiền Việt Nam. Những trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối Mặc dù theo quy định ngoại hối không được phép sử dụng cho các giao dịch thông thường, tuy nhiên ngoại trừ một số đối tượng, lĩnh vực nhất định có làm việc liên quan đến các yếu tố nước ngoài thì vẫn được phép sử dụng. Theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN cũng quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Cụ thể, khoản 13 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. Qua đó, khách sạn, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú hoàn toàn có thể được giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ với khách du lịch để thuận tiện hơn. Có được mua bán ngoại tệ tại khách sạn? Việc mua bán ngoại tệ thường được diễn ra tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động. Dù vậy, nhiều khách du lịch ngại việc phải thực hiện thủ tục này tại ngân hàng vì nhiều giấy tờ, để nhanh chóng họ thường đến tiệm vàng, khách sạn để trao đổi. Tuy nhiên, trường hợp này sẽ vi phạm pháp luật nếu địa điểm trao đổi không phải là chi nhánh hoạt động thuộc tổ chức tín dụng. Theo Điều 3 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định như sau: - Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép. Như vậy, khách du lịch vẫn có thể mua bán ngoại tệ tại các cơ sở nêu trên nếu họ được cấp phép hoạt động giao dịch ngoại tệ trong trường hợp trực thuộc tổ chức tín dụng. Còn việc thanh toán ngoại tệ tại khách sạn vẫn sẽ được thực hiện nhằm thực hiện trao đổi các giao dịch được diễn ra được nhanh chóng và thuận tiện thì họ không cần phải đổi thành đồng Việt Nam.
Theo Điều 48 Luật Du lịch 2017 thì các loại cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: Khách sạn; Biệt thự du lịch; Căn hộ du lịch; Tàu thủy lưu trú du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; Bãi cắm trại du lịch; Các cơ sở lưu trú du lịch khác. Theo quy định của Luật Du lịch 2017 tại Điều 50 có quy định về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm 01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao. Như vậy, theo quy định thì có khá nhiều loại hình cơ sở lưu trú du lịch tuy nhiên chỉ có khách sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Những loại hình khác thì không được xếp hạng. Thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao; Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao. Hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm: Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch; Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch. Trình tự, thủ tục công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hướng dẫn cách ly - tự theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc cơ sở lưu trú
- Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú - Hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe tại nhà, cơ sở lưu trú: . Trung tâm kiểm soát bệnh tật TPHCM
Thông tư hướng dẫn mở cơ sở lưu trú du lịch vừa và nhỏ
hiện tại tôi đang làm kế hoạch mở lớp cơ sở lưu trú du lịch vừa và nhỏ, không biết áp dụng thông tư nào cho phù hợp mong tư vấn giúp, xin cám ơn!