Yêu cầu tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo 426/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại buổi làm việc với 03 địa phương về tình hình, giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải ngân vốn đầu tư công, xây dựng hạ tầng, xuất nhập khẩu, công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và phòng, chống tội phạm trong 9 tháng năm 2023 Theo đó, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang yêu cầu 3 tỉnh, thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, vừa tháo gỡ những nút thắt về hạ tầng, vừa đẩy nhanh tiến độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%. Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được về các lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ; đầu tư, kinh doanh; văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, y tế; công tác phòng, chống tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn cần khắc phục. Điển hình như: Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng và thi công một số dự án, công trình giao thông động lực, chiến lược còn chậm tiến độ, chưa đạt kế hoạch đề ra; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng năm 2023 của Quảng Ninh và Hải Dương thấp dưới mức bình quân của cả nước. Tình hình tội phạm hình sự, tội phạm liên quan đến "tín dụng đen", buôn lậu, gian lận thương mại, tai nạn giao thông, dịch bệnh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp; việc ngăn chặn buôn bán ma túy qua biên giới còn nhiều bất cập. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp Để đạt được kết quả cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng trong những tháng cuối năm 2023, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, vừa tháo gỡ những nút thắt về hạ tầng, vừa đẩy nhanh tiến độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp, chuẩn bị sẵn sàng những điều kiện để thu hút, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Tăng cường đối thoại, nắm bắt kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đồng hành với doanh nghiệp, coi sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển của địa phương. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển xanh, bền vững; khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Huy động mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về văn hóa, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, đất đai, tài sản công cùng các tiềm năng, lợi thế khác để phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, nhất là dự án phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, giao thông kết nối, hạ tầng điện, cảng biển. Tỉnh Hải Dương khẩn trương trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong tháng 10 năm 2023; đồng thời các địa phương phải tổ chức quản lý, thực hiện tốt quy hoạch, bảo đảm tích hợp, đồng bộ, thống nhất với quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia. (2) Tập trung chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động quản lý xây dựng, nhất là cấp phép xây dựng Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm. Quán triệt công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và lâu dài. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng; tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, nhất là các mặt hàng như: Xăng dầu, khoáng sản, hàng hóa đã qua sử dụng (điện, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị, ô tô)… Thực hiện nghiêm Công điện 825/CĐ-TTg ngày 15/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy. Tập trung chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động quản lý xây dựng, nhất là việc cấp phép xây dựng, chấp hành pháp luật xây dựng; về phòng cháy, chữa cháy tại các chung cư, cơ sở kinh doanh, dịch vụ cho thuê có mật độ người ở đông, nhà ở kết hợp với sản xuất, kinh doanh... có nguy cơ cháy, nổ cao. Theo Chính phủ
[MỚI] Toàn bộ 16 Biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú
Biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú - Minh họa Ngày 15/5/20221, Bộ Công an ban hành Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú, căn cứ Luật cư trú 2020. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư 36/2014/TT-BCA. Danh sách 16 loại biểu mẫu bao gồm: 1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01). 2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02). 3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03). 4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04). 5. Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để yêu cầu công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT05). 6. Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân lý do từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT06). 7. Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07). 8. Thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân về kết quả giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT08). 9. Quyết định về việc hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan có thẩm quyền sử dụng để hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú của công dân không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú (ký hiệu là CT09). 10. Phiếu xác minh thông tin về cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để trao đổi thông tin, tài liệu giữa các cơ quan đăng ký cư trú nhằm làm rõ thông tin của cá nhân, hộ gia đình trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT10). 11. Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ được sử dụng để đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ đăng ký thường trú, hủy bỏ đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT11). 12. Thống kê tình hình, kết quả đăng ký, quản lý cư trú được Công an các đơn vị, địa phương sử dụng để thống kê, báo cáo các thông tin liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú tại địa phương theo ngày, tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm (ký hiệu là CT12). 13. Túi hồ sơ cư trú được sử dụng để lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT13). 14. Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng để theo dõi việc tiếp nhận các nội dung thông báo lưu trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú (ký hiệu là CT14). 15. Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý sau khi giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú (ký hiệu là CT15). 16. Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý thông tin, tài liệu trong tàng thư hồ sơ cư trú (ký hiệu là CT16). Tải toàn bộ tại file đính kèm.
MỚI: Đã có Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng Ngày 9/2/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng, trong đó có nội dung mới về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là quy định mới so với Nghị định 24a/2016/NĐ-CP bị thay thế. Cụ thể, tại Điều 6 Nghị định 09, việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng được quy định như sau: Thứ nhất, việc triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Thứ hai, đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng | thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể như sau: - Lấy ý kiến Bộ Xây dựng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án nhóm A; dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng mới hoặc sử dụng công nghệ mới: dự án đầu tư có công trình cấp đặc biệt, cấp I ảnh hưởng lớn đến an toắn, lợi ích cộng đồng hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; - Lấy ý kiến Sở Xây dựng địa phương nơi thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Thứ ba, nội dung lấy ý kiến bao gồm: - Đánh giá sự phù hợp về nguồn nguyên liệu sản xuất của dự án so với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng - Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tác động môi trường quy mô đầu tư, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án. Nghị định 09/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế cho 02 Nghị định: Nghị định 24a/2016/NĐ-CP và Nghị định 95/2019/NĐ-CP. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm.
Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
Vừa qua, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2019/TT-BNV quy định chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ. Theo đó, Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ được quy định như sau: - Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ; Làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp trong lĩnh vực Nội vụ. - Nội dung chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do các cơ quan và người có thẩm quyền ban hành. - Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ. - Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải phù hợp về thẩm quyền ban hành quy định tại Điều 5 Thông tư này và Điều 6 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ. - Các số liệu yêu cầu báo cáo trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin báo cáo. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ, hướng tới chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo bằng văn bản điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo công tác ngành Nội vụ. Thông tư 08/2019/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/7/2019
Yêu cầu tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo 426/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại buổi làm việc với 03 địa phương về tình hình, giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải ngân vốn đầu tư công, xây dựng hạ tầng, xuất nhập khẩu, công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và phòng, chống tội phạm trong 9 tháng năm 2023 Theo đó, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang yêu cầu 3 tỉnh, thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, vừa tháo gỡ những nút thắt về hạ tầng, vừa đẩy nhanh tiến độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%. Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được về các lĩnh vực như: sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ; đầu tư, kinh doanh; văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, y tế; công tác phòng, chống tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn cần khắc phục. Điển hình như: Công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng và thi công một số dự án, công trình giao thông động lực, chiến lược còn chậm tiến độ, chưa đạt kế hoạch đề ra; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 9 tháng năm 2023 của Quảng Ninh và Hải Dương thấp dưới mức bình quân của cả nước. Tình hình tội phạm hình sự, tội phạm liên quan đến "tín dụng đen", buôn lậu, gian lận thương mại, tai nạn giao thông, dịch bệnh còn tiềm ẩn nhiều phức tạp; việc ngăn chặn buôn bán ma túy qua biên giới còn nhiều bất cập. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp Để đạt được kết quả cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng trong những tháng cuối năm 2023, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương tập trung cao độ giải ngân vốn đầu tư công, vừa tháo gỡ những nút thắt về hạ tầng, vừa đẩy nhanh tiến độ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu hết năm 2023 giải ngân đạt trên 95%. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp, chuẩn bị sẵn sàng những điều kiện để thu hút, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Tăng cường đối thoại, nắm bắt kịp thời để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, đồng hành với doanh nghiệp, coi sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển của địa phương. Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển xanh, bền vững; khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Huy động mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về văn hóa, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, đất đai, tài sản công cùng các tiềm năng, lợi thế khác để phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, nhất là dự án phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, giao thông kết nối, hạ tầng điện, cảng biển. Tỉnh Hải Dương khẩn trương trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong tháng 10 năm 2023; đồng thời các địa phương phải tổ chức quản lý, thực hiện tốt quy hoạch, bảo đảm tích hợp, đồng bộ, thống nhất với quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia. (2) Tập trung chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động quản lý xây dựng, nhất là cấp phép xây dựng Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch công tác phòng, chống tội phạm. Quán triệt công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và lâu dài. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng; tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, nhất là các mặt hàng như: Xăng dầu, khoáng sản, hàng hóa đã qua sử dụng (điện, điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị, ô tô)… Thực hiện nghiêm Công điện 825/CĐ-TTg ngày 15/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy. Tập trung chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động quản lý xây dựng, nhất là việc cấp phép xây dựng, chấp hành pháp luật xây dựng; về phòng cháy, chữa cháy tại các chung cư, cơ sở kinh doanh, dịch vụ cho thuê có mật độ người ở đông, nhà ở kết hợp với sản xuất, kinh doanh... có nguy cơ cháy, nổ cao. Theo Chính phủ
[MỚI] Toàn bộ 16 Biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú
Biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú - Minh họa Ngày 15/5/20221, Bộ Công an ban hành Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú, căn cứ Luật cư trú 2020. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư 36/2014/TT-BCA. Danh sách 16 loại biểu mẫu bao gồm: 1. Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú (ký hiệu là CT01). 2. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh (ký hiệu là CT02). 3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03). 4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả được cơ quan đăng ký cư trú lập để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú (ký hiệu là CT04). 5. Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để yêu cầu công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT05). 6. Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân lý do từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú (ký hiệu là CT06). 7. Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07). 8. Thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để thông báo cho công dân về kết quả giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú, hủy bỏ kết quả đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT08). 9. Quyết định về việc hủy bỏ đăng ký cư trú được cơ quan có thẩm quyền sử dụng để hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú của công dân không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định tại Điều 35 Luật Cư trú (ký hiệu là CT09). 10. Phiếu xác minh thông tin về cư trú được cơ quan đăng ký cư trú lập để trao đổi thông tin, tài liệu giữa các cơ quan đăng ký cư trú nhằm làm rõ thông tin của cá nhân, hộ gia đình trong quá trình thực hiện công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT10). 11. Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ được sử dụng để đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin về cư trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin về cư trú, hủy bỏ đăng ký thường trú, hủy bỏ đăng ký tạm trú (ký hiệu là CT11). 12. Thống kê tình hình, kết quả đăng ký, quản lý cư trú được Công an các đơn vị, địa phương sử dụng để thống kê, báo cáo các thông tin liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú tại địa phương theo ngày, tuần, tháng, quý, 06 tháng, năm (ký hiệu là CT12). 13. Túi hồ sơ cư trú được sử dụng để lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong công tác đăng ký, quản lý cư trú (ký hiệu là CT13). 14. Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng để theo dõi việc tiếp nhận các nội dung thông báo lưu trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú (ký hiệu là CT14). 15. Sổ theo dõi giao, nhận hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý sau khi giải quyết đăng ký thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ, điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú, hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú (ký hiệu là CT15). 16. Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư trú do cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú lập và quản lý thông tin, tài liệu trong tàng thư hồ sơ cư trú (ký hiệu là CT16). Tải toàn bộ tại file đính kèm.
MỚI: Đã có Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng Ngày 9/2/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng, trong đó có nội dung mới về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là quy định mới so với Nghị định 24a/2016/NĐ-CP bị thay thế. Cụ thể, tại Điều 6 Nghị định 09, việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng được quy định như sau: Thứ nhất, việc triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Thứ hai, đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng | thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể như sau: - Lấy ý kiến Bộ Xây dựng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án nhóm A; dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng mới hoặc sử dụng công nghệ mới: dự án đầu tư có công trình cấp đặc biệt, cấp I ảnh hưởng lớn đến an toắn, lợi ích cộng đồng hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; - Lấy ý kiến Sở Xây dựng địa phương nơi thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. Thứ ba, nội dung lấy ý kiến bao gồm: - Đánh giá sự phù hợp về nguồn nguyên liệu sản xuất của dự án so với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng - Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tác động môi trường quy mô đầu tư, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án. Nghị định 09/2021/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế cho 02 Nghị định: Nghị định 24a/2016/NĐ-CP và Nghị định 95/2019/NĐ-CP. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm.
Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
Vừa qua, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2019/TT-BNV quy định chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ. Theo đó, Nguyên tắc ban hành chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ được quy định như sau: - Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ; Làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ thực hiện tốt chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; Làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân cùng cấp trong lĩnh vực Nội vụ. - Nội dung chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải phù hợp với quy định tại các văn bản liên quan do các cơ quan và người có thẩm quyền ban hành. - Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực Nội vụ. - Chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải phù hợp về thẩm quyền ban hành quy định tại Điều 5 Thông tư này và Điều 6 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về số lượng, tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ. - Các số liệu yêu cầu báo cáo trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin báo cáo. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ, hướng tới chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo bằng văn bản điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo công tác ngành Nội vụ. Thông tư 08/2019/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/7/2019