Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập với hình thức công ty TNHH không?
Ngân hàng thương mại trong nước có được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) không? Các hành vi bị cấm trong hoạt động tín dụng - ngân hàng là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập với hình thức công ty TNHH không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng được quy định như sau: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, ngân hàng thương mại trong nước chỉ được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, không được thành lập với hình thức công ty TNHH, trừ khi đó là ngân hàng thương mại nhà nước hoặc thuộc trường hợp đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. (2) Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại trong nước là ai? Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng; - Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã. (3) Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tín dụng - ngân hàng Theo quy định tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã quy định rõ ràng các hành vi bị cấm thực hiện của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, từ việc thực hiện hoạt động ngoài giấy phép đến can thiệp trái pháp luật và hạn chế cạnh tranh. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong ngành ngân hàng.
Điều lệ công ty là gì? Ai có quyền thay đổi Điều lệ công ty?
Điều lệ công ty được ví như “Hiến pháp” của một doanh nghiệp, quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các thành viên, cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và các vấn đề pháp lý khác của công ty. (1) Điều lệ công ty là gì? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Theo đó, các nội dung chủ yếu có trong Điều lệ công ty bao gồm: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); - Ngành, nghề kinh doanh; - Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; - Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; - Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; - Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; - Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Như vậy, có thể thấy, Điều lệ công ty là một văn bản pháp lý quan trọng, không chỉ là cơ sở để đăng ký doanh nghiệp mà còn là khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Ngoài ra, Điều lệ công ty còn có vai trò như có vai trò như xương sống của một công ty, nó giúp xác định quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên, cổ đông, từ đó tạo ra sự minh bạch và ổn định trong quản lý và vận hành công ty. (2) Ai có quyền thay đổi Điều lệ công ty? Tùy theo loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, hai thành viên hay công ty cổ phần, công ty hợp danh mà quyền thay đổi, bổ sung Điều lệ công ty cũng có sự khác nhau. Cụ thể: Công ty TNHH một thành viên Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty là người có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty TNHH hai thành viên Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty cổ phần Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty hợp danh Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên của công ty hợp danh có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Ngoài ra, khi Điều lệ công ty được thay đổi, bổ sung thì phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; - Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Bởi vì mỗi loại hình công ty có cơ chế và chủ thể khác nhau nên quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ cũng được quy định khác nhau, điều này góp phần đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với cấu trúc tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH như sau: (1) Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (2) Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. (3) Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình. (4) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại mục (5). Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc. (5) Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và thành viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không quá 05 năm. (6) Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại mục (2), trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (2) Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. (3) Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. (4) Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. (5) Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (6) Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. (7) Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: - Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; - Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. (8) Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). (9) Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. (10) Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (11) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. (12) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. (13) Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các mục (6), (8) và (11) và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (14) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Tóm lại, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Công ty TNHH có được mua lại doanh nghiệp tư nhân để hoạt động kinh doanh không?
Tình huống phát sinh là chủ doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu bán công ty do mình đứng tên. Công ty TNHH có được mua doanh nghiệp tư nhân không? Và cần làm thủ tục gì khi mua lại doanh nghiệp? Quy định về đặc điểm và bán doanh nghiệp tư nhân Liên quan vấn đề này, tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu các quy định về bán doanh nghiệp như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Dựa theo quy định trên thì chủ doanh nghiệp có thể bán công ty cho cá nhân, tổ chức khác. Vì vậy, công ty TNHH hoàn toàn có quyền mua lại doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này có các đặc thù cần lưu ý tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Theo nội dung hướng dẫn trên, có thể thấy rằng doanh nghiệp tư nhân là do cá nhân làm chủ. Vì vậy, khi công ty TNHH mua lại doanh nghiệp thì không thể tiếp tục hoạt động dưới tư cách doanh nghiệp tư nhân được mà phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân khi bán cho tổ chức Trường hợp chỉ có một mình công ty TNHH mua lại công ty thì công ty chỉ có một chủ sở hữu. Lúc này, loại hình doanh nghiệp phù hợp sẽ là công ty TNHH MTV. Việc chuyển đổi được hướng dẫn tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 với các điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020; - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; - Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. Lúc này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bên mua dựa theo thục trên để tiến hành các bước cần thiết.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV được quy định tại Thông tư 33/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Tổ chức tài chính vi mô Theo khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV được quy định tại Điều 7 Thông tư 33/2024/TT-NHNN như sau: (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Đơn đề nghị - Dự thảo Điều lệ tổ chức tài chính vi mô; - Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: (i) Sự cần thiết thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn; (ii) Tên tổ chức tài chính vi mô, địa bàn dự kiến hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động; (iii) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng; (iv) Cơ cấu tổ chức; (v) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh: + Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên; + Thành viên Ban kiểm soát; + Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức; (vi) Dự kiến đầu tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông tin; (vii) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, dự thảo quy định về tổ chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc); (viii) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm); - Hồ sơ của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô, bao gồm: (i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Sơ yếu lý lịch (ii) Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm trú. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 tháng. Nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có thể xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử theo quy định của pháp luật; (iii) Bảng kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Bảng kê khai (iv) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam; (v) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ; (vi) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, Điều 14 Thông tư 33/2024/TT-NHNN và Điều 15 Thông tư 33/2024/TT-NHNN; (vii) Trường hợp người dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam; - Điều lệ của chủ sở hữu; - Văn bản của chủ sở hữu cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp; - Văn bản của chủ sở hữu về việc thành lập Ban trù bị, bầu, chỉ định Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến. (2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép: - Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua; - Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV gồm hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc và Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được quy định cụ thể như trên.
Chủ DNTN được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là người quyết định đường hướng cho doanh nghiệp của mình, như vậy, chủ DNTN có được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH được không? (1) Chủ doanh nghiệp tư nhân được bán doanh nghiệp của mình không? Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Như vậy, dựa theo quy định trên, chủ DNTN hoàn toàn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tài chính về nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp cho đến thời điểm chuyển giao doanh nghiệp, trừ khi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, người mua doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân còn có nghĩa vụ tuân thủ quy định pháp luật về lao động và có trách nhiệm đăng ký thay đổi chủ DNTN theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (2) Được chuyển đổi từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên không? Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân Theo đó, khi chủ DNTN đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể thực hiện các thủ tục để chuyển đổi loại hình từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. (3) Hồ sơ chuyển đổi loại hình DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ để chuyển đổi DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên bao gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp - Điều lệ công ty - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. - Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư Chủ DNTN lập một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ kể trên nộp về Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được chuyển đổi và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty được chuyển đổi sẽ đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ DNTN chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2024
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Vậy, năm 2024 tại Việt Nam có những loại hình doanh nghiệp nào? Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2024 Hiện nay Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có các loại hình doanh nghiệp bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Trong đó, Công ty TNHH lại được chia thành 2 loại hình là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Cụ thể: STT Loại hình doanh nghiệp CCPL Đặc điểm 1 Công ty TNHH Công ty TNHH một thành viên Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Được phát hành trái phiếu theo quy định; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. 2 Công ty TNHH hai thành viên trở lên Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020 3 Công ty cổ phần Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp: + Có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. 4 Công ty hợp danh Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp: + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; + Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; + Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 5 Doanh nghiệp tư nhân Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Như vậy, tại Việt Nam năm 2024 sẽ có 5 loại hình doanh nghiệp hợp pháp như trên. Trong đó, chỉ có công ty Cổ phần là được phát hành cổ phần, trừ trường hợp các loại hình doanh nghiệp khác chuyển đổi thành công ty cổ phần. Doanh nghiệp có những quyền gì? Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có những quyền như sau: - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. - Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. - Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những người có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp đều có quyền tự do lựa chọn loại hình, ngành nghề, hình thức kinh doanh mà luật không cấm.
Mọi thành viên của công ty TNHH đều có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp HĐTV trong trường hợp nào?
Theo quy định pháp luật thì mọi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp nào? Tất cả thành viên của công ty TNHH đều có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) về quyền của thành viên công ty như sau: Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có các quyền sau: + Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; + Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; + Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty; + Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Như vậy, trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% số vốn điều lệ để có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Báo cáo tài chính hằng năm của công ty có bắt buộc phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên không? Căn cứ theo Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên như sau: - Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: - Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; - Quyết định phương hướng phát triển công ty; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Tổ chức lại, giải thể công ty. Theo đó, báo cáo tài chính hằng năm của công ty TNHH hai thành viên trở lên bắt buộc phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Và theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: (1) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp (2); (2) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. Như vậy, trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% số vốn điều lệ để có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút phần vốn góp không?
Công ty TNHH hai thành viên trở lên kinh doanh thua lỗ, thành viên công ty mong muốn rút phần vốn góp của mình. Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên rút phần vốn góp? Phấn vốn góp của công ty là gì? Căn cứ theo khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút phần vốn góp khi công ty thua lỗ không? Căn cứ theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này. =>>Như vậy, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ thì thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản thua lỗ này cùng với công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020). Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Mua lại phần vốn góp -Thành viên công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây: +Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; + Tổ chức lại công ty; + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. -Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. - Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty. Trường hợp 2: Chuyển nhượng phần vốn góp -Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: + Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; + Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. - Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. - Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Trường hợp 3: Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt -Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. -Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự. -Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. - Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây: + Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; + Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; + Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản. - Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: + Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì người này đương nhiên là thành viên công ty; + Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. - Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: + Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; + Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này. - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty. - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án. Trường hợp 4: Giảm vốn điều lệ của công ty Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: - Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; - Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này; - Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập?
Chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập? Có thể thấy trong công ty cổ phần thì đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.Tuy nhiên, đối với công ty TNHH thì không có cổ đông sáng lập nhưng khi chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. - Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: + Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; + Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần có bao gồm danh sách các cổ đông sáng lập? Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần như sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau: - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. - Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: + Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; + Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Do đó, về nguyên tắc thì Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Bên cạnh đó, Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần sẽ bao gồm danh sách các cổ đông sáng lập theo quy định viện dẫn nêu trên.
Giải đáp cho mình về Công ty TNHH có được mua lại DNTN không?
Công ty TNHH có được mua lại DNTN không? Và nếu như có thì cần phải có những thủ tục hay lưu ý như thế nào? Vì như đã biết chủ DNTN phải là cá nhân nhưng trong điều 192 về bán DNTN thì lại có thể bán cho một tổ chức khác.
Tôi muốn tư vấn về lĩnh vực liên quan đến thương mại
Công ty TNHH có được mua lại DNTN không? Và nếu như có thì cần phải có những thủ tục hay lưu ý như thế nào? Vì như đã biết chủ DNTN phải là cá nhân nhưng trong điều 192 về bán DNTN thì lại có thể bán cho một tổ chức khác.
Điều kiện để tiến hành họp Hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 TV?
Có thể thấy đối với Hội đồng thành viên trong công ty 2 thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức và đối với cuộc họp Hội đồng thành viên thì ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Tuy nhiên, điều kiện và thể thức để tiến hành cuộc họp hiện này được quy định ra sao. Căn cứ Điều 58 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau: - Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau: + Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên; + Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. - Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó. Thời điểm phải thông qua Biên bản họp Hội đồng thành viên? Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: - Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp; + Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp; + Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; + Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; + Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; + Họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có); + Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật doanh nghiệp 2020 Nghị quyết, quyết định nào phải được thông tại cuộc họp Hội đồng thành viên? Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: + Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; + Quyết định phương hướng phát triển công ty; + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; + Tổ chức lại, giải thể công ty. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: + Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; + Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. Do đó, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định và biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp.
Nơi thường trú của người đại diện công ty TNHH thay đổi thì có cần làm thủ tục thông báo không?
Thông tin về địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy sau khi được cấp giấy chứng nhận, người đại diện theo pháp luật này thay đổi chỗ ở, thay đổi địa chỉ thường trú thì có bắt buộc thực hiện thủ tục thông báo, cấp nhật địa chỉ thường trú mới hay không? 1. Nơi thường trú của người đại diện công ty TNHH thay đổi thì có cần làm thủ tục thông báo không? Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau: + Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp; … Theo đó, khi công ty TNHH cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, công ty gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Trường hợp thay đổi địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH thì sẽ không thuộc trường hợp phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Cho nên trường hợp này, khi địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH thay đổi thì công ty chỉ cần gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty. 2. Trường hợp thay đổi người đại diện của công ty TNHH thì ai ký thông báo thay đổi người đại diện? Căn cứ khoản 2 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, theo đó: - Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây: + Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu; … + Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. … Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH là: - Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Cho tôi hỏi: Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần
1. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây: a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại; b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty; c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.” Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty chỉ còn 01 cổ đông thì sẽ phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;” Như vậy, khi chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông trong công ty cổ phần giảm chỉ còn lại 02, công ty cổ phần buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cụ thể là chuyển đổi thành công ty. Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên thì công ty cổ phần vẫn có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để phù hợp với quy mô, tính chất và định hướng phát triển của công ty.
Thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH và CTCP
Trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH), việc các thành viên hoặc cổ đông chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần của mình cho người khác là việc diễn ra thường xuyên. Vậy thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong hai loại hình công ty trên khác nhau như thế nào? (1) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần trog CTCP: Thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần được tính theo công thức sau: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. (Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) (2) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH của thành viên là cá nhân sẽ phải nộp số tiền thuế TNCN được tính như sau: Thuế TNCN = (Giá chuyển nhượng - Giá mua - Các chi phí có liên quan) x Thuế suất 20% Trong đó: - Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Như vậy, cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong CTCP và công ty TNHH rất khác nhau. Đối với công ty TNHH thì khi tính thu nhập chịu thuế sẽ được trừ cho giá mua và các chi phí có liên quan nhưng lại chịu mức thuế suất cao (20%). Trong khi đó, khi chuyển nhượng cổ phần, tính thu nhập chịu thuế sẽ không được trừ bất kỳ khoản chi phí nào nhưng lại chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều, chỉ 0,1%. Dù vậy nhưng với cách tính này, nếu cổ đông là cá nhân chuyển nhượng cổ phần của mình với giá ngang với mức giá mua hoặc thậm chí là thấp hơn giá mua ban đầu (bị lỗ) thì cổ đông này vẫn phải đóng thuế TNCN vì tiền thuế chỉ tính dựa trên giá chuyển nhượng.
Giao dịch với các bên liên quan
Chào Luật sư, tôi tên là Sơn, thành viên của Diễn Đàn. Hiện nay công ty tôi đang có vướng mắc về giao dịch với các bên liên quan, xin nhờ Luật sư tư vấn và giải đáp giúp. Cụ thể tình huống như sau: 1. Công ty tôi là công ty niêm yết, có thành lập công ty con là công ty TNHH MTV, hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc. Các thành viên Hội đồng thành viên và kiểm soát viên của công ty con do công ty tôi bổ nhiệm. Vậy việc HĐTV công ty con chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty con và công ty tôi có phù hợp với các quy định tại điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 hay không? Nếu không thì ai sẽ là người chấp thuận hợp đồng, giao dịch này? 2. Luật sư làm rõ giúp tôi các thuật ngữ sau tại Luật doanh nghiệp 2020: - “Người có liên quan đến các bên” tại khoản 3 điều 86, “thành viên có liên quan đến các bên trong trong hợp đồng, giao dịch” tại khoản 2 điều 67 và “cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch” tại khoản 4 điều 167 được hiểu như thế nào? - “Người có liên quan” tại khoản 23 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Luật Doanh nghiệp chưa có định nghĩa là người có liên quan với cá nhân. Vậy người có liên quan đến cá nhân (Tổng giám đốc, Thành viên HĐQT, Thành viên BKS…) gồm những đối tượng nào. Trân Trọng cảm ơn Luật Sư!
Xử phạt góp vốn như thế nào đối với công ty TNHH?
Công ty Cty TNHH thành lập từ 2019, đăng ký vốn điều lệ 1 tỷ đồng. 3 thành viên tỷ lệ 55%, 35%, 10%. Nhưng đến nay chưa ai góp vốn. Hoạt đông bằng vốn Hợp đồng. 1. Vậy các TV trên có được công nhận là TV công ty không? Có được chuyển nhượng vốn không? 2. Các TV trên có bị phạt vì chưa góp vốn không? 3. Nếu có thì mỗi người bị phat là bao nhiêu? hay là phạt cty 1 lần bao nhiêu?
Giám đốc của công ty TNHH một thành viên có được kiêm kế toán trưởng không?
Tại Điều 52 Luật kế toán 2015 quy định những người không được làm kế toán như sau: 1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. 4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Theo Khoản 1 Điều 54 Luật kế toán 2015 quy định kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng. Như vậy, theo những quy định trên thì giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vẫn có thể kiêm kế toán trưởng nếu như có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của một kế toán trưởng theo quy định của luật đã được nêu trên.
Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập với hình thức công ty TNHH không?
Ngân hàng thương mại trong nước có được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) không? Các hành vi bị cấm trong hoạt động tín dụng - ngân hàng là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập với hình thức công ty TNHH không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, hình thức tổ chức của các tổ chức tín dụng được quy định như sau: - Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp là ngân hàng thương mại nhà nước và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. - Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. - Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, chiếu theo quy định trên, ngân hàng thương mại trong nước chỉ được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, không được thành lập với hình thức công ty TNHH, trừ khi đó là ngân hàng thương mại nhà nước hoặc thuộc trường hợp đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. (2) Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại trong nước là ai? Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng; - Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Sau đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã. (3) Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực tín dụng - ngân hàng Theo quy định tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán. - Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức. Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã quy định rõ ràng các hành vi bị cấm thực hiện của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, từ việc thực hiện hoạt động ngoài giấy phép đến can thiệp trái pháp luật và hạn chế cạnh tranh. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức tín dụng mà còn bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh trong ngành ngân hàng.
Điều lệ công ty là gì? Ai có quyền thay đổi Điều lệ công ty?
Điều lệ công ty được ví như “Hiến pháp” của một doanh nghiệp, quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các thành viên, cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và các vấn đề pháp lý khác của công ty. (1) Điều lệ công ty là gì? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Theo đó, các nội dung chủ yếu có trong Điều lệ công ty bao gồm: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); - Ngành, nghề kinh doanh; - Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật; - Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; - Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; - Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; - Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Như vậy, có thể thấy, Điều lệ công ty là một văn bản pháp lý quan trọng, không chỉ là cơ sở để đăng ký doanh nghiệp mà còn là khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Ngoài ra, Điều lệ công ty còn có vai trò như có vai trò như xương sống của một công ty, nó giúp xác định quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên, cổ đông, từ đó tạo ra sự minh bạch và ổn định trong quản lý và vận hành công ty. (2) Ai có quyền thay đổi Điều lệ công ty? Tùy theo loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, hai thành viên hay công ty cổ phần, công ty hợp danh mà quyền thay đổi, bổ sung Điều lệ công ty cũng có sự khác nhau. Cụ thể: Công ty TNHH một thành viên Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty là người có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty TNHH hai thành viên Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty cổ phần Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Công ty hợp danh Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên của công ty hợp danh có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Ngoài ra, khi Điều lệ công ty được thay đổi, bổ sung thì phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: - Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; - Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; - Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Bởi vì mỗi loại hình công ty có cơ chế và chủ thể khác nhau nên quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ cũng được quy định khác nhau, điều này góp phần đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với cấu trúc tổ chức của từng loại hình doanh nghiệp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH như sau: (1) Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (2) Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. (3) Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình. (4) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại mục (5). Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc. (5) Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát và thành viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng nhưng không quá 05 năm. (6) Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại mục (2), trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH được quy định tại Điều 52 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể như sau: (1) Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (2) Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo. (3) Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. (4) Giám sát thực trạng tài chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn. (5) Giám sát việc thông qua và thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Định kỳ hằng năm, lập và gửi báo cáo kết quả giám sát cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. (6) Giám sát việc chấp hành các quy định tại Chương VII của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. (7) Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây: - Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông; - Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu. (8) Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có). (9) Lập danh sách cổ đông sáng lập trong thời hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này. (10) Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và Điều lệ của tổ chức tín dụng. (11) Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng. (12) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ. (13) Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về các hành vi vi phạm quy định tại các mục (6), (8) và (11) và các hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. (14) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Tóm lại, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty TNHH thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Công ty TNHH có được mua lại doanh nghiệp tư nhân để hoạt động kinh doanh không?
Tình huống phát sinh là chủ doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu bán công ty do mình đứng tên. Công ty TNHH có được mua doanh nghiệp tư nhân không? Và cần làm thủ tục gì khi mua lại doanh nghiệp? Quy định về đặc điểm và bán doanh nghiệp tư nhân Liên quan vấn đề này, tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu các quy định về bán doanh nghiệp như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Dựa theo quy định trên thì chủ doanh nghiệp có thể bán công ty cho cá nhân, tổ chức khác. Vì vậy, công ty TNHH hoàn toàn có quyền mua lại doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, loại hình doanh nghiệp này có các đặc thù cần lưu ý tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Theo nội dung hướng dẫn trên, có thể thấy rằng doanh nghiệp tư nhân là do cá nhân làm chủ. Vì vậy, khi công ty TNHH mua lại doanh nghiệp thì không thể tiếp tục hoạt động dưới tư cách doanh nghiệp tư nhân được mà phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân khi bán cho tổ chức Trường hợp chỉ có một mình công ty TNHH mua lại công ty thì công ty chỉ có một chủ sở hữu. Lúc này, loại hình doanh nghiệp phù hợp sẽ là công ty TNHH MTV. Việc chuyển đổi được hướng dẫn tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 với các điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020; - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; - Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. Lúc này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bên mua dựa theo thục trên để tiến hành các bước cần thiết.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV được quy định tại Thông tư 33/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/07/2024. 1. Tổ chức tài chính vi mô Theo khoản 37 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV được quy định tại Điều 7 Thông tư 33/2024/TT-NHNN như sau: (1) Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Đơn đề nghị - Dự thảo Điều lệ tổ chức tài chính vi mô; - Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô do Trưởng Ban trù bị ký, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: (i) Sự cần thiết thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn; (ii) Tên tổ chức tài chính vi mô, địa bàn dự kiến hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động; (iii) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng; (iv) Cơ cấu tổ chức; (v) Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh: + Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng thành viên; + Thành viên Ban kiểm soát; + Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức; (vi) Dự kiến đầu tư tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin và việc áp dụng công nghệ thông tin; (vii) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tối thiểu bao gồm nguyên tắc hoạt động, dự thảo các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, dự thảo quy định về tổ chức, hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc); (viii) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm); - Hồ sơ của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô, bao gồm: (i) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Sơ yếu lý lịch (ii) Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm, trong đó phải đầy đủ thông tin về án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; Đối với nhân sự không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp tại nơi người nước ngoài đang tạm trú. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm tổ chức tài chính vi mô nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự tối đa 06 tháng. Nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm có thể xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNeID hoặc nộp Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử theo quy định của pháp luật; (iii) Bảng kê khai người có liên quan với nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 33/2024/TT-NHNN; TẢI VỀ Bảng kê khai (iv) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu đối với cá nhân không có quốc tịch Việt Nam; (v) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ; (vi) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Thông tư 33/2024/TT-NHNN, Điều 14 Thông tư 33/2024/TT-NHNN và Điều 15 Thông tư 33/2024/TT-NHNN; (vii) Trường hợp người dự kiến được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam; - Điều lệ của chủ sở hữu; - Văn bản của chủ sở hữu cam kết góp vốn cho tổ chức tài chính vi mô đúng tiến độ, mức vốn góp và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp; - Văn bản của chủ sở hữu về việc thành lập Ban trù bị, bầu, chỉ định Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ, Đề án thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách các chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát dự kiến. (2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép: - Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua; - Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng. Tóm lại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH MTV gồm hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc và Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được quy định cụ thể như trên.
Chủ DNTN được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là người quyết định đường hướng cho doanh nghiệp của mình, như vậy, chủ DNTN có được bán doanh nghiệp, chuyển thành Công ty TNHH được không? (1) Chủ doanh nghiệp tư nhân được bán doanh nghiệp của mình không? Theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020, việc bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau: - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. - Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác. - Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. - Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này. Như vậy, dựa theo quy định trên, chủ DNTN hoàn toàn có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm tài chính về nghĩa vụ tài sản và các khoản nợ của doanh nghiệp cho đến thời điểm chuyển giao doanh nghiệp, trừ khi có thỏa thuận khác. Ngoài ra, người mua doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tư nhân còn có nghĩa vụ tuân thủ quy định pháp luật về lao động và có trách nhiệm đăng ký thay đổi chủ DNTN theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (2) Được chuyển đổi từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên không? Theo quy định tại Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, DNTN được chuyển đổi thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, tuy nhiên cần đáp ứng một số điều kiện như sau: - Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Chủ DNTN có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân Theo đó, khi chủ DNTN đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể thực hiện các thủ tục để chuyển đổi loại hình từ DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. (3) Hồ sơ chuyển đổi loại hình DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ để chuyển đổi DNTN thành Công ty TNHH hai thành viên bao gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp - Điều lệ công ty - Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Lưu ý: Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. - Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn - Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó - Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư Chủ DNTN lập một bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ kể trên nộp về Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ DNTN, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đủ điều kiện được chuyển đổi và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Công ty được chuyển đổi sẽ đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ DNTN chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2024
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Vậy, năm 2024 tại Việt Nam có những loại hình doanh nghiệp nào? Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam năm 2024 Hiện nay Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có các loại hình doanh nghiệp bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Trong đó, Công ty TNHH lại được chia thành 2 loại hình là Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Cụ thể: STT Loại hình doanh nghiệp CCPL Đặc điểm 1 Công ty TNHH Công ty TNHH một thành viên Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Được phát hành trái phiếu theo quy định; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. 2 Công ty TNHH hai thành viên trở lên Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020 3 Công ty cổ phần Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp: + Có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. 4 Công ty hợp danh Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp: + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; + Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; + Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 5 Doanh nghiệp tư nhân Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 - Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Như vậy, tại Việt Nam năm 2024 sẽ có 5 loại hình doanh nghiệp hợp pháp như trên. Trong đó, chỉ có công ty Cổ phần là được phát hành cổ phần, trừ trường hợp các loại hình doanh nghiệp khác chuyển đổi thành công ty cổ phần. Doanh nghiệp có những quyền gì? Theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có những quyền như sau: - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. - Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. - Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những người có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp đều có quyền tự do lựa chọn loại hình, ngành nghề, hình thức kinh doanh mà luật không cấm.
Mọi thành viên của công ty TNHH đều có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp HĐTV trong trường hợp nào?
Theo quy định pháp luật thì mọi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp nào? Tất cả thành viên của công ty TNHH đều có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) về quyền của thành viên công ty như sau: Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có các quyền sau: + Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; + Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; + Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty; + Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Như vậy, trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% số vốn điều lệ để có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Báo cáo tài chính hằng năm của công ty có bắt buộc phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên không? Căn cứ theo Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên như sau: - Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: - Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; - Quyết định phương hướng phát triển công ty; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Tổ chức lại, giải thể công ty. Theo đó, báo cáo tài chính hằng năm của công ty TNHH hai thành viên trở lên bắt buộc phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Và theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: (1) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp (2); (2) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. Như vậy, trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% số vốn điều lệ để có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút phần vốn góp không?
Công ty TNHH hai thành viên trở lên kinh doanh thua lỗ, thành viên công ty mong muốn rút phần vốn góp của mình. Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên rút phần vốn góp? Phấn vốn góp của công ty là gì? Căn cứ theo khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có được rút phần vốn góp khi công ty thua lỗ không? Căn cứ theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. -Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này. =>>Như vậy, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ thì thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản thua lỗ này cùng với công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020). Đồng thời, căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Mua lại phần vốn góp -Thành viên công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây: +Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; + Tổ chức lại công ty; + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. -Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. - Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty. Trường hợp 2: Chuyển nhượng phần vốn góp -Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: + Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; + Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. - Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. - Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Trường hợp 3: Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt -Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. -Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự. -Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. - Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây: + Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; + Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; + Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản. - Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. - Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: + Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì người này đương nhiên là thành viên công ty; + Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. - Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: + Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; + Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này. - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty. - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án. Trường hợp 4: Giảm vốn điều lệ của công ty Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: - Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; - Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này; - Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập?
Chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập? Có thể thấy trong công ty cổ phần thì đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.Tuy nhiên, đối với công ty TNHH thì không có cổ đông sáng lập nhưng khi chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần có bắt buộc có cổ đông sáng lập hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. - Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: + Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; + Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần có bao gồm danh sách các cổ đông sáng lập? Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần như sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Điều lệ công ty. - Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài. - Bản sao các giấy tờ sau đây: + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật; + Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự; + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau: - Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó. - Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. - Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. - Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: + Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; + Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập. Do đó, về nguyên tắc thì Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Bên cạnh đó, Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần sẽ bao gồm danh sách các cổ đông sáng lập theo quy định viện dẫn nêu trên.
Giải đáp cho mình về Công ty TNHH có được mua lại DNTN không?
Công ty TNHH có được mua lại DNTN không? Và nếu như có thì cần phải có những thủ tục hay lưu ý như thế nào? Vì như đã biết chủ DNTN phải là cá nhân nhưng trong điều 192 về bán DNTN thì lại có thể bán cho một tổ chức khác.
Tôi muốn tư vấn về lĩnh vực liên quan đến thương mại
Công ty TNHH có được mua lại DNTN không? Và nếu như có thì cần phải có những thủ tục hay lưu ý như thế nào? Vì như đã biết chủ DNTN phải là cá nhân nhưng trong điều 192 về bán DNTN thì lại có thể bán cho một tổ chức khác.
Điều kiện để tiến hành họp Hội đồng thành viên trong công ty TNHH 2 TV?
Có thể thấy đối với Hội đồng thành viên trong công ty 2 thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức và đối với cuộc họp Hội đồng thành viên thì ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Tuy nhiên, điều kiện và thể thức để tiến hành cuộc họp hiện này được quy định ra sao. Căn cứ Điều 58 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên như sau: - Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau: + Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên; + Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. - Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó. Thời điểm phải thông qua Biên bản họp Hội đồng thành viên? Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: - Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: + Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp; + Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp; + Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; + Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; + Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng; + Họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có); + Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật doanh nghiệp 2020 Nghị quyết, quyết định nào phải được thông tại cuộc họp Hội đồng thành viên? Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: + Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty; + Quyết định phương hướng phát triển công ty; + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; + Tổ chức lại, giải thể công ty. - Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây: + Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; + Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty. Do đó, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định và biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp.
Nơi thường trú của người đại diện công ty TNHH thay đổi thì có cần làm thủ tục thông báo không?
Thông tin về địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vậy sau khi được cấp giấy chứng nhận, người đại diện theo pháp luật này thay đổi chỗ ở, thay đổi địa chỉ thường trú thì có bắt buộc thực hiện thủ tục thông báo, cấp nhật địa chỉ thường trú mới hay không? 1. Nơi thường trú của người đại diện công ty TNHH thay đổi thì có cần làm thủ tục thông báo không? Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau: + Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp; … Theo đó, khi công ty TNHH cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, công ty gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Trường hợp thay đổi địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH thì sẽ không thuộc trường hợp phải làm thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Cho nên trường hợp này, khi địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH thay đổi thì công ty chỉ cần gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty. 2. Trường hợp thay đổi người đại diện của công ty TNHH thì ai ký thông báo thay đổi người đại diện? Căn cứ khoản 2 Điều 50 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, theo đó: - Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây: + Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; + Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu; … + Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. … Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH là: - Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên bầu. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Cho tôi hỏi: Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi chuyển nhượng cổ phần
1. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây: a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại; b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty; c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.” Như vậy, việc chuyển nhượng cổ phần dẫn đến công ty chỉ còn 01 cổ đông thì sẽ phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để tiếp tục hoạt động kinh doanh. 2. Trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên khi chuyển nhượng cổ phần Tại khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;” Như vậy, khi chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông trong công ty cổ phần giảm chỉ còn lại 02, công ty cổ phần buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cụ thể là chuyển đổi thành công ty. Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên thì công ty cổ phần vẫn có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để phù hợp với quy mô, tính chất và định hướng phát triển của công ty.
Thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong công ty TNHH và CTCP
Trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH), việc các thành viên hoặc cổ đông chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần của mình cho người khác là việc diễn ra thường xuyên. Vậy thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong hai loại hình công ty trên khác nhau như thế nào? (1) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần trog CTCP: Thuế TNCN từ chuyển nhượng cổ phần được tính theo công thức sau: Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Trong đó: Giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng. (Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) (2) Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng phần vốn góp Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH của thành viên là cá nhân sẽ phải nộp số tiền thuế TNCN được tính như sau: Thuế TNCN = (Giá chuyển nhượng - Giá mua - Các chi phí có liên quan) x Thuế suất 20% Trong đó: - Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. - Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Như vậy, cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong CTCP và công ty TNHH rất khác nhau. Đối với công ty TNHH thì khi tính thu nhập chịu thuế sẽ được trừ cho giá mua và các chi phí có liên quan nhưng lại chịu mức thuế suất cao (20%). Trong khi đó, khi chuyển nhượng cổ phần, tính thu nhập chịu thuế sẽ không được trừ bất kỳ khoản chi phí nào nhưng lại chịu mức thuế suất thấp hơn nhiều, chỉ 0,1%. Dù vậy nhưng với cách tính này, nếu cổ đông là cá nhân chuyển nhượng cổ phần của mình với giá ngang với mức giá mua hoặc thậm chí là thấp hơn giá mua ban đầu (bị lỗ) thì cổ đông này vẫn phải đóng thuế TNCN vì tiền thuế chỉ tính dựa trên giá chuyển nhượng.
Giao dịch với các bên liên quan
Chào Luật sư, tôi tên là Sơn, thành viên của Diễn Đàn. Hiện nay công ty tôi đang có vướng mắc về giao dịch với các bên liên quan, xin nhờ Luật sư tư vấn và giải đáp giúp. Cụ thể tình huống như sau: 1. Công ty tôi là công ty niêm yết, có thành lập công ty con là công ty TNHH MTV, hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc. Các thành viên Hội đồng thành viên và kiểm soát viên của công ty con do công ty tôi bổ nhiệm. Vậy việc HĐTV công ty con chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty con và công ty tôi có phù hợp với các quy định tại điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 hay không? Nếu không thì ai sẽ là người chấp thuận hợp đồng, giao dịch này? 2. Luật sư làm rõ giúp tôi các thuật ngữ sau tại Luật doanh nghiệp 2020: - “Người có liên quan đến các bên” tại khoản 3 điều 86, “thành viên có liên quan đến các bên trong trong hợp đồng, giao dịch” tại khoản 2 điều 67 và “cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch” tại khoản 4 điều 167 được hiểu như thế nào? - “Người có liên quan” tại khoản 23 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại Luật Doanh nghiệp chưa có định nghĩa là người có liên quan với cá nhân. Vậy người có liên quan đến cá nhân (Tổng giám đốc, Thành viên HĐQT, Thành viên BKS…) gồm những đối tượng nào. Trân Trọng cảm ơn Luật Sư!
Xử phạt góp vốn như thế nào đối với công ty TNHH?
Công ty Cty TNHH thành lập từ 2019, đăng ký vốn điều lệ 1 tỷ đồng. 3 thành viên tỷ lệ 55%, 35%, 10%. Nhưng đến nay chưa ai góp vốn. Hoạt đông bằng vốn Hợp đồng. 1. Vậy các TV trên có được công nhận là TV công ty không? Có được chuyển nhượng vốn không? 2. Các TV trên có bị phạt vì chưa góp vốn không? 3. Nếu có thì mỗi người bị phat là bao nhiêu? hay là phạt cty 1 lần bao nhiêu?
Giám đốc của công ty TNHH một thành viên có được kiêm kế toán trưởng không?
Tại Điều 52 Luật kế toán 2015 quy định những người không được làm kế toán như sau: 1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. 4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Theo Khoản 1 Điều 54 Luật kế toán 2015 quy định kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng; d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng. Như vậy, theo những quy định trên thì giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vẫn có thể kiêm kế toán trưởng nếu như có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của một kế toán trưởng theo quy định của luật đã được nêu trên.