Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào?
Thời buổi 4.0 hiện tại thì việc cơ quan Nhà nước thực hiện việc hiện đại hóa để phù hợp với thời đại rất quan trọng. Vậy thì những hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào? Trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử như thế nào? Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng như sau: - Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng bao gồm: + Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân; + Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước; + Cung cấp các dịch vụ công; + Các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ. - Thời điểm và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Như vậy, hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng như là: Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân; Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước; Cung cấp các dịch vụ công và một vài hoạt động khác. Cơ quan nhà nước hoạt động trên môi trường mạng thì trang thông tin điện tử phải đáp ứng điều kiện nào và những thông tin nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước như sau - Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện; + Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu có); + Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên trang thông tin điện tử; + Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện tử; + Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. - Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có những thông tin chủ yếu sau đây: + Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; + Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật có liên quan; + Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính; + Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành; + Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền; + Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; + Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng đang được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Công nghệ thông tin 2006; + Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân. - Cơ quan nhà nước cung cấp miễn phí thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Công nghệ thông tin 2006. Như vậy, cơ quan nhà nước hoạt động trên môi trường mạng thì trang thông tin điện tử phải đáp ứng điều kiện nào và những thông tin đã nêu trên. Trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 64/2007/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của văn bản điện tử như sau: - Văn bản điện tử phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước. - Văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử nếu văn bản đó có thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản. Như vậy, trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử sẽ phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy. Đồng thời thì văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử.
Trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin?
Hiện nay trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin? Ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung gì? Ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Công nghệ thông tin 2006 về nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin như sau: - Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh, truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông, báo chí và các quy định của Luật này. Như vậy, khi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung đã nói đến trên. Trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Công nghệ thông tin 2006 về ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp như sau: - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây: + Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác; + Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh; + Phục vụ cứu nạn, cứu hộ; + Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm. - Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường hợp khẩn cấp. Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp như phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ; quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm thì sẽ ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công nghệ thông tin? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng. - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây: + Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; + Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; + Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; + Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định. - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó. Theo đó, tổ chức, cá nhân vi phạm các điều khoản nêu trên thì được xem là vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu
Các sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Người nhập khẩu loại sản phẩm này cần lưu ý gì? Các trường hợp cho phép nhập khẩu Căn cứ Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu như sau: - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng. - Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa. - Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất. Điều kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg quy định điều kiện, tiêu chí cụ thể như sau: - Người nhập khẩu là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu: (1) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là tài sản của tổ chức ở nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu thông qua sở hữu cổ phần, phần góp vốn hoặc liên kết khác. (2) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là thiết bị, bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất. (3) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: Sản phẩm nhập khẩu phải tái xuất sau khi kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. (4) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Sản phẩm nhập khẩu phải có hiệu quả sử dụng thực tế cho quá trình sản xuất; + Sản phẩm nhập khẩu đã có thời hạn sử dụng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai nhập khẩu. (5) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: Sản phẩm công nghệ thông tin tái nhập khẩu phải chính là sản phẩm đã xuất khẩu trước đó. (6) Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu phải có chức năng, hình thức tương đương và có chế độ bảo hành như sản phẩm mới; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; + Sản phẩm, linh kiện nhập khẩu chỉ được sử dụng với Mục đích thay thế cho các sản phẩm, linh kiện bị lỗi, hỏng của khách hàng trong nước, không được chuyển nhượng, bán lại; + Sản phẩm, linh kiện hỏng được thu hồi sau khi thay thế cho khách hàng phải được tái xuất hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật; + Định kỳ hàng năm, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo số lượng nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này và bản sao Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu về Bộ Thông tin và Truyền thông. => Theo đó, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu khi đảm bảo điều kiện và thuộc 06 trường hợp được nêu trên. Người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, khi đối với hàng hóa nhập khẩu còn phải đảm bảo các nguyên tắc như an toàn, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; không xem xét, cho phép nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
Cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin phải đảm bảo như thế nào?
Với sự phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì những cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin sẽ được nhà nước đảm bảo như thế nào? Đồng thời thì chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức nào? Cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin phải đảm bảo như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Công nghệ thông tin 2006 về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin như sau: Nhà nước huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; đầu tư một số phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; ban hành quy chế sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin. Như vậy, những cơ sở hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin sẽ được Nhà nước quan tâm đầu tư và trang bị về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật để phục vụ nghiên cứu. Chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Công nghệ thông tin 2006 về tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau: - Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được quản lý thông qua các hình thức sau đây: + Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; + Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; + Kiểm định chất lượng. Như vậy, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức như: Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Kiểm định chất lượng. Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về đầu tư cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau: - Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được sử dụng vào các mục đích sau đây: + Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ dự án ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả; + Phát triển nguồn thông tin số; + Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; + Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và cơ quan nhà nước; + Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật về công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, mô hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; + Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; + Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghệ thông tin, đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về công nghệ thông tin; + Trao giải thưởng công nghệ thông tin; + Các hoạt động khác cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Hằng năm, Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Công nghệ thông tin 2006 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chính phủ trình Quốc hội. Như vậy, ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm 9 mục cụ thể như quy định trên.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Yêu cầu về nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học. (1) Yêu cầu đối với hệ thống phần mềm đào tạo trực tuyến của trường đại học - Cơ sở đào tạo sử dụng riêng hoặc kết hợp sử dụng giữa các phần mềm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 của Điều này. - Phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến đồng bộ có chức năng tối thiểu sau: + Giúp người dạy tổ chức các hoạt động đào tạo trực tuyến đồng bộ; hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập đồng thời cho tất cả người học tham dự trong cùng một không gian học tập thông qua kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ, chuyển tài học liệu đào tạo đến người học. + Giúp người học tham gia các hoạt động đào tạo trực tuyến; tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với người dạy và những người học khác trong cùng một không gian học tập. - Phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ có chức năng tối thiểu sau: + Giúp người dạy lên kế hoạch đào tạo trực tuyến không đồng bộ, chuyển tải học liệu tới người học, giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; theo dõi và hỗ trợ người học khai thác nội dung học tập; tư vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc của người học. + Cho phép người học truy cập, khai thác nội dung học tập; thực hiện các hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của người dạy; đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối với người dạy và các người học khác trong cùng không gian học tập. + Cho phép cơ sở đào tạo quản lý hồ sơ, tiến trình học tập, kết quả học tập của người học và các hoạt động dạy của người dạy; ghi nhận một cách trung thực, chính xác quá trình học tập của từng người học; hỗ trợ quản lý các thông tin khác theo yêu cầu cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý giáo dục. - Phần mềm quản lý nội dung học tập trực tuyến bao gồm các chức năng như phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ (quy định tại Khoản 3 Điều này) và chức năng cho phép người dạy thiết kế nội dung học tập, học liệu đào tạo trực tuyến. - Phần mềm đào tạo trực tuyến mở đại chúng (MOOC) bao gồm các chức năng như hệ thống phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ (theo quy định tại Khoản 3 Điều này) và chức năng cung cấp đa dạng về nội dung và hình thức tổ chức khóa học trực tuyến; được áp dụng đào tạo trực tuyến trên quy mô lớn về người học, người dạy, cơ sở đào tạo. (2) Yêu cầu đối với nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến của trường đại học - Nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến gồm: người dạy, đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống, đội ngũ thiết kế và sản xuất học liệu, đội ngũ cố vấn và giáo vụ. - Người dạy phải có kỹ năng đào tạo trực tuyến như: quản lý, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua phương thức đào tạo trực tuyến; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập trực tuyến và các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ đào tạo trực tuyến. - Đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống đào tạo trực tuyến phải am hiểu các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến đào tạo trực tuyến của cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ để quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn. - Đội ngũ thiết kế và sản xuất học liệu phải am hiểu quy trình thiết kế, quy trình sản xuất học liệu; sử dụng thành thạo các công cụ để tổ chức thiết kế, xây dựng học liệu phục vụ đào tạo trực tuyến. - Đội ngũ làm cố vấn và giáo vụ học tập phải am hiểu các hoạt động của đào tạo trực tuyến, thực hiện hướng dẫn người học biết cách tham gia và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trước khi tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến, theo dõi quản lý quá trình học tập của người học. (3) Quy chế tổ chức đào tạo trực tuyến của trường đại học Giám đốc, Hiệu trường cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng và ban hành quy chế tổ chức đào tạo trực tuyến nhằm tổ chức, quản lý đào tạo trực tuyến có chất lượng và hiệu quà, trong đó có các quy định về: - Nội dung đào tạo trực tuyến; phương thức tổ chức dạy, học, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. - Quản lý, vận hành, khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến. - Năng lực chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và kỹ năng công nghệ thông tin cho đội ngũ nhân lực hiển khai đào tạo trực tuyến. - Sở hữu trí tuệ của học liệu, sở hữu dữ liệu, bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân, xác thực danh tính, mã hóa dữ liệu và quản lý quyền truy cập. - Công nhận tín chỉ trên hệ thống đào tạo trực tuyến của cơ sở đào tạo và các hệ thống đào tạo trực tuyến khác. - Tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người học, người dạy và đánh giá sự hài lòng của người dùng trong quá trình đào tạo trực tuyến. - Quy trình lưu trữ hồ sơ, giám sát, kiểm tra đảm bảo chất lượng đào tạo trực tuyến; quy trình cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến. - Các quy định có liên quan khác. Xem thêm Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/2/2024.
Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì?
Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì? Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì? Chức năng của Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 1 Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 như sau: Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có chức năng đảm bảo kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện; cung cấp dịch vụ đo lường, thử nghiệm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện. Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo Điều 2 Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023, Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện: + Xây dựng và trình Cục trưởng quy định về quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiệm thu kỹ thuật đối với các thiết bị kỹ thuật mới được đầu tư cho các đơn vị thuộc Cục theo phân công của Cục trưởng; + Phối hợp nghiên cứu, đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ đối với hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Hiệu chuẩn, sửa chữa hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào các hoạt động của Cục và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; + Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục; + Quản lý về kỹ thuật, vận hành hệ thống, đề xuất giải pháp bảo trì, sửa chữa thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu của Cục; quản trị Cổng thông tin điện tử và duy trì hoạt động hệ thống hội nghị trực tuyến của Cục; đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Cục; thực hiện sửa chữa thiết bị tin học của khối cơ quan Cục theo phân công của Cục trưởng; + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ. - Cung cấp dịch vụ: + Tổ chức cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; + Cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ đo lường, lắp đặt, hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị vô tuyến điện. Cung cấp các dịch vụ đo lường, thử nghiệm phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; + Tổ chức thực hiện cho thuê văn phòng làm việc và cung cấp các dịch vụ phục vụ các cơ quan, đơn vị thuê văn phòng đối với phần diện tích được cấp có thẩm quyền giao để cho thuê theo quy định của pháp luật; + Liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong những hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. - Thực hiện công tác quản trị nội bộ: Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Cục trưởng giao. Tóm lại, Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng đảm bảo kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện; cung cấp dịch vụ đo lường, thử nghiệm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.
Chính thức phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC ngành nghề kinh doanh hoạt động CNTT ngân hàng
Ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định 1205/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Quyết định 1205/QĐ-TTg nêu rõ cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến ngành nghề kinh doanh hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng. Trong đó, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục: Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số; gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số; tạm dừng chứng thư số; khôi phục chứng thư số; thay đổi cặp khóa chứng thư số; thay đổi mã kích hoạt chứng thư số;... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn tại Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị bằng văn bản, gửi Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ đối với các Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để thực hiện Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong quá trình thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Theo Chính phủ.
Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B
Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B là thủ tục hành chính được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tại Quyết định 1001/QĐ-BTTTT năm 2023. 1. Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A. Trình tự thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A - Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại. - Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế dự án. - Bộ Thông tin và Truyền thông giao 01 đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ làm đầu mối thẩm định. Đơn vị đầu mối thẩm định lấy ý kiến phối hợp thẩm định của các đơn vị khác có liên quan. - Các đơn vị phối hợp gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị đầu mối thẩm định. Đơn vị đầu mối tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông ký văn bản thẩm định thiết kế. Cách thực thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A - Thành phần hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm: a) Báo cáo kết quả khảo sát; b) Thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước); c) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A: 20 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận đủ hồ sơ hợp lệ 2. Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B. Trình tự thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B - Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) (gọi tắt là đơn vị thẩm định thiết kế), trừ các dự án có thiết kế thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế. - Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi văn bản lấy ý kiến của đơn vị thẩm định thiết kế. - Chậm nhất 15 ngày, đơn vị thẩm định thiết kế có văn bản thẩm định thiết kế gửi đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Cách thức thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B - Thành phần hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế bao gồm: a) Báo cáo kết quả khảo sát; b) Thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước); c) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B: 15 ngày kể từ ngày đơn vị thẩm định thiết kế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trên đây là thủ tục hành chính thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B
Triển khai hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học
Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Công văn 4771/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT (Công nghệ thông tin), CĐS (chuyển đổi số) và thống kê giáo dục năm học 2023-2024. Theo đó, nhằm đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đồng thời tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ GD&ĐT đưa ra 03 nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Chuyển đổi số trong dạy, học và đánh giá (2) Chuyển đổi số trong quản trị các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục (3) Tiếp tục triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, trong đó ưu tiên một số dịch vụ. Theo đó, đề ra một số giải pháp cơ bản, bao gồm: (1) Kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục: - Đối với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. - Đối với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách và viên chức công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. (2) Triển khai hiệu quả việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. (3) Tăng cường công tác thể chế: Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin. Đồng thời, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định (giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên cơ sở dữ liệu ngành). Đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. (4) Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục - Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây trong các cơ sở giáo dục. - Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục. (5) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên và học sinh về ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng năm. (6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục. Xem chi tiết tại Công văn 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2023.
Triển khai đặt lịch khám, chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy
Ngày 22/8/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 5295/BYT-K2ĐT về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và triển khai Đề án 06 tại các cơ quan, đơn bị trong ngành y tế. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành y tế, Bộ Y tế đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nội dung sau: (1) Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi số; tổ chức triển khai Nghị quyết 157-NQ/BCSĐ và Quyết định 1710/QĐ-BYT. (2) Đảm bảo số lượng, chất lượng nhân lực cho công tác chuyển đổi số; có chế độ ưu đãi cho nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số. (3) Bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và quản lý dữ liệu y tế chú trọng các việc sau: - Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý; trình thẩm định, phê duyệt; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Thông tư 12/2022/TT-BTTTT - Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông tin theo Chỉ thị 14/CT-TTg. (4) Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ y tế không dùng tiền mặt; tiếp tục triển khai đầy đủ các nội dung Chỉ thị 12/CT-BYT ngày 02/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt. (5) Ưu tiên kinh phí cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đối số; dành tối thiểu 1 % các nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để chi cho ứng dụng công nghệ thông tin theo Chỉ thị 02/CT-BYT. Đặc biệt: - Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Khẩn trương triển khai hồ sơ bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy; triển khai y tế từ xa; triển khai đơn thuốc điện tử; triển khai đặt lịch khám, chữa bệnh trực tuyến; chú trọng các giải pháp hỗ trợ người dân, người bệnh, sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip, nhận dạng sinh trắc học khi đăng ký và trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. - Đối với các cơ sở y tế dự phòng: Đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý, phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh mới nổi, nguy hiểm như COVID-19; quản lý được các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; cập nhật kịp thời, đảm bảo có dữ liệu “đúng - đủ- sạch - sống” về tiêm vắc - xin. - Đối với các trường đại học, cao đẳng đào tạo nhân lực y tế: Khẩn trương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đối số trong quản lý đào tạo, giảng dạy, học tập; đảm bảo nội dung chuyển đổi sổ, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong chương trình đào tạo. - Đối với các Sở Y tế; y tế các Bộ, Ngành: + Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, quản lý sức khỏe người dân, y tế từ xa, triển khai phần mềm quản lý tổng thể trạm y tế, có đầy đủ các chức năng cần thiết. + Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ trong công tác quản lý, điều hành để có dữ liệu tổng thể, toàn diện, “đúng - đủ - sạch - sống”, có phương tiện trực tuyến, thông minh phục vụ công tác quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. + Triển khai các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nêu trên trong Công văn 5295/BYT-K2ĐT. Xem chi tiết tại Công văn 5295/BYT-K2ĐT ngày 22/8/2023.
Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, một câu hỏi đặt ra là Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về chức năng như sau: Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; là tạp chí “thông tin - lý luận và khoa học công nghệ” chuyên ngành, thực hiện chức năng trao đổi thông tin, công bố các kết quả nghiên cứu có chất lượng cao, phổ biến kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu các mô hình tiên tiến về thông tin - lý luận, khoa học, kỹ thuật, khoa học quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet) Tổ chức bộ máy của Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông gồm bao nhiêu đơn vị? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về tổ chức bộ máy như sau: - Ban Thư ký; - Phòng Biên tập; - Phòng Tạp chí điện tử; - Phòng Trị sự - Quảng cáo - Phát hành. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Lập kế hoạch hoạt động và phát triển Tạp chí hàng năm trình Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Tổ chức thu thập, tuyển chọn, biên tập bài, xuất bản và phát hành các ấn phẩm in, trang tin điện tử của tạp chí theo đúng quy định của pháp luật về báo chí và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức đội ngũ cộng tác viên trong nước và quốc tế. - Tổ chức nghiên cứu, tập hợp dữ liệu liên quan đến cơ chế chính sách, khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý; tập hợp dữ liệu liên quan đến hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, của các địa phương và các doanh nghiệp trong cả nước và được phép công bố các dữ liệu đó trên các phương tiện truyền thông tin của Tạp chí (trừ các thông tin và số liệu mật do nhà nước quy định). - Phối hợp với các cơ quan liên quan trao đổi thông tin nghiệp vụ quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng các ấn phẩm. - Tổ chức hội đồng các chuyên gia cố vấn cho Tạp chí và xây dựng đội ngũ các cộng tác viên. - Phối hợp với các đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. - Được ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ truyền thông, quảng cáo trên Tạp chí với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. - Được liên kết, ký kết và thực hiện các hợp đồng với tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, nghiên cứu, phản biện, đánh giá, phổ biến kiến thức, thông tin khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật và Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ. - Được hợp tác, trao đổi và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân vào các hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Tạp chí. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho biên tập viên, phóng viên và cộng tác viên của Tạp chí. - Quản lý về tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo các quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023: Triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
Ngày 20/4/2023 Bộ Y tế đã có Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023 phê duyệt kế hoạch triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử năm 2023. Theo đó, các cơ quan thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ thực hiện triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử năm 2023 như sau: (1) Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ cụ thể được giao trong kế hoạch đáp ứng mục tiêu, lộ trình đề ra; báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về kết quả thực hiện kế hoạch. - Lập kế hoạch và tổ chức ra mắt Nền tảng VHR theo đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, bảo đảm phổ biến đầy đủ ý nghĩa, thông điệp phát triển Nền tảng đến người dân, các cơ sở y tế và cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin cùng chung tay tham gia phát triển Nền tảng. - Tổ chức các hoạt động truyền thông, đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ địa phương và các cơ sở y tế trong việc triển khai Nền tảng VHR. - Thực hiện đánh giá, báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật căn cứ trên cơ sở thực tiễn triển khai Nền tảng VHR. (2) Vụ Kế hoạch - Tài chính - Trên cơ sở đề xuất của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) và các hồ sơ dự án được phê duyệt kèm theo, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp dự toán gửi các Bộ, ngành bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo quy định. - Trên cơ sở quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) trình Lãnh đạo Bộ phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định. - Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp cùng các Cục/Vụ chức năng có liên quan hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. (3) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc triển khai các yêu cầu nhiệm vụ trong kế hoạch đáp ứng mục tiêu, lộ trình đề ra. (4) Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ Y tế Có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ triển khai Nền tảng VHR trên cơ sở đề xuất của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. (5) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Tổ chức thực hiện kế hoạch này theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia); chủ động xây dựng và thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai Nền tảng VHR tại đơn vị. Đẩy mạnh triển khai áp dụng bệnh án điện tử, hình thành kho dữ liệu bệnh án điện tử đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng VHR. Xem thêm Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023 có hiệu lực ngày 20/4/2023
GV kiêm nhiệm nhiều NV chuyên môn, nhiều chức vụ không được hưởng chế độ
Xin chào bộ Giáo dục, bộ CNTT, các bộ ngành khác, Luật việt nam và thư viện pháp luật việt nam. Tôi có vài vấn đề muốn hỏi như sau: - Tôi: Trần Doãn Trung . Sinh ngày: 1978 - Chức vụ: Phó chủ tịch công Đoàn Trường THCS TT( không được tính chế độ giảm 3 tiết vì làm hơn 2 nhiệm vụ, không biết BGH đã căn cứ theo công văn nào của SGD) - Nhiệm vụ chuyên môn chính được phân công: Theo hợp đồng không xác định thời hạn: Giáo viên dạy tin học và quản lý phòng vi tính. (Năm học 2022 – 2023 HK1 dạy 16 tiết + 3 tiết phòng máy + 0 tiết PCT công đoàn + 0 tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác ; HK2 dạy 20 tiết + 3 tiết phòng máy + 0 tiết PCT công đoàn + 0 tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác). Chỉ được hưởng đủ 19 tiết/tuần và nhận lương theo chế độ bình thường không tăng giờ. * Các nhiệm vụ chuyên môn khác được kiêm nhiệm nhưng không được kê qui mô, tăng tiết, giảm tiết và tính làm thêm giờ, ngoài giờ làm việc: - Nhiệm vụ chuyên môn được BGH giao kiêm nhiệm: Hỗ trợ ban giám hiệu thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, Quản lý tất cả các mảng CNTT của trường a./ Quản trị, quản lý, xử lý hệ thống các phần mềm sau: + Tham gia và tổ chức tập huấn sử dụng tất cả các phần mềm cho GV + Smas.edu.vn(quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ giáo viên, cập nhật hồ sơ học sinh và quản lý sổ điểm điện tử - Học bạ điện tử học sinh) từ 2013 đên 31/12/2022) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm. Từ 1/1/2023 hiện nay tạm ngưng sử dụng + CSDL Ngành Giáo Dục từ 2017 đến nay (quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ giáo viên, cập nhật hồ sơ học sinh và quản lý sổ điểm điện tử - Học bạ điện tử học sinh) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm. Từ 1/1/2023 bắt đầu sử dụng chính thức + Phần mềm cán bộ công chức viên chức (quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ cán bộ công chức viên chức – canbocongchuc.TINH A.gov.vn) hàng tháng, hàng năm + Cổng CNTT của trường – trang Web thàng tuần, hàng tháng, hàng năm. + Phần mềm TEMIS(temis.csdl.edu.vn) đánh giá chuẩn nghề nghiệp, học các lớp Modul các khóa học hàng kỳ, hàng năm.và quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ cán bộ công chức viên chức trên phần mềm TEMIS. + Kết chuyển dữ liệu và Xếp danh sách các lớp hàng năm vào đầu năm học. + Xếp phòng thi cho các kỳ thi theo học kỳ, hàng năm + Xử lý dữ liệu và báo cáo online trên tất cả các phần mềm online vào cuối học kỳ và cuối năm học hàng năm b./ Văn phòng và in ấn: + Quản lý hồ sơ giáo viên và học sinh trên tất cả các phần mềm online. + Quản lý và In học bạ, in sổ điểm lớn, in phiếu báo điểm, in gấy khen hàng năm vào cuối năm. Nhưng từ năm 2015 đến nay tôi vẫn không được tính tăng thêm giờ. Đặc biệt việc quản trị, quản lý, xử lí hệ thống, báo cáo trên các phần mềm. Rất mất nhiều thời gian của tôi, thậm chí tôi phải làm thêm ngoài giờ làm việc buổi tối đến khuya, luôn cả ngày nghỉ, luôn cả ngày lễ tôi đều phải làm mới kịp công việc. - Từ năm 2016 đến năm 2/2022 tôi dạy 13 tiết/ tuần + 3 tiết phòng bộ môn và kiêm nhiệm các công việc nêu trên, không kiêm phó chủ tịch công đoàn. Chỉ hưởng đủ 19 tiết. BGH, Hiệu trưởng bảo làm việc khác. - Từ 2/2022 đến nay tôi kiêm nhiệm thêm chức vụ PCT công đoàn trường. Hiện tại năm học 2022 - 2023: + Ở HK1 tôi dạy đủ 16 tiết/tuần, + 3 tiết phòng bộ môn=19 tiết và kiêm nhiệm toàn bộ công việc nêu trên.. Chỉ nhận lương theo giáo viên bình thường đủ 19 tiết/tuần. Toàn bộ công tác kiêm nhiệm của tôi đều bị cắt hết, không tính làm thêm giờ, buổi. Hiệu trưởng bảo thiếu tiết nên làm việc khác. + Ở HK2 tôi dạy đủ 20 tiết/tuần, + 3 tiết phòng bộ môn = 23 tiết và kiêm nhiệm và kiêm nhiệm toàn bộ công việc nêu trên. Nhưng chỉ nhận lương theo giáo viên bình thường đủ 19 tiết/tuần. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo do HK1 tôi thiếu tiết nên không được kê tăng thêm giờ. - Cho tôi xin hỏi. Như trường hợp của tôi nói trên trong cả năm học tôi có được kê làm thêm giờ không? Kẻ cả những năm học trước đây. + Nếu được kê làm thêm giờ thì được kê tổng cộng bao nhiêu giờ làm tăng thêm và thực dạy bao nhiêu tiết/tuần là đủ. Nếu dư thì được bao nhiêu tiết/tuần và được kê các nhiệm vụ nào + Nếu không được kê thêm giờ. Trong trường hợp này BGH có đúng không và có vi phạm pháp luật không. - Xin bộ trưởng ra văn bản chỉ đạo cụ thể, để giúp những người như chúng tôi có chế độ rõ ràng, chính sách tiền lương cụ thể. Đặc biệt là chế độ kiêm nhiệm chuyên môn và dạy vượt số tiết theo quy định và làm việc ngoài giờ, thêm giờ, thêm buổi,.... Hiện tại còn nhiều giáo viên dạy vượt quá 200 tiết mà không được hưởng thêm phần thừa tiết trên 200 tiết đó. Trường hợp này rõ ràng chúng tôi đang ép buộc, bị trù dập từ các cấp Trường - Phòng - Sở và kể cả các Phòng - Sở - Theo Thông tư 08/2022/TT-BTTTT thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin và luật số: 67/2006/QH11. luật công nghệ thông tin và điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thì đúng ra tôi được hưởng rất nhiều ưu đãi, chế độ, tiền làm thêm giờ, thêm buổi; Thông tư 03/VBHN-BGDĐT hướng dẫn quy đổi định mức tiết dạy; Thông tư 08/2022/TT-BTTTT thông tưquy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin; Luật số: 67/2006/QH11. Luật công nghệ thông tin; Luật số: 10/VBHN-VPQH luật công nghệ thông tin; Bộ luật Lao động 2019 Chương VII THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI. Áo dụngtừ điều 105 đến điều116 thời gian nghỉ ngoi của người lao động. Theo Văn bản hợp nhất Số: 03/VBHN-BGDĐT 23/6 /2017 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐÔI VỚI GV PHỔ THÔNG. Điều 8, khoản 3 ; Điều 9, khoản 1 , mục a ; Điều 11. Khoản 2, mục d ; Thông tư Số: 08/2016/TT-BGDĐT tại điều 3 , khoản 2, mục a, mục b và Luật số: 10/VBHN-VPQH luật công nghệ thông tin tại Điều 44 , khoản 1 , khoản 2 Tất cả có 5 điều đều được áp dụng đầy đủ, đúng, chính xác và đủ điều kiện để kê tất cả tổng sô tiết kiêm nhiệm. Như vậy tổng số tiết được hưởng chế độ là = ( M tiết dạy thực + 3 tiết phòng bộ môn + 3 tiết PCT công đoàn + N tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác được quy đổi + K giờ chuyên môn làm thêm ngoài giờ làm việc + H giờ kiêm nhiệm chuyên môn CNTT) Tuy nhiên, rất nhiều trường và nhiều ban giám hiệu, Phòng, Sở, ..... Đều không áp dụng chi trả chế độ cho chúng tôi mà chỉ hứa sẽ hỗ trợ. Nhưng đến nay đã 8 năm rồi vãn không có trường nào hỗ trợ kể cả PGD và SGD - Xin bộ Trưởng Bộ Giáo Dục, Bộ CNTT và các Bộ ban ngành có liên quan, thư viện pháp luật quan tâm, tham gia vào cuộc để làm rõ trách nhiệm, chế độ, tiền lương, tiền làm thêm giờ thêm buổi cho chúng tôi, để chúng tôi an tâm làm việc và an tâm giảng dạy. Rất mong bộ Giáo dục, bộ CNTT, các bộ ban ngành và thư viện pháp luật giải đáp, để giúp chúng tôi được hưởng chế độ đúng và đầy đủ. Chân thành cảm ơn.
Bộ GTVT đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
Ngày 24/02/2023, Bộ Giao thông vận tải ký Quyết định 126/QĐ-BGTVT ban hành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng của Bộ Giao thông vận tải đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, tại Quyết định 126/QĐ-BGTVT Bộ Giao Thông vận tải đề ra mục tiêu đến năm 2030 như sau: - 100% cán bộ quản lý công nghệ thông tin và an ninh mạng tại các cơ quan, đơn vị của Bộ được bồi dưỡng, tập huấn về công tác quản lý an ninh mạng. - 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và an ninh mạng tại các cơ quan, đơn vị của Bộ được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an ninh mạng. - 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của Bộ được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản an ninh mạng. Đối tượng đào tạo Trong đó, quy định đối tượng đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng của Bộ Giao thông vận tải bao gồm: - Lực lượng lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và an toàn thông tin, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị của Bộ. - Thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ. - Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của Bộ. Nội dung đào tạo Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng triển khai với 03 nội dung: (1) Đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng Đào tạo về chính trị tư tưởng, tinh thần và trách nhiệm sẵn sàng phục vụ Tổ quốc; tuyên thệ trung thành và phục vụ Tổ quốc; giữ bí mật về nội dung, phương pháp, công việc được giao sau khi không còn phục vụ cho Nhà nước; cam kết thực hiện đúng các quy định đạo đức nghề nghiệp về an ninh mạng. (2) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh mạng Thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh mạng mới ban hành. (3) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an ninh mạng Tập trung vào đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng một số nội dung: - Nhận thức, kiến thức bảo đảm an toàn, an ninh mạng; - Chuyên gia đánh giá bảo mật (CEH); - Đáp ứng tiêu chuẩn thế giới, tiêu chuẩn Việt Nam (như: ISO/IEC 27001:2013; PCI:DSS; SWIFT CSP); - Rà quét lỗ hổng nội mạng (IVA); rà quét lỗ hổng ngoại mạng (EVA); - Kiểm thử xâm nhập ứng dụng web/mobile; kiểm tra an ninh, an toàn hệ thống thông tin; - Phòng chống tấn công mạng, ứng cứu sự cố an ninh mạng; phân tích mã độc; điều tra số và các nội dung khác theo nhu cầu thực tế. Xem chi tiết tại Quyết định 126/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 24/02/2023.
Từ ngày 15/12/2023 hàng loạt linh kiện được miễn thuế nhập khẩu
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Thông tư 25/2022/TT-BTTTT ngày 31/12/2022 quy định việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT, nội dung sẻ, phần mềm. Cụ thể, hàng loạt các nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT như sau: (1) Tiêu chí xác định linh kiện được miễn thuế nhập khẩu cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin * Danh mục linh kiện được giảm thuế Là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ TT&TT Ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử. Thông tư 20/2021/TT-BTTTT ngày 03/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ TT&TT Ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử. Hoặc thuộc danh mục sản phẩm nội dung số theo quy định của Bộ TT&TT. Căn cứ vào tình hình phát triển và chính sách quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Bộ TT&TT sẽ cập nhật, điều chỉnh các danh mục cho phù hợp. * Danh mục linh kiện không được giảm thuế Không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT- BKHĐT ngày 17/8/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban hành các danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được. (2) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021) như sau: Theo Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế như sau: * Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm: - Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính; - Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, chủ dự án nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế bản giấy theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp máy móc, thiết bị phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm nhập khẩu (sau đây gọi là tổ hợp, dây chuyền), chủ dự án nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế (bản giấy) theo Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Mẫu số 06 Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu Mẫu số 07 Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp. - Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp. - Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng thuê chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 11, điểm b khoản 15, điểm a khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. Trường hợp các chứng từ quy định tại khoản này được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì chủ dự án không phải nộp khi thông báo Danh mục miễn thuế cho cơ quan hải quan. * Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế: Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên. Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án. Xem thêm Thông tư 25/2022/TT-BTTTT có hiệu lực ngày 15/02/2023.
Ưu tiên phát triển CNTT cho dự án đường thủy nội địa
Đây là nội dung tại Quyết định 21/2022/QĐ-TTg ngày 09/11/2022 về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa bao gồm: (1) Đầu tư phát triển giao thông đường thủy nội địa. Đối với đầu tư phát triển đường thủy nội địa sẽ được tiếp cận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Qua đó, nhằm kết nối thuận lợi, hiệu quả đên các phương thức vận tải khác, đặc biệt là với hệ thống cảng biển. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng để cải tạo, nâng cấp luồng đường thủy nội địa trên các tuyến vận tải chính theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát và quy hoạch các bến khách ngang sông tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa có điều kiện phát triển, đầu tư các loại hình giao thông khác vào quy hoạch của địa phương, để đảm bảo việc đầu tư mới các bến khách này phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Đầu tư công 2020 trong trường hợp sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư. (2) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Trong việc bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần bố trí vốn sự nghiệp kinh tế cho theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng huy động các nguồn lực, đảm bảo đáp ứng yêu cầu năm sau cao hơn năm trước. Với mục tiêu đến năm 2030 đáp ứng đủ nhu cầu vốn theo kế hoạch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (3) ứng dụng công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động lĩnh vực đường thủy nội địa; Sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước để quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động lĩnh vực đường thủy nội địa sau đầu tư, gồm: - Cơ sở dữ liệu. - Phần mềm. - Phần cứng. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải Chủ trì tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiệnQuyết định 21/2022/QĐ-TTg với chu kỳ hàng năm và tổng kết sau 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn ngân sách để thực hiện cơ chế, chính sách phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi tiết Quyết định 21/2022/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 25/12/2022 bãi bỏ Quyết định 47/2015/QĐ-TTg.
Đào tạo từ xa cho công nhân lao động tại các trường đại học
Ngày 19/10/2022, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 1268/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”. Theo đó, nhằm thực hiện mục tiêu trên, yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện đẩy mạnh nghiên cứu dụng công nghệ thông tin, công nghệ số cho người lao động như sau: (1) Đối với cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. - Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương thức học tập; - Đào tạo từ xa theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. - Xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. (2) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng, linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động. - Gắn kết đào tạo nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay nghề. (3) Các thiết chế văn hoá, thể thao. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. - Đổi mới, sáng tạo các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời, hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập. Tổ chức phong trào thi đua, học tập Ngoài ra, Nghị quyết 1268/QĐ-TTg còn yêu cầu tổ chức các phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập. Đẩy mạnh các cuộc vận động học tập nâng cao kiến thức; xây dựng, duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân. Đồng thời, phát động thi đua học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo. Tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi. Bên cạnh đó, hỗ trợ công nhân lao động có điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster, các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới. Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả. Xem thêm Nghị quyết 1268/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/10/2022.
Rủi ro tiềm ẩn từ vụ rao bán 10.000 ảnh dữ liệu cá nhân
Rủi ro khi thông tin cá nhân bị rao bán - Minh họa Các chuyên gia công nghệ khuyến cáo, việc lộ thông tin cá nhân này có thể khiến người sử dụng trở thành nạn nhân của các dịch vụ tài chính không minh bạch. Mấy ngày qua, dư luận xôn xao, lo lắng việc 8.000 - 10.000 ảnh CMND cả 2 mặt, cùng các thông tin cá nhân được bán từ mức giá 207 triệu đồng, rồi giảm xuống khoảng 100 triệu đồng. Trong sáng hôm nay, thông tin rao bán này đã bị gỡ xuống. Các chuyên gia công nghệ khuyến cáo, việc lộ thông tin cá nhân này có thể khiến người sử dụng trở thành nạn nhân của các dịch vụ tài chính không minh bạch. Một cá nhân có nickname là Ox1337xO đã đăng thông tin rao bán gói dữ liệu khoảng 17GB, với mức giá ban đầu là khoảng 9.000 USD (tương đương 207 triệu đồng Việt Nam), giao dịch bằng điện tử Bitcoin hoặc Litecoin, sau đó đã giảm giá xuống còn khoảng 4.200 USD (hơn 100 triệu đồng). Sau khi thông tin này được cơ quan chức năng vào cuộc, thành viên này đã bị Ban quản lý diễn đàn đó gỡ hoàn toàn các bài viết. Sau quá trình điều tra cùng Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an và Trung tâm Giám sát An toàn Không gian mạng quốc gia, Tập đoàn Công nghệ BKAV đã kết luận, đây là các thông tin trên chứng minh nhân dân theo mẫu cũ, các clip và hình ảnh tự chụp là dùng trong việc xác thực thông tin người sử dụng. Ông Ngô Tuấn Anh – Phó Chủ tịch Tập đoàn Công nghệ BKAV cho biết, qua quá trình kiểm tra cho thấy, những thông tin dữ liệu được rao bán không liên quan đến cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, các thẻ căn cước công dân điện tử có gắn chip. Bởi trong quá trình lấy thông tin để thực hiện cấp phát thẻ căn cước công dân điện tử có gắn chip, không có quá trình xác thực thông qua là sử dụng các hình ảnh video. “Điều này cho thấy vụ việc này không liên quan đến cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nguồn gốc của các dữ liệu này theo như thông tin của người rao bán là từ hệ thống đào tiền ảo. Như vậy, nó có thể là từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như những ứng dụng mà có yêu cầu định danh và xác thực, một số ứng dụng cho vay online, hoặc ứng dụng tài chính online” ông Ngô Tuấn Anh khẳng định. Trước đây, các thông tin xác thực danh tính bao gồm ảnh cá nhân, chứng minh nhân dân, địa chỉ email, số điện thoại… thường là yêu cầu bắt buộc khi người sử dụng cần xác minh tài khoản ngân hàng, ví điện tử, đăng kí thông tin chính chủ với các mạng di động. Tuy nhiên, thời gian gần đây, loại hình cho vay trực tuyến qua ứng dụng cũng như các ứng dụng đào tiền ảo gia tăng nhanh chóng, có những ứng dụng được hàng trăm nghìn lượt tải xuống. Điều đáng nói, các ứng dụng này thường liên quan đến tài chính online, nên người sử dụng muốn sử dụng tiền trong quá trình thực hiện các loại giao dịch trực tuyến, thì cũng phải xác thực danh tính khá đầy đủ. Đây chính là nguy cơ rủi ro mà nhiều người sử dụng gặp phải, khi cung cấp thông tin cá nhân một cách dễ dãi trên các ứng dụng như vậy. “Tôi nhận được rất nhiều quảng cáo về các ứng dụng kiếm tiền online”; “Tôi không chỉ nhận được quảng cáo “kiếm tiền trực tuyến” khi tham gia các mạng xã hội, mà còn nhận được cả cuộc gọi, mời tham gia các ứng dụng kiếm tiền online, từ nuôi bò, ấp trứng, đến đầu tư một ít tiền, giật đơn kiếm lãi hàng ngày. Thực sự là không biết vì sao người ta có cả số điện thoại của mình, để mà mời tham gia”. “Lâu nay tôi nhận được rất nhiều cuộc gọi tư vấn bất động sản, bảo hiểm, mở thẻ tín dụng, chào mời chứng khoán. Tôi không biết vì sao họ lại có những thông tin cá nhân của tôi từ số điện thoại, email, tên. Như vậy thông tin cá nhân của tôi đã bị lộ cho khá nhiều bên và tôi cảm thấy khó chịu về điều này”. Trên đây là nhiều ý kiến của người tiêu dùng khi sử dụng điện thoại di động hoặc các ứng dụng mạng xã hội thời gian qua. Tất cả đều tỏ sự ngạc nhiên khi các tổ chức, cá nhân có được những thông tin cá nhân của mình. Lộ, lọt thông tin nguy hại như thế nào? Không chỉ nhận được quảng cáo mời tham gia các ứng dụng kiếm tiền trực tuyến, vì để lộ thông tin cá nhân khi sử dụng các loại ứng dụng cho vay tài chính online, đào tiền ảo.. người sử dụng có thể bị lợi dụng thông tin cá nhân cho mục đích xấu. Ví dụ, sau khi kẻ xấu lợi dụng thông tin cá nhân rất chi tiết đó phục vụ cho việc đăng kí một dịch vụ vay tiền trực tuyến nào đó, rồi ngay lập tức “biến mất” khi đã vay được một số tiền tương đối lớn. Điều này sẽ để lại một khoản nợ cho người sử dụng - hay chính là người có thông tin cá nhân bị lợi dụng đó. Theo như phân tích của ông Tạ Thanh Long - Giám đốc điều hành Công ty Công nghệ tài chính vay online 247, rủi ro lớn của người dùng khi mà các bên thứ ba họ có thông tin cá nhân và họ làm các hồ sơ vay, sẽ xuất hiện tình trạng là các thông tin vay không chính chủ, đó cũng là một trường hợp tương tự như kiểu làm giả hồ sơ để họ vay. “Đã bị lộ thông tin thì việc bên thứ ba dùng thông tin của đó như thế nào sẽ rất khó xác định, lúc đó nạn nhân chỉ có cách nhờ các cơ quan chức năng tìm ra các bằng chứng chứng minh nạn nhân đã dùng thông tin của mình để đăng ký vay hay không?”, ông Long lý giải. Thực tế từ những vụ việc “bỗng dưng” mang nợ đã xảy ra khá nhiều trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc người sử dụng nên hạn chế tối đa việc cung cấp các thông tin cá nhân quan trọng của bản thân,.. thì nhiều chuyên gia công nghệ cho rằng, đã đến lúc cần có một giải pháp tổng thể trong việc xác thực các thông tin cá nhân quan trọng của mỗi người. Ông Nguyễn Thế Hùng – Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển Nguồn mở Việt Nam VINADES đề xuất, vấn đề an toàn an ninh mạng và dữ liệu riêng tư sẽ ngày càng nổi cộm trong thời gian tới. Nếu cứ bắt các hệ thống phải tự minh, xác thực danh tính vô tội vạ và thiếu an toàn, yêu cầu người dùng thực hiện khai báo với các nền tảng sẽ còn nhiều cây dữ liệu bị lộ trong tương lai. Chưa kể là quy định sẽ tạo ra thói quen rất xấu cho người dùng tiền bởi họ sẵn sàng, tùy tiện chụp chứng minh thư và gửi khắp nơi. “Để thay đổi, có lẽ cần phải khẩn cấp bổ sung các dịch vụ công xác thực danh tính và thay đổi các quy định, nhằm hạn chế việc cho phép doanh nghiệp lưu trữ thông tin danh tính của người dùng. Bổ sung các quy định chặt chẽ mới là cái gốc rễ để giải quyết được vấn đề lộ, lọt thông tin cá nhân”, ông Hùng khuyến nghị. Mai Hạnh Nguồn: VOV
Thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập ngành CNTT năm 2019
Thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập ngành CNTT năm 2019?
Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào?
Thời buổi 4.0 hiện tại thì việc cơ quan Nhà nước thực hiện việc hiện đại hóa để phù hợp với thời đại rất quan trọng. Vậy thì những hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào? Trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử như thế nào? Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng là những hoạt động nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng như sau: - Hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng bao gồm: + Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân; + Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước; + Cung cấp các dịch vụ công; + Các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ. - Thời điểm và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Như vậy, hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng như là: Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân; Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước; Cung cấp các dịch vụ công và một vài hoạt động khác. Cơ quan nhà nước hoạt động trên môi trường mạng thì trang thông tin điện tử phải đáp ứng điều kiện nào và những thông tin nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước như sau - Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: + Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện; + Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử (nếu có); + Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên trang thông tin điện tử; + Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên trang thông tin điện tử; + Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. - Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải có những thông tin chủ yếu sau đây: + Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; + Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản pháp luật có liên quan; + Quy trình, thủ tục hành chính được thực hiện bởi các đơn vị trực thuộc, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính; + Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành; + Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của từng đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức có thẩm quyền; + Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; + Danh mục các hoạt động trên môi trường mạng đang được cơ quan đó thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Công nghệ thông tin 2006; + Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân. - Cơ quan nhà nước cung cấp miễn phí thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Công nghệ thông tin 2006. Như vậy, cơ quan nhà nước hoạt động trên môi trường mạng thì trang thông tin điện tử phải đáp ứng điều kiện nào và những thông tin đã nêu trên. Trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 64/2007/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của văn bản điện tử như sau: - Văn bản điện tử phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước. - Văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử nếu văn bản đó có thông tin về người gửi, bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản. Như vậy, trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng thì giá trị pháp lý của văn bản điện tử sẽ phù hợp với pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị pháp lý tương đương với văn bản giấy. Đồng thời thì văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhà nước không nhất thiết phải sử dụng chữ ký điện tử.
Trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin?
Hiện nay trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin? Ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung gì? Ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Công nghệ thông tin 2006 về nguyên tắc chung về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin như sau: - Tổ chức, cá nhân có quyền tiến hành các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; hoạt động phòng, chống lụt, bão, thiên tai, thảm họa khác, cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác được Nhà nước khuyến khích. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động viễn thông, hoạt động phát thanh, truyền hình trên môi trường mạng phải thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông, báo chí và các quy định của Luật này. Như vậy, khi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo được những nguyên tắc chung đã nói đến trên. Trong trường hợp khẩn cấp nào thì được ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Công nghệ thông tin 2006 về ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp như sau: - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin để ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây: + Phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác; + Phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch bệnh; + Phục vụ cứu nạn, cứu hộ; + Phục vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm. - Chính phủ quy định cụ thể việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường hợp khẩn cấp. Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp như phục vụ phòng, chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ; quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm thì sẽ ưu tiên phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi có một trong các trường hợp khẩn cấp. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công nghệ thông tin? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng. - Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây: + Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; + Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; + Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; + Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; + Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định. - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó. Theo đó, tổ chức, cá nhân vi phạm các điều khoản nêu trên thì được xem là vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu
Các sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu trong trường hợp nào? Người nhập khẩu loại sản phẩm này cần lưu ý gì? Các trường hợp cho phép nhập khẩu Căn cứ Điều 4 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg, 06 trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu như sau: - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. - Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng. - Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa. - Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất. Điều kiện, tiêu chí đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 18/2016/QĐ-TTg quy định điều kiện, tiêu chí cụ thể như sau: - Người nhập khẩu là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Điều kiện, tiêu chí cụ thể đối với các trường hợp cho phép nhập khẩu: (1) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một tổ chức: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là tài sản của tổ chức ở nước ngoài có mối quan hệ với người nhập khẩu thông qua sở hữu cổ phần, phần góp vốn hoặc liên kết khác. (2) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để làm thiết bị Điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu chỉ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất của người nhập khẩu; + Sản phẩm nhập khẩu phải là thiết bị, bộ phận cấu thành của hệ thống, dây chuyền sản xuất. (3) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng để phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài: Sản phẩm nhập khẩu phải tái xuất sau khi kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm phần mềm, gia công quy trình kinh doanh bằng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu cho đối tác nước ngoài. (4) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng đã qua sử dụng: + Sản phẩm nhập khẩu phải có hiệu quả sử dụng thực tế cho quá trình sản xuất; + Sản phẩm nhập khẩu đã có thời hạn sử dụng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở tờ khai nhập khẩu. (5) Tái nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã hết thời hạn bảo hành sau khi đưa ra nước ngoài để sửa chữa: Sản phẩm công nghệ thông tin tái nhập khẩu phải chính là sản phẩm đã xuất khẩu trước đó. (6) Nhập khẩu sản phẩm, linh kiện đã được tân trang, làm mới để thay thế, sửa chữa cho người sử dụng trong nước mà sản phẩm, linh kiện đó hiện nay không còn được sản xuất: + Sản phẩm nhập khẩu phải có chức năng, hình thức tương đương và có chế độ bảo hành như sản phẩm mới; có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật; + Sản phẩm, linh kiện nhập khẩu chỉ được sử dụng với Mục đích thay thế cho các sản phẩm, linh kiện bị lỗi, hỏng của khách hàng trong nước, không được chuyển nhượng, bán lại; + Sản phẩm, linh kiện hỏng được thu hồi sau khi thay thế cho khách hàng phải được tái xuất hoặc xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật; + Định kỳ hàng năm, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo số lượng nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này và bản sao Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu về Bộ Thông tin và Truyền thông. => Theo đó, sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thuộc Danh Mục cấm nhập khẩu được nhập khẩu khi đảm bảo điều kiện và thuộc 06 trường hợp được nêu trên. Người nhập khẩu cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu theo quy định đến Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, khi đối với hàng hóa nhập khẩu còn phải đảm bảo các nguyên tắc như an toàn, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; không xem xét, cho phép nhập khẩu các hàng hóa đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ vì lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường.
Cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin phải đảm bảo như thế nào?
Với sự phát triển của khoa học công nghệ như hiện nay thì những cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin sẽ được nhà nước đảm bảo như thế nào? Đồng thời thì chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức nào? Cơ sở vật chất để hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin phải đảm bảo như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Công nghệ thông tin 2006 về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin như sau: Nhà nước huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của các tổ chức nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nghiên cứu - phát triển công nghệ thông tin; đầu tư một số phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; ban hành quy chế sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ thông tin. Như vậy, những cơ sở hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin sẽ được Nhà nước quan tâm đầu tư và trang bị về cơ sở vật chất cũng như kỹ thuật để phục vụ nghiên cứu. Chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Công nghệ thông tin 2006 về tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau: - Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được quản lý thông qua các hình thức sau đây: + Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; + Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; + Kiểm định chất lượng. Như vậy, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được quản lý thông qua hình thức như: Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Kiểm định chất lượng. Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về đầu tư cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau: - Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin được sử dụng vào các mục đích sau đây: + Phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ dự án ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả; + Phát triển nguồn thông tin số; + Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; + Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và cơ quan nhà nước; + Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật về công nghệ thông tin, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, mô hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; + Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; + Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghệ thông tin, đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về công nghệ thông tin; + Trao giải thưởng công nghệ thông tin; + Các hoạt động khác cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Hằng năm, Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Công nghệ thông tin 2006 của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để Chính phủ trình Quốc hội. Như vậy, ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm 9 mục cụ thể như quy định trên.
Sử dụng mã QR trong việc cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 16/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Cụ thể: (1) Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm Trong thời gian tới, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ sau đây, bảo đảm hoàn thành trong năm 2024: Xem xét mô hình quản lý nhà nước theo hướng thống nhất một đầu mối như Ban Bí thư đã chỉ đạo, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ Y tế là cơ quan đầu mối và của từng bộ, ngành liên quan và từng cấp chính quyền, phân cấp triệt để đi đôi với tăng cường các điều kiện thực thi, kỹ thuật, tổ chức bộ máy phù hợp, bảo đảm quản lý ngay từ cơ sở. Tiếp tục coi truyền thông là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và cần được đẩy mạnh với các hình thức, nội dung phong phú, truyền thông trên đa phương tiện; kết hợp truyền thông thường xuyên về kiến thức, chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm và tập trung đẩy mạnh về thực hiện, bảo đảm an toàn thực phẩm trong các dịp cao điểm như Tết, mùa lễ hội... Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, ban hành các quy định, quy trình quản lý, quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hòa với các quy định của quốc tế; đề cao và phát huy trách nhiệm của doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tự chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; có biện pháp hiệu quả giám sát, truy xuất nguồn gốc thực phẩm. Tăng cường hậu kiểm thay cho tiền kiểm; lực lượng quản lý nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, có thể có tác động lớn đối với sức khỏe người dân; các lĩnh vực khác thì khuyến khích doanh nghiệp tự xây dựng, thực hiện, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố và tự chịu trách nhiệm. (2) Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương Sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm có kết nối với các bộ, ngành, địa phương để cung cấp nền tảng cho các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thực phẩm và để doanh nghiệp, người dân đăng ký, công bố sản phẩm thực phẩm của mình theo hướng dẫn của các bộ, ngành. Bộ Y tế phải coi việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mã QR... là một giải pháp nhằm cải cách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế nghiên cứu, đề xuất Dự án về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm (Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế thực hiện việc này), báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến. (3) Bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tăng cường hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trên thị trường; đẩy mạnh quản lý an toàn thực phẩm kinh doanh thương mại điện tử, đa cấp; quy định rõ các tiêu chuẩn, quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các chợ thuộc lĩnh vực quản lý; khẩn trương nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách quản lý thuốc lá làm nóng và thuốc lá điện tử, phối hợp với Bộ Y tế triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm thực hiện nghiêm các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại chợ trên địa bàn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục chỉ đạo, xác định chỉ tiêu xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; ban hành đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục huy động, phát huy vai trò của Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận như Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm trong các tầng lớp nhân dân và giám sát thực hiện an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, trong đó bổ sung Thành viên là một số hội, hiệp hội có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 03 năm 2024. Theo Chính phủ
Yêu cầu về nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học
Ngày 29/12/2023 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học. (1) Yêu cầu đối với hệ thống phần mềm đào tạo trực tuyến của trường đại học - Cơ sở đào tạo sử dụng riêng hoặc kết hợp sử dụng giữa các phần mềm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 của Điều này. - Phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến đồng bộ có chức năng tối thiểu sau: + Giúp người dạy tổ chức các hoạt động đào tạo trực tuyến đồng bộ; hướng dẫn, giao nhiệm vụ học tập đồng thời cho tất cả người học tham dự trong cùng một không gian học tập thông qua kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ, chuyển tài học liệu đào tạo đến người học. + Giúp người học tham gia các hoạt động đào tạo trực tuyến; tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với người dạy và những người học khác trong cùng một không gian học tập. - Phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ có chức năng tối thiểu sau: + Giúp người dạy lên kế hoạch đào tạo trực tuyến không đồng bộ, chuyển tải học liệu tới người học, giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; theo dõi và hỗ trợ người học khai thác nội dung học tập; tư vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc của người học. + Cho phép người học truy cập, khai thác nội dung học tập; thực hiện các hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của người dạy; đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối với người dạy và các người học khác trong cùng không gian học tập. + Cho phép cơ sở đào tạo quản lý hồ sơ, tiến trình học tập, kết quả học tập của người học và các hoạt động dạy của người dạy; ghi nhận một cách trung thực, chính xác quá trình học tập của từng người học; hỗ trợ quản lý các thông tin khác theo yêu cầu cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý giáo dục. - Phần mềm quản lý nội dung học tập trực tuyến bao gồm các chức năng như phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ (quy định tại Khoản 3 Điều này) và chức năng cho phép người dạy thiết kế nội dung học tập, học liệu đào tạo trực tuyến. - Phần mềm đào tạo trực tuyến mở đại chúng (MOOC) bao gồm các chức năng như hệ thống phần mềm tổ chức đào tạo trực tuyến không đồng bộ (theo quy định tại Khoản 3 Điều này) và chức năng cung cấp đa dạng về nội dung và hình thức tổ chức khóa học trực tuyến; được áp dụng đào tạo trực tuyến trên quy mô lớn về người học, người dạy, cơ sở đào tạo. (2) Yêu cầu đối với nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến của trường đại học - Nhân lực triển khai đào tạo trực tuyến gồm: người dạy, đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống, đội ngũ thiết kế và sản xuất học liệu, đội ngũ cố vấn và giáo vụ. - Người dạy phải có kỹ năng đào tạo trực tuyến như: quản lý, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua phương thức đào tạo trực tuyến; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập trực tuyến và các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ đào tạo trực tuyến. - Đội ngũ quản trị, vận hành hệ thống đào tạo trực tuyến phải am hiểu các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến đào tạo trực tuyến của cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ để quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn. - Đội ngũ thiết kế và sản xuất học liệu phải am hiểu quy trình thiết kế, quy trình sản xuất học liệu; sử dụng thành thạo các công cụ để tổ chức thiết kế, xây dựng học liệu phục vụ đào tạo trực tuyến. - Đội ngũ làm cố vấn và giáo vụ học tập phải am hiểu các hoạt động của đào tạo trực tuyến, thực hiện hướng dẫn người học biết cách tham gia và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trước khi tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến, theo dõi quản lý quá trình học tập của người học. (3) Quy chế tổ chức đào tạo trực tuyến của trường đại học Giám đốc, Hiệu trường cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng và ban hành quy chế tổ chức đào tạo trực tuyến nhằm tổ chức, quản lý đào tạo trực tuyến có chất lượng và hiệu quà, trong đó có các quy định về: - Nội dung đào tạo trực tuyến; phương thức tổ chức dạy, học, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. - Quản lý, vận hành, khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến. - Năng lực chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và kỹ năng công nghệ thông tin cho đội ngũ nhân lực hiển khai đào tạo trực tuyến. - Sở hữu trí tuệ của học liệu, sở hữu dữ liệu, bảo vệ dữ liệu và thông tin cá nhân, xác thực danh tính, mã hóa dữ liệu và quản lý quyền truy cập. - Công nhận tín chỉ trên hệ thống đào tạo trực tuyến của cơ sở đào tạo và các hệ thống đào tạo trực tuyến khác. - Tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người học, người dạy và đánh giá sự hài lòng của người dùng trong quá trình đào tạo trực tuyến. - Quy trình lưu trữ hồ sơ, giám sát, kiểm tra đảm bảo chất lượng đào tạo trực tuyến; quy trình cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến. - Các quy định có liên quan khác. Xem thêm Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/2/2024.
Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì?
Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì? Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng gì? Chức năng của Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 1 Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 như sau: Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có chức năng đảm bảo kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện; cung cấp dịch vụ đo lường, thử nghiệm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện. Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Theo Điều 2 Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023, Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện: + Xây dựng và trình Cục trưởng quy định về quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiệm thu kỹ thuật đối với các thiết bị kỹ thuật mới được đầu tư cho các đơn vị thuộc Cục theo phân công của Cục trưởng; + Phối hợp nghiên cứu, đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ đối với hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Hiệu chuẩn, sửa chữa hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào các hoạt động của Cục và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; + Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục; + Quản lý về kỹ thuật, vận hành hệ thống, đề xuất giải pháp bảo trì, sửa chữa thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin và hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu của Cục; quản trị Cổng thông tin điện tử và duy trì hoạt động hệ thống hội nghị trực tuyến của Cục; đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Cục; thực hiện sửa chữa thiết bị tin học của khối cơ quan Cục theo phân công của Cục trưởng; + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ. - Cung cấp dịch vụ: + Tổ chức cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; + Cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ đo lường, lắp đặt, hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị vô tuyến điện. Cung cấp các dịch vụ đo lường, thử nghiệm phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; + Tổ chức thực hiện cho thuê văn phòng làm việc và cung cấp các dịch vụ phục vụ các cơ quan, đơn vị thuê văn phòng đối với phần diện tích được cấp có thẩm quyền giao để cho thuê theo quy định của pháp luật; + Liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong những hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. - Thực hiện công tác quản trị nội bộ: Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Cục trưởng giao. Tóm lại, Trung tâm Kỹ thuật trực thuộc Cục Tần số vô tuyến điện thực hiện chức năng đảm bảo kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện; cung cấp dịch vụ đo lường, thử nghiệm trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện.
Chính thức phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC ngành nghề kinh doanh hoạt động CNTT ngân hàng
Ngày 18/10/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định 1205/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Quyết định 1205/QĐ-TTg nêu rõ cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến ngành nghề kinh doanh hoạt động công nghệ thông tin ngân hàng. Trong đó, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục: Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số; gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số; tạm dừng chứng thư số; khôi phục chứng thư số; thay đổi cặp khóa chứng thư số; thay đổi mã kích hoạt chứng thư số;... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn tại Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh đã được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị bằng văn bản, gửi Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ đối với các Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để thực hiện Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong quá trình thực thi Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được phê duyệt tại Quyết định 1205/QĐ-TTg. Theo Chính phủ.
Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B
Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B là thủ tục hành chính được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố tại Quyết định 1001/QĐ-BTTTT năm 2023. 1. Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A. Trình tự thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A - Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện có, mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, phần mềm thương mại. - Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế dự án. - Bộ Thông tin và Truyền thông giao 01 đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ làm đầu mối thẩm định. Đơn vị đầu mối thẩm định lấy ý kiến phối hợp thẩm định của các đơn vị khác có liên quan. - Các đơn vị phối hợp gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị đầu mối thẩm định. Đơn vị đầu mối tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông ký văn bản thẩm định thiết kế. Cách thực thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A - Thành phần hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông bao gồm: a) Báo cáo kết quả khảo sát; b) Thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước); c) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A: 20 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận đủ hồ sơ hợp lệ 2. Thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B. Trình tự thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B - Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước), thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước) (gọi tắt là đơn vị thẩm định thiết kế), trừ các dự án có thiết kế thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế hoặc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế. - Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi văn bản lấy ý kiến của đơn vị thẩm định thiết kế. - Chậm nhất 15 ngày, đơn vị thẩm định thiết kế có văn bản thẩm định thiết kế gửi đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Cách thức thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B - Thành phần hồ sơ đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế bao gồm: a) Báo cáo kết quả khảo sát; b) Thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế chi tiết (trường hợp thiết kế 1 bước); c) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B: 15 ngày kể từ ngày đơn vị thẩm định thiết kế nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trên đây là thủ tục hành chính thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A, B
Triển khai hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học
Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Công văn 4771/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT (Công nghệ thông tin), CĐS (chuyển đổi số) và thống kê giáo dục năm học 2023-2024. Theo đó, nhằm đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, đồng thời tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ GD&ĐT đưa ra 03 nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Chuyển đổi số trong dạy, học và đánh giá (2) Chuyển đổi số trong quản trị các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục (3) Tiếp tục triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, trong đó ưu tiên một số dịch vụ. Theo đó, đề ra một số giải pháp cơ bản, bao gồm: (1) Kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục: - Đối với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. - Đối với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách và viên chức công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. (2) Triển khai hiệu quả việc đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục theo Quyết định 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. (3) Tăng cường công tác thể chế: Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin. Đồng thời, phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo quy định (giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học trên cơ sở dữ liệu ngành). Đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. (4) Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục - Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra đánh giá và quản lý giáo dục; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây trong các cơ sở giáo dục. - Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục. (5) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên và học sinh về ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng năm. (6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục. Xem chi tiết tại Công văn 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2023.
Triển khai đặt lịch khám, chữa bệnh trực tuyến, bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy
Ngày 22/8/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 5295/BYT-K2ĐT về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và triển khai Đề án 06 tại các cơ quan, đơn bị trong ngành y tế. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành y tế, Bộ Y tế đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện một số nội dung sau: (1) Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi số; tổ chức triển khai Nghị quyết 157-NQ/BCSĐ và Quyết định 1710/QĐ-BYT. (2) Đảm bảo số lượng, chất lượng nhân lực cho công tác chuyển đổi số; có chế độ ưu đãi cho nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số. (3) Bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và quản lý dữ liệu y tế chú trọng các việc sau: - Xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý; trình thẩm định, phê duyệt; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Thông tư 12/2022/TT-BTTTT - Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông tin theo Chỉ thị 14/CT-TTg. (4) Đẩy mạnh thanh toán dịch vụ y tế không dùng tiền mặt; tiếp tục triển khai đầy đủ các nội dung Chỉ thị 12/CT-BYT ngày 02/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt. (5) Ưu tiên kinh phí cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đối số; dành tối thiểu 1 % các nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị để chi cho ứng dụng công nghệ thông tin theo Chỉ thị 02/CT-BYT. Đặc biệt: - Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Khẩn trương triển khai hồ sơ bệnh án điện tử không sử dụng bệnh án giấy; triển khai y tế từ xa; triển khai đơn thuốc điện tử; triển khai đặt lịch khám, chữa bệnh trực tuyến; chú trọng các giải pháp hỗ trợ người dân, người bệnh, sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip, nhận dạng sinh trắc học khi đăng ký và trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. - Đối với các cơ sở y tế dự phòng: Đảm bảo việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý, phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh mới nổi, nguy hiểm như COVID-19; quản lý được các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm; cập nhật kịp thời, đảm bảo có dữ liệu “đúng - đủ- sạch - sống” về tiêm vắc - xin. - Đối với các trường đại học, cao đẳng đào tạo nhân lực y tế: Khẩn trương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đối số trong quản lý đào tạo, giảng dạy, học tập; đảm bảo nội dung chuyển đổi sổ, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp trong chương trình đào tạo. - Đối với các Sở Y tế; y tế các Bộ, Ngành: + Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý đẩy mạnh triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, quản lý sức khỏe người dân, y tế từ xa, triển khai phần mềm quản lý tổng thể trạm y tế, có đầy đủ các chức năng cần thiết. + Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi sổ trong công tác quản lý, điều hành để có dữ liệu tổng thể, toàn diện, “đúng - đủ - sạch - sống”, có phương tiện trực tuyến, thông minh phục vụ công tác quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, để phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. + Triển khai các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nêu trên trong Công văn 5295/BYT-K2ĐT. Xem chi tiết tại Công văn 5295/BYT-K2ĐT ngày 22/8/2023.
Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông, một câu hỏi đặt ra là Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về chức năng như sau: Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; là tạp chí “thông tin - lý luận và khoa học công nghệ” chuyên ngành, thực hiện chức năng trao đổi thông tin, công bố các kết quả nghiên cứu có chất lượng cao, phổ biến kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu các mô hình tiên tiến về thông tin - lý luận, khoa học, kỹ thuật, khoa học quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? (Hình từ Internet) Tổ chức bộ máy của Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông gồm bao nhiêu đơn vị? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về tổ chức bộ máy như sau: - Ban Thư ký; - Phòng Biên tập; - Phòng Tạp chí điện tử; - Phòng Trị sự - Quảng cáo - Phát hành. Tạp chí Công nghệ thông tin và truyền thông có những nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 1526 /QĐ-BTTTT năm 2014, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Lập kế hoạch hoạt động và phát triển Tạp chí hàng năm trình Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông phê duyệt. Tổ chức thu thập, tuyển chọn, biên tập bài, xuất bản và phát hành các ấn phẩm in, trang tin điện tử của tạp chí theo đúng quy định của pháp luật về báo chí và các quy định pháp luật có liên quan; tổ chức đội ngũ cộng tác viên trong nước và quốc tế. - Tổ chức nghiên cứu, tập hợp dữ liệu liên quan đến cơ chế chính sách, khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý; tập hợp dữ liệu liên quan đến hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, của các địa phương và các doanh nghiệp trong cả nước và được phép công bố các dữ liệu đó trên các phương tiện truyền thông tin của Tạp chí (trừ các thông tin và số liệu mật do nhà nước quy định). - Phối hợp với các cơ quan liên quan trao đổi thông tin nghiệp vụ quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng các ấn phẩm. - Tổ chức hội đồng các chuyên gia cố vấn cho Tạp chí và xây dựng đội ngũ các cộng tác viên. - Phối hợp với các đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. - Được ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ truyền thông, quảng cáo trên Tạp chí với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật. - Được liên kết, ký kết và thực hiện các hợp đồng với tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, nghiên cứu, phản biện, đánh giá, phổ biến kiến thức, thông tin khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật và Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của Bộ. - Được hợp tác, trao đổi và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân vào các hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Tạp chí. - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho biên tập viên, phóng viên và cộng tác viên của Tạp chí. - Quản lý về tổ chức, cán bộ, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo các quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023: Triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử
Ngày 20/4/2023 Bộ Y tế đã có Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023 phê duyệt kế hoạch triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử năm 2023. Theo đó, các cơ quan thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ thực hiện triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử năm 2023 như sau: (1) Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ cụ thể được giao trong kế hoạch đáp ứng mục tiêu, lộ trình đề ra; báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về kết quả thực hiện kế hoạch. - Lập kế hoạch và tổ chức ra mắt Nền tảng VHR theo đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, bảo đảm phổ biến đầy đủ ý nghĩa, thông điệp phát triển Nền tảng đến người dân, các cơ sở y tế và cộng đồng doanh nghiệp công nghệ thông tin cùng chung tay tham gia phát triển Nền tảng. - Tổ chức các hoạt động truyền thông, đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ địa phương và các cơ sở y tế trong việc triển khai Nền tảng VHR. - Thực hiện đánh giá, báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế về đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật căn cứ trên cơ sở thực tiễn triển khai Nền tảng VHR. (2) Vụ Kế hoạch - Tài chính - Trên cơ sở đề xuất của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) và các hồ sơ dự án được phê duyệt kèm theo, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp dự toán gửi các Bộ, ngành bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo quy định. - Trên cơ sở quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) trình Lãnh đạo Bộ phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định. - Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp cùng các Cục/Vụ chức năng có liên quan hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định. (3) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc triển khai các yêu cầu nhiệm vụ trong kế hoạch đáp ứng mục tiêu, lộ trình đề ra. (4) Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ Y tế Có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ triển khai Nền tảng VHR trên cơ sở đề xuất của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia) được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. (5) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế Tổ chức thực hiện kế hoạch này theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia); chủ động xây dựng và thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai Nền tảng VHR tại đơn vị. Đẩy mạnh triển khai áp dụng bệnh án điện tử, hình thành kho dữ liệu bệnh án điện tử đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng VHR. Xem thêm Quyết định 1923/QĐ-BYT 2023 có hiệu lực ngày 20/4/2023
GV kiêm nhiệm nhiều NV chuyên môn, nhiều chức vụ không được hưởng chế độ
Xin chào bộ Giáo dục, bộ CNTT, các bộ ngành khác, Luật việt nam và thư viện pháp luật việt nam. Tôi có vài vấn đề muốn hỏi như sau: - Tôi: Trần Doãn Trung . Sinh ngày: 1978 - Chức vụ: Phó chủ tịch công Đoàn Trường THCS TT( không được tính chế độ giảm 3 tiết vì làm hơn 2 nhiệm vụ, không biết BGH đã căn cứ theo công văn nào của SGD) - Nhiệm vụ chuyên môn chính được phân công: Theo hợp đồng không xác định thời hạn: Giáo viên dạy tin học và quản lý phòng vi tính. (Năm học 2022 – 2023 HK1 dạy 16 tiết + 3 tiết phòng máy + 0 tiết PCT công đoàn + 0 tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác ; HK2 dạy 20 tiết + 3 tiết phòng máy + 0 tiết PCT công đoàn + 0 tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác). Chỉ được hưởng đủ 19 tiết/tuần và nhận lương theo chế độ bình thường không tăng giờ. * Các nhiệm vụ chuyên môn khác được kiêm nhiệm nhưng không được kê qui mô, tăng tiết, giảm tiết và tính làm thêm giờ, ngoài giờ làm việc: - Nhiệm vụ chuyên môn được BGH giao kiêm nhiệm: Hỗ trợ ban giám hiệu thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, Quản lý tất cả các mảng CNTT của trường a./ Quản trị, quản lý, xử lý hệ thống các phần mềm sau: + Tham gia và tổ chức tập huấn sử dụng tất cả các phần mềm cho GV + Smas.edu.vn(quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ giáo viên, cập nhật hồ sơ học sinh và quản lý sổ điểm điện tử - Học bạ điện tử học sinh) từ 2013 đên 31/12/2022) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm. Từ 1/1/2023 hiện nay tạm ngưng sử dụng + CSDL Ngành Giáo Dục từ 2017 đến nay (quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ giáo viên, cập nhật hồ sơ học sinh và quản lý sổ điểm điện tử - Học bạ điện tử học sinh) hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm. Từ 1/1/2023 bắt đầu sử dụng chính thức + Phần mềm cán bộ công chức viên chức (quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ cán bộ công chức viên chức – canbocongchuc.TINH A.gov.vn) hàng tháng, hàng năm + Cổng CNTT của trường – trang Web thàng tuần, hàng tháng, hàng năm. + Phần mềm TEMIS(temis.csdl.edu.vn) đánh giá chuẩn nghề nghiệp, học các lớp Modul các khóa học hàng kỳ, hàng năm.và quản lý tài khoản, cập nhật hồ sơ cán bộ công chức viên chức trên phần mềm TEMIS. + Kết chuyển dữ liệu và Xếp danh sách các lớp hàng năm vào đầu năm học. + Xếp phòng thi cho các kỳ thi theo học kỳ, hàng năm + Xử lý dữ liệu và báo cáo online trên tất cả các phần mềm online vào cuối học kỳ và cuối năm học hàng năm b./ Văn phòng và in ấn: + Quản lý hồ sơ giáo viên và học sinh trên tất cả các phần mềm online. + Quản lý và In học bạ, in sổ điểm lớn, in phiếu báo điểm, in gấy khen hàng năm vào cuối năm. Nhưng từ năm 2015 đến nay tôi vẫn không được tính tăng thêm giờ. Đặc biệt việc quản trị, quản lý, xử lí hệ thống, báo cáo trên các phần mềm. Rất mất nhiều thời gian của tôi, thậm chí tôi phải làm thêm ngoài giờ làm việc buổi tối đến khuya, luôn cả ngày nghỉ, luôn cả ngày lễ tôi đều phải làm mới kịp công việc. - Từ năm 2016 đến năm 2/2022 tôi dạy 13 tiết/ tuần + 3 tiết phòng bộ môn và kiêm nhiệm các công việc nêu trên, không kiêm phó chủ tịch công đoàn. Chỉ hưởng đủ 19 tiết. BGH, Hiệu trưởng bảo làm việc khác. - Từ 2/2022 đến nay tôi kiêm nhiệm thêm chức vụ PCT công đoàn trường. Hiện tại năm học 2022 - 2023: + Ở HK1 tôi dạy đủ 16 tiết/tuần, + 3 tiết phòng bộ môn=19 tiết và kiêm nhiệm toàn bộ công việc nêu trên.. Chỉ nhận lương theo giáo viên bình thường đủ 19 tiết/tuần. Toàn bộ công tác kiêm nhiệm của tôi đều bị cắt hết, không tính làm thêm giờ, buổi. Hiệu trưởng bảo thiếu tiết nên làm việc khác. + Ở HK2 tôi dạy đủ 20 tiết/tuần, + 3 tiết phòng bộ môn = 23 tiết và kiêm nhiệm và kiêm nhiệm toàn bộ công việc nêu trên. Nhưng chỉ nhận lương theo giáo viên bình thường đủ 19 tiết/tuần. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo do HK1 tôi thiếu tiết nên không được kê tăng thêm giờ. - Cho tôi xin hỏi. Như trường hợp của tôi nói trên trong cả năm học tôi có được kê làm thêm giờ không? Kẻ cả những năm học trước đây. + Nếu được kê làm thêm giờ thì được kê tổng cộng bao nhiêu giờ làm tăng thêm và thực dạy bao nhiêu tiết/tuần là đủ. Nếu dư thì được bao nhiêu tiết/tuần và được kê các nhiệm vụ nào + Nếu không được kê thêm giờ. Trong trường hợp này BGH có đúng không và có vi phạm pháp luật không. - Xin bộ trưởng ra văn bản chỉ đạo cụ thể, để giúp những người như chúng tôi có chế độ rõ ràng, chính sách tiền lương cụ thể. Đặc biệt là chế độ kiêm nhiệm chuyên môn và dạy vượt số tiết theo quy định và làm việc ngoài giờ, thêm giờ, thêm buổi,.... Hiện tại còn nhiều giáo viên dạy vượt quá 200 tiết mà không được hưởng thêm phần thừa tiết trên 200 tiết đó. Trường hợp này rõ ràng chúng tôi đang ép buộc, bị trù dập từ các cấp Trường - Phòng - Sở và kể cả các Phòng - Sở - Theo Thông tư 08/2022/TT-BTTTT thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin và luật số: 67/2006/QH11. luật công nghệ thông tin và điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT Thông tư hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thì đúng ra tôi được hưởng rất nhiều ưu đãi, chế độ, tiền làm thêm giờ, thêm buổi; Thông tư 03/VBHN-BGDĐT hướng dẫn quy đổi định mức tiết dạy; Thông tư 08/2022/TT-BTTTT thông tưquy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin; Luật số: 67/2006/QH11. Luật công nghệ thông tin; Luật số: 10/VBHN-VPQH luật công nghệ thông tin; Bộ luật Lao động 2019 Chương VII THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI. Áo dụngtừ điều 105 đến điều116 thời gian nghỉ ngoi của người lao động. Theo Văn bản hợp nhất Số: 03/VBHN-BGDĐT 23/6 /2017 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐÔI VỚI GV PHỔ THÔNG. Điều 8, khoản 3 ; Điều 9, khoản 1 , mục a ; Điều 11. Khoản 2, mục d ; Thông tư Số: 08/2016/TT-BGDĐT tại điều 3 , khoản 2, mục a, mục b và Luật số: 10/VBHN-VPQH luật công nghệ thông tin tại Điều 44 , khoản 1 , khoản 2 Tất cả có 5 điều đều được áp dụng đầy đủ, đúng, chính xác và đủ điều kiện để kê tất cả tổng sô tiết kiêm nhiệm. Như vậy tổng số tiết được hưởng chế độ là = ( M tiết dạy thực + 3 tiết phòng bộ môn + 3 tiết PCT công đoàn + N tiết kiêm nhiệm chuyên môn khác được quy đổi + K giờ chuyên môn làm thêm ngoài giờ làm việc + H giờ kiêm nhiệm chuyên môn CNTT) Tuy nhiên, rất nhiều trường và nhiều ban giám hiệu, Phòng, Sở, ..... Đều không áp dụng chi trả chế độ cho chúng tôi mà chỉ hứa sẽ hỗ trợ. Nhưng đến nay đã 8 năm rồi vãn không có trường nào hỗ trợ kể cả PGD và SGD - Xin bộ Trưởng Bộ Giáo Dục, Bộ CNTT và các Bộ ban ngành có liên quan, thư viện pháp luật quan tâm, tham gia vào cuộc để làm rõ trách nhiệm, chế độ, tiền lương, tiền làm thêm giờ thêm buổi cho chúng tôi, để chúng tôi an tâm làm việc và an tâm giảng dạy. Rất mong bộ Giáo dục, bộ CNTT, các bộ ban ngành và thư viện pháp luật giải đáp, để giúp chúng tôi được hưởng chế độ đúng và đầy đủ. Chân thành cảm ơn.
Bộ GTVT đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
Ngày 24/02/2023, Bộ Giao thông vận tải ký Quyết định 126/QĐ-BGTVT ban hành kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng của Bộ Giao thông vận tải đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, tại Quyết định 126/QĐ-BGTVT Bộ Giao Thông vận tải đề ra mục tiêu đến năm 2030 như sau: - 100% cán bộ quản lý công nghệ thông tin và an ninh mạng tại các cơ quan, đơn vị của Bộ được bồi dưỡng, tập huấn về công tác quản lý an ninh mạng. - 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và an ninh mạng tại các cơ quan, đơn vị của Bộ được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an ninh mạng. - 100% cán bộ, công chức, viên chức tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của Bộ được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản an ninh mạng. Đối tượng đào tạo Trong đó, quy định đối tượng đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng của Bộ Giao thông vận tải bao gồm: - Lực lượng lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và an toàn thông tin, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị của Bộ. - Thành viên Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ. - Cán bộ, công chức, viên chức tham gia các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của Bộ. Nội dung đào tạo Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng triển khai với 03 nội dung: (1) Đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng Đào tạo về chính trị tư tưởng, tinh thần và trách nhiệm sẵn sàng phục vụ Tổ quốc; tuyên thệ trung thành và phục vụ Tổ quốc; giữ bí mật về nội dung, phương pháp, công việc được giao sau khi không còn phục vụ cho Nhà nước; cam kết thực hiện đúng các quy định đạo đức nghề nghiệp về an ninh mạng. (2) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh mạng Thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh mạng mới ban hành. (3) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng an ninh mạng Tập trung vào đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng một số nội dung: - Nhận thức, kiến thức bảo đảm an toàn, an ninh mạng; - Chuyên gia đánh giá bảo mật (CEH); - Đáp ứng tiêu chuẩn thế giới, tiêu chuẩn Việt Nam (như: ISO/IEC 27001:2013; PCI:DSS; SWIFT CSP); - Rà quét lỗ hổng nội mạng (IVA); rà quét lỗ hổng ngoại mạng (EVA); - Kiểm thử xâm nhập ứng dụng web/mobile; kiểm tra an ninh, an toàn hệ thống thông tin; - Phòng chống tấn công mạng, ứng cứu sự cố an ninh mạng; phân tích mã độc; điều tra số và các nội dung khác theo nhu cầu thực tế. Xem chi tiết tại Quyết định 126/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 24/02/2023.
Từ ngày 15/12/2023 hàng loạt linh kiện được miễn thuế nhập khẩu
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Thông tư 25/2022/TT-BTTTT ngày 31/12/2022 quy định việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT, nội dung sẻ, phần mềm. Cụ thể, hàng loạt các nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT như sau: (1) Tiêu chí xác định linh kiện được miễn thuế nhập khẩu cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin * Danh mục linh kiện được giảm thuế Là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử quy định tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ TT&TT Ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử. Thông tư 20/2021/TT-BTTTT ngày 03/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ trưởng Bộ TT&TT Ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử. Hoặc thuộc danh mục sản phẩm nội dung số theo quy định của Bộ TT&TT. Căn cứ vào tình hình phát triển và chính sách quản lý trong từng thời kỳ, Bộ Bộ TT&TT sẽ cập nhật, điều chỉnh các danh mục cho phù hợp. * Danh mục linh kiện không được giảm thuế Không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được tại phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT- BKHĐT ngày 17/8/2021 của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT ban hành các danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được. (2) Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021) như sau: Theo Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế như sau: * Hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, gồm: - Công văn thông báo Danh mục miễn thuế nêu rõ cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế theo Mẫu 05 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chính; - Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, chủ dự án nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế bản giấy theo Mẫu số 06 và 01 bản chính Phiếu theo dõi trừ lùi theo Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trường hợp máy móc, thiết bị phải nhập khẩu làm nhiều chuyến, không trừ lùi được số lượng tại thời điểm nhập khẩu (sau đây gọi là tổ hợp, dây chuyền), chủ dự án nộp 02 bản chính Danh mục miễn thuế (bản giấy) theo Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Mẫu số 06 Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu Mẫu số 07 Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, trừ trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc bản thuyết minh dự án: 01 bản chụp. - Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản chụp. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 14 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển đối với trường hợp miễn thuế quy định tại điểm b, điểm c khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chụp. - Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm đối với trường hợp miễn thuế quy định tại khoản 18 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. - Hợp đồng thuê chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 11, điểm b khoản 15, điểm a khoản 16 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016: 01 bản chụp. Trường hợp các chứng từ quy định tại khoản này được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì chủ dự án không phải nộp khi thông báo Danh mục miễn thuế cho cơ quan hải quan. * Thời gian, địa điểm thông báo Danh mục miễn thuế: Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đầu tiên. Nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế là Cục Hải quan nơi thực hiện dự án, Cục Hải quan nơi đóng trụ sở chính hoặc nơi quản lý tập trung của dự án đối với dự án được thực hiện ở nhiều tỉnh, thành phố, Cục Hải quan nơi lắp đặt tổ hợp, dây chuyền đối với danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền. Trường hợp Danh mục miễn thuế đã thông báo có sai sót hoặc cần sửa đổi, chủ dự án thông báo Danh mục miễn thuế sửa đổi trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa kèm theo các tài liệu liên quan để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án. Xem thêm Thông tư 25/2022/TT-BTTTT có hiệu lực ngày 15/02/2023.
Ưu tiên phát triển CNTT cho dự án đường thủy nội địa
Đây là nội dung tại Quyết định 21/2022/QĐ-TTg ngày 09/11/2022 về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa bao gồm: (1) Đầu tư phát triển giao thông đường thủy nội địa. Đối với đầu tư phát triển đường thủy nội địa sẽ được tiếp cận nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Qua đó, nhằm kết nối thuận lợi, hiệu quả đên các phương thức vận tải khác, đặc biệt là với hệ thống cảng biển. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng để cải tạo, nâng cấp luồng đường thủy nội địa trên các tuyến vận tải chính theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát và quy hoạch các bến khách ngang sông tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa có điều kiện phát triển, đầu tư các loại hình giao thông khác vào quy hoạch của địa phương, để đảm bảo việc đầu tư mới các bến khách này phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Đầu tư công 2020 trong trường hợp sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư. (2) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Trong việc bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cần bố trí vốn sự nghiệp kinh tế cho theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng huy động các nguồn lực, đảm bảo đáp ứng yêu cầu năm sau cao hơn năm trước. Với mục tiêu đến năm 2030 đáp ứng đủ nhu cầu vốn theo kế hoạch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (3) ứng dụng công nghệ thông tin. Ưu tiên bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động lĩnh vực đường thủy nội địa; Sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước để quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động lĩnh vực đường thủy nội địa sau đầu tư, gồm: - Cơ sở dữ liệu. - Phần mềm. - Phần cứng. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải Chủ trì tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiệnQuyết định 21/2022/QĐ-TTg với chu kỳ hàng năm và tổng kết sau 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn ngân sách để thực hiện cơ chế, chính sách phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chi tiết Quyết định 21/2022/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 25/12/2022 bãi bỏ Quyết định 47/2015/QĐ-TTg.
Đào tạo từ xa cho công nhân lao động tại các trường đại học
Ngày 19/10/2022, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 1268/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”. Theo đó, nhằm thực hiện mục tiêu trên, yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện đẩy mạnh nghiên cứu dụng công nghệ thông tin, công nghệ số cho người lao động như sau: (1) Đối với cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. - Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương thức học tập; - Đào tạo từ xa theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. - Xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. (2) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp. - Nghiên cứu thị trường lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng, linh hoạt trong đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động. - Gắn kết đào tạo nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích phương thức tự học để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay nghề. (3) Các thiết chế văn hoá, thể thao. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. - Đổi mới, sáng tạo các mô hình hoạt động và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời, hỗ trợ công nhân lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập. Tổ chức phong trào thi đua, học tập Ngoài ra, Nghị quyết 1268/QĐ-TTg còn yêu cầu tổ chức các phong trào thi đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập. Đẩy mạnh các cuộc vận động học tập nâng cao kiến thức; xây dựng, duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân. Đồng thời, phát động thi đua học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo. Tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề, các cuộc thi thợ giỏi. Bên cạnh đó, hỗ trợ công nhân lao động có điều kiện thuận lợi tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster, các ấn phẩm truyền thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới. Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả. Xem thêm Nghị quyết 1268/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/10/2022.
Rủi ro tiềm ẩn từ vụ rao bán 10.000 ảnh dữ liệu cá nhân
Rủi ro khi thông tin cá nhân bị rao bán - Minh họa Các chuyên gia công nghệ khuyến cáo, việc lộ thông tin cá nhân này có thể khiến người sử dụng trở thành nạn nhân của các dịch vụ tài chính không minh bạch. Mấy ngày qua, dư luận xôn xao, lo lắng việc 8.000 - 10.000 ảnh CMND cả 2 mặt, cùng các thông tin cá nhân được bán từ mức giá 207 triệu đồng, rồi giảm xuống khoảng 100 triệu đồng. Trong sáng hôm nay, thông tin rao bán này đã bị gỡ xuống. Các chuyên gia công nghệ khuyến cáo, việc lộ thông tin cá nhân này có thể khiến người sử dụng trở thành nạn nhân của các dịch vụ tài chính không minh bạch. Một cá nhân có nickname là Ox1337xO đã đăng thông tin rao bán gói dữ liệu khoảng 17GB, với mức giá ban đầu là khoảng 9.000 USD (tương đương 207 triệu đồng Việt Nam), giao dịch bằng điện tử Bitcoin hoặc Litecoin, sau đó đã giảm giá xuống còn khoảng 4.200 USD (hơn 100 triệu đồng). Sau khi thông tin này được cơ quan chức năng vào cuộc, thành viên này đã bị Ban quản lý diễn đàn đó gỡ hoàn toàn các bài viết. Sau quá trình điều tra cùng Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an và Trung tâm Giám sát An toàn Không gian mạng quốc gia, Tập đoàn Công nghệ BKAV đã kết luận, đây là các thông tin trên chứng minh nhân dân theo mẫu cũ, các clip và hình ảnh tự chụp là dùng trong việc xác thực thông tin người sử dụng. Ông Ngô Tuấn Anh – Phó Chủ tịch Tập đoàn Công nghệ BKAV cho biết, qua quá trình kiểm tra cho thấy, những thông tin dữ liệu được rao bán không liên quan đến cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia, các thẻ căn cước công dân điện tử có gắn chip. Bởi trong quá trình lấy thông tin để thực hiện cấp phát thẻ căn cước công dân điện tử có gắn chip, không có quá trình xác thực thông qua là sử dụng các hình ảnh video. “Điều này cho thấy vụ việc này không liên quan đến cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nguồn gốc của các dữ liệu này theo như thông tin của người rao bán là từ hệ thống đào tiền ảo. Như vậy, nó có thể là từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như những ứng dụng mà có yêu cầu định danh và xác thực, một số ứng dụng cho vay online, hoặc ứng dụng tài chính online” ông Ngô Tuấn Anh khẳng định. Trước đây, các thông tin xác thực danh tính bao gồm ảnh cá nhân, chứng minh nhân dân, địa chỉ email, số điện thoại… thường là yêu cầu bắt buộc khi người sử dụng cần xác minh tài khoản ngân hàng, ví điện tử, đăng kí thông tin chính chủ với các mạng di động. Tuy nhiên, thời gian gần đây, loại hình cho vay trực tuyến qua ứng dụng cũng như các ứng dụng đào tiền ảo gia tăng nhanh chóng, có những ứng dụng được hàng trăm nghìn lượt tải xuống. Điều đáng nói, các ứng dụng này thường liên quan đến tài chính online, nên người sử dụng muốn sử dụng tiền trong quá trình thực hiện các loại giao dịch trực tuyến, thì cũng phải xác thực danh tính khá đầy đủ. Đây chính là nguy cơ rủi ro mà nhiều người sử dụng gặp phải, khi cung cấp thông tin cá nhân một cách dễ dãi trên các ứng dụng như vậy. “Tôi nhận được rất nhiều quảng cáo về các ứng dụng kiếm tiền online”; “Tôi không chỉ nhận được quảng cáo “kiếm tiền trực tuyến” khi tham gia các mạng xã hội, mà còn nhận được cả cuộc gọi, mời tham gia các ứng dụng kiếm tiền online, từ nuôi bò, ấp trứng, đến đầu tư một ít tiền, giật đơn kiếm lãi hàng ngày. Thực sự là không biết vì sao người ta có cả số điện thoại của mình, để mà mời tham gia”. “Lâu nay tôi nhận được rất nhiều cuộc gọi tư vấn bất động sản, bảo hiểm, mở thẻ tín dụng, chào mời chứng khoán. Tôi không biết vì sao họ lại có những thông tin cá nhân của tôi từ số điện thoại, email, tên. Như vậy thông tin cá nhân của tôi đã bị lộ cho khá nhiều bên và tôi cảm thấy khó chịu về điều này”. Trên đây là nhiều ý kiến của người tiêu dùng khi sử dụng điện thoại di động hoặc các ứng dụng mạng xã hội thời gian qua. Tất cả đều tỏ sự ngạc nhiên khi các tổ chức, cá nhân có được những thông tin cá nhân của mình. Lộ, lọt thông tin nguy hại như thế nào? Không chỉ nhận được quảng cáo mời tham gia các ứng dụng kiếm tiền trực tuyến, vì để lộ thông tin cá nhân khi sử dụng các loại ứng dụng cho vay tài chính online, đào tiền ảo.. người sử dụng có thể bị lợi dụng thông tin cá nhân cho mục đích xấu. Ví dụ, sau khi kẻ xấu lợi dụng thông tin cá nhân rất chi tiết đó phục vụ cho việc đăng kí một dịch vụ vay tiền trực tuyến nào đó, rồi ngay lập tức “biến mất” khi đã vay được một số tiền tương đối lớn. Điều này sẽ để lại một khoản nợ cho người sử dụng - hay chính là người có thông tin cá nhân bị lợi dụng đó. Theo như phân tích của ông Tạ Thanh Long - Giám đốc điều hành Công ty Công nghệ tài chính vay online 247, rủi ro lớn của người dùng khi mà các bên thứ ba họ có thông tin cá nhân và họ làm các hồ sơ vay, sẽ xuất hiện tình trạng là các thông tin vay không chính chủ, đó cũng là một trường hợp tương tự như kiểu làm giả hồ sơ để họ vay. “Đã bị lộ thông tin thì việc bên thứ ba dùng thông tin của đó như thế nào sẽ rất khó xác định, lúc đó nạn nhân chỉ có cách nhờ các cơ quan chức năng tìm ra các bằng chứng chứng minh nạn nhân đã dùng thông tin của mình để đăng ký vay hay không?”, ông Long lý giải. Thực tế từ những vụ việc “bỗng dưng” mang nợ đã xảy ra khá nhiều trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc người sử dụng nên hạn chế tối đa việc cung cấp các thông tin cá nhân quan trọng của bản thân,.. thì nhiều chuyên gia công nghệ cho rằng, đã đến lúc cần có một giải pháp tổng thể trong việc xác thực các thông tin cá nhân quan trọng của mỗi người. Ông Nguyễn Thế Hùng – Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển Nguồn mở Việt Nam VINADES đề xuất, vấn đề an toàn an ninh mạng và dữ liệu riêng tư sẽ ngày càng nổi cộm trong thời gian tới. Nếu cứ bắt các hệ thống phải tự minh, xác thực danh tính vô tội vạ và thiếu an toàn, yêu cầu người dùng thực hiện khai báo với các nền tảng sẽ còn nhiều cây dữ liệu bị lộ trong tương lai. Chưa kể là quy định sẽ tạo ra thói quen rất xấu cho người dùng tiền bởi họ sẵn sàng, tùy tiện chụp chứng minh thư và gửi khắp nơi. “Để thay đổi, có lẽ cần phải khẩn cấp bổ sung các dịch vụ công xác thực danh tính và thay đổi các quy định, nhằm hạn chế việc cho phép doanh nghiệp lưu trữ thông tin danh tính của người dùng. Bổ sung các quy định chặt chẽ mới là cái gốc rễ để giải quyết được vấn đề lộ, lọt thông tin cá nhân”, ông Hùng khuyến nghị. Mai Hạnh Nguồn: VOV
Thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập ngành CNTT năm 2019
Thuế TNDN của đơn vị sự nghiệp công lập ngành CNTT năm 2019?