Phí công chứng hợp đồng, giao dịch xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. 1. Tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC, tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch bao gồm: (1) Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. (2) Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. 2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC), mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: * Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. - Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. - Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. - Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: * Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 3. Kê khai, nộp phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi bởi khoản 66 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC), cụ thể việc kê khai, nộp phí công chứng được quy định như sau: Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Tóm lại, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch căn cứ vào từng loại hợp đồng và giao dịch cụ thể như trên.
Đến Văn phòng công chứng để chứng thực hợp đồng bất động sản được không?
Hiện nay, khi thực hiện các giao dịch mua bán nhà đất, chuyển nhượng, thừa kế hay thế chấp thì phải thực hiện chứng thực hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng, giấy tờ đúng về mặt hình thức. Vậy đối với hợp đồng bất động sản có được đến Văn phòng công chứng để chứng thực? 1. Phạm vi chứng thực hợp đồng BĐS của Văn phòng công chứng Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản của Văn phòng công chứng như sau: Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. 2. Thẩm quyền chứng thực hợp đồng BĐS của Văn phòng công chứng Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến bất động sản của Văn phòng công chứng. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng) đối với các việc sau: - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch. Lưu ý: Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà. 3. Thủ tục chứng thực hợp đồng BĐS tại Văn phòng công chứng Người thực hiện chứng thực hợp đồng bất động sản thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: + Dự thảo hợp đồng, giao dịch. + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực. + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. Lưu ý: Bản sao các loại giấy tờ nêu trên được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. - Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. - Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. - Người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. - Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. - Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. - Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. - Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực. - Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. - Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch. Như vậy, người dân có thể đến Văn phòng công chứng thực hiện việc chứng thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến bất động sản ngoại trừ công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Có phải công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi bố mẹ tặng cho con cái?
Theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, khi lập hợp đồng tặng cho phải tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng khi bố mẹ tặng cho con cái và việc công chứng, chứng thực sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Một số lưu ý khi mua xe cũ năm 2022
Thông thường để giúp tiết kiệm tiền hay mua xe nhằm mục đích sưu tầm người ta thường đến các tiệm cầm đồ hoặc cửa hàng mua bán xe cũ. Tại đây giá xe rẻ phù hợp với học sinh, sinh viên và người thu nhập thấp, với các thủ tục giao dịch đơn giản thì mua xe cũ là lựa chọn hợp lý trong trường hợp trên. Dù vậy, nhiều người khi mua xe gặp phải một số vấn đề khi mua xe cũ như không có giấy tờ dẫn đến xe không chính chủ hoặc trở thành bên thứ ba có liên quan trong các tranh chấp quyền sở hữu xe. Qua đó, người mua xe cần lưu ý một số vấn đề sau đây trước khi thực hiện thủ tục mua xe máy đã qua sử dụng. Lập hợp đồng khi mua bán xe cũ tại cửa hàng Theo quy định cũ tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi mua xe đã qua sử dụng thì người mua cần yêu cầu cung cấp các giấy tờ xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đến hết ngày 31/12/2021 nhằm đảm bảo các quyền lợi hợp pháp tránh việc mua xe do phạm tội mà có. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2022 quy định trên đã không còn hiệu lực vì vậy nếu muốn tiến hành làm thủ tục mua xe, thì các chủ thể phải làm giấy tờ chuyển nhượng như hợp đồng dù có bị thiếu hoặc không có đầy đủ giấy tờ xe và thỏa thuận với chủ xe. Lưu ý, thủ tục sang tên xe chỉ được thực hiện khi mua xe bị thiếu hoặc không có giấy tờ còn việc xe đã qua sử dụng mà có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp thì thực hiện hợp đồng mua bán như bình thường Cần công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA khi thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu xe máy thì giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật. Theo đó, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân cần có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Việc công chứng hợp đồng là một trong những giấy tờ quan trọng khi giao dịch mua xe máy cũ, qua đó người dân cần phải công chứng các giấy tờ có liên quan tới giao dịch tại tổ chức công chứng hoặc UBND cấp xã. Trách nhiệm của người mua xe Cụ thể, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định rõ trách nhiệm của chủ xe sau khi mua xe trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Lưu ý: nếu đi đăng ký xe muộn, chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua từ người khác. Khi đến cơ quan quản lý hồ sơ xe để làm thủ tục đăng ký xe máy, ngoài giấy tờ chuyển nhượng xe, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau để nộp: + Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. + Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01). + Chứng từ lệ phí trước bạ và một số giấy tờ khác theo quy định. Như vậy, người mua xe máy cũ cần lưu ý kể từ năm 2022 dù là xe có đầy đủ giấy tờ hay không thì đều phải kiểm tra các giấy tờ đó có hợp lệ hay không và cần lập hợp đồng mua bán xe máy có công chứng. Để tránh bị lừa đảo hoặc liên quan đến bên thứ ba không được mua xe không có giấy tờ, ngoài ra sau khi hoàn tất thủ tục sang nhượng thì cần đến cơ quan có thẩm quyền để làm đăng ký sở hữu trong vòng 01 tháng kể từ ngày giao dịch.
Anh/Chị luật sư cho em hỏi về vấn đề công chứng hợp đồng tín dụng hạn mức?
Các anh chị luật sư cho em hỏi vấn đề với ạ. Em là nhân viên ngân hàng đang làm việc ở khu vực Sài Gòn. Hiện nay do tình hình dịch bệnh nên vấn đề công chứng gặp rất nhiều khó khăn. Mà công ty em phụ trách ngày 31/08 này hết thời hạn cấp hạn mức và em đã trình ra Hội sở phê duyệt và chuẩn bị có quyết định phê duyệt. Vấn đề ở đây là giờ có quyết định phê duyệt nhưng lại không đi công chứng sửa đổi bổ sung được các tài sản đảm bảo để đảm bảo quyền lợi trong hợp đồng tín dụng mới. Vậy cho em hỏi em làm cam kết yêu cầu công ty cam kết nợ công chứng được không ạ. Như vậy thì có đúng với pháp luật và các tài sản đảm bảo của hợp đồng tín dụng mới có bị tuyên vô hiệu không ạ. Cảm ơn các luật sư đã tư vấn giúp em. Chúc các luật sư luôn giữ sức khỏe và cùng nhau vượt qua đại dịch ạ.
Tổ chức hành nghề công chứng có vi phạm pháp luật không?
Chào mọi người, tôi muốn hỏi trường hợp như sau: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất mà không có mặt đầy đủ mọi người đứng tên trong hợp đồng tại tổ chức hành nghề công chứng, nhưng tổ chức hành nghề công chứng đó vẫn ký tên, đóng dấu xác nhận công chứng hợp lệ (bỏ qua khâu kiểm tra xác minh nhân thân). Như vậy có phải tổ chức hành nghề công chứng đó đã vi phạm pháp luật và phải chịu mọi trách nhiệm và hậu quả sau này không? Xin cảm ơn!
Các loại giấy tờ cần, thủ tục chuẩn bị khi chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ: Ảnh minh họa Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thủ tục để hoàn thành việc mua bán đất đai không phải là đơn giản, vì vậy, mọi người cần trang bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để việc mua, bán diễn ra nhanh chóng hơn, cụ thể gồm: Đối với người bán: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất. - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản gốc/hộ chiếu bản gốc (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Trong trường hợp nhà đất là đồng sở hữu của vợ chồng tất cả các giấy tờ như chứng minh thư, hộ chiếu đều phải có đầy đủ của cả hai người kèm theo giấy đăng ký kết hôn. - Nếu trong trường hợp vợ chồng đồng sở hữu nhưng đã ly hôn cần phải có giấy tờ chứng thực như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh việc phân chia tài sản, hoặc chứng minh đó là tài sản riêng của cá nhân. - Trường hợp vợ/chồng đã mất cần phải có giấy chứng tử kèm theo giấy tờ chứng minh quyền thừa kế - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền bán trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nếu có). Đối với người mua: - Chứng minh thư/ Căn cước công dân/ hộ chiếu của cả vợ và chồng (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Giấy đăng ký kết hôn nếu đồng sở hữu - Phiếu yêu cầu công chứng và tờ khai - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền mua nhà đất trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có). Xem thêm: Các bước chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng?
Trước đây, theo quy định cũ tại Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 thì hợp đồng thuê nhà trên 6 tháng đều bắt buộc phải công chứng (Điều 492). Vậy, hiện nay pháp luật quy định như thế nào về việc công chứng đối với hợp đồng thuê nhà? Đối với hợp đồng thuê nhà ở thông thường, pháp luật hiện hành có một số quy định như sau: - Thứ nhất: Điều 472 BLDS 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau: “Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Với quy định trên, chúng ta thấy rằng BLDS 2015 không có quy định nào về việc hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng, chứng thực hay không. - Thứ hai: Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.” Hiện nay, các vấn đề về hợp đồng thuê nhà sẽ được điều chỉnh bởi Luật Nhà ở 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, theo đó, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Do vậy, trong trường hợp các bên không có nhu cầu công chứng mà chỉ ký kết hợp đồng với nhau thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý nếu hợp đồng đó đã tuân thủ đúng các quy định để hợp đồng có hiệu lực theo quy định tại BLDS 2015 và Luật Nhà ở 2014. Nhận định trên cũng được thể hiện rõ tại Công văn 4258/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng Cục Thuế. Mặc dù vậy, để hạn chế được rủi ro và tranh chấp có thể phát sinh mà trên thực tế nhiều người vẫn tiến hành công chứng hợp đồng thuê nhà (đặc biệt những hợp đồng có giá trị lớn).
Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền?
>>> 19 trường hợp không được ủy quyền >>> Giấy ủy quyền hay Hợp đồng ủy quyền? >>> Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 562 Bộ luật dân sự 2015) Hiện nay việc ủy quyền được quy định phù hợp với nội dung trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Vậy hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng? Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định việc Công chứng hợp đồng ủy quyền: 1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia. 2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Theo quy định nêu trên thì không có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền trừ một số trường hợp cụ thể pháp luật có quy định phải công chứng (hay nói cách khác Việc ủy quyền như thế nào, bằng hình thức gì thì để luật riêng (luật chuyên ngành) thực hiện điều đó) ví dụ như: + Văn bản ủy quyền của vợ chồng cho nhau trong việc thỏa thuận mang thai hộ: Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014. (Văn bản ủy quyền trong trường hợp này phải có công chứng, lưu ý, việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý) (Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân gia đình 2014) +... Hoặc một số trường hợp không bắt buộc phải công chứng như: - Cổ đông ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ động. (Khoản 1 Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014) - Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền tham gia tố tụng hành chính (Khoản 3 Điều 60, Khoản 6 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015) LƯU Ý: Để hợp đồng ủy quyền có tính pháp lý cao thì các bên trong hợp đồng có thể tiến hành công chứng
Một số lưu ý khi công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
Về mặt nguyên tắc, khi công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, công chứng viên cần phải tuân thủ đầy đủ các kỹ năng giống như công chứng các loại hợp đồng trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm khác, áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự và các luật liên quan khác. Tuy nhiên với loại hợp đồng này, công chứng viên cần lưu ý một số vấn đề sau: - Bất động sản thế chấp trong hoạt động công chứng thường là: + Quyền sử dụng đất; + Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; + Nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Do vậy, với hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là bất động sản, công chứng viên cần phải lưu ý về địa hạt của tài sản. Công chứng viên cần phải mô tả rõ tài sản trong hợp đồng để tránh tranh chấp khi phải xử lý tài sản thế chấp. Cụ thể, công chứng viên trước hết căn cứ vào loại giấy nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng để xác định tài sản đó là tài sản gì, sau đó công chứng viên cần kiểm tra, đối chiếu với biên bản định giá tài sản mà hai bên đã xác định để xem có sự vênh nhau giữa biên bản định giá và Giấy chứng nhận hay không, về nguyên tắc, nếu có sự vênh nhau giữa hai loại giấy tờ này, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng làm thủ tục đăng ký biến động hiện trạng đối với tài sản bảo đảm. - Đối với trường hợp chủ tài sản dùng tài sản thế chấp là một phần quyền sử dụng đất để thế chấp bảo đảm nghĩa vụ thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có văn bản thể hiện rõ phạm vi thế chấp là một phần quyền sử dụng đất. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất mà có nhà, công trình xây dựng, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất thì công chứng viên cần hướng dẫn người yêu cầu công chứng thỏa thuận xem các tài sản này có thuộc tài sản thế chấp hay khong để tránh những tranh chấp khi phải xử lý tài sản thế chấp.
Công chứng hợp đồng du học nghề Hàn Quốc
Da em có hợp đồng du học nghề tại Hàn Quốc, em muốn khi nộp hết tiền thì đưa hợp đồng đó đi công chứng được không? và công chứng như thế nào là đúng
Công chứng hợp đồng mua bán đất
Cả nhà xem giúp mình trường hợp sau và cho mình một vài ý kiến nhé "Nhà Bác tôi có 2 vợ chồng Bác và 3 người con. 2 Bác đã lớn tuổi ( ông 86, bà 66) và có một căn nhà lớn chỉ có 2 ông bà ở. Bác gái thì muốn bán căn nhà đó để mua 1 căn nhà nhỏ 2 vợ chồng ở rồi sau đó cho căn nhà nhỏ đó cho người con út. Còn số tiền còn lại thì để lại 1 phần dưỡng già, 1 phần lớn thì cho người con thứ nhất mua nhà ổ định cuộc sống. Người con thứ 2 đồng ý không nhận đồng nào từ số tiền bán nhà đó. Nhưng Bác trai lại không chịu bán nhà mà nói là chừng nào chết thì mới cho bán. Tôi có 2 câu hỏi: 1. Nếu giả sử bán được nhà thì có cần làm hợp đồng công chứng hay ghi nhớ gì đó về việc chia tài sản căn nhà hay không? ( cách chia như kể trên - để tránh các mâu thuẫn phát sinh sau này ( nếu có) giữa các người con sau khi 2 bác mất) 2. Căn nhà là do 2 vợ chồng bác tôi đứng tên thì khi bán phải được Bác trai đồng ý, vậy nếu như thuyết phục được bác trai thì có cần chờ đến khi làm thủ tục bán nhà thì mới nhờ công chứng tại nhà đến làm thủ tục hay khi đồng ý thì nhờ làm công chứng" đồng ý bán nhà" rồi sau đó khi bán thì bác gái ký tên bán thôi được không? Nếu được thì hình thức làm chi tiết như thế nào? Nhờ các anh chị tư vấn cụ thể hơn về vấn đề này. ( có cần 3 người con ký tên đồng ý bán không?)"
Tôi có hùng vốn mua xe tải với một người thân, nhưng bên người thân đứng tên ch3 sở hửu, vậy trong trường hợp này tôi có phải làm công chứng việc có hùng vốn để sau này có bàng chứng xác thưc không. Nếu có thì làm như thế nào? Xin Luật sư hướng dãn dùm , cám ơn luật sư nhiều!
Hợp đồng mua bán DN có cần công chứng không?
Thưa Luật sư, cho tôi hỏi, hợp đồng mua, bán doanh nghiệp có cần công chứng không ?
Hợp đồng công chứng được phép đưa ra thi hành án
Dự thảo Luật sửa đổi Luật công chứng đã đưa ra những quy định mang tính đột phá, trong đó đáng chú ý nhất là quy định về hợp đồng có công chứng sẽ được đưa ra thi hành án. Điều 6. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng Trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận về quyền được yêu cầu cưỡng chế thi hành nghĩa vụ thì khi một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền cưỡng chế thi hành hợp đồng, giao dịch đó. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì một bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định như lâu nay. Giải thích cho đề xuất trên, Bộ Tư pháp cho rằng đây là một bước đột phá. Theo đó, trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng và công chứng viên được nâng cao, giảm thiểu khiếu kiện tranh chấp ra tòa án nên tiết kiệm chi phí, công sức của nhân dân. Quy định này nếu áp dụng cũng không làm giảm vai trò của tòa án vì trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vẫn có quyền đề nghị tòa án giải quyết. Theo ông Phạm Trí Thức, Ủy viên Thường trực Ủy ban Pháp luật, kiến nghị này là sự đổi mới mang tính đột phá nhưng phải cân nhắc. “Ở nước ngoài, nhà 1 triệu đô thì hợp đồng công chứng đúng là 1 triệu đô. Nhưng ở Việt Nam, giá trị hợp đồng tại văn bản công chứng và thực tế lại cách xa nhau do các bên né thuế. Chưa kể nhiều trường hợp lách luật như lập hợp đồng ủy quyền thay cho mua bán…” Bà Lưu Ngọc Trâm (Tòa Phúc thẩm TAND Tối cao) cho rằng trong quá trình giải quyết án dân sự, thương mại và cả hình sự có liên quan đến hợp đồng công chứng thì nhiều trường hợp văn bản công chứng che giấu cho giao dịch khác như một “bức bình phong bảo vệ cho người có tiền, người cho vay lãi nặng”. Phó Chánh án TAND Tối cao Trần Văn Độ cũng cho hay:“Phán quyết của tòa rất chặt mà nhiều trường hợp còn khó thi hành. Trong khi văn bản công chứng chỉ do một CCV lập ra nhưng lại sử dụng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước là không phù hợp” Mở rộng quyền chứng thực bản dịch Đề xuất mở rộng quyền chứng thực bản dịch cho cơ quan công chứng thay Phòng Tư pháp quận, huyện như hiện nay trong dự thảo cũng gây nhiều ý kiến khác nhau. Theo ông Phạm Trí Thức, chứng thực bản dịch là công việc đặc thù do nhiều văn bản tiếng nước ngoài có những ngôn ngữ lạ. CCV dù có giỏi cách mấy cũng không thể đảm đương nổi. Nếu chỉ công chứng về mặt hình thức thì không có ý nghĩa gì nhưng nếu yêu cầu công chứng về mặt nội dung thì không đơn giản. Một vị đại biểu khác nhận xét hiện nay việc công chứng bản dịch chỉ có ý nghĩa là chứng thực chữ ký người dịch chứ không phải chứng thực bản dịch. Tuy nhiên, nếu giao cho CCV thì cũng không thể đáp ứng được yêu cầu là kiểm soát được nội dung bản dịch. Bộ trưởng Bộ Tư pháp khẳng định không có yếu tố lợi ích nhóm khi chuyển việc công chứng bản dịch về lại cho công chứng. “Trước kia là do cơ quan công chứng quá tải nên phải chuyển mảng này cho Phòng Tư pháp thực hiện. Hiện nay, giao việc này cho cơ quan chuyên môn sâu như công chứng thì tôi yên tâm hơn rất nhiều vì đó là nghề nghiệp của họ, khác với cơ quan hành chính nhà nước” Thep phapluattp
Về việc công chứng hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu
Kính gửi các Anh Chị cộng đồng Dân luật, Hôm thứ 5 vừa rồi, Hường đi làm thủ tục đăng ký hộ khẩu tại CA Quận Tân Bình. Muốn chia sẽ các thông tin về thủ tục, giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, đồng thời muốn nhờ các Anh Chị trên cộng đồng chỉ giúp văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng cho mượn nhà nên Hường tạo chủ đề này. Nếu có gì bất tiện, mong các Anh Chị thông cảm. Sau khi kiểm tra Sổ tạm trú (đủ điều kiện để làm sổ hộ khẩu) cán bộ tiếp dân mới hướng dẫn trường hợp của Hường như sau: 1/ Vì mua căn hộ chung cư nên Hường mới chỉ có: - Hợp đồng mua bán căn hộ với Cty Địa ốc Tân Bình (có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán); - Toàn bộ phiếu thu tiền bản gốc chứng minh đã nộp đủ tiền - Biên bản bàn giao nhà (Vì hiện nay Cty Địa Ốc Tân Bình vẫn chưa làm xong Giấy CN Quyền sở hữu cho các hộ tại C/C Bàu Cát 2, P.10, Q.TB) 2/ Do trong sổ tạm trú (đủ 1 năm) của nhà Hường gồm có Hường và 2 đứa em ruột nên cần phải có Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu để chứng minh chổ ở hợp pháp cho 2 đứa em. => CA Quận yêu cầu mình nộp đủ các giấy tờ sau để giải quyết việc cấp sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 5 NĐ 56/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú 2006, gồm: + Hợp đồng mua bán căn hộ với Cty Địa ốc Tân Bình; Biên bản bàn giao căn nhà (sao y chứng thực) + Sổ tạm trú; xác nhận tạm trú liên tục từ đó đến nay của CA Phường nơi tạm trú + 3 bản sao CMND của ba Chị em; 3 bản sao giấy khai sinh (chứng minh mối quan hệ anh chị em); ba giấy xác nhận độc thân (nếu chưa kết hôn) hoặc giấy đăng ký kết hôn (nếu có) + Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu giữ Hường (chủ hộ) với hai em (người được nhập khẩu) + Ba bản khai nhân khâu (theo mẫu HK01 ban hành kèm theo QĐ số 698/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 01/07/2007 Tuy nhiên, vấn đề vướng ở đây là: Văn phòng công chứng không công chứng Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu vì lý do căn hộ này chưa có giấy CN Quyền sở hữu nhà ở. Trong khi theo Nghị định 56/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú có quy định một trong các loại giấy tờ chứng minh chổ ở hợp pháp là "Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán"; và có thể có cả xác nhận của Cty Địa ốc Tân Bình về chủ sở hữu hiện nay đối với căn hộ đó; Vậy quan điểm công chứng của công chứng viên là quá cứng nhắc hay không? Rất mong các Anh Chị cộng đồng Dân luật cho ý kiến tư vấn thêm để Hường có thể hoàn tất công việc của mình. Chân thành cảm ơn! Trân trọng! hlawstock@gmail.com
Phí công chứng hợp đồng, giao dịch xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. 1. Tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC, tổ chức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch bao gồm: (1) Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. (2) Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực. 2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 111/2017/TT-BTC), mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: * Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. - Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. - Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. - Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. - Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. - Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: * Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau: * Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 3. Kê khai, nộp phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi bởi khoản 66 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC), cụ thể việc kê khai, nộp phí công chứng được quy định như sau: Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. Tóm lại, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch căn cứ vào từng loại hợp đồng và giao dịch cụ thể như trên.
Đến Văn phòng công chứng để chứng thực hợp đồng bất động sản được không?
Hiện nay, khi thực hiện các giao dịch mua bán nhà đất, chuyển nhượng, thừa kế hay thế chấp thì phải thực hiện chứng thực hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng, giấy tờ đúng về mặt hình thức. Vậy đối với hợp đồng bất động sản có được đến Văn phòng công chứng để chứng thực? 1. Phạm vi chứng thực hợp đồng BĐS của Văn phòng công chứng Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản của Văn phòng công chứng như sau: Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. 2. Thẩm quyền chứng thực hợp đồng BĐS của Văn phòng công chứng Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến bất động sản của Văn phòng công chứng. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng) đối với các việc sau: - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận. - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch. Lưu ý: Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà. 3. Thủ tục chứng thực hợp đồng BĐS tại Văn phòng công chứng Người thực hiện chứng thực hợp đồng bất động sản thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây: + Dự thảo hợp đồng, giao dịch. + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực. + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. Lưu ý: Bản sao các loại giấy tờ nêu trên được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. - Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực. - Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. - Người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. - Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. - Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. - Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. - Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực. - Số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. - Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch. Như vậy, người dân có thể đến Văn phòng công chứng thực hiện việc chứng thực hợp đồng, giấy tờ có liên quan đến bất động sản ngoại trừ công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Có phải công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi bố mẹ tặng cho con cái?
Theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, khi lập hợp đồng tặng cho phải tiến hành công chứng, chứng thực hợp đồng khi bố mẹ tặng cho con cái và việc công chứng, chứng thực sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Một số lưu ý khi mua xe cũ năm 2022
Thông thường để giúp tiết kiệm tiền hay mua xe nhằm mục đích sưu tầm người ta thường đến các tiệm cầm đồ hoặc cửa hàng mua bán xe cũ. Tại đây giá xe rẻ phù hợp với học sinh, sinh viên và người thu nhập thấp, với các thủ tục giao dịch đơn giản thì mua xe cũ là lựa chọn hợp lý trong trường hợp trên. Dù vậy, nhiều người khi mua xe gặp phải một số vấn đề khi mua xe cũ như không có giấy tờ dẫn đến xe không chính chủ hoặc trở thành bên thứ ba có liên quan trong các tranh chấp quyền sở hữu xe. Qua đó, người mua xe cần lưu ý một số vấn đề sau đây trước khi thực hiện thủ tục mua xe máy đã qua sử dụng. Lập hợp đồng khi mua bán xe cũ tại cửa hàng Theo quy định cũ tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi mua xe đã qua sử dụng thì người mua cần yêu cầu cung cấp các giấy tờ xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đến hết ngày 31/12/2021 nhằm đảm bảo các quyền lợi hợp pháp tránh việc mua xe do phạm tội mà có. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2022 quy định trên đã không còn hiệu lực vì vậy nếu muốn tiến hành làm thủ tục mua xe, thì các chủ thể phải làm giấy tờ chuyển nhượng như hợp đồng dù có bị thiếu hoặc không có đầy đủ giấy tờ xe và thỏa thuận với chủ xe. Lưu ý, thủ tục sang tên xe chỉ được thực hiện khi mua xe bị thiếu hoặc không có giấy tờ còn việc xe đã qua sử dụng mà có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp thì thực hiện hợp đồng mua bán như bình thường Cần công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán xe Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA khi thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu xe máy thì giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật. Theo đó, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân cần có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Việc công chứng hợp đồng là một trong những giấy tờ quan trọng khi giao dịch mua xe máy cũ, qua đó người dân cần phải công chứng các giấy tờ có liên quan tới giao dịch tại tổ chức công chứng hoặc UBND cấp xã. Trách nhiệm của người mua xe Cụ thể, tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định rõ trách nhiệm của chủ xe sau khi mua xe trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Lưu ý: nếu đi đăng ký xe muộn, chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định sau khi mua từ người khác. Khi đến cơ quan quản lý hồ sơ xe để làm thủ tục đăng ký xe máy, ngoài giấy tờ chuyển nhượng xe, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ như sau để nộp: + Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. + Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01). + Chứng từ lệ phí trước bạ và một số giấy tờ khác theo quy định. Như vậy, người mua xe máy cũ cần lưu ý kể từ năm 2022 dù là xe có đầy đủ giấy tờ hay không thì đều phải kiểm tra các giấy tờ đó có hợp lệ hay không và cần lập hợp đồng mua bán xe máy có công chứng. Để tránh bị lừa đảo hoặc liên quan đến bên thứ ba không được mua xe không có giấy tờ, ngoài ra sau khi hoàn tất thủ tục sang nhượng thì cần đến cơ quan có thẩm quyền để làm đăng ký sở hữu trong vòng 01 tháng kể từ ngày giao dịch.
Anh/Chị luật sư cho em hỏi về vấn đề công chứng hợp đồng tín dụng hạn mức?
Các anh chị luật sư cho em hỏi vấn đề với ạ. Em là nhân viên ngân hàng đang làm việc ở khu vực Sài Gòn. Hiện nay do tình hình dịch bệnh nên vấn đề công chứng gặp rất nhiều khó khăn. Mà công ty em phụ trách ngày 31/08 này hết thời hạn cấp hạn mức và em đã trình ra Hội sở phê duyệt và chuẩn bị có quyết định phê duyệt. Vấn đề ở đây là giờ có quyết định phê duyệt nhưng lại không đi công chứng sửa đổi bổ sung được các tài sản đảm bảo để đảm bảo quyền lợi trong hợp đồng tín dụng mới. Vậy cho em hỏi em làm cam kết yêu cầu công ty cam kết nợ công chứng được không ạ. Như vậy thì có đúng với pháp luật và các tài sản đảm bảo của hợp đồng tín dụng mới có bị tuyên vô hiệu không ạ. Cảm ơn các luật sư đã tư vấn giúp em. Chúc các luật sư luôn giữ sức khỏe và cùng nhau vượt qua đại dịch ạ.
Tổ chức hành nghề công chứng có vi phạm pháp luật không?
Chào mọi người, tôi muốn hỏi trường hợp như sau: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất mà không có mặt đầy đủ mọi người đứng tên trong hợp đồng tại tổ chức hành nghề công chứng, nhưng tổ chức hành nghề công chứng đó vẫn ký tên, đóng dấu xác nhận công chứng hợp lệ (bỏ qua khâu kiểm tra xác minh nhân thân). Như vậy có phải tổ chức hành nghề công chứng đó đã vi phạm pháp luật và phải chịu mọi trách nhiệm và hậu quả sau này không? Xin cảm ơn!
Các loại giấy tờ cần, thủ tục chuẩn bị khi chuyển nhượng QSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ: Ảnh minh họa Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thủ tục để hoàn thành việc mua bán đất đai không phải là đơn giản, vì vậy, mọi người cần trang bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết để việc mua, bán diễn ra nhanh chóng hơn, cụ thể gồm: Đối với người bán: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và đất. - Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân bản gốc/hộ chiếu bản gốc (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Trong trường hợp nhà đất là đồng sở hữu của vợ chồng tất cả các giấy tờ như chứng minh thư, hộ chiếu đều phải có đầy đủ của cả hai người kèm theo giấy đăng ký kết hôn. - Nếu trong trường hợp vợ chồng đồng sở hữu nhưng đã ly hôn cần phải có giấy tờ chứng thực như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh việc phân chia tài sản, hoặc chứng minh đó là tài sản riêng của cá nhân. - Trường hợp vợ/chồng đã mất cần phải có giấy chứng tử kèm theo giấy tờ chứng minh quyền thừa kế - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền bán trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nếu có). Đối với người mua: - Chứng minh thư/ Căn cước công dân/ hộ chiếu của cả vợ và chồng (trường hợp đã có vợ/chồng) - Sổ hộ khẩu bản gốc - Giấy đăng ký kết hôn nếu đồng sở hữu - Phiếu yêu cầu công chứng và tờ khai - Trường hợp độc thân cần có thêm giấy xác nhận tình trạng độc thân - Hợp đồng uỷ quyền mua nhà đất trong trường hợp ủy quyền ký kết hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có). Xem thêm: Các bước chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng?
Trước đây, theo quy định cũ tại Bộ luật dân sự (BLDS) 2005 thì hợp đồng thuê nhà trên 6 tháng đều bắt buộc phải công chứng (Điều 492). Vậy, hiện nay pháp luật quy định như thế nào về việc công chứng đối với hợp đồng thuê nhà? Đối với hợp đồng thuê nhà ở thông thường, pháp luật hiện hành có một số quy định như sau: - Thứ nhất: Điều 472 BLDS 2015 quy định về hợp đồng thuê tài sản như sau: “Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Với quy định trên, chúng ta thấy rằng BLDS 2015 không có quy định nào về việc hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng, chứng thực hay không. - Thứ hai: Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.” Hiện nay, các vấn đề về hợp đồng thuê nhà sẽ được điều chỉnh bởi Luật Nhà ở 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, theo đó, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Do vậy, trong trường hợp các bên không có nhu cầu công chứng mà chỉ ký kết hợp đồng với nhau thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý nếu hợp đồng đó đã tuân thủ đúng các quy định để hợp đồng có hiệu lực theo quy định tại BLDS 2015 và Luật Nhà ở 2014. Nhận định trên cũng được thể hiện rõ tại Công văn 4258/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng Cục Thuế. Mặc dù vậy, để hạn chế được rủi ro và tranh chấp có thể phát sinh mà trên thực tế nhiều người vẫn tiến hành công chứng hợp đồng thuê nhà (đặc biệt những hợp đồng có giá trị lớn).
Có bắt buộc công chứng hợp đồng ủy quyền?
>>> 19 trường hợp không được ủy quyền >>> Giấy ủy quyền hay Hợp đồng ủy quyền? >>> Tổng hợp các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 562 Bộ luật dân sự 2015) Hiện nay việc ủy quyền được quy định phù hợp với nội dung trong các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Vậy hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng? Điều 55 Luật công chứng 2014 quy định việc Công chứng hợp đồng ủy quyền: 1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia. 2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Theo quy định nêu trên thì không có quy định bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền trừ một số trường hợp cụ thể pháp luật có quy định phải công chứng (hay nói cách khác Việc ủy quyền như thế nào, bằng hình thức gì thì để luật riêng (luật chuyên ngành) thực hiện điều đó) ví dụ như: + Văn bản ủy quyền của vợ chồng cho nhau trong việc thỏa thuận mang thai hộ: Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014. (Văn bản ủy quyền trong trường hợp này phải có công chứng, lưu ý, việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý) (Khoản 2 Điều 96 Luật hôn nhân gia đình 2014) +... Hoặc một số trường hợp không bắt buộc phải công chứng như: - Cổ đông ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội đồng cổ động. (Khoản 1 Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014) - Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền tham gia tố tụng hành chính (Khoản 3 Điều 60, Khoản 6 Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015) LƯU Ý: Để hợp đồng ủy quyền có tính pháp lý cao thì các bên trong hợp đồng có thể tiến hành công chứng
Một số lưu ý khi công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
Về mặt nguyên tắc, khi công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, công chứng viên cần phải tuân thủ đầy đủ các kỹ năng giống như công chứng các loại hợp đồng trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm khác, áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự và các luật liên quan khác. Tuy nhiên với loại hợp đồng này, công chứng viên cần lưu ý một số vấn đề sau: - Bất động sản thế chấp trong hoạt động công chứng thường là: + Quyền sử dụng đất; + Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; + Nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Do vậy, với hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là bất động sản, công chứng viên cần phải lưu ý về địa hạt của tài sản. Công chứng viên cần phải mô tả rõ tài sản trong hợp đồng để tránh tranh chấp khi phải xử lý tài sản thế chấp. Cụ thể, công chứng viên trước hết căn cứ vào loại giấy nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng để xác định tài sản đó là tài sản gì, sau đó công chứng viên cần kiểm tra, đối chiếu với biên bản định giá tài sản mà hai bên đã xác định để xem có sự vênh nhau giữa biên bản định giá và Giấy chứng nhận hay không, về nguyên tắc, nếu có sự vênh nhau giữa hai loại giấy tờ này, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng làm thủ tục đăng ký biến động hiện trạng đối với tài sản bảo đảm. - Đối với trường hợp chủ tài sản dùng tài sản thế chấp là một phần quyền sử dụng đất để thế chấp bảo đảm nghĩa vụ thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có văn bản thể hiện rõ phạm vi thế chấp là một phần quyền sử dụng đất. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất mà có nhà, công trình xây dựng, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất thì công chứng viên cần hướng dẫn người yêu cầu công chứng thỏa thuận xem các tài sản này có thuộc tài sản thế chấp hay khong để tránh những tranh chấp khi phải xử lý tài sản thế chấp.
Công chứng hợp đồng du học nghề Hàn Quốc
Da em có hợp đồng du học nghề tại Hàn Quốc, em muốn khi nộp hết tiền thì đưa hợp đồng đó đi công chứng được không? và công chứng như thế nào là đúng
Công chứng hợp đồng mua bán đất
Cả nhà xem giúp mình trường hợp sau và cho mình một vài ý kiến nhé "Nhà Bác tôi có 2 vợ chồng Bác và 3 người con. 2 Bác đã lớn tuổi ( ông 86, bà 66) và có một căn nhà lớn chỉ có 2 ông bà ở. Bác gái thì muốn bán căn nhà đó để mua 1 căn nhà nhỏ 2 vợ chồng ở rồi sau đó cho căn nhà nhỏ đó cho người con út. Còn số tiền còn lại thì để lại 1 phần dưỡng già, 1 phần lớn thì cho người con thứ nhất mua nhà ổ định cuộc sống. Người con thứ 2 đồng ý không nhận đồng nào từ số tiền bán nhà đó. Nhưng Bác trai lại không chịu bán nhà mà nói là chừng nào chết thì mới cho bán. Tôi có 2 câu hỏi: 1. Nếu giả sử bán được nhà thì có cần làm hợp đồng công chứng hay ghi nhớ gì đó về việc chia tài sản căn nhà hay không? ( cách chia như kể trên - để tránh các mâu thuẫn phát sinh sau này ( nếu có) giữa các người con sau khi 2 bác mất) 2. Căn nhà là do 2 vợ chồng bác tôi đứng tên thì khi bán phải được Bác trai đồng ý, vậy nếu như thuyết phục được bác trai thì có cần chờ đến khi làm thủ tục bán nhà thì mới nhờ công chứng tại nhà đến làm thủ tục hay khi đồng ý thì nhờ làm công chứng" đồng ý bán nhà" rồi sau đó khi bán thì bác gái ký tên bán thôi được không? Nếu được thì hình thức làm chi tiết như thế nào? Nhờ các anh chị tư vấn cụ thể hơn về vấn đề này. ( có cần 3 người con ký tên đồng ý bán không?)"
Tôi có hùng vốn mua xe tải với một người thân, nhưng bên người thân đứng tên ch3 sở hửu, vậy trong trường hợp này tôi có phải làm công chứng việc có hùng vốn để sau này có bàng chứng xác thưc không. Nếu có thì làm như thế nào? Xin Luật sư hướng dãn dùm , cám ơn luật sư nhiều!
Hợp đồng mua bán DN có cần công chứng không?
Thưa Luật sư, cho tôi hỏi, hợp đồng mua, bán doanh nghiệp có cần công chứng không ?
Hợp đồng công chứng được phép đưa ra thi hành án
Dự thảo Luật sửa đổi Luật công chứng đã đưa ra những quy định mang tính đột phá, trong đó đáng chú ý nhất là quy định về hợp đồng có công chứng sẽ được đưa ra thi hành án. Điều 6. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng Trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận về quyền được yêu cầu cưỡng chế thi hành nghĩa vụ thì khi một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền cưỡng chế thi hành hợp đồng, giao dịch đó. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận thì một bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định như lâu nay. Giải thích cho đề xuất trên, Bộ Tư pháp cho rằng đây là một bước đột phá. Theo đó, trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng và công chứng viên được nâng cao, giảm thiểu khiếu kiện tranh chấp ra tòa án nên tiết kiệm chi phí, công sức của nhân dân. Quy định này nếu áp dụng cũng không làm giảm vai trò của tòa án vì trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vẫn có quyền đề nghị tòa án giải quyết. Theo ông Phạm Trí Thức, Ủy viên Thường trực Ủy ban Pháp luật, kiến nghị này là sự đổi mới mang tính đột phá nhưng phải cân nhắc. “Ở nước ngoài, nhà 1 triệu đô thì hợp đồng công chứng đúng là 1 triệu đô. Nhưng ở Việt Nam, giá trị hợp đồng tại văn bản công chứng và thực tế lại cách xa nhau do các bên né thuế. Chưa kể nhiều trường hợp lách luật như lập hợp đồng ủy quyền thay cho mua bán…” Bà Lưu Ngọc Trâm (Tòa Phúc thẩm TAND Tối cao) cho rằng trong quá trình giải quyết án dân sự, thương mại và cả hình sự có liên quan đến hợp đồng công chứng thì nhiều trường hợp văn bản công chứng che giấu cho giao dịch khác như một “bức bình phong bảo vệ cho người có tiền, người cho vay lãi nặng”. Phó Chánh án TAND Tối cao Trần Văn Độ cũng cho hay:“Phán quyết của tòa rất chặt mà nhiều trường hợp còn khó thi hành. Trong khi văn bản công chứng chỉ do một CCV lập ra nhưng lại sử dụng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước là không phù hợp” Mở rộng quyền chứng thực bản dịch Đề xuất mở rộng quyền chứng thực bản dịch cho cơ quan công chứng thay Phòng Tư pháp quận, huyện như hiện nay trong dự thảo cũng gây nhiều ý kiến khác nhau. Theo ông Phạm Trí Thức, chứng thực bản dịch là công việc đặc thù do nhiều văn bản tiếng nước ngoài có những ngôn ngữ lạ. CCV dù có giỏi cách mấy cũng không thể đảm đương nổi. Nếu chỉ công chứng về mặt hình thức thì không có ý nghĩa gì nhưng nếu yêu cầu công chứng về mặt nội dung thì không đơn giản. Một vị đại biểu khác nhận xét hiện nay việc công chứng bản dịch chỉ có ý nghĩa là chứng thực chữ ký người dịch chứ không phải chứng thực bản dịch. Tuy nhiên, nếu giao cho CCV thì cũng không thể đáp ứng được yêu cầu là kiểm soát được nội dung bản dịch. Bộ trưởng Bộ Tư pháp khẳng định không có yếu tố lợi ích nhóm khi chuyển việc công chứng bản dịch về lại cho công chứng. “Trước kia là do cơ quan công chứng quá tải nên phải chuyển mảng này cho Phòng Tư pháp thực hiện. Hiện nay, giao việc này cho cơ quan chuyên môn sâu như công chứng thì tôi yên tâm hơn rất nhiều vì đó là nghề nghiệp của họ, khác với cơ quan hành chính nhà nước” Thep phapluattp
Về việc công chứng hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu
Kính gửi các Anh Chị cộng đồng Dân luật, Hôm thứ 5 vừa rồi, Hường đi làm thủ tục đăng ký hộ khẩu tại CA Quận Tân Bình. Muốn chia sẽ các thông tin về thủ tục, giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, đồng thời muốn nhờ các Anh Chị trên cộng đồng chỉ giúp văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng cho mượn nhà nên Hường tạo chủ đề này. Nếu có gì bất tiện, mong các Anh Chị thông cảm. Sau khi kiểm tra Sổ tạm trú (đủ điều kiện để làm sổ hộ khẩu) cán bộ tiếp dân mới hướng dẫn trường hợp của Hường như sau: 1/ Vì mua căn hộ chung cư nên Hường mới chỉ có: - Hợp đồng mua bán căn hộ với Cty Địa ốc Tân Bình (có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán); - Toàn bộ phiếu thu tiền bản gốc chứng minh đã nộp đủ tiền - Biên bản bàn giao nhà (Vì hiện nay Cty Địa Ốc Tân Bình vẫn chưa làm xong Giấy CN Quyền sở hữu cho các hộ tại C/C Bàu Cát 2, P.10, Q.TB) 2/ Do trong sổ tạm trú (đủ 1 năm) của nhà Hường gồm có Hường và 2 đứa em ruột nên cần phải có Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu để chứng minh chổ ở hợp pháp cho 2 đứa em. => CA Quận yêu cầu mình nộp đủ các giấy tờ sau để giải quyết việc cấp sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 5 NĐ 56/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú 2006, gồm: + Hợp đồng mua bán căn hộ với Cty Địa ốc Tân Bình; Biên bản bàn giao căn nhà (sao y chứng thực) + Sổ tạm trú; xác nhận tạm trú liên tục từ đó đến nay của CA Phường nơi tạm trú + 3 bản sao CMND của ba Chị em; 3 bản sao giấy khai sinh (chứng minh mối quan hệ anh chị em); ba giấy xác nhận độc thân (nếu chưa kết hôn) hoặc giấy đăng ký kết hôn (nếu có) + Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu giữ Hường (chủ hộ) với hai em (người được nhập khẩu) + Ba bản khai nhân khâu (theo mẫu HK01 ban hành kèm theo QĐ số 698/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 01/07/2007 Tuy nhiên, vấn đề vướng ở đây là: Văn phòng công chứng không công chứng Hợp đồng cho mượn nhà để ở và nhập khẩu vì lý do căn hộ này chưa có giấy CN Quyền sở hữu nhà ở. Trong khi theo Nghị định 56/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật cư trú có quy định một trong các loại giấy tờ chứng minh chổ ở hợp pháp là "Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán"; và có thể có cả xác nhận của Cty Địa ốc Tân Bình về chủ sở hữu hiện nay đối với căn hộ đó; Vậy quan điểm công chứng của công chứng viên là quá cứng nhắc hay không? Rất mong các Anh Chị cộng đồng Dân luật cho ý kiến tư vấn thêm để Hường có thể hoàn tất công việc của mình. Chân thành cảm ơn! Trân trọng! hlawstock@gmail.com