Viên chức có được biệt phái sang công chức không?
Biệt phái viên chức là gì? Có được biệt phái viên chức sang công chức không? Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm những gì? Biệt phái viên chức là gì? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; + Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. - Thời gian biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời gian biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi cử viên chức đi biệt phái xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với viên chức. - Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Như vậy, biệt phái viên chức là việc cử viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Viên chức có được biệt phái sang công chức không? Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền biệt phái viên chức như sau: - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quyết định việc biệt phái viên chức. - Việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Như vậy, viên chức vẫn có thể được biệt phái sang công chức nhưng phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng? Theo khoản 6 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái chi trả, viên chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhận biệt phái chi trả. Theo đó, các quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm: - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Như vậy, viên chức biệt phái sẽ có những quyền lợi nêu trên.
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thông báo tuyển dụng công chức Bộ Công thương năm 2024
Ngày 09/10/2024, Bộ Công thương đã ban hành Thông báo 355/TB-BCT về việc tuyển dụng công chức năm 2024. Trong đó, có 02 hình thức là xét tuyển và thi tuyển. Cụ thể, chỉ tiêu tuyển dụng đối với kỳ tuyển công chức năm 2024 của Bộ Công thương như sau: Xét tuyển: 17 chỉ tiêu Xem chi tiết vị trí việc làm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-I.xlsx Phụ lục I Thi tuyển: 51 chỉ tiêu Xem chi tiết vị trí việc làm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-II.xlsx Phụ lục II (1) Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức Bộ Công thương năm 2024 Theo Thông báo c, thí sinh đăng ký dự tuyển là người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, hình thức loại hình đào tạo được đăng ký dự tuyển, cụ thể: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên. - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ, những người sau đây không được đăng ký dự tuyển, cụ thể: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật. Ngoài những điều kiện chung như đã nêu trên, thí sinh dự tuyển còn phải đáp ứng được những yêu cầu tuyển dụng theo vị trí tuyển dụng được quy định củ thể tại bảng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-I.xlsx Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-II.xlsx Phụ lục II Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển: - Thời gian nộp hồ sơ: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 10/10/2024 đến hết ngày 11/11/2024 vào buổi chiều các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm hàng tuần và chiều ngày 11/11/2024. - Địa điểm nộp hồ sơ: Thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương, Phòng 302, nhà A, số 54 phố Hai Bà Trưng, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Điện thoại: (0241) 2220.2302. (2) Chi tiết tuyển dụng công chức Bộ Công thương 2024 (*) Xét tuyển Đối tượng: Theo quy định tại điểm c khoản 1 khoản 2 Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian, địa điểm: Dự kiến từ 20/11 đến 30/11/2024 tại Trụ sở Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ sơ dự tuyển; Người dự tuyển khai Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu kèm theo tại Phụ lục III, khai phiếu đăng ký dự tuyển theo hướng dẫn kèm theo. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-III.doc Phụ lục III Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký; phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nội dung xét tuyển: - Vòng 01: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 02. - Vòng 02: Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; (Không thực hiện phúc khảo phỏng vấn tại vòng 2). (**) Thi tuyển: Đối tượng: Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP Thời gian, địa điểm thi: Dự kiến từ 20/11 đến 30/11/2024 tại Trụ sở Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ sơ dự tuyển: Theo Khoản 11 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP gồm: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận. Nội dung sát hạch: - Vòng 01: Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ dự tuyển của ứng viên theo quy định và yêu cầu của vị trí việc làm; - Vòng 02: Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm dự tuyển. Lưu ý: Không thực hiện phúc khảo phỏng vấn tại vòng 2. Theo đó, Hội đồng tuyển dụng công chức Bộ Công Thương năm 2024 sẽ thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển công chức, thời gian địa điểm tổ chức thi tuyển, kết quả thi tuyển, trên trang Web Bộ Công Thương (địa chỉ: www.moit.gov.vn) và tại trụ sở Bộ Công Thương không gửi thông báo bằng giấy đến từng thí sinh. Lệ phí đăng ký dự tuyển Đối với xét tuyển công chức: - Người đủ điều kiện đăng ký dự tuyển nộp lệ phí dự tuyển là 500.000đ/người. - Trường hợp không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia dự tuyển, Bộ Công Thương không hoàn trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí dự tuyển. Đối với tiếp nhận không qua thi: - Không thu lệ phí dự tuyển đối với hình thức tiếp nhận công chức không qua thi. - Trường hợp không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia dự tuyển, Bộ Công Thương không hoàn trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Công chức tập sự tuyển trước ngày 17/9/2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không?
Trường hợp công chức đang tập sự được tuyển dụng trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Quy định mới về công chức tập sự theo Nghị định 116/2024 Theo khoản 13, 14 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP: - Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm; + Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian đã công tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. Đối với trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức được tuyển dụng - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Công chức tập sự tuyển trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP về điều khoản thi hành - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. -Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây: - Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP; - Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. - Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự. ==>> Nếu người được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đang trong thời gian tập sự thì được áp dụng quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Việc tiếp nhận vào làm công chức hiện nay được quy định thế nào?
Chính phủ vừa qua đã ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Nghị định 06/2023/NĐ-CP. Theo đó, quy định về tiếp nhận vào công chức cũng có những thay đổi, cụ thể như sau. (1) Đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức? Theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP, đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức bao gồm: (i) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. (ii) Cán bộ, công chức cấp xã. (iii) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. (iv) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. (v) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Theo đó, nếu thuộc một trong những đối tượng như đã nêu trên thì sẽ được tiếp nhận vào làm công chức. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức hiện nay thế nào? Cụ thể, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có nêu rõ, sẽ căn cứ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp theo quy định nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Trường hợp quy định tại các điểm (i), (ii) và (iii) mục (1) phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp BHXH 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm (i), (ii), (iii) và (iv) mục (1), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận. - Trường hợp quy định tại điểm (iv) mục (1) chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật (không kể thời gian tập sự, thử việc) làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên. - Trường hợp quy định tại (v) mục (1) phải được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển bằng văn bản đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến. Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức hiện nay được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức hiện nay bao gồm những gì? Cũng theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP, hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức hiện nay bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận. Theo đó, hiện nay, người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/9/2024.
Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương?
Từ đây (01/10/2024) đến cuối năm (31/12/2024) thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm. Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Như vậy, có thể thấy từ đây đến cuối năm sẽ không còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương (từ 01/10/2024 - 31/12/2024). Ngoại trừ trường hợp Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có Tết cổ truyền dân tộc hoặc Quốc khánh của nước họ rơi vào thời gian này thì họ sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương. Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm Mặc dù không còn ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương nhưng từ đây đến cuối năm còn rất nhiều ngày lễ lớn như sau: Ngày Tên ngày lễ 10/10/2024 Ngày giải phóng thủ đô Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 13/10/2024 Ngày Doanh Nhân Việt Nam 14/10/2024 Thành lập Hội Nông Dân Việt Nam 20/10/2024 Ngày Phụ Nữ Việt Nam 31/10/2024 Ngày Halloween 09/11/2024 Ngày pháp luật Việt Nam 19/11/2024 Ngày Quốc tế Nam giới 20/11/2024 Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 23/11/2024 Ngày thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam 01/12/2024 Ngày thế giới phòng chống AIDS 19/12/2024 Ngày toàn quốc kháng chiến 22/12/2024 Ngày thành lập Quân Đội Nhân dân Việt Nam 24/12/2024 Lễ Giáng Sinh Như vậy, từ đây đến cuối năm sẽ còn các ngày lễ lớn như trên. Đối với các ngày lễ này thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... sẽ không được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Còn bao nhiêu ngày nữa đến tết dương lịch 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025 rơi vào thứ 4. Theo đó, hôm nay là ngày 01/10/2024, tức là còn 92 ngày nữa sẽ đến Tết Dương lịch 2025. Cũng tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, dịp Tết Dương lịch 2025 thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 1 ngày là vào ngày 01/01/2025.
Các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không?
Công tác cán bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ. Vậy, các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không? Chẳng hạn như giấy mời họp? Công tác cán bộ gồm những hoạt động gì? Theo khoản 1 Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 có định nghĩa về Quyền lực trong công tác cán bộ như sau: Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm: Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Như vậy, công tác cán bộ bao gồm các hoạt động về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ theo quy định trên. Các văn bản về công tác cán bộ có bắt buộc phải là văn bản mật không? Theo khoản 4 Điều 3 Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực nội vụ quy định thông tin, tài liệu về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước gồm: - Văn bản xin chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cán bộ chưa công khai; - Văn bản nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý chưa công khai; - Văn bản thẩm định, trình phê chuẩn hồ sơ kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa công khai; - Văn bản thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự đối với chức danh cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê chuẩn chưa công khai; - Văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức cấp phòng, cấp Vụ và tương đương thuộc bộ, ngành trung ương; cấp phòng, cấp sở và tương đương thuộc cấp tỉnh; cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện; - Đề án, dự án, kế hoạch phát triển đối với cán bộ, công chức, viên chức có tác động đến kinh tế - xã hội chưa công khai. Như vậy, văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức các cấp Bộ, tỉnh, huyện là văn bản mật. Trong đó có cả các tài liệu như giấy mời họp,... Những hành vi nào bị cấm trong bảo vệ bí mật Nhà nước? Theo Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, các hành vi quy định trên là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức mới nhất
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng, quản lý và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó đã thêm trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức. Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/9/2024. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức từ ngày 17/9/2024 gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. - Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức là cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền. Những cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng công chức? Theo Điều 6 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm: - Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức: + Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng và được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức. Như vậy, các cơ quan quy định trên là cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Điều kiện để được thi công chức là gì? Theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau: - Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: + Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; + Đủ 18 tuổi trở lên; + Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; + Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; + Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; + Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. - Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định. Như vậy, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức hiện nay được thực hiện theo quy định trên.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn: Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/9/2024 Xem thêm: Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế Trước đó, khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau: - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành. Đến khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành. Như vậy, hiện nay công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế thay vì không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp như trước đây. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ 17/9/2024 Theo khoản 28 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý như sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm: + Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; + Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; + Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Như vậy, từ 17/9/2024 thì các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sẽ được thực hiện theo quy định mới nêu trên. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại sẽ được giải quyết thế nào? Theo điểm c Khoản 32 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung khoản 7 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. Như vậy, công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì sẽ được bố trí công tác khác có chức vụ thấp hơn.
Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Ngày 17/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Cụ thể như sau. Xem thêm: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/116-cp.signed.pdf Nghị định 116/2024/NĐ-CP (1) Sửa đổi hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức Cụ thể, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức được quy định tại Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Vòng 01: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: - Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ. Thời gian thi 60 phút; - Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II. - Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. - Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (nếu có) thì không phải dự thi vòng 1. Vòng 02: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn. - Đối với bài thi viết: + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. + Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề). Theo đó, căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút. - Đối với bài thi phỏng vấn: Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi: Tối đa 30 phút. - Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm. Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân). - Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng. Theo đó, kể từ 17/9/2024, hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (2) Những trường hợp được miễn thi ngoại ngữ Cụ thể, theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP sẽ miễn thi ngoại ngữ đối với đối với những trường hợp như sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số. Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người dự thi sẽ được miễn phần thi ngoại ngữ. (3) Rút ngắn thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức Căn cứ khoản 9 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức như sau: - Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ (không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng. + Bản sao chứng nhận đối tượng ưu tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có). + Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có). - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Bên cạnh đó, trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo. Theo đó, người trúng tuyển công chức có thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng thay vì 30 ngày như quy định trước đây. Xem chi tiết tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 17/9/2024.
Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông
Ngày 17/9/2024, Thủ tướng đã thông qua Chỉ thị 35/CT-TTg về về xử lý cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm. Tại Chỉ thị 35/CT-TTg, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chỉ trích một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (gọi chung là CBCCVC) vì thiếu gương mẫu và vi phạm pháp luật khi tham gia giao thông. Nhiều người đã có hành vi không chuẩn mực, không tuân thủ việc kiểm tra và xử lý của lực lượng chức năng, đặc biệt là trong các trường hợp vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông. Cá biệt có một số trường hợp đã gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bỏ trốn khỏi hiện trường, chống đối và không hợp tác với cơ quan chức năng, gây bức xúc trong Nhân dân. Thủ tướng nhận định rằng nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tu dưỡng và rèn luyện bản thân, chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang chưa chú trọng trong việc quán triệt và thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Vẫn có tình trạng buông lỏng kỷ luật, thiếu trách nhiệm trong quản lý cán bộ, bao che và không xử lý kỷ luật nghiêm túc những trường hợp vi phạm để chấn chỉnh và nhắc nhở chung trong cơ quan, đơn vị. Đứng trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các việc sau: - Phải xác định việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu của cán bộ trong chấp hành pháp luật về giao thông có ý nghĩa rất quan trọng để định hình lại thói quen chấp hành pháp luật, trước hết là pháp luật giao thông, cũng như các quy định khác của pháp luật trong toàn xã hội. - Khi có thông báo của cơ quan chức năng về việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm, cơ quan quản lý cán bộ căn cứ quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và quy định riêng của cơ quan, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý nghiêm theo quy định; việc xử lý phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nghiêm cấm việc bao che, giấu giếm khuyết điểm cho cán bộ, công chức, viên chức vi phạm và định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) trao đổi kết quả xử lý kỷ luật với cơ quan gửi thông báo vi phạm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Xem xét trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có nhiều người vi phạm nồng độ cồn, không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của lực lượng thực thi công vụ hoặc xử lý không nghiêm minh, chưa kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý. - Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 35/CT-TTg; quán triệt toàn thể cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu trong chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm theo đúng quy định. (2) Thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý khi CBCCVC vi phạm nồng độ cồn Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông phải tuân thủ tinh thần “thượng tôn pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, không chấp nhận việc can thiệp, tác động để bỏ qua lỗi vi phạm. Bên cạnh đó phải xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ không xử lý triệt để, bỏ qua lỗi vi phạm trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về giao thông. Ngoài ra, trong quá trình xử lý phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là CBCCVC vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định. Đối với các trường hợp điều khiển phương tiện vi phạm giao thông liên quan đến nồng độ cồn gây tai nạn giao thông, có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động thực thi nhiệm vụ của các lực lượng chức năng, phải khẩn trương củng cố hồ sơ, điều tra, phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. (3) Không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần ban hành văn bản cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị 35/CT-TTg, phù hợp với tình hình và yêu cầu của địa phương, tập trung vào các điểm sau: - Chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường tuyên truyền về chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; nhấn mạnh trách nhiệm và yêu cầu về việc tiên phong, gương mẫu trong chấp hành pháp luật giao thông. Đồng thời, vận động bạn bè, người thân chấp hành quy định và không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông, đặc biệt là vi phạm nồng độ cồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, bao gồm cả giám sát từ Nhân dân về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong tham gia giao thông của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Cần xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên vi phạm nồng độ cồn và không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm; đồng thời, tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân đối với việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương khi tham gia giao thông. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Viện kiểm sát và Tòa án cấp dưới phối hợp với cơ quan điều tra để xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn gây tai nạn nghiêm trọng hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động của các lực lượng chức năng. Đề nghị các cơ quan báo chí và phương tiện thông tin đại chúng phát huy vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện và phê phán hành vi vi phạm pháp luật giao thông của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Xem thêm chi tiết tại Chỉ thị 35/CT-TTg ngày 17/9/2024.
Công chức và viên chức khác nhau thế nào?
Công chức, viên chức đều là những vị trí việc làm liên quan đến Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa phân biệt rõ hai khái niệm này. Vậy, công chức và viên chức khác nhau thế nào? Công chức và viên chức khác nhau thế nào? Có thể phân biệt công chức và viên chức theo một số tiêu chí như sau: STT Tiêu chí Công chức Viên chức 1 Khái niệm Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 2 Nơi làm việc - Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà nước - Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Đơn vị sự nghiệp công lập 3 Biên chế Trong biên chế Làm việc theo hợp đồng làm việc (khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) 4 Hưởng lương Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 5 Nguồn gốc Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế. (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng (Điều 2 Luật Viên chức 2010) Như vậy, có thể thấy mặc dù đều làm việc cho Nhà nước nhưng sự khác nhau cơ bản nhất của công chức và viên chức là công chức làm việc cho các cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước còn viên chức làm việc cho đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Hợp đồng làm việc của viên chức có xác định thời hạn không? Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức 2010; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01/7/2020 sẽ là hợp đồng làm việc xác định thời hạn, viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, viên chức do cán bộ, công chức chuyển sang hoặc viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Khi nào công chức sẽ chuyển sang viên chức? Theo khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau: - Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau: + Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức 2010; + Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác Đồng thời khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về điều động công chức như sau: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và các yếu tố năng lực, trình độ chuyên môn và yêu cầu của vị trí viên chức, công chức có thể được điều động sang vị trí việc làm của viên chức.
Công chức có được phép kinh doanh online không?
Như đã biết, công chức là người làm việc cho nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vậy nếu công chức muốn kiếm thêm thu nhập bằng cách kinh doanh online thì có được không? Công chức có được phép kinh doanh online không? Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân. Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau: - Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp. - Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng. Công chức là những người làm việc ở đâu? Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm: - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; - Công chức trong cơ quan nhà nước; - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an. Khi nào công chức sẽ được thôi việc? Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau: - Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; + Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. Như vậy, công chức sẽ được thôi việc khi tổ chức sắp xếp, công chức có nguyện vọng và khi không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp.
Chính phủ cần 300 công chức tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành và địa phương
Ngày 27/8/2024, Phó Thủ Tướng Lê Thành Long ký Quyết định 916/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030. Theo Quyết định 916/QĐ-TTg, Đề án được thực hiện trong phạm vi các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh tại các tỉnh, TP trực thuộc trung ương. Nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật mà Đề án này đề cập đến là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ tại các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh. Mục tiêu chung Xây dựng đội ngũ làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật có bản lĩnh chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, chuyên môn phù hợp, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Mục tiêu cụ thể - Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của bộ, ngành và địa phương đối với công tác xây dựng pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật. - Hoàn thiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; về thu hút, trọng dụng người có tài năng, tạo cơ sở để thu hút người có tài năng làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật. - Đến năm 2027, bảo đảm ít nhất 70% và đến hết năm 2030, phấn đấu đạt 100% các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của bộ, ngành, địa phương. - Đến năm 2027, đạt 70% và đến hết năm 2030, phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. - Đến năm 2027, trên cơ sở biên chế được giao, các bộ, ngành, địa phương xây dựng đội ngũ khoảng 200 công chức (tương ứng với 03 công chức/bộ, ngành và 02 công chức/địa phương) và đến năm 2030, phấn đấu đạt khoảng 300 công chức (tương ứng với 05 công chức/bộ, ngành và 03 công chức/địa phương) có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. Chính sách công tác tham mưu xây dựng pháp luật Ngoài ra, Đề án còn có nhiều chính sách để thu hút, tuyển dụng, trọng dụng người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật, cụ thể: - Tìm kiếm, phát hiện người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân, có trình độ năng lực sáng tạo, vượt trội để thu hút, tuyển dụng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. - Có chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng ở khu vực ngoài nhà nước vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. - Khuyến khích, đề cao trách nhiệm của người phát hiện, giới thiệu, tiến cử người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật. - Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước và nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật theo yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật - Coi chất lượng nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật là một trong những đột phá để nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. - Xây dựng, duy trì đội ngũ khoảng 300 công chức có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm trong công tác xây dựng pháp luật để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành và địa phương. - Xây dựng chương trình, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ. Xem thêm chi tiết tại Quyết định 916/QĐ-TTg ngày 27/8/2024.
Tổng Cục Thuế: Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị
Mới đây, Tổng cục Thuế đã gửi Công văn đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh của công chức lãnh đạo theo Nghị định số 29/2024/NĐ-CP. (1) Thời hạn hoàn thiện lý luận chính trị, lý luận quản lý nhà nước là khi nào? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP, người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định Nghị định 29/2024/NĐ-CP thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn về quản lý nhà nước kể từ ngày 01/5/2024, trừ các trường hợp sau đây: - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị; - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bên cạnh đó, trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. (2) Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị Ngày 20/8/2024, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3651/TCT-TCCB đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ công chức lãnh đạo các cấp và triển khai một số nội dung sau: - Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP của Chính phủ. - Căn cứ phê duyệt bổ sung chỉ tiêu, kinh phí đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại Quyết định số 1164/QĐ-TCT ngày 20/8/2024 của Tổng cục Thuế; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành ủy các tỉnh, thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh đăng ký cử công chức, viên chức tham gia đào tạo lý luận chính trị. - Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng để đăng ký, cử công chức, viên chức đi học bồi dưỡng quản lý nhà nước. - Trường hợp hết thời quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Thông qua việc yêu cầu các Cục Thuế địa phương tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có cơ chế thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị và tiêu chuẩn quản lý nhà nước, Tổng cục Thuế đã thể hiện quyết tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có năng lực. Việc thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn là một biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời tạo động lực thúc đẩy công chức, viên chức không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực. Xem chi tiết tại Công văn 3651/TCT-TCCB ngày 20/8/2024 của Tổng Cục Thuế.
Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, xét chuyển 7.191 biên chế viên chức thành công chức
Tại Công văn 5578/VPCP-TCCV, Văn phòng Chính phủ đã cho ý kiến về việc thực hiện Kết luận 01/KL-BCĐ của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế. Theo Công văn 5578/VPCP-TCCV, ngày 23/7/2024, Ban Cán sự đảng Chính phủ nhận được Kết luận số 01-KL/BCĐ của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế về Kết luận Hội nghị lần thứ 3 kết quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kết luận nêu trên, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau: (1) Rà soát, xét chuyển 7.191 biên chế viên chức thành công chức Theo đó, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ thực hiện các việc sau: - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương căn cứ số chỉ tiêu biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao rà soát, xét chuyển số viên chức trong tổng số 7.191 biên chế viên chức (gồm 5.066 biên chế ở địa phương, 2.125 biên chế ở bộ, ngành Trung ương) đang làm việc tại các vị trí việc làm công chức của các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước thành công chức theo đúng quy định; sau đó xác định cụ thể số chỉ tiêu biên chế viên chức còn lại cần điều chuyển thành công chức (gồm số viên chức đáp ứng và số viên chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xét chuyển thành công chức theo quy định) để tổng hợp, tham mưu Ban cán sự đảng Chính phủ. - Để giải quyết những vấn đề đã tồn tại từ nhiều năm, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan rà soát, kiểm tra, đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ công tác giao, quản lý biên chế, việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập ở các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước đang hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù (trước và sau khi thực hiện cơ chế); sau đó đề xuất giao số biên chế công chức và cơ chế tài chính phù hợp cho các cơ quan, tổ chức này; bảo đảm đúng nguyên tắc, chủ trương, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, đánh giá tình hình biên chế sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2022-2026 và đề xuất phương án giải quyết tình trạng thừa giáo viên giai đoạn 2024-2026 tại các địa phương để báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ xem xét, quyết định. Những nhiệm vụ được giao cho Bộ Nội vụ là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý biên chế công chức và giải quyết các vấn đề tồn đọng trong hệ thống. Việc rà soát, xét chuyển viên chức thành công chức, cũng như đánh giá tình hình biên chế trong lĩnh vực giáo dục, sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý nhân sự nhà nước. Bộ Nội vụ cần thực hiện các công việc này một cách nghiêm túc và chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các quy định của Đảng và pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn tới. (2) Chưa giải quyết đề nghị không giảm 10% số người làm việc tại BHXH Việt Nam giai đoạn 2022-2026 Thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo: - Chưa giải quyết đề nghị bổ sung biên chế giai đoạn 2022-2026 cho Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng. - Chưa giải quyết đề nghị không thực hiện giảm 10% số lượng người làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2022-2026. Việc chỉ đạo chưa giải quyết đề nghị bổ sung biên chế cho Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng, cũng như không giảm 10% số lượng nhân viên tại BHXH Việt Nam, cho thấy sự chú trọng đến việc tối ưu hóa nguồn lực hiện có và đảm bảo tính hợp lý trong quản lý nhân sự. Các cơ quan liên quan cần tiếp tục theo dõi và đánh giá tình hình để có những điều chỉnh phù hợp trong tương lai. (3) Khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành, địa phương, trong đó có việc khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức. Cụ thể: - Thực hiện nghiêm các chủ trương, quy định của Đảng về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức (đối với các chức danh chưa có trong danh mục vị trí việc làm thì xác định theo Kết luận số 35- KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở); - Tiếp tục triển khai, hoàn thiện xây dựng bản mô tả, khung năng lực vị trí việc làm công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý, bảo đảm đúng yêu cầu của Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới. Chỉ đạo của Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương phê duyệt danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức là bước đi quan trọng nhằm thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng về tổ chức bộ máy. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay. Các bộ, ngành và địa phương cần tập trung triển khai các nhiệm vụ này một cách nghiêm túc và đồng bộ để đạt được mục tiêu đề ra.
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức
Nâng lương định kỳ là quyền lợi chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời hạn nâng lương thường xuyên có thể bị kéo dài (1) Chế độ nâng bậc lương Chế độ nâng bậc lương là quyền lợi chính đáng dành cho cán bộ, công chức, viên chức khi đã làm việc có thâm niên tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi ngành mỗi việc sẽ có thời hạn được xét nâng bậc lương khác nhau. Theo đó, khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 quy định, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên. (2) Thời gian không được tính để xét nâng lương thường xuyên Kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên như một hình phạt bổ sung kèm theo, đánh vào thời hạn được nâng lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức khi họ không hoàn thành tốt nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc khi bị kỷ luật. Theo đó, tại điểm c khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 quy định, thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên bao gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 - Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự) - Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ - Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên - Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian làm việc mà có những khoảng thời gian rơi vào các trường trường hợp trên thì khoảng thời gian đó sẽ không được tính để xét nâng lương. Ví dụ: Công chức được chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh trong 36 tháng (03 năm) giữ bậc lương trong ngạch hoặc chức danh thì sẽ được xét nâng bậc lương thường xuyên. Tuy nhiên nếu trong 36 tháng đó có 06 tháng là thời gian thử thách do công chức bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì thời gian 06 tháng này sẽ không được tính vào thời hạn chưa xếp bậc lương cuối cùng. Cần lưu ý một điểm đó là tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: - Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính - Từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng Ngoài ra, khi cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị áp dụng các hình thức kỷ luật thì thời hạn nâng bậc lương thường xuyên cũng sẽ bị kéo dài. (3) Các trường hợp bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên Theo khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022, trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên. Cụ thể: Kéo dài thêm 03 tháng Đây là khoản thời gian bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên khi viên chức bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách Kéo dài thêm 06 tháng Thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên bị kéo dài 06 tháng trong các trường hợp sau đây: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. Kéo dài thêm 12 tháng Theo đó, thời hạn nâng bậc lương thường xuyên kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp sau đây - Cán bộ bị kỷ luật cách chức - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức Cần lưu ý, khi cán bộ, công chức, viên chức vừa rơi vào trường hợp vừa bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ vừa bị kỷ luật thì thời hạn kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là tổng thời gian bị kéo dài. Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng, Ngoài ra, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng, nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức thuộc rơi vào các trường hợp trên thì sẽ bị kéo dài thời hạn nâng bậc lương thường xuyên. Việc kéo dài thời hạn nâng lương của cán bộ, công chức, viên chức cần được xem xét một cách cẩn trọng, đảm bảo cân bằng giữa quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và điều kiện ngân sách nhà nước. Cần có những giải pháp phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực của việc kéo dài thời hạn nâng lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, chất lượng cao.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý tự nguyện từ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian bao lâu? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Thông tư 02/2005/TT-BNV Theo mục II đoạn 2 Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV Về nguyên tắc và các trường hợp được hưởng, thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm): + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành, + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu). + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó. + Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Như vậy, theo Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV, công chức giữ chức danh lãnh đạo xin thôi giữ chức vụ vì lý do cá nhân và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không thuộc các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 điểm c khoản 2 mục II của Thông tư 02/2005/TT-BNV nên được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ là 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Về chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ. Đồng thời, Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định: Về thời hạn giữ chức vụ - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành." ⇒ Thời hạn giữ chức vụ theo Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là 05 năm, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn thì áp dụng văn bản nào? Theo Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Về vấn đề áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. ⇒ Nghị định có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư thì áp dụng quy định tại Nghị định. Như vậy, áp dụng quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, theo đó, thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ.
Viên chức có được biệt phái sang công chức không?
Biệt phái viên chức là gì? Có được biệt phái viên chức sang công chức không? Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm những gì? Biệt phái viên chức là gì? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; + Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. - Thời gian biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời gian biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi cử viên chức đi biệt phái xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với viên chức. - Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Như vậy, biệt phái viên chức là việc cử viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Viên chức có được biệt phái sang công chức không? Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền biệt phái viên chức như sau: - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quyết định việc biệt phái viên chức. - Việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Như vậy, viên chức vẫn có thể được biệt phái sang công chức nhưng phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng? Theo khoản 6 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái chi trả, viên chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhận biệt phái chi trả. Theo đó, các quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm: - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Như vậy, viên chức biệt phái sẽ có những quyền lợi nêu trên.
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không?
Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi tuyển lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi gặp phải tình huống này. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên một cách rõ ràng và chính xác. (1) Công chức bị kỷ luật thôi việc có được thi vào công chức lại không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định như sau: - Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. - Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công chức đó yêu cầu. - Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Như vậy, công chức bị kỷ luật được quyền đăng ký dự thi vào công chức lại, tuy nhiên phải đợi sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hiệu lực. Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc do có vi phạm về tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì công chức không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm. Ngoài ra, công chức không được hưởng chế độ thôi việc khi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nhưng sẽ được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. (2) Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức hiện nay bao gồm: Đối với cán bộ: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Buộc thôi việc. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc. Theo quy định trên, mức độ nặng nhẹ của các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được sắp xếp từ nhẹ đến nặng. Như vậy, hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức là hình thức kỷ luật cao nhất, nặng nhất dành cho công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lẫn công chức giữ chức vụ lãnh đạo. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức kỷ luật cần phải tuân thủ quy trình và thủ tục nhất định, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, đánh giá hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trước khi quyết định hình thức kỷ luật phù hợp. Việc này không chỉ nhằm mục đích xử lý vi phạm mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thông báo tuyển dụng công chức Bộ Công thương năm 2024
Ngày 09/10/2024, Bộ Công thương đã ban hành Thông báo 355/TB-BCT về việc tuyển dụng công chức năm 2024. Trong đó, có 02 hình thức là xét tuyển và thi tuyển. Cụ thể, chỉ tiêu tuyển dụng đối với kỳ tuyển công chức năm 2024 của Bộ Công thương như sau: Xét tuyển: 17 chỉ tiêu Xem chi tiết vị trí việc làm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-I.xlsx Phụ lục I Thi tuyển: 51 chỉ tiêu Xem chi tiết vị trí việc làm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-II.xlsx Phụ lục II (1) Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức Bộ Công thương năm 2024 Theo Thông báo c, thí sinh đăng ký dự tuyển là người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, hình thức loại hình đào tạo được đăng ký dự tuyển, cụ thể: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Tuổi đời đủ 18 tuổi trở lên. - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ, những người sau đây không được đăng ký dự tuyển, cụ thể: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật. Ngoài những điều kiện chung như đã nêu trên, thí sinh dự tuyển còn phải đáp ứng được những yêu cầu tuyển dụng theo vị trí tuyển dụng được quy định củ thể tại bảng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông báo 355/TB-BCT. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-I.xlsx Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-II.xlsx Phụ lục II Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển: - Thời gian nộp hồ sơ: Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển từ ngày 10/10/2024 đến hết ngày 11/11/2024 vào buổi chiều các ngày thứ Ba, thứ Tư, thứ Năm hàng tuần và chiều ngày 11/11/2024. - Địa điểm nộp hồ sơ: Thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển tại Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công Thương, Phòng 302, nhà A, số 54 phố Hai Bà Trưng, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. Điện thoại: (0241) 2220.2302. (2) Chi tiết tuyển dụng công chức Bộ Công thương 2024 (*) Xét tuyển Đối tượng: Theo quy định tại điểm c khoản 1 khoản 2 Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian, địa điểm: Dự kiến từ 20/11 đến 30/11/2024 tại Trụ sở Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ sơ dự tuyển; Người dự tuyển khai Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu kèm theo tại Phụ lục III, khai phiếu đăng ký dự tuyển theo hướng dẫn kèm theo. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/PL-III.doc Phụ lục III Người dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký; phải cam kết những thông tin đã khai trên phiếu là đúng sự thật, trường hợp khai sai thì kết quả tuyển dụng sẽ bị hủy bỏ và người dự tuyển phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nội dung xét tuyển: - Vòng 01: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 02. - Vòng 02: Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; (Không thực hiện phúc khảo phỏng vấn tại vòng 2). (**) Thi tuyển: Đối tượng: Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP Thời gian, địa điểm thi: Dự kiến từ 20/11 đến 30/11/2024 tại Trụ sở Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hồ sơ dự tuyển: Theo Khoản 11 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP gồm: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận. Nội dung sát hạch: - Vòng 01: Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện, hồ sơ dự tuyển của ứng viên theo quy định và yêu cầu của vị trí việc làm; - Vòng 02: Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm dự tuyển. Lưu ý: Không thực hiện phúc khảo phỏng vấn tại vòng 2. Theo đó, Hội đồng tuyển dụng công chức Bộ Công Thương năm 2024 sẽ thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển công chức, thời gian địa điểm tổ chức thi tuyển, kết quả thi tuyển, trên trang Web Bộ Công Thương (địa chỉ: www.moit.gov.vn) và tại trụ sở Bộ Công Thương không gửi thông báo bằng giấy đến từng thí sinh. Lệ phí đăng ký dự tuyển Đối với xét tuyển công chức: - Người đủ điều kiện đăng ký dự tuyển nộp lệ phí dự tuyển là 500.000đ/người. - Trường hợp không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia dự tuyển, Bộ Công Thương không hoàn trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí dự tuyển. Đối với tiếp nhận không qua thi: - Không thu lệ phí dự tuyển đối với hình thức tiếp nhận công chức không qua thi. - Trường hợp không đủ điều dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia dự tuyển, Bộ Công Thương không hoàn trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Công chức tập sự tuyển trước ngày 17/9/2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không?
Trường hợp công chức đang tập sự được tuyển dụng trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Quy định mới về công chức tập sự theo Nghị định 116/2024 Theo khoản 13, 14 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP: - Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm; + Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian đã công tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. Đối với trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức được tuyển dụng - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Công chức tập sự tuyển trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP về điều khoản thi hành - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. -Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây: - Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP; - Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. - Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự. ==>> Nếu người được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đang trong thời gian tập sự thì được áp dụng quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Việc tiếp nhận vào làm công chức hiện nay được quy định thế nào?
Chính phủ vừa qua đã ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Nghị định 06/2023/NĐ-CP. Theo đó, quy định về tiếp nhận vào công chức cũng có những thay đổi, cụ thể như sau. (1) Đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức? Theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP, đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức bao gồm: (i) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. (ii) Cán bộ, công chức cấp xã. (iii) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. (iv) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. (v) Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Theo đó, nếu thuộc một trong những đối tượng như đã nêu trên thì sẽ được tiếp nhận vào làm công chức. (2) Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức hiện nay thế nào? Cụ thể, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có nêu rõ, sẽ căn cứ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp theo quy định nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng, của pháp luật và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Trường hợp quy định tại các điểm (i), (ii) và (iii) mục (1) phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp BHXH 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm (i), (ii), (iii) và (iv) mục (1), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận. - Trường hợp quy định tại điểm (iv) mục (1) chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật (không kể thời gian tập sự, thử việc) làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên. - Trường hợp quy định tại (v) mục (1) phải được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển bằng văn bản đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ; không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến. Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức hiện nay được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (3) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức hiện nay bao gồm những gì? Cũng theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP, hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức hiện nay bao gồm những giấy tờ, tài liệu như sau: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận. Theo đó, hiện nay, người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/9/2024.
Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương?
Từ đây (01/10/2024) đến cuối năm (31/12/2024) thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm. Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Như vậy, có thể thấy từ đây đến cuối năm sẽ không còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương (từ 01/10/2024 - 31/12/2024). Ngoại trừ trường hợp Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có Tết cổ truyền dân tộc hoặc Quốc khánh của nước họ rơi vào thời gian này thì họ sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương. Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm Mặc dù không còn ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương nhưng từ đây đến cuối năm còn rất nhiều ngày lễ lớn như sau: Ngày Tên ngày lễ 10/10/2024 Ngày giải phóng thủ đô Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 13/10/2024 Ngày Doanh Nhân Việt Nam 14/10/2024 Thành lập Hội Nông Dân Việt Nam 20/10/2024 Ngày Phụ Nữ Việt Nam 31/10/2024 Ngày Halloween 09/11/2024 Ngày pháp luật Việt Nam 19/11/2024 Ngày Quốc tế Nam giới 20/11/2024 Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 23/11/2024 Ngày thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam 01/12/2024 Ngày thế giới phòng chống AIDS 19/12/2024 Ngày toàn quốc kháng chiến 22/12/2024 Ngày thành lập Quân Đội Nhân dân Việt Nam 24/12/2024 Lễ Giáng Sinh Như vậy, từ đây đến cuối năm sẽ còn các ngày lễ lớn như trên. Đối với các ngày lễ này thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... sẽ không được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Còn bao nhiêu ngày nữa đến tết dương lịch 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025 rơi vào thứ 4. Theo đó, hôm nay là ngày 01/10/2024, tức là còn 92 ngày nữa sẽ đến Tết Dương lịch 2025. Cũng tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, dịp Tết Dương lịch 2025 thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 1 ngày là vào ngày 01/01/2025.
Các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không?
Công tác cán bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ. Vậy, các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không? Chẳng hạn như giấy mời họp? Công tác cán bộ gồm những hoạt động gì? Theo khoản 1 Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 có định nghĩa về Quyền lực trong công tác cán bộ như sau: Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm: Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Như vậy, công tác cán bộ bao gồm các hoạt động về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ theo quy định trên. Các văn bản về công tác cán bộ có bắt buộc phải là văn bản mật không? Theo khoản 4 Điều 3 Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực nội vụ quy định thông tin, tài liệu về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước gồm: - Văn bản xin chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cán bộ chưa công khai; - Văn bản nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý chưa công khai; - Văn bản thẩm định, trình phê chuẩn hồ sơ kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa công khai; - Văn bản thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự đối với chức danh cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê chuẩn chưa công khai; - Văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức cấp phòng, cấp Vụ và tương đương thuộc bộ, ngành trung ương; cấp phòng, cấp sở và tương đương thuộc cấp tỉnh; cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện; - Đề án, dự án, kế hoạch phát triển đối với cán bộ, công chức, viên chức có tác động đến kinh tế - xã hội chưa công khai. Như vậy, văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức các cấp Bộ, tỉnh, huyện là văn bản mật. Trong đó có cả các tài liệu như giấy mời họp,... Những hành vi nào bị cấm trong bảo vệ bí mật Nhà nước? Theo Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, các hành vi quy định trên là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức mới nhất
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng, quản lý và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Trong đó đã thêm trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức. Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/9/2024. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 116/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức từ ngày 17/9/2024 gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. - Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp được cộng điểm ưu tiên khi thi công chức là cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền. Những cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng công chức? Theo Điều 6 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm: - Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức: + Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý; + Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng và được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức. Như vậy, các cơ quan quy định trên là cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Điều kiện để được thi công chức là gì? Theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau: - Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: + Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; + Đủ 18 tuổi trở lên; + Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; + Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; + Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; + Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. - Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định. Như vậy, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức hiện nay được thực hiện theo quy định trên.
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn: Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/9/2024 Xem thêm: Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế Trước đó, khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau: - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành. Đến khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành. Như vậy, hiện nay công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế thay vì không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp như trước đây. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ 17/9/2024 Theo khoản 28 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý như sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm: + Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; + Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; + Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Như vậy, từ 17/9/2024 thì các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sẽ được thực hiện theo quy định mới nêu trên. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại sẽ được giải quyết thế nào? Theo điểm c Khoản 32 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung khoản 7 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. Như vậy, công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì sẽ được bố trí công tác khác có chức vụ thấp hơn.
Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Ngày 17/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Cụ thể như sau. Xem thêm: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/116-cp.signed.pdf Nghị định 116/2024/NĐ-CP (1) Sửa đổi hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức Cụ thể, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức được quy định tại Điều 8 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Vòng 01: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: - Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ. Thời gian thi 60 phút; - Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II. - Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. - Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định 06/2023/NĐ-CP mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 138/2020/NĐ-CP (nếu có) thì không phải dự thi vòng 1. Vòng 02: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn. - Đối với bài thi viết: + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. + Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề). Theo đó, căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút. - Đối với bài thi phỏng vấn: Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi: Tối đa 30 phút. - Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm. Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân). - Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng. Theo đó, kể từ 17/9/2024, hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên. (2) Những trường hợp được miễn thi ngoại ngữ Cụ thể, theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP sẽ miễn thi ngoại ngữ đối với đối với những trường hợp như sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số. Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên thì người dự thi sẽ được miễn phần thi ngoại ngữ. (3) Rút ngắn thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức Căn cứ khoản 9 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức như sau: - Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày danh sách trúng tuyển được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng nộp cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ (không bao gồm chứng chỉ tin học, ngoại ngữ) theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tại Thông báo tuyển dụng. + Bản sao chứng nhận đối tượng ưu tiên, văn bằng, chứng chỉ để được miễn thi ngoại ngữ (nếu có). + Kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức (nếu có). - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Bên cạnh đó, trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo. Theo đó, người trúng tuyển công chức có thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng thay vì 30 ngày như quy định trước đây. Xem chi tiết tại Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 17/9/2024.
Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông
Ngày 17/9/2024, Thủ tướng đã thông qua Chỉ thị 35/CT-TTg về về xử lý cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm. Tại Chỉ thị 35/CT-TTg, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chỉ trích một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (gọi chung là CBCCVC) vì thiếu gương mẫu và vi phạm pháp luật khi tham gia giao thông. Nhiều người đã có hành vi không chuẩn mực, không tuân thủ việc kiểm tra và xử lý của lực lượng chức năng, đặc biệt là trong các trường hợp vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông. Cá biệt có một số trường hợp đã gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bỏ trốn khỏi hiện trường, chống đối và không hợp tác với cơ quan chức năng, gây bức xúc trong Nhân dân. Thủ tướng nhận định rằng nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tu dưỡng và rèn luyện bản thân, chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang chưa chú trọng trong việc quán triệt và thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Vẫn có tình trạng buông lỏng kỷ luật, thiếu trách nhiệm trong quản lý cán bộ, bao che và không xử lý kỷ luật nghiêm túc những trường hợp vi phạm để chấn chỉnh và nhắc nhở chung trong cơ quan, đơn vị. Đứng trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các việc sau: - Phải xác định việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu của cán bộ trong chấp hành pháp luật về giao thông có ý nghĩa rất quan trọng để định hình lại thói quen chấp hành pháp luật, trước hết là pháp luật giao thông, cũng như các quy định khác của pháp luật trong toàn xã hội. - Khi có thông báo của cơ quan chức năng về việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm, cơ quan quản lý cán bộ căn cứ quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và quy định riêng của cơ quan, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý nghiêm theo quy định; việc xử lý phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nghiêm cấm việc bao che, giấu giếm khuyết điểm cho cán bộ, công chức, viên chức vi phạm và định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) trao đổi kết quả xử lý kỷ luật với cơ quan gửi thông báo vi phạm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Xem xét trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có nhiều người vi phạm nồng độ cồn, không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của lực lượng thực thi công vụ hoặc xử lý không nghiêm minh, chưa kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý. - Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 35/CT-TTg; quán triệt toàn thể cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu trong chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm theo đúng quy định. (2) Thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý khi CBCCVC vi phạm nồng độ cồn Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông phải tuân thủ tinh thần “thượng tôn pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, không chấp nhận việc can thiệp, tác động để bỏ qua lỗi vi phạm. Bên cạnh đó phải xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ không xử lý triệt để, bỏ qua lỗi vi phạm trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về giao thông. Ngoài ra, trong quá trình xử lý phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là CBCCVC vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định. Đối với các trường hợp điều khiển phương tiện vi phạm giao thông liên quan đến nồng độ cồn gây tai nạn giao thông, có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động thực thi nhiệm vụ của các lực lượng chức năng, phải khẩn trương củng cố hồ sơ, điều tra, phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. (3) Không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần ban hành văn bản cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị 35/CT-TTg, phù hợp với tình hình và yêu cầu của địa phương, tập trung vào các điểm sau: - Chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường tuyên truyền về chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; nhấn mạnh trách nhiệm và yêu cầu về việc tiên phong, gương mẫu trong chấp hành pháp luật giao thông. Đồng thời, vận động bạn bè, người thân chấp hành quy định và không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông, đặc biệt là vi phạm nồng độ cồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, bao gồm cả giám sát từ Nhân dân về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong tham gia giao thông của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Cần xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên vi phạm nồng độ cồn và không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm; đồng thời, tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân đối với việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương khi tham gia giao thông. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Viện kiểm sát và Tòa án cấp dưới phối hợp với cơ quan điều tra để xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn gây tai nạn nghiêm trọng hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động của các lực lượng chức năng. Đề nghị các cơ quan báo chí và phương tiện thông tin đại chúng phát huy vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện và phê phán hành vi vi phạm pháp luật giao thông của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Xem thêm chi tiết tại Chỉ thị 35/CT-TTg ngày 17/9/2024.
Công chức và viên chức khác nhau thế nào?
Công chức, viên chức đều là những vị trí việc làm liên quan đến Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa phân biệt rõ hai khái niệm này. Vậy, công chức và viên chức khác nhau thế nào? Công chức và viên chức khác nhau thế nào? Có thể phân biệt công chức và viên chức theo một số tiêu chí như sau: STT Tiêu chí Công chức Viên chức 1 Khái niệm Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 2 Nơi làm việc - Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà nước - Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Đơn vị sự nghiệp công lập 3 Biên chế Trong biên chế Làm việc theo hợp đồng làm việc (khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) 4 Hưởng lương Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 5 Nguồn gốc Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế. (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng (Điều 2 Luật Viên chức 2010) Như vậy, có thể thấy mặc dù đều làm việc cho Nhà nước nhưng sự khác nhau cơ bản nhất của công chức và viên chức là công chức làm việc cho các cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước còn viên chức làm việc cho đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Hợp đồng làm việc của viên chức có xác định thời hạn không? Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức 2010; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01/7/2020 sẽ là hợp đồng làm việc xác định thời hạn, viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, viên chức do cán bộ, công chức chuyển sang hoặc viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Khi nào công chức sẽ chuyển sang viên chức? Theo khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau: - Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau: + Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức 2010; + Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác Đồng thời khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về điều động công chức như sau: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và các yếu tố năng lực, trình độ chuyên môn và yêu cầu của vị trí viên chức, công chức có thể được điều động sang vị trí việc làm của viên chức.
Công chức có được phép kinh doanh online không?
Như đã biết, công chức là người làm việc cho nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Vậy nếu công chức muốn kiếm thêm thu nhập bằng cách kinh doanh online thì có được không? Công chức có được phép kinh doanh online không? Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định những việc khác cán bộ, công chức không được làm Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Mà khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: - Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; - Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. Trong đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, trong đó có cán bộ, công chức, viên chức. Như vậy, theo quy định hiện hành thì pháp luật không cấm công chức kinh doanh online mà chỉ cấm công chức thành lập, quản lý, điều hành, tư vấn, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, công ty tư nhân. Mặc dù vậy, khi kinh doanh online thì công chức cần lưu ý một số quy định sau: - Theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức không được tham gia bán hàng đa cấp. - Theo Mục 3.c Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp thì cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng. Công chức là những người làm việc ở đâu? Theo Điều 32 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm: - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; - Công chức trong cơ quan nhà nước; - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Như vậy, công chức là những người làm trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội, công an mà không phải là sĩ quan, quân nhân, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công an. Khi nào công chức sẽ được thôi việc? Theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau: - Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; + Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. Như vậy, công chức sẽ được thôi việc khi tổ chức sắp xếp, công chức có nguyện vọng và khi không hoàn thành nhiệm vụ 2 năm liên tiếp.
Chính phủ cần 300 công chức tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành và địa phương
Ngày 27/8/2024, Phó Thủ Tướng Lê Thành Long ký Quyết định 916/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2030. Theo Quyết định 916/QĐ-TTg, Đề án được thực hiện trong phạm vi các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh tại các tỉnh, TP trực thuộc trung ương. Nguồn nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật mà Đề án này đề cập đến là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ tại các đơn vị chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh. Mục tiêu chung Xây dựng đội ngũ làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật có bản lĩnh chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, chuyên môn phù hợp, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Mục tiêu cụ thể - Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của bộ, ngành và địa phương đối với công tác xây dựng pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật. - Hoàn thiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; về thu hút, trọng dụng người có tài năng, tạo cơ sở để thu hút người có tài năng làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật. - Đến năm 2027, bảo đảm ít nhất 70% và đến hết năm 2030, phấn đấu đạt 100% các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của bộ, ngành, địa phương. - Đến năm 2027, đạt 70% và đến hết năm 2030, phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. - Đến năm 2027, trên cơ sở biên chế được giao, các bộ, ngành, địa phương xây dựng đội ngũ khoảng 200 công chức (tương ứng với 03 công chức/bộ, ngành và 02 công chức/địa phương) và đến năm 2030, phấn đấu đạt khoảng 300 công chức (tương ứng với 05 công chức/bộ, ngành và 03 công chức/địa phương) có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. Chính sách công tác tham mưu xây dựng pháp luật Ngoài ra, Đề án còn có nhiều chính sách để thu hút, tuyển dụng, trọng dụng người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật, cụ thể: - Tìm kiếm, phát hiện người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực, có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân, có trình độ năng lực sáng tạo, vượt trội để thu hút, tuyển dụng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. - Có chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng ở khu vực ngoài nhà nước vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương. - Khuyến khích, đề cao trách nhiệm của người phát hiện, giới thiệu, tiến cử người có tài năng vào làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật. - Xây dựng chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước và nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật theo yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật - Coi chất lượng nhân lực làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật là một trong những đột phá để nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. - Xây dựng, duy trì đội ngũ khoảng 300 công chức có đủ kiến thức, năng lực vượt trội và kinh nghiệm trong công tác xây dựng pháp luật để trở thành lực lượng nòng cốt bồi dưỡng, dẫn dắt, phát triển nguồn nhân lực tham mưu xây dựng pháp luật tại các bộ, ngành và địa phương. - Xây dựng chương trình, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ. Xem thêm chi tiết tại Quyết định 916/QĐ-TTg ngày 27/8/2024.
Tổng Cục Thuế: Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị
Mới đây, Tổng cục Thuế đã gửi Công văn đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh của công chức lãnh đạo theo Nghị định số 29/2024/NĐ-CP. (1) Thời hạn hoàn thiện lý luận chính trị, lý luận quản lý nhà nước là khi nào? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP, người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định Nghị định 29/2024/NĐ-CP thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn về quản lý nhà nước kể từ ngày 01/5/2024, trừ các trường hợp sau đây: - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị; - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bên cạnh đó, trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. (2) Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị Ngày 20/8/2024, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3651/TCT-TCCB đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ công chức lãnh đạo các cấp và triển khai một số nội dung sau: - Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP của Chính phủ. - Căn cứ phê duyệt bổ sung chỉ tiêu, kinh phí đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại Quyết định số 1164/QĐ-TCT ngày 20/8/2024 của Tổng cục Thuế; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành ủy các tỉnh, thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh đăng ký cử công chức, viên chức tham gia đào tạo lý luận chính trị. - Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng để đăng ký, cử công chức, viên chức đi học bồi dưỡng quản lý nhà nước. - Trường hợp hết thời quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Thông qua việc yêu cầu các Cục Thuế địa phương tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có cơ chế thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị và tiêu chuẩn quản lý nhà nước, Tổng cục Thuế đã thể hiện quyết tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có năng lực. Việc thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn là một biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời tạo động lực thúc đẩy công chức, viên chức không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực. Xem chi tiết tại Công văn 3651/TCT-TCCB ngày 20/8/2024 của Tổng Cục Thuế.
Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, xét chuyển 7.191 biên chế viên chức thành công chức
Tại Công văn 5578/VPCP-TCCV, Văn phòng Chính phủ đã cho ý kiến về việc thực hiện Kết luận 01/KL-BCĐ của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế. Theo Công văn 5578/VPCP-TCCV, ngày 23/7/2024, Ban Cán sự đảng Chính phủ nhận được Kết luận số 01-KL/BCĐ của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế về Kết luận Hội nghị lần thứ 3 kết quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kết luận nêu trên, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau: (1) Rà soát, xét chuyển 7.191 biên chế viên chức thành công chức Theo đó, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ thực hiện các việc sau: - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương căn cứ số chỉ tiêu biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao rà soát, xét chuyển số viên chức trong tổng số 7.191 biên chế viên chức (gồm 5.066 biên chế ở địa phương, 2.125 biên chế ở bộ, ngành Trung ương) đang làm việc tại các vị trí việc làm công chức của các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước thành công chức theo đúng quy định; sau đó xác định cụ thể số chỉ tiêu biên chế viên chức còn lại cần điều chuyển thành công chức (gồm số viên chức đáp ứng và số viên chức chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xét chuyển thành công chức theo quy định) để tổng hợp, tham mưu Ban cán sự đảng Chính phủ. - Để giải quyết những vấn đề đã tồn tại từ nhiều năm, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan rà soát, kiểm tra, đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ công tác giao, quản lý biên chế, việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính, thu nhập ở các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước đang hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù (trước và sau khi thực hiện cơ chế); sau đó đề xuất giao số biên chế công chức và cơ chế tài chính phù hợp cho các cơ quan, tổ chức này; bảo đảm đúng nguyên tắc, chủ trương, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, đánh giá tình hình biên chế sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2022-2026 và đề xuất phương án giải quyết tình trạng thừa giáo viên giai đoạn 2024-2026 tại các địa phương để báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ xem xét, quyết định. Những nhiệm vụ được giao cho Bộ Nội vụ là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý biên chế công chức và giải quyết các vấn đề tồn đọng trong hệ thống. Việc rà soát, xét chuyển viên chức thành công chức, cũng như đánh giá tình hình biên chế trong lĩnh vực giáo dục, sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý nhân sự nhà nước. Bộ Nội vụ cần thực hiện các công việc này một cách nghiêm túc và chặt chẽ, đảm bảo tuân thủ các quy định của Đảng và pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn tới. (2) Chưa giải quyết đề nghị không giảm 10% số người làm việc tại BHXH Việt Nam giai đoạn 2022-2026 Thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế, Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo: - Chưa giải quyết đề nghị bổ sung biên chế giai đoạn 2022-2026 cho Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng. - Chưa giải quyết đề nghị không thực hiện giảm 10% số lượng người làm việc tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2022-2026. Việc chỉ đạo chưa giải quyết đề nghị bổ sung biên chế cho Bộ Tư pháp và Bộ Xây dựng, cũng như không giảm 10% số lượng nhân viên tại BHXH Việt Nam, cho thấy sự chú trọng đến việc tối ưu hóa nguồn lực hiện có và đảm bảo tính hợp lý trong quản lý nhân sự. Các cơ quan liên quan cần tiếp tục theo dõi và đánh giá tình hình để có những điều chỉnh phù hợp trong tương lai. (3) Khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành, địa phương, trong đó có việc khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức. Cụ thể: - Thực hiện nghiêm các chủ trương, quy định của Đảng về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý khẩn trương phê duyệt, ban hành danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức (đối với các chức danh chưa có trong danh mục vị trí việc làm thì xác định theo Kết luận số 35- KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở); - Tiếp tục triển khai, hoàn thiện xây dựng bản mô tả, khung năng lực vị trí việc làm công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý, bảo đảm đúng yêu cầu của Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới. Chỉ đạo của Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương phê duyệt danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức là bước đi quan trọng nhằm thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng về tổ chức bộ máy. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới trong bối cảnh hiện nay. Các bộ, ngành và địa phương cần tập trung triển khai các nhiệm vụ này một cách nghiêm túc và đồng bộ để đạt được mục tiêu đề ra.
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức
Nâng lương định kỳ là quyền lợi chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời hạn nâng lương thường xuyên có thể bị kéo dài (1) Chế độ nâng bậc lương Chế độ nâng bậc lương là quyền lợi chính đáng dành cho cán bộ, công chức, viên chức khi đã làm việc có thâm niên tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi ngành mỗi việc sẽ có thời hạn được xét nâng bậc lương khác nhau. Theo đó, khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 quy định, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên. (2) Thời gian không được tính để xét nâng lương thường xuyên Kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên như một hình phạt bổ sung kèm theo, đánh vào thời hạn được nâng lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức khi họ không hoàn thành tốt nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc khi bị kỷ luật. Theo đó, tại điểm c khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 quy định, thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên bao gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022 - Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự) - Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ - Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên - Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian làm việc mà có những khoảng thời gian rơi vào các trường trường hợp trên thì khoảng thời gian đó sẽ không được tính để xét nâng lương. Ví dụ: Công chức được chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh trong 36 tháng (03 năm) giữ bậc lương trong ngạch hoặc chức danh thì sẽ được xét nâng bậc lương thường xuyên. Tuy nhiên nếu trong 36 tháng đó có 06 tháng là thời gian thử thách do công chức bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì thời gian 06 tháng này sẽ không được tính vào thời hạn chưa xếp bậc lương cuối cùng. Cần lưu ý một điểm đó là tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: - Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính - Từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng Ngoài ra, khi cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị áp dụng các hình thức kỷ luật thì thời hạn nâng bậc lương thường xuyên cũng sẽ bị kéo dài. (3) Các trường hợp bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên Theo khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BNV 2022, trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên. Cụ thể: Kéo dài thêm 03 tháng Đây là khoản thời gian bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên khi viên chức bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách Kéo dài thêm 06 tháng Thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên bị kéo dài 06 tháng trong các trường hợp sau đây: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. Kéo dài thêm 12 tháng Theo đó, thời hạn nâng bậc lương thường xuyên kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp sau đây - Cán bộ bị kỷ luật cách chức - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức Cần lưu ý, khi cán bộ, công chức, viên chức vừa rơi vào trường hợp vừa bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ vừa bị kỷ luật thì thời hạn kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là tổng thời gian bị kéo dài. Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng, Ngoài ra, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng, nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức thuộc rơi vào các trường hợp trên thì sẽ bị kéo dài thời hạn nâng bậc lương thường xuyên. Việc kéo dài thời hạn nâng lương của cán bộ, công chức, viên chức cần được xem xét một cách cẩn trọng, đảm bảo cân bằng giữa quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và điều kiện ngân sách nhà nước. Cần có những giải pháp phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực của việc kéo dài thời hạn nâng lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, chất lượng cao.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý tự nguyện từ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian bao lâu? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Thông tư 02/2005/TT-BNV Theo mục II đoạn 2 Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV Về nguyên tắc và các trường hợp được hưởng, thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm): + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành, + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu). + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó. + Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Như vậy, theo Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV, công chức giữ chức danh lãnh đạo xin thôi giữ chức vụ vì lý do cá nhân và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không thuộc các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 điểm c khoản 2 mục II của Thông tư 02/2005/TT-BNV nên được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ là 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Về chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ. Đồng thời, Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định: Về thời hạn giữ chức vụ - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành." ⇒ Thời hạn giữ chức vụ theo Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là 05 năm, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn thì áp dụng văn bản nào? Theo Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Về vấn đề áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. ⇒ Nghị định có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư thì áp dụng quy định tại Nghị định. Như vậy, áp dụng quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, theo đó, thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ.