Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất
Hiện nay cán bộ, công chức công xã bao gồm những chức vụ, chức danh nào? Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã là gì? Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã bao gồm những gì? Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau: Cán bộ cấp xã gồm những chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam) - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam Còn Công chức cấp xã gồm những chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tài chính - kế toán - Tư pháp - hộ tịch - Văn hóa - xã hội Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ bao gồm các chức vụ, chức danh theo quy định trên. So với quy định trước đây tại Luật cán bộ, công chức 2008 thì trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã. Sỡ dĩ không còn Trưởng Công an xã trong các chức danh công chức cấp xã là do hiện nay đã bố trí công an xã chính quy. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên. Ngoài ra, đối với mỗi chức vụ, chức danh sẽ còn những tiêu chuẩn cụ thể được quy định riêng. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 31 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã. - Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Như vậy, sẽ có những nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định trên.
04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024
Tuyển dụng công chức cấp xã là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Đặc biệt, việc tuyển dụng không qua thi tuyển mở ra cơ hội cho nhiều ứng viên. Bài viết này sẽ đề cập chi tiết 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 theo quy định hiện hành. Tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển là một chính sách quan trọng, tạo cơ hội cho nhiều đối tượng đặc thù và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại cấp xã (1) Công chức cấp xã gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP công chức cấp xã có 06 chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Văn phòng - thống kê. - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính - kế toán. - Tư pháp - hộ tịch. - Văn hóa - xã hội. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: + Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người. + Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người. (2) 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định 04 đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm). - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo Điều 15 Nghị định 33/2023/NĐ-CP Như vậy, có 04 trường hợp đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. (3) Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Đối với từng chức danh công chức cấp xã khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Theo Điều 26 Luật Dân quân tự vệ 2019, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. Theo Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây: - Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. - Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tóm lại, theo quy định của pháp luật, có 04 trường hợp tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. Tuy nhiên các đối tượng tiếp nhận phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các yêu cầu khác đối với từng loại chức danh.
Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
Công chức cấp xã nào phải chuyển đổi vị trí?
Theo Luật pctn, nghị định 59 về luân chuyển cán bộ thì đối với công chức cấp xã nào phải chuyển đổi vị trí?
Cán bộ, công chức cấp xã có được xếp lại lương mới khi thay đổi trình độ đào tạo không?
Công chức cấp xã trong quá trình công tác có thay đổi về trình độ chuyên môn đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quyết điịnh cử đi đào tạo thì có được xếp lương và nâng bậc lương được tính như thế nào? (1) Xếp lương cán bộ, công chức xã như thế nào khi thay đổi trình độ đào tạo? Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau: Trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV, nếu trong quá trình làm việc mà cán bộ, công chức cấp xã thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do tự túc đi học thì được xếp lương như sau: - Nếu chưa được cấp bằng tốt nghiệp: Xếp lương theo trình độ đào tạo kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ. - Nếu đã được cấp bằng tốt nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ: Xếp lương mới theo trình độ đào tạo kể từ ngày 25/6/2019. Như vậy, so với quy định cũ thì kể từ ngày 01/8/2023, cán bộ, công chức cấp xã thay đổi trình độ đào tạo trong quá trình công tác thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. Lưu ý: Trường hợp trong quá trình công tác mà cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm, đã được cấp bằng tốt nghiệp và chưa được xếp lương theo trình độ đào tạo mới trước ngày 01/8/2023 thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày 01/8/2023. (2) Cán bộ đang công tác huyện luân chuyển về xã thì xếp lương như thế nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã quy định cụ thể các trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển công chức đến vị trí công tác khác (Điều 26, Điều 27, Điều 55). Trên cơ sở đó, căn cứ nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức của địa phương và các điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều động, biệt phái, tiếp nhận công chức đang làm việc tại huyện (trong đó có huyện ủy) làm công chức cấp xã. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà việc thực hiện chế độ, chính sách và xếp lương của công chức cấp xã áp dụng theo quy định của pháp luật cho phù hợp. Theo đó, trường hợp công chức được điều động, biệt phái thì chế độ, chính sách thực hiện theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ; trường hợp công chức được tiếp nhận thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cụ thể: Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Như vậy, cán bộ, công chức đang công tác ở huyện được luân chuyển về xã thì thực hiện xếp lương như công chức xã có cùng trình độ theo phân tích trên. Xem bài viết liên quan: Xếp lương của cán bộ đang công tác huyện được luân chuyển về xã Tiếp tục điều chỉnh tiền lương cán bộ, công chức tăng bình quân 7%/năm từ năm 2025 trở đi Dự kiến mức lương của cán bộ, công chức viên chức kể từ 01/7/2024 (3) Tiêu chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã Bởi xếp lương cán bộ công chức xã khi thay đổi trình độ đào tạo theo trình độ mới nên Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã đưa ra yêu cầu về trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã như sau: STT Chức danh, chức vụ Yêu cầu trình độ đào tạo 1 Cán bộ xã 1.1 - Bí thư Đảng uỷ - Phó Bí thư Đảng uỷ - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác của Điều lệ Đảng. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên hoặc theo quy định khác của Điều lệ Đảng. 1.2 - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác tại luật, điều lệ tổ chức. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên hoặc theo quy định khác của luật, điều lệ tổ chức. 1.3 - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác của luật. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. 1.4 Cán bộ cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Tiêu chuẩn trình độ, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. 2 Công chức cấp xã 2.1 - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã hoặc theo quy định khác của luật. 2.2 Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã Theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. (4) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo ở cấp xã Đơn vị: đồng/tháng STT Chức vụ Hệ số Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1 Bí thư Đảng uỷ 0,3 540.000 2 - Phó Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 0,25 450.000 3 - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 0,2 360.000 4 - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Chủ tịch Hội Nông dân - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 0,15 270.000 (5) Quy định nâng bậc lương đối với công chức cấp xã Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định nâng bậc lương đối với công chức cấp xã như sau: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (6) Quy định phụ cấp thâm niên vượt khung công chức cấp xã Phụ cấp thâm niên vượt khung công chức cấp xã được quy định theo Điều Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Xem bài viết liên quan: Xếp lương của cán bộ đang công tác huyện được luân chuyển về xã Tiếp tục điều chỉnh tiền lương cán bộ, công chức tăng bình quân 7%/năm từ năm 2025 trở đi Dự kiến mức lương của cán bộ, công chức viên chức kể từ 01/7/2024
Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học?
1. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học? Dựa trên Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về công chức làm công tác hộ tịch được miêu tả như sau: Công chức làm công tác hộ tịch đóng góp đa dạng về ngành nghề 1. Trong danh sách công chức làm công tác hộ tịch, chúng ta gồm có công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, và viên chức ngoại giao, lãnh sự chuyên làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 2. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, họ cần đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể như: a) Sở hữu trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được đào tạo nghiệp vụ về hộ tịch. b) Có khả năng viết rõ ràng và sử dụng máy tính một cách hiệu quả, theo yêu cầu công việc. Chính phủ sẽ xem xét cách bố trí công chức tư pháp - hộ tịch phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng địa phương, dựa trên diện tích, dân số, và khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch cần thực hiện. 3. Công chức thực hiện công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cần đáp ứng trình độ từ cử nhân luật trở lên và đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. 4. Đối với viên chức ngoại giao và lãnh sự tham gia công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện, họ cũng cần đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. Tổng cộng, một cách tổng quan, hiện tại chức danh công chức tư pháp hộ tịch đòi hỏi trình độ từ trung cấp luật trở lên mà không cần phải có bằng đại học. Điều này tạo điều kiện để mở cửa cho nhiều ngành nghề tham gia vào công tác hộ tịch. 2. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua hình thức nào? Dựa trên Điều 7 của Nghị định 112/2011/NĐ-CP, phương thức tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được phân chia thành ba phương thức chính như sau: 1. Tuyển dụng thông qua Thi tuyển: Trong trường hợp này, việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tiến hành qua việc tổ chức thi tuyển, trừ khi có những trường hợp đặc biệt khác, quy định việc tuyển dụng qua xét tuyển hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Tuyển dụng thông qua Xét tuyển: Đối với các vùng như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và vùng dân tộc thiểu số, cũng như các vùng đặc biệt khó khăn về mặt kinh tế - xã hội, có thể tiến hành tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã thông qua việc xét tuyển. 3. Tuyển dụng trong các Trường hợp Đặc biệt: Trường hợp tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển được áp dụng cho những tình huống sau đây, dựa trên đăng ký dự tuyển và yêu cầu công việc, và dưới sự quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trong nước hoặc loại khá trở lên nếu học ngoài nước. Họ cần phải có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với vị trí công chức cần tuyển dụng. b) Những người sở hữu trình độ từ đại học trở lên và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc công chức. Họ cần phải có bảo hiểm xã hội bắt buộc và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cần tuyển dụng. Điều này nói lên rằng việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã không chỉ dựa trên trình độ học vấn mà còn dựa trên năng lực và kinh nghiệm, đặc biệt trong những tình huống đặc biệt.
Tiếp nhận công chức xã luân chuyển công tác thì có sát hạch lại?
Luân chuyển công tác là một quy định bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc. Đặc biệt khi luân chuyển phải đáp ứng các tiêu chí tại nơi làm mới như sát hạch lại. Trong trường hợp luân chuyển công chức xã thì có phải sát hạch lại không? 1. Quy định tiếp nhận công chức cấp xã được thực hiện thế nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định việc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được thực hiện như sau: - Đối tượng tiếp nhận: + Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; + Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; + Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm); + Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. - Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Lưu ý: Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. 2. Tiếp nhận công chức cấp xã vào làm cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận công chức cấp xã vào làm thực hiện như sau: Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; - Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. 3. Công chức lãnh đạo luân chuyển có phải sát hạch lại hay không? Tại khoản 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP khi tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau: - Trường hợp cơ quan quản lý công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận; - Trường hợp cơ quan quản lý công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm. Như vậy, công chức cấp xã khi luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị phải có đủ thời gian 05 năm công tác, khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
BNV hướng dẫn tính số lượng công chức cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn quy mô dân số
Bộ Nội vụ ban hành Công văn 4368/BNV-CQĐP hướng dẫn cụ thể cách tính về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, nhằm trả lời kiến nghị của một số địa phương đề nghị hướng dẫn cụ thể cách tính về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu lực từ ngày 01/8/2023), Bộ Nội vụ có ý kiến như sau: (1) Về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn về quy mô dân số - Đối với phường: Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 5.000 người; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cứ tăng thêm đủ 3.500 người; phường thuộc thị xã cứ tăng thêm đủ 2.500 người và phường ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 700 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với thị trấn: Thị trấn ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người; các thị trấn còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với xã: Xã miền núi, vùng cao cứ tăng thêm đủ 2.500 người; xã ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người và các xã còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. (2) Về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên - Đối với phường: Phường thuộc quận; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh; phường thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường thuộc thị xã cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 5,5 km2 và phường ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 1,1 km2 thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với thị trấn: Thị trấn ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 2,8 km2; các thị trấn còn lại cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 14 km2 thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với xã: Xã miền núi, vùng cao cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 50 km2; xã ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 6 km2 và các xã còn lại cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 30 km2 thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. (3) Số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm tính theo cách tính tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên không khống chế tối đa UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và định kỳ vào tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Theo Bộ Nội vụ
Công chức cấp xã không có bằng đại học sẽ là đối tượng tinh giản biên chế
Như đã biết giai đoạn từ năm 2023 - 2030 sẽ là giai đoạn đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn đơn vị hành chính (ĐVHC) trên cả nước. Vấn đề lớn nhất đối với cán bộ, công chức trong thời gian này chính là vấn đề tinh giản biên chế khi sau sắp xếp. 1. Tinh giản biên chế là gì? Theo các quy định hiện hành đã không còn quy định việc giải thích cụm từ tinh giản biên chế nhưng theo quy định trước kia tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực ngày 20/7/2023) có giải thích như sau: Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. 2. Trường hợp nào cán bộ dôi dư phải thực hiện tinh giản biên chế? Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; 3. Công chức cấp xã hiện nay có bắt buộc có bằng đại học không? Theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nêu tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự (phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên). - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Do đó, trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã chỉ yêu cầu tiêu chuẩn là có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên thì đối với những công chức khác thì yêu cầu bắt buộc phải có bằng đại học. 4. Chính sách đối với cán bộ, công chức tinh giản sau khi sắp xếp Căn cứ Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp - Đối với cán bộ tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng. + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. - Đối với công chức, viên chức tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
Chính thức: Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã từ 01/8/2023
Từ ngày 1/8, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã chính thức có hiệu lực đã không còn quy định chức danh công chức đối với Trưởng Công an xã. 1. Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã từ 01/8/2023 Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì công chức cấp xã gồm các chức danh sau: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. 2. Tiêu chuẩn từng chức danh công chức cấp xã Theo Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì tiêu chuẩn từng chức vụ của các cán bộ cấp xã được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. 3. Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã Căn cứ Điều 15 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. Như vậy, từ ngày 1.8.2023, công chức cấp xã sẽ có 6 chức danh, không còn chức danh Trưởng Công an xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
04 đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 1. 04 đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã Cụ thể tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã bao gồm: - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm); - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. 2. Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. 3. Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác Theo Điều 23 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác như sau: - Đối với công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác đối với công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ nơi chuyển công tác và nơi tiếp nhận. - Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã: Việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương. - Cán bộ, công chức cấp xã được điều động, chuyển công tác, tiếp nhận đến làm việc ở cấp xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp lên nhiều lần từ ngày 01/8/2023 như sau: (1) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHXH và BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng băng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm. (2) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. - Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó. (3) Tính phụ cấp đối với công chức hoạt động động không chuyên trách kiêm nhiệm Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương. (4) Tiêu chuẩn tuyển chọn đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Đề xuất: Trưởng công an xã sẽ không còn là công chức cấp xã
Đây mà nội dung mới được đề cập tại Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Công chức cấp xã chỉ còn 06 chức danh Theo nội dung Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì các chức vụ của cán bộ cấp xã không có sự thay đổi. Vẫn bao gồm các chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Riêng với công chức cấp xã đã không còn chức danh trưởng công an xã mà chỉ còn 06 chức danh sau: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; - Văn phòng – thống kê; - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính – kế toán; - Tư pháp – hộ tịch; - Văn hóa – xã hội. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức cấp xã Cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức vụ trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, công chức cấp xã (trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã) vi phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Riêng công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã áp dụng các hình thức kỷ luật: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, trường hợp vi phạm pháp luật bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì giải quyết chế độ thôi việc. Tăng mức khoán quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở; - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Ngoài ra, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau: - Được cấp tài liệu học tập; - Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; - Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian tới
Ngày 27/3/2023 vừa qua Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Trong đó, có đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian sắp tới là nội dung đang được chú ý và lấy ý kiến rộng rãi. (1) Đơn vị hành chính cấp xã có thêm 06 chức danh Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự. - Văn phòng – thống kê. - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính – kế toán. - Tư pháp – hộ tịch. - Văn hóa – xã hội. UBND cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. (2) Chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (3) Dự kiến tăng chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; người hoạt động không chuyên. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Áp dụng việc thực hiện phụ cấp quy định tại Nghị định này đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. Tải về tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã tại đây.
Công chức cấp xã thôi việc có được hưởng trợ cấp?
Công chức cấp xã muốn thôi việc thì có được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 không?
Thắc mắc về thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã?
Tôi tốt nghiệp đại học luật, sau đó thi tuyển vào công chức cấp xã, chức danh tư pháp hộ tịch xã (công tác được 5 năm 03 tháng không kể thời gian tập sự). sau đó tôi bị tinh giảm do dôi dư từ tháng 7/2020 đến nay (nhận chế độ 108, nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội). cũng từ tháng 7 năm 2020 đến nay, tôi được chuyển qua phó chủ tịch mặt trận tổ quốc xã. Nay, vị trí chức danh công chức tư pháp hộ tịch xã lại trống do thay đổi cán bộ công chức, và chức danh công chức văn phòng thống kê. Vậy tôi có được trở về vị trí cũ hoặc được xét tuyển vào công chức văn phòng thống kê không qua thi tuyển không? và tôi cần làm thủ tục gì?
Nâng lương thường xuyên với công chức cấp xã?
ông A là công chức cấp xã, có bằng chuyên môn đại học, thời gian nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm/lần, thời gian nâng bậc lần sau cùng là 01/4/2018, theo quy định thì ông A được tiếp tục năng bậc lương tiếp theo là từ ngày 01/4/2021, nhưng vào tháng 3/2019 ông A bị kỷ luật với hình thức khiển trách. Vậy xin TVPL tư vấn giúp xem ông A có được nâng bậc lương từ ngày 01/4/2021 không? xin cảm ơn !
Thay đổi vị trí công việc của cán bộ, công chức cấp xã
Mọi người cho mình hỏi trường hợp thực tế tại xã của mình rằng UBND cấp xã có quyền luân chuyển cán bộ công chức chuyên môn từ vị trí này sang vị trí khác mà không đảm bảo đề án Cơ cấu việc làm không ạ? Vì hiện tại đơn vị đang thực hiện luân chuyển rất nhiều vị trí nhưng những người đó lại không muốn. Mong mọi người giúp đỡ.
Công chức xã gồm những ai, nhiệm vụ làm gì: Toàn bộ tại đây
Ảnh minh họa: Công chức xã gồm những ai? Dưới đây là nội dung liệt kê nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã theo Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Chức danh công chức cấp xã Nhiệm vụ Công chức Trưởng Công an xã - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; - Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này - Đối với xã, thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã - Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Văn phòng - Thống kê - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn; + Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Tài chính - kế toán - Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn; + Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Tư pháp - hộ tịch - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Văn hóa - xã hội - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn; Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất
Hiện nay cán bộ, công chức công xã bao gồm những chức vụ, chức danh nào? Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã là gì? Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã bao gồm những gì? Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau: Cán bộ cấp xã gồm những chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam) - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam Còn Công chức cấp xã gồm những chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tài chính - kế toán - Tư pháp - hộ tịch - Văn hóa - xã hội Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ bao gồm các chức vụ, chức danh theo quy định trên. So với quy định trước đây tại Luật cán bộ, công chức 2008 thì trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã. Sỡ dĩ không còn Trưởng Công an xã trong các chức danh công chức cấp xã là do hiện nay đã bố trí công an xã chính quy. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên. Ngoài ra, đối với mỗi chức vụ, chức danh sẽ còn những tiêu chuẩn cụ thể được quy định riêng. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 31 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã. - Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Như vậy, sẽ có những nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định trên.
04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024
Tuyển dụng công chức cấp xã là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Đặc biệt, việc tuyển dụng không qua thi tuyển mở ra cơ hội cho nhiều ứng viên. Bài viết này sẽ đề cập chi tiết 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 theo quy định hiện hành. Tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển là một chính sách quan trọng, tạo cơ hội cho nhiều đối tượng đặc thù và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại cấp xã (1) Công chức cấp xã gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP công chức cấp xã có 06 chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Văn phòng - thống kê. - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính - kế toán. - Tư pháp - hộ tịch. - Văn hóa - xã hội. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: + Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người. + Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người. (2) 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định 04 đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm). - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo Điều 15 Nghị định 33/2023/NĐ-CP Như vậy, có 04 trường hợp đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. (3) Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Đối với từng chức danh công chức cấp xã khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Theo Điều 26 Luật Dân quân tự vệ 2019, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. Theo Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây: - Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. - Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tóm lại, theo quy định của pháp luật, có 04 trường hợp tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. Tuy nhiên các đối tượng tiếp nhận phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các yêu cầu khác đối với từng loại chức danh.
Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
Công chức cấp xã nào phải chuyển đổi vị trí?
Theo Luật pctn, nghị định 59 về luân chuyển cán bộ thì đối với công chức cấp xã nào phải chuyển đổi vị trí?
Cán bộ, công chức cấp xã có được xếp lại lương mới khi thay đổi trình độ đào tạo không?
Công chức cấp xã trong quá trình công tác có thay đổi về trình độ chuyên môn đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quyết điịnh cử đi đào tạo thì có được xếp lương và nâng bậc lương được tính như thế nào? (1) Xếp lương cán bộ, công chức xã như thế nào khi thay đổi trình độ đào tạo? Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau: Trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV, nếu trong quá trình làm việc mà cán bộ, công chức cấp xã thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do tự túc đi học thì được xếp lương như sau: - Nếu chưa được cấp bằng tốt nghiệp: Xếp lương theo trình độ đào tạo kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ. - Nếu đã được cấp bằng tốt nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ: Xếp lương mới theo trình độ đào tạo kể từ ngày 25/6/2019. Như vậy, so với quy định cũ thì kể từ ngày 01/8/2023, cán bộ, công chức cấp xã thay đổi trình độ đào tạo trong quá trình công tác thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xếp lương theo trình độ đào tạo mới từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp. Lưu ý: Trường hợp trong quá trình công tác mà cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm, đã được cấp bằng tốt nghiệp và chưa được xếp lương theo trình độ đào tạo mới trước ngày 01/8/2023 thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày 01/8/2023. (2) Cán bộ đang công tác huyện luân chuyển về xã thì xếp lương như thế nào? Căn cứ tại khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã; Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã quy định cụ thể các trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển công chức đến vị trí công tác khác (Điều 26, Điều 27, Điều 55). Trên cơ sở đó, căn cứ nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức của địa phương và các điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều động, biệt phái, tiếp nhận công chức đang làm việc tại huyện (trong đó có huyện ủy) làm công chức cấp xã. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà việc thực hiện chế độ, chính sách và xếp lương của công chức cấp xã áp dụng theo quy định của pháp luật cho phù hợp. Theo đó, trường hợp công chức được điều động, biệt phái thì chế độ, chính sách thực hiện theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ; trường hợp công chức được tiếp nhận thì việc xếp lương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cụ thể: Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện xếp lương như công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Như vậy, cán bộ, công chức đang công tác ở huyện được luân chuyển về xã thì thực hiện xếp lương như công chức xã có cùng trình độ theo phân tích trên. Xem bài viết liên quan: Xếp lương của cán bộ đang công tác huyện được luân chuyển về xã Tiếp tục điều chỉnh tiền lương cán bộ, công chức tăng bình quân 7%/năm từ năm 2025 trở đi Dự kiến mức lương của cán bộ, công chức viên chức kể từ 01/7/2024 (3) Tiêu chuẩn trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã Bởi xếp lương cán bộ công chức xã khi thay đổi trình độ đào tạo theo trình độ mới nên Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã đưa ra yêu cầu về trình độ đào tạo của cán bộ, công chức cấp xã như sau: STT Chức danh, chức vụ Yêu cầu trình độ đào tạo 1 Cán bộ xã 1.1 - Bí thư Đảng uỷ - Phó Bí thư Đảng uỷ - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác của Điều lệ Đảng. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên hoặc theo quy định khác của Điều lệ Đảng. 1.2 - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp xã - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác tại luật, điều lệ tổ chức. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên hoặc theo quy định khác của luật, điều lệ tổ chức. 1.3 - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc theo quy định khác của luật. - Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên. 1.4 Cán bộ cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Tiêu chuẩn trình độ, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. 2 Công chức cấp xã 2.1 - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã hoặc theo quy định khác của luật. 2.2 Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã Theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. (4) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo ở cấp xã Đơn vị: đồng/tháng STT Chức vụ Hệ số Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo 1 Bí thư Đảng uỷ 0,3 540.000 2 - Phó Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 0,25 450.000 3 - Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 0,2 360.000 4 - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - Chủ tịch Hội Nông dân - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 0,15 270.000 (5) Quy định nâng bậc lương đối với công chức cấp xã Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định nâng bậc lương đối với công chức cấp xã như sau: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (6) Quy định phụ cấp thâm niên vượt khung công chức cấp xã Phụ cấp thâm niên vượt khung công chức cấp xã được quy định theo Điều Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Xem bài viết liên quan: Xếp lương của cán bộ đang công tác huyện được luân chuyển về xã Tiếp tục điều chỉnh tiền lương cán bộ, công chức tăng bình quân 7%/năm từ năm 2025 trở đi Dự kiến mức lương của cán bộ, công chức viên chức kể từ 01/7/2024
Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học?
1. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã bắt buộc phải có bằng đại học? Dựa trên Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về công chức làm công tác hộ tịch được miêu tả như sau: Công chức làm công tác hộ tịch đóng góp đa dạng về ngành nghề 1. Trong danh sách công chức làm công tác hộ tịch, chúng ta gồm có công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, và viên chức ngoại giao, lãnh sự chuyên làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện. 2. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, họ cần đáp ứng một số tiêu chuẩn cụ thể như: a) Sở hữu trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được đào tạo nghiệp vụ về hộ tịch. b) Có khả năng viết rõ ràng và sử dụng máy tính một cách hiệu quả, theo yêu cầu công việc. Chính phủ sẽ xem xét cách bố trí công chức tư pháp - hộ tịch phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng địa phương, dựa trên diện tích, dân số, và khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch cần thực hiện. 3. Công chức thực hiện công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp cần đáp ứng trình độ từ cử nhân luật trở lên và đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. 4. Đối với viên chức ngoại giao và lãnh sự tham gia công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện, họ cũng cần đã được đào tạo về nghiệp vụ hộ tịch. Tổng cộng, một cách tổng quan, hiện tại chức danh công chức tư pháp hộ tịch đòi hỏi trình độ từ trung cấp luật trở lên mà không cần phải có bằng đại học. Điều này tạo điều kiện để mở cửa cho nhiều ngành nghề tham gia vào công tác hộ tịch. 2. Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua hình thức nào? Dựa trên Điều 7 của Nghị định 112/2011/NĐ-CP, phương thức tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được phân chia thành ba phương thức chính như sau: 1. Tuyển dụng thông qua Thi tuyển: Trong trường hợp này, việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã được tiến hành qua việc tổ chức thi tuyển, trừ khi có những trường hợp đặc biệt khác, quy định việc tuyển dụng qua xét tuyển hoặc trong trường hợp đặc biệt. 2. Tuyển dụng thông qua Xét tuyển: Đối với các vùng như miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, và vùng dân tộc thiểu số, cũng như các vùng đặc biệt khó khăn về mặt kinh tế - xã hội, có thể tiến hành tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã thông qua việc xét tuyển. 3. Tuyển dụng trong các Trường hợp Đặc biệt: Trường hợp tuyển dụng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển được áp dụng cho những tình huống sau đây, dựa trên đăng ký dự tuyển và yêu cầu công việc, và dưới sự quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trong nước hoặc loại khá trở lên nếu học ngoài nước. Họ cần phải có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với vị trí công chức cần tuyển dụng. b) Những người sở hữu trình độ từ đại học trở lên và có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc công chức. Họ cần phải có bảo hiểm xã hội bắt buộc và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cần tuyển dụng. Điều này nói lên rằng việc tuyển dụng công chức tư pháp hộ tịch cấp xã không chỉ dựa trên trình độ học vấn mà còn dựa trên năng lực và kinh nghiệm, đặc biệt trong những tình huống đặc biệt.
Tiếp nhận công chức xã luân chuyển công tác thì có sát hạch lại?
Luân chuyển công tác là một quy định bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình làm việc. Đặc biệt khi luân chuyển phải đáp ứng các tiêu chí tại nơi làm mới như sát hạch lại. Trong trường hợp luân chuyển công chức xã thì có phải sát hạch lại không? 1. Quy định tiếp nhận công chức cấp xã được thực hiện thế nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định việc tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được thực hiện như sau: - Đối tượng tiếp nhận: + Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; + Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; + Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm); + Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. - Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Lưu ý: Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. 2. Tiếp nhận công chức cấp xã vào làm cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận công chức cấp xã vào làm thực hiện như sau: Căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019 và các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; - Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP chỉ thực hiện việc tiếp nhận để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận và phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ tương đương; - Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. 3. Công chức lãnh đạo luân chuyển có phải sát hạch lại hay không? Tại khoản 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP khi tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch nhưng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm công chức và thực hiện như sau: - Trường hợp cơ quan quản lý công chức đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc là cấp dưới của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận; - Trường hợp cơ quan quản lý công chức là cấp trên của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo cơ quan quản lý công chức đồng ý về việc tiếp nhận trước khi quyết định bổ nhiệm. Như vậy, công chức cấp xã khi luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị phải có đủ thời gian 05 năm công tác, khi tiếp nhận vào làm công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
BNV hướng dẫn tính số lượng công chức cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn quy mô dân số
Bộ Nội vụ ban hành Công văn 4368/BNV-CQĐP hướng dẫn cụ thể cách tính về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, nhằm trả lời kiến nghị của một số địa phương đề nghị hướng dẫn cụ thể cách tính về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu lực từ ngày 01/8/2023), Bộ Nội vụ có ý kiến như sau: (1) Về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn về quy mô dân số - Đối với phường: Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 5.000 người; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cứ tăng thêm đủ 3.500 người; phường thuộc thị xã cứ tăng thêm đủ 2.500 người và phường ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 700 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với thị trấn: Thị trấn ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người; các thị trấn còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với xã: Xã miền núi, vùng cao cứ tăng thêm đủ 2.500 người; xã ở hải đảo cứ tăng thêm đủ 800 người và các xã còn lại cứ tăng thêm đủ 4.000 người thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. (2) Về số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên - Đối với phường: Phường thuộc quận; phường thuộc thành phố thuộc tỉnh; phường thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường thuộc thị xã cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 5,5 km2 và phường ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 1,1 km2 thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với thị trấn: Thị trấn ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 2,8 km2; các thị trấn còn lại cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 14 km2 thì được tăng thêm 01 công chức cấp xã và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Đối với xã: Xã miền núi, vùng cao cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 50 km2; xã ở hải đảo cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 6 km2 và các xã còn lại cứ có diện tích tự nhiên tăng thêm đủ 30 km2 thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. (3) Số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm tính theo cách tính tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên không khống chế tối đa UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Điều 6 và Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và định kỳ vào tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Theo Bộ Nội vụ
Công chức cấp xã không có bằng đại học sẽ là đối tượng tinh giản biên chế
Như đã biết giai đoạn từ năm 2023 - 2030 sẽ là giai đoạn đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn đơn vị hành chính (ĐVHC) trên cả nước. Vấn đề lớn nhất đối với cán bộ, công chức trong thời gian này chính là vấn đề tinh giản biên chế khi sau sắp xếp. 1. Tinh giản biên chế là gì? Theo các quy định hiện hành đã không còn quy định việc giải thích cụm từ tinh giản biên chế nhưng theo quy định trước kia tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực ngày 20/7/2023) có giải thích như sau: Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. 2. Trường hợp nào cán bộ dôi dư phải thực hiện tinh giản biên chế? Theo Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ. - Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. - Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; 3. Công chức cấp xã hiện nay có bắt buộc có bằng đại học không? Theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nêu tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự (phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên). - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Do đó, trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã chỉ yêu cầu tiêu chuẩn là có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên thì đối với những công chức khác thì yêu cầu bắt buộc phải có bằng đại học. 4. Chính sách đối với cán bộ, công chức tinh giản sau khi sắp xếp Căn cứ Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp - Đối với cán bộ tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng. + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên. - Đối với công chức, viên chức tinh giản biên chế: + Nếu nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng. + Nếu nghỉ sau 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp: Cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình giải quyết cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì được hưởng mức trợ cấp bằng 1/4 tháng tiền lương hiện hưởng; + Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.
Chính thức: Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã từ 01/8/2023
Từ ngày 1/8, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã chính thức có hiệu lực đã không còn quy định chức danh công chức đối với Trưởng Công an xã. 1. Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã từ 01/8/2023 Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì công chức cấp xã gồm các chức danh sau: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. 2. Tiêu chuẩn từng chức danh công chức cấp xã Theo Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì tiêu chuẩn từng chức vụ của các cán bộ cấp xã được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. 3. Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã Căn cứ Điều 15 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã. Như vậy, từ ngày 1.8.2023, công chức cấp xã sẽ có 6 chức danh, không còn chức danh Trưởng Công an xã theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
04 đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. 1. 04 đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã Cụ thể tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã bao gồm: - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập; - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức; - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm); - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. 2. Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số (đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ), thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. 3. Điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác Theo Điều 23 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về điều động, chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã, phường, thị trấn khác như sau: - Đối với công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển công tác đối với công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và tiếp nhận công chức cấp xã từ tỉnh khác sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ nơi chuyển công tác và nơi tiếp nhận. - Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã: Việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, chuyển công tác, tiếp nhận công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương. - Cán bộ, công chức cấp xã được điều động, chuyển công tác, tiếp nhận đến làm việc ở cấp xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Theo đó, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được tăng quỹ phụ cấp lên nhiều lần từ ngày 01/8/2023 như sau: (1) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHXH và BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng băng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm. (2) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. - Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó. (3) Tính phụ cấp đối với công chức hoạt động động không chuyên trách kiêm nhiệm Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương. (4) Tiêu chuẩn tuyển chọn đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. - Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Bộ Nội vụ đề xuất 06 chức danh công chức cấp xã
Dựa trên Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có một số đề xuất nổi bật sau: Không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã Theo Dự thảo Nghị định đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: (1) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; (2) Văn phòng - thống kê; (3) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); (4) Tài chính - kế toán; (5)Tư pháp - hộ tịch; (6) Văn hóa - xã hội. Như vậy so với quy định hiện hành, công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công xã. Theo Bộ Nội vụ, việc không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã là do đã bố trí Công an chính quy ở xã. Cán bộ cấp xã có những chức vụ nào? Theo đó, cán bộ cấp xã có các chức vụ như sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Dự thảo Nghị định nêu rõ, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. Đề xuất cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định lấy ý kiến từ ngày 25/3-23/5/2023.
Đề xuất: Trưởng công an xã sẽ không còn là công chức cấp xã
Đây mà nội dung mới được đề cập tại Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Công chức cấp xã chỉ còn 06 chức danh Theo nội dung Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì các chức vụ của cán bộ cấp xã không có sự thay đổi. Vẫn bao gồm các chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Riêng với công chức cấp xã đã không còn chức danh trưởng công an xã mà chỉ còn 06 chức danh sau: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự; - Văn phòng – thống kê; - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính – kế toán; - Tư pháp – hộ tịch; - Văn hóa – xã hội. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức cấp xã Cán bộ cấp xã đảm nhiệm chức vụ trong Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, công chức cấp xã (trừ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã) vi phạm thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Riêng công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã áp dụng các hình thức kỷ luật: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. Công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, trường hợp vi phạm pháp luật bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì giải quyết chế độ thôi việc. Tăng mức khoán quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở; - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Ngoài ra, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như sau: - Được cấp tài liệu học tập; - Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; - Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian tới
Ngày 27/3/2023 vừa qua Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Trong đó, có đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian sắp tới là nội dung đang được chú ý và lấy ý kiến rộng rãi. (1) Đơn vị hành chính cấp xã có thêm 06 chức danh Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự. - Văn phòng – thống kê. - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính – kế toán. - Tư pháp – hộ tịch. - Văn hóa – xã hội. UBND cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. (2) Chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (3) Dự kiến tăng chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; người hoạt động không chuyên. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Áp dụng việc thực hiện phụ cấp quy định tại Nghị định này đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. Tải về tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã tại đây.
Công chức cấp xã thôi việc có được hưởng trợ cấp?
Công chức cấp xã muốn thôi việc thì có được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 không?
Thắc mắc về thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã?
Tôi tốt nghiệp đại học luật, sau đó thi tuyển vào công chức cấp xã, chức danh tư pháp hộ tịch xã (công tác được 5 năm 03 tháng không kể thời gian tập sự). sau đó tôi bị tinh giảm do dôi dư từ tháng 7/2020 đến nay (nhận chế độ 108, nhưng chưa nhận bảo hiểm xã hội). cũng từ tháng 7 năm 2020 đến nay, tôi được chuyển qua phó chủ tịch mặt trận tổ quốc xã. Nay, vị trí chức danh công chức tư pháp hộ tịch xã lại trống do thay đổi cán bộ công chức, và chức danh công chức văn phòng thống kê. Vậy tôi có được trở về vị trí cũ hoặc được xét tuyển vào công chức văn phòng thống kê không qua thi tuyển không? và tôi cần làm thủ tục gì?
Nâng lương thường xuyên với công chức cấp xã?
ông A là công chức cấp xã, có bằng chuyên môn đại học, thời gian nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm/lần, thời gian nâng bậc lần sau cùng là 01/4/2018, theo quy định thì ông A được tiếp tục năng bậc lương tiếp theo là từ ngày 01/4/2021, nhưng vào tháng 3/2019 ông A bị kỷ luật với hình thức khiển trách. Vậy xin TVPL tư vấn giúp xem ông A có được nâng bậc lương từ ngày 01/4/2021 không? xin cảm ơn !
Thay đổi vị trí công việc của cán bộ, công chức cấp xã
Mọi người cho mình hỏi trường hợp thực tế tại xã của mình rằng UBND cấp xã có quyền luân chuyển cán bộ công chức chuyên môn từ vị trí này sang vị trí khác mà không đảm bảo đề án Cơ cấu việc làm không ạ? Vì hiện tại đơn vị đang thực hiện luân chuyển rất nhiều vị trí nhưng những người đó lại không muốn. Mong mọi người giúp đỡ.
Công chức xã gồm những ai, nhiệm vụ làm gì: Toàn bộ tại đây
Ảnh minh họa: Công chức xã gồm những ai? Dưới đây là nội dung liệt kê nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã theo Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Chức danh công chức cấp xã Nhiệm vụ Công chức Trưởng Công an xã - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao; - Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Điều này - Đối với xã, thị trấn bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã thì nhiệm vụ của Công an xã chính quy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã - Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Văn phòng - Thống kê - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn; + Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Tài chính - kế toán - Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn; + Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Tư pháp - hộ tịch - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức Văn hóa - xã hội - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật; - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn; Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.