Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
So sánh về quyền lợi công chức cấp xã và công chức cấp huyện
Hoạt động công vụ của công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức theo quy định của Luật cán bộ công chức 2008 và các quy định khác có liên quan. Theo đó, công chức cấp xã và công chức cấp huyện được xem là cơ quan nhà nước gần gũi với công dân nhất và giải quyết các liên đề liên quan phổ biến như: đất đai, hộ tịch,...cho nhân dân. Vậy về quyền lợi khi là công chức ở hai cấp huyện và cấp xã có gì khác nhau? thì sau đây mình làm bảng tổng hợp sau đây, các bạn cùng tham khảo. Tiêu chí Công chức cấp xã Công chức cấp huyện Đối tượng Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng – thống kê; d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính – kế toán; e) Tư pháp – hộ tịch; g) Văn hóa – xã hội. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện: - Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân; - Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội - Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương. Căn cứ: Nghị định 06/2010/NĐ-CP; Về xếp lương - Công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì thực hiện xếp lương như sau: a) Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); b) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003); c) Tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004); d) Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008). - Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên thì được hưởng lương bằng hệ số 1,18 mức lương tối thiểu chung Xem chi tiết tại đây; - Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cách tính lương được phân theo nhóm ngạch như sau: - Công chức loại A3 - Công chức loại A2 - Công chức loại A1 - Công chức loại A0 - Công chức loại B - Công chức loại C Xem chi tiết tại đây; Lưu ý: từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng; Từ ngày 01/7/2020 mức lương này sẽ được điều chỉnh lên 1.600.000 đồng/tháng. - Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. (Điều 12 Luật Cán bộ công chức 2008) Về việc luân chuyển công tác - Được xét chuyển thành công chức cấp huyện, khi đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 25 Nghị định 24/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP (Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng, công chức cấp xã thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);…) Công chức cấp huyện chuyển về công chức cấp xã trong trường hợp có quyết định luân chuyển công chức của cấp trên hoặc bị giáng chức (Điều 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP) Quyền được thôi việc - Công chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp: + do thực hiện việc tiêu chuẩn hoá công chức; + do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; + có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng ý. Không được thôi việc đối với: - Công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, công chức cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. + Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ; Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; Không giải quyết thôi việc đối với: + công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. + công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. - Trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. Văn bản điều chỉnh - Nghị định 114/2003/NĐ-CP - Nghị định 92/2009/NĐ-CP - Nghị định 161/2018/NĐ-CP - Luật Cán bộ công chức 2008 - Nghị định 06/2010/NĐ-CP - Nghị định 34/2011/NĐ-CP Xem thêm: >>> 10 thay đổi quan trọng mỗi cán bộ, công chức, viên chức cần biết >>> Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư sẽ giải quyết ra sao khi thực hiện sáp nhập huyện, xã >>> Ai là cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn? >>> Ai là công chức, ai là viên chức: Tất tần tật tại đây
Từ 01/02/2024, công chức cấp xã TP.HCM được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, từ ngày 01/02/2024, cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của TP.HCM nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn. Cụ thể, Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Công chức cấp xã được chuyển thành công chức cấp huyện trở lên Theo Nghị định 07/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 01/02/2024 (ngày Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại xã, phường, thị trấn; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Cán bộ, công chức đang làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ. Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại xã, thị trấn Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, thị trấn, việc tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ và văn bản hướng dẫn thi hành. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức. Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách, biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024. Xem và tải Nghị định 07/2024/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/02/02/nghi-dinh-07-2024-nd-cp.pdf Theo Chính phủ
So sánh về quyền lợi công chức cấp xã và công chức cấp huyện
Hoạt động công vụ của công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức theo quy định của Luật cán bộ công chức 2008 và các quy định khác có liên quan. Theo đó, công chức cấp xã và công chức cấp huyện được xem là cơ quan nhà nước gần gũi với công dân nhất và giải quyết các liên đề liên quan phổ biến như: đất đai, hộ tịch,...cho nhân dân. Vậy về quyền lợi khi là công chức ở hai cấp huyện và cấp xã có gì khác nhau? thì sau đây mình làm bảng tổng hợp sau đây, các bạn cùng tham khảo. Tiêu chí Công chức cấp xã Công chức cấp huyện Đối tượng Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng – thống kê; d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính – kế toán; e) Tư pháp – hộ tịch; g) Văn hóa – xã hội. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện: - Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân; - Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội - Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương. Căn cứ: Nghị định 06/2010/NĐ-CP; Về xếp lương - Công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì thực hiện xếp lương như sau: a) Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); b) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003); c) Tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004); d) Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008). - Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên thì được hưởng lương bằng hệ số 1,18 mức lương tối thiểu chung Xem chi tiết tại đây; - Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cách tính lương được phân theo nhóm ngạch như sau: - Công chức loại A3 - Công chức loại A2 - Công chức loại A1 - Công chức loại A0 - Công chức loại B - Công chức loại C Xem chi tiết tại đây; Lưu ý: từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng; Từ ngày 01/7/2020 mức lương này sẽ được điều chỉnh lên 1.600.000 đồng/tháng. - Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. (Điều 12 Luật Cán bộ công chức 2008) Về việc luân chuyển công tác - Được xét chuyển thành công chức cấp huyện, khi đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 25 Nghị định 24/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP (Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng, công chức cấp xã thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);…) Công chức cấp huyện chuyển về công chức cấp xã trong trường hợp có quyết định luân chuyển công chức của cấp trên hoặc bị giáng chức (Điều 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP) Quyền được thôi việc - Công chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp: + do thực hiện việc tiêu chuẩn hoá công chức; + do nghỉ công tác chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; + có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan, tổ chức cấp huyện đồng ý. Không được thôi việc đối với: - Công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, công chức cấp xã không được thôi việc trước khi có quyết định xử lý. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Do sắp xếp tổ chức; + Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. + Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ; Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; Không giải quyết thôi việc đối với: + công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. + công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng. - Trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật. Văn bản điều chỉnh - Nghị định 114/2003/NĐ-CP - Nghị định 92/2009/NĐ-CP - Nghị định 161/2018/NĐ-CP - Luật Cán bộ công chức 2008 - Nghị định 06/2010/NĐ-CP - Nghị định 34/2011/NĐ-CP Xem thêm: >>> 10 thay đổi quan trọng mỗi cán bộ, công chức, viên chức cần biết >>> Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư sẽ giải quyết ra sao khi thực hiện sáp nhập huyện, xã >>> Ai là cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn? >>> Ai là công chức, ai là viên chức: Tất tần tật tại đây