Bàn về việc bỏ Công an cấp huyện hiện nay
Gần đây, đề xuất về việc bỏ Công an cấp huyện đã thu hút sự quan tâm lớn trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an. Đây là một chủ trương có ý nghĩa lớn nhưng cũng đi kèm nhiều thách thức trong việc tổ chức thực hiện. 1. Bối cảnh và mục tiêu của việc bỏ Công an cấp huyện Chủ trương này xuất phát từ các yêu cầu sau: 🔹 Tinh gọn bộ máy nhà nước, tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động của lực lượng công an. 🔹 Tăng cường vai trò của Công an cấp xã, nâng cao hiệu quả quản lý an ninh trật tự ngay từ cơ sở. 🔹 Giảm bớt trung gian hành chính, giúp việc chỉ đạo, điều hành được thông suốt hơn. 🔹 Tiết kiệm ngân sách, giảm chi phí vận hành bộ máy hành chính và nhân sự. Theo lộ trình, nếu bỏ Công an cấp huyện, lực lượng Công an sẽ được tổ chức theo mô hình 2 cấp: Công an cấp tỉnh và Công an cấp xã, thay vì 3 cấp như hiện nay (tỉnh - huyện - xã). 2. Những lợi ích của việc bỏ Công an cấp huyện ✔ Tinh gọn bộ máy hành chính, giúp giảm bớt tầng nấc trung gian, tối ưu hóa lực lượng. ✔ Nâng cao vai trò Công an cấp xã, giúp lực lượng này chủ động hơn trong xử lý các vụ việc an ninh, trật tự tại địa phương. ✔ Tiết kiệm ngân sách, do cắt giảm một phần chi phí vận hành, trụ sở, nhân sự. ✔ Tăng cường trách nhiệm của Công an cấp tỉnh, khi trực tiếp quản lý lực lượng tại địa phương mà không cần qua cấp huyện. 3. Những thách thức và lo ngại khi bỏ Công an cấp huyện ❌ Áp lực cho Công an cấp xã: Công an xã hiện nay phần lớn còn thiếu nhân sự, kinh nghiệm và trang bị để đảm nhận toàn bộ công việc an ninh trật tự như Công an huyện trước đây. ❌ Nguy cơ chậm trễ trong xử lý vụ việc lớn: Khi xảy ra các vụ án nghiêm trọng, nếu không có Công an huyện, việc điều phối từ tỉnh xuống xã có thể gặp khó khăn, mất nhiều thời gian. ❌ Bài toán nhân sự và tái bố trí cán bộ: Cần có phương án hợp lý để sắp xếp số lượng lớn cán bộ Công an huyện hiện nay, tránh tình trạng dư thừa hoặc mất động lực làm việc. ❌ Khả năng phối hợp giữa các cấp: Cấp tỉnh có thể bị quá tải, còn cấp xã thì chưa đủ năng lực, dẫn đến gián đoạn trong công tác bảo vệ an ninh. 4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam Một số quốc gia đã áp dụng mô hình công an theo 2 cấp (tương tự tỉnh - xã), như: 🔹 Mỹ: Có cảnh sát cấp bang và cảnh sát địa phương (cấp xã, quận). 🔹 Pháp: Có lực lượng cảnh sát quốc gia và cảnh sát địa phương (cấp xã, thị trấn). Tuy nhiên, các nước này thường có cơ sở dữ liệu an ninh hiện đại, hệ thống quản lý đồng bộ và cảnh sát cấp địa phương có năng lực mạnh, giúp họ vận hành mô hình này hiệu quả hơn. Với Việt Nam, nếu bỏ Công an huyện, cần có: ✅ Đầu tư mạnh vào Công an cấp xã: Tăng cường nhân sự, trang bị, đào tạo chuyên sâu. ✅ Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu an ninh chặt chẽ, giúp thông tin từ xã lên tỉnh được xử lý nhanh chóng. ✅ Cơ chế điều phối linh hoạt giữa cấp tỉnh và cấp xã, tránh tình trạng mất kết nối.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025
Ngày 23/9/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn 4216/TCT-QLN chỉ đạo các Cục Thuế địa phương và Cục Thuế doanh nghiệp lớn tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế. Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế Theo Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, qua theo dõi tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/8/2024 của toàn quốc vẫn ở mức cao. Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai các biện pháp để thu hồi nợ thuế, cụ thể: - Phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế và từng công chức quản lý. Đồng thời, tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu thu nợ và hạn chế phát sinh thêm nợ mới. - Phân loại tiền thuế nợ. - Đôn đốc thu hồi nợ thuế. - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tạm hoãn xuất cảnh - Đối với các khoản tiền thuế nợ đang chờ xử lý và các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh - Đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước - Đối với tiền thuế nợ đã xử lý - Tập trung xử lý các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản - Công tác phối hợp thu hồi nợ đọng thuế - Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Giao Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chủ trì, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách phối hợp các Cục Thuế nắm bắt tình hình tại địa phương để tham mưu trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế để hỗ trợ các doanh nghiệp đang hoạt động nhưng gặp khó khăn về tài chính. Xem chi tiết tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024 Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025 Cụ thể, tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo xử lý đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước như sau: - Rà soát, hoàn thiện hồ sơ xử lý khoanh nợ, xóa nợ đối với người nộp thuế thuộc trường hợp được khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thực hiện các bước sau: + Tiếp tục tuyên truyền vận động người nộp thuế chấp hành pháp luật, khẩn trương kê khai, nộp thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước; + Báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp cơ quan công an hỗ trợ áp dụng các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ; + Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Đến ngày 01/3/2025 phải chuyển toàn bộ hồ sơ có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sang cơ quan điều tra xem xét. Như vậy, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và đặc biệt là các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế trước 01/3/2025. Người nộp thuế nợ thuế bao lâu thì sẽ bị cưỡng chế? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp cưỡng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người nộp thuế như sau:Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bị sàm sỡ thì phải làm sao? Người sàm sỡ có bị đi tù không?
Sàm sỡ được hiểu là hành vi dùng lời nói hoặc cử chỉ nhằm quấy rối tình dục, vi phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể, danh dự và nhân phẩm của người khác. Vậy khi bị sàm sỡ thì phải làm sao? và người sàm sỡ người khác có bị đi tù không? Bị sàm sỡ thì phải làm sao? Theo Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Theo đó, Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Như vậy, khi bị sàm sỡ thì có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan chức năng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/21/don-to-giac-sam-so.docx Mẫu đơn tố giác sàm sỡ mới nhất. Có thể nộp đơn tố giác sàm sỡ ở đâu? Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định: - Cơ quan điều tra phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (kể cả tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng); phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận. - Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp người phạm tội đến tự thú, đầu thú thì thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Như vậy, người bị sàm sỡ có thể đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an để tố giác tội phạm. Người sàm sỡ có bị đi tù không? Theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người có hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị buộc xin lỗi công khai. Còn đối với trách nhiệm hình sự, hiện nay chưa có quy định về tội danh này, tuy nhiên nếu chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác thì có thể truy cứu về tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người sàm sỡ người khác có thể bị đi tù nếu thuộc trường hợp trên.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Quét QR code để nhận tiền - Thủ đoạn lừa đảo tinh vi mới của tội phạm
Xuất hiện thủ đoạn lừa đảo chiêu dụ người dân quét QR code bằng việc thưởng tiền, tặng quà. Sau khi quét QR, thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng của người dân sẽ bị chiếm đoạt Cảnh bảo thủ đoạn lừa đảo mới: dụ dỗ quét QR code để nhận tiền thưởng Vừa qua, Công an TPHCM đã phát đi cảnh báo về chiêu trò lừa đảo mới với thủ đoạn tinh vi của nhóm tội phạm công nghệ cao. Theo đó, một số đối tượng sẽ đi treo các thẻ nhựa, trên đó in các con số như 30.000, 50.000 hay 100.000 kèm theo hướng dẫn quét QR code để nhận được số tiền với mệnh giá tương ứng con số được in trên thẻ. Cụ thể, chúng dụ dỗ người dân bằng cách cung cấp một số tài khoản và mật khẩu in trên thẻ, mật khẩu được che bằng lớp tráng bạc, phải cạo ra mới biết thông tin nhằm ngụy tạo sự chuyên nghiệp, bảo mật để tăng thêm lòng tin cho nạn nhân. Tiếp đó, chúng dẫn dụ người dân quét QR code cũng được in trên thẻ với chú thích quét QR code để liên hệ với nhân viên hướng dẫn, đọc tài khoản và mật khẩu được in trên thẻ để nhận tiền và yêu cầu người dân nộp một số tiền để được nhận số tiền thưởng đó. Tuy nhiên, theo Công an TPHCM thông tin, khi người dân quét mã QR code này, điện thoại sẽ bị xâm nhập, bị chiếm quyền điều khiển và các đối tượng lừa đảo dễ dàng lấy tiền trong tài khoản ngân hàng. Việc lừa đảo bằng QR code đã xuất hiện nhiều trước đây tuy nhiên đây là một chiêu trò, thủ đoạn mới và rất tinh vi của kẻ lừa đảo. Công an TPHCM phát đi thông báo để cảnh báo người dân nên cảnh giác trước thủ đoạn lừa đảo mới này. Trước đó, tại TPHCM còn xuất hiện một số trường hợp bỗng dưng nhận được bưu phẩm quà tặng 0 đồng và phiếu cào dự thưởng. Khi người dân cào thẻ, gần như 100% sẽ trúng giải thưởng có giá trị, và tất nhiên quy trình đổi thưởng có yêu cầu người dân phải quét mã QR code. Rất may mắn, trong những trường hợp này do người dân có nghi vấn vì gói quà được gửi tới từ cá nhân, đơn vị không rõ lai lịch nên đã không trở thành nạn nhân của lừa đảo. Hay như việc lợi dụng lưu lượng bệnh nhân, khách hàng ra vào đông đúc tại bệnh viện và các hàng quán buôn bán, đối tượng lừa đảo trà trộn để dán mã QR code cá nhân đè lên mã QR code của bệnh viện, hàng quán. Khi bệnh nhân, khách hàng quét mã để thanh toán mà bất cẩn không kiểm tra lại tên của đơn vị, cá nhân thụ hưởng thì sẽ bị chiếm đoạt tiền một cách dễ dàng. Có thể thấy, chỉ với QR code mà các đối tượng lừa đảo đã “đẻ” ra rất nhiều hình thức để lừa đảo tiền của người dân, do đó, người dân phải luôn thận trọng khi quét bất kỳ mã QR code nào. Cách để tránh bị lừa đảo bằng QR code Hiện nay có vô vàn chiêu trò lừa đảo, lừa tiền người dân trên không gian mạng và gần đây là lừa đảo chiếm đoạt thông tin, tiền bạc thông qua việc quét QR code. Do đó, để tránh bị lừa đảo, người dân cần lưu ý các điều sau đây: Cảnh giác với những mã QR dán nơi công cộng Người dân cần thận trọng khi quét mã QR code, đặc biệt cảnh giác với các mã QR được dán hoặc chia sẻ ở những nơi công cộng, hoặc được gửi qua mạng xã hội, email; cần xác định và kiểm tra kỹ càng thông tin tài khoản người trao đổi mã QR; xem xét kỹ nội dung trang web mà mã QR đưa tới. Kiểm tra đường link khi truy cập qua QR code Kiểm tra đường link xem có bắt đầu với https và có phải tên miền quen thuộc không. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin cá nhân như tài khoản đăng nhập ngân hàng, tài khoản mạng xã hội trên các đường link không uy tín hoặc có dấu hiệu nghi vấn. Kiểm tra thông tin người nhận tiền khi quét thanh toán bằng QR Khi quét mã QR để thanh toán, người dân cần kiểm tra lại thông tin của người nhận, xác nhận lại với chủ tiệm hoặc nhân viên bán hàng về tên, số tài khoản của người nhận tiền trước khi thực hiện thao tác chuyển tiền Bảo mật thông tin 2 lớp Ngoài ra, người dân nên sử dụng trình quản lý mật khẩu, xác thực 2 yếu tố và các phương thức bảo vệ khác cho tài khoản để nhận được thông báo khi có tiền chuyển đi hoặc có người nào đó không phải mình đăng nhập vào tài khoản của mình. Cập nhật thông tin về chiêu trò lừa đảo mới Trước vấn nạn tội phạm lừa đảo ngày càng nhiều, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Công an các tỉnh, thành và nhiều đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật, đưa ra cảnh báo về các thủ đoạn lừa đảo để người dân biết, tăng cường cảnh giác. Vụ Thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và hàng loạt ngân hàng cũng liên tiếp đưa ra những cảnh báo lừa đảo thẻ tín dụng thông qua quét mã QR code. Do đó, người dân cần cập nhật thông tin cảnh báo của các đơn vị trên để biết được các chiêu trò lừa đảo mới, khi gặp phải tình huống thực tế sẽ có sự đề phòng, cảnh giác với các chiêu trò này.
Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không?
Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không? Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia có phải được chấm 02 lần hay không? Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT về khu vực chấm thi: Theo đó, khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ. Hay nói cách khác, khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an và ghi nhật ký đầy đủ. Ngoài ra, Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm tại khu vực chấm thi phải: + Có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; + Có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; + Có công an bảo vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Lưu ý: theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì: Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi. Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia có phải được chấm 02 lần hay không? Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về ngày thi, lịch thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi/môn thi thì: Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia thi theo hình thức tự luận (hay còn gọi là bài thi tự luận). Đối chiếu với khoản 1 Điều 27 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT về quy định chung về chấm bài thi tự luận, cụ thể như sau: (1) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai cán bộ chấm thi (CBChT) của hai Tổ Chấm thi khác nhau; (2) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi; (3) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi; (4) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu. Như vậy, mỗi bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia được chấm hai vòng độc lập bởi hai cán bộ chấm thi của hai Tổ Chấm thi khác nhau. Tóm lại, khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an và ghi nhật ký đầy đủ. Ngoài ra, còn phải có sự chứng kiến của các đối tượng sau lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký.
Khi nào công an được khám nhà người dân? Khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Những trường hợp nào công an được khám nhà của người dân? Nếu công an tự ý khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Khi nào công an được khám nhà người dân? Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử như sau: - Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. - Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Đồng thời, theo Điều 193 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở như sau: - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. - Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. - Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, khi có căn cứ xác minh hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì được phép khám xét chỗ ở và chỉ được khám xét khi có lệnh. Lệnh khám xét phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Có được khám nhà khi người dân không có ở nhà không? Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định khi khám nhà người dân phải tuân thủ: - Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. - Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. - Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. - Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia. - Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. Như vậy, chỉ trong trường hợp việc khám xét không thể trì hoãn được thì người có thẩm quyền mới được khám nhà mà không có mặt người dân, tuy nhiên cần có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Công an khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; + Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; + Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; + Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà công an khám nhà người dân trái pháp luật sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ đến 5 năm.
Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Giấy mời là gì? Giấy triệu tập là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại giấy này là gì? Nhận được giấy nào thì có quyền vắng mặt? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này cho người dân nắm rõ. (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem và tải Mẫu Giấy triệu tập theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap.doc Mẫu Giấy triệu tập bị can https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap-bi-can.doc (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Giấy mời làm việc là giấy gì? Giấy mời làm việc là văn bản được dùng để gửi tới cá nhân, cơ quan, tổ chức trong trường hợp cần khai thác thông tin, nhằm trao đổi, giải quyết công việc cụ thể. Xem và tải Mẫu Giấy mời theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/giay-moi.doc Hiện, không có điều luật nào quy định bắt buộc người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Sự khác nhau giữa Giấy mời và Giấy triệu tập? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào đề cập đến việc cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận được Giấy mời làm việc có bắt buộc phải có mặt hay không. Có thể hiểu, giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Vì thế, Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tóm lại, sự khác biệt của 2 loại giấy này là khi người dân nhận được Giấy mời làm việc thì có thể đến hoặc không (không bắt buộc), tuy nhiên đối với Giấy triệu tập thì người bị triệu tập cần phải có mặt đầy đủ theo nội dung của giấy. Nhận được giấy triệu tập nhưng vắng mặt sẽ bị gì? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở trên nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)). Như vậy, Giấy mời và Giấy triệu tập khác nhau ở tính bắt buộc hoặc không đối với người nhận. Mọi người dân cần nắm rõ bản chất để thực hiện đúng quy định pháp luật, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như nêu trên.
Đi nghĩa vụ công an có được tuyển thẳng vào CAND không? Quyền lợi khi đi nghĩa vụ CA?
Có được tuyển thẳng vào CAND khi hoàn thành nghĩa vụ công an không? Các chế độ, chính sách mà chiến sĩ nghĩa vụ công an được hưởng là gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện để chiến sĩ nghĩa vụ công an tuyển thẳng vào CAND Để chiến sĩ nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển thẳng sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? (1) Đối tượng xét tuyển thẳng Ngày 15/11/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân; trong đó, tại khoản 1 Điều 15 quy định hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2023. Thông tư 64/2023/TT-BCA bắt đầu được áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022. Theo đó, đối tượng xét chuyển thẳng chuyên nghiệp là chiến sĩ nghĩa vụ đã tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp đại học chính quy (không bao gồm hình thức liên thông đại học) đạt loại Khá trở lên thuộc danh mục ngành, chuyên ngành tốt nghiệp tương tự như danh mục ngành, chuyên ngành dự tuyển đại học văn bằng 2 vào Công an nhân dân tại năm hạ sĩ quan nghĩa vụ nhập ngũ hoặc năm hết hạn phục vụ tại ngũ; trong các trường hợp sau: - Trước thời điểm nhập ngũ đã hoàn thành tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp; - Trước thời điểm nhập ngũ đã hoàn thành chương trình đào tạo (đủ điều kiện được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp) nhưng chưa được cấp bằng tốt nghiệp, trong thời gian phục vụ tại ngũ mới được cấp bằng tốt nghiệp. (2) Điều kiện xét tuyển thẳng Để nâng cao chất lượng nguồn tuyển theo chủ trương của Bộ Công an, Thông tư 64/2023/TT-BCA quy định việc xét chuyển thẳng chuyên nghiệp tập trung vào số chiến sĩ nghĩa vụ vừa có kết quả rèn luyện tốt, vừa có trình độ chuyên môn, gắn tuyển chọn với nhu cầu của vị trí việc làm, đồng thời được thực hiện chặt chẽ, có chọn lọc. Cụ thể, chiến sĩ nghĩa vụ có bằng đại học chính quy (không bao gồm hình thức liên thông đại học) tốt nghiệp loại Khá trở lên đảm bảo đồng thời các điều kiện sau thì được xét chuyển thẳng chuyên nghiệp: Thứ nhất, có 2 năm thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phân loại chiến sĩ nghĩa vụ "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên, đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến". Thứ hai, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trước khi hết hạn phục vụ tại ngũ (kết nạp Đảng trước hoặc trong khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân). Thứ ba, điểm 3 môn thi (không nhân hệ số) để đăng ký xét chuyển chuyên nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả điểm thi của kỳ thi THPT Quốc gia trong thời gian hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ hoặc kết quả điểm thi của kỳ thi THPT Quốc gia tại năm hạ sĩ quan nghĩa vụ tốt nghiệp THPT đạt từ 15 điểm trở lên. Quy định chiến sĩ nghĩa vụ tốt nghiệp đại học loại Khá trở lên phải đảm bảo thêm các điều kiện nêu trên để làm cơ sở đánh giá, lựa chọn được cán bộ có trình độ chuyên môn. Đồng thời, nếu chiến sĩ nghĩa vụ có bằng tốt nghiệp đại học loại Khá trở lên nhưng không đảm bảo các điều kiện khác để xét tuyển thẳng, thì vẫn được cộng điểm ưu tiên có bằng đại học để xét chuyển chuyên nghiệp cùng số chiến sĩ nghĩa vụ khác theo quy định, tạo nhiều cơ hội và lựa chọn cho chiến sĩ nghĩa vụ trong xét chuyển chuyên nghiệp. Chế độ, chính sách khi đi nghĩa vụ công an là gì? Theo Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thông tư 63/2023/TT-BCA quy định về tuyển chọn và thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Cụ thể, các chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được đảm bảo: - Cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; - Chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hoá tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Công an; - Chế độ trong các ngày lễ, Tết; - Chăm sóc sức khoẻ khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các chiến sĩ sẽ được hưởng phụ cấp cấp bậc hàm theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và hưởng chế độ phụ cấp thêm nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 trở đi là 250%. Các chiến sĩ sẽ được khen thưởng khi có thành tích trong công tác; được hưởng các chế độ, ưu đãi trong trường hợp bị thương khi làm nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm, thời gian nghỉ là 10 ngày. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. Trước khi nhập ngũ, chiến sĩ nghĩa vụ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì sẽ được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó. Đối với thân nhân chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của chiến sĩ được miễn, giảm học phí tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định. Khi xuất ngũ, nếu chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước. Được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú, hoặc được đơn vị tiễn và đưa về nơi cư trú. Trường hợp đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được dự tuyển vào các trường Công an nhân dân trình độ đại học, trung cấp tuyển mới; được cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp khi hết hạn phục vụ tại ngũ… Trên đây là một số thông tin mới nhất liên quan đến nghĩa vụ công an và các quyền lợi, chính sách liên quan được đảm bảo. Theo Cổng TTĐT Chính phủ
NÓNG: Bộ Công an đề xuất phạt đến 500 triệu đồng khi rao bán dữ liệu cá nhân để trục lợi
Bộ Công an vừa có tờ trình trình Chính phủ về dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng. Trong đó, Bộ Công an đã đề xuất các mức phạt tiền lên đến 500 triệu đồng với một số hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân. Bộ Công an đề xuất phạt đến 500 triệu đồng nếu để lộ, mất dữ liệu cá nhân Ngày 02/5/2024 Bộ Công an đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng (dự thảo). Trước thực trạng nhiều dữ liệu thông tin cá nhân bị sử dụng, đánh cắp, công khai, trao đổi, rao bán nhằm trục lợi, Bộ đã đề xuất mức phạt lên tới 500 triệu đồng. Cụ thể, các hành vi có thể bị áp dụng mức phạt lên tới 500 triệu đồng trong dự thảo bao gồm: - Theo khoản 1, khoản 3 điều 25 dự thảoquy định về vi phạm quy định về đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, trong đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi: + Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân; + Bên Xử lý dữ liệu cá nhân không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp thực hiện hợp đồng với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân. + Không gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) 01 bản chính theo Mẫu số 04 tại Phụ lục Nghị định 13/2023/NĐ-CP trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân; + Không chấp hành yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). Phạt tiền gấp 05 lần quy định trên nếu thực hiện những hành vi trên mà để lộ, mất dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam trở lên tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam. - Theo khoản 1, khoản 3 Điều 26 dự thảo quy định về vi phạm quy định về chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, trong đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP ; + Không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân; + Không gửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục Nghị định 13/2023/NĐ-CP trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân; + Không thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công; + Không chấp hành yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). Phạt tiền gấp 05 lần quy định trên đối với thực hiện hành vi trên mà để lộ, mất dữ liệu cá nhân hoặc chuyển dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam ra nước ngoài. Như vậy, nếu như để lộ, mất dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam trở lên tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam hoặc để lộ, mất dữ liệu cá nhân hoặc chuyển dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam ra nước ngoài thì mức phạt có thể gấp 5 lần 100 triệu, tức là sẽ lên đến 500 triệu đồng. Xem dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng ngày 02/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/du-thao-nan-ninh-mang.pdf Xem cập nhật mới nhất dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Thẩm quyền xử phạt hành chính của Công an được quy định mới như thế nào? Theo Điều 42 dự thảo quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an Nhân dân bao gồm: - Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thuộc Công an cấp tỉnh có quyền: + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Chương II dự thảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ và k khoản 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính va Nghị định này. - Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Chương II dự thảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này; + Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền: + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Chương II Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này. + Quyết định mức phạt tiền đến gấp 5 lần mức phạt tiền đối với các hành vi hoặc 5% doanh thu năm tài chính liền trước hoặc số lợi thu được từ vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm tại thị trường Việt Nam. - Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm. Như vậy, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ có quyền quyết định mức phạt tiền đến gấp 5 lần mức phạt tiền đối với các hành vi hoặc 5% doanh thu năm tài chính liền trước hoặc số lợi thu được từ vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm tại thị trường Việt Nam. Xem dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng ngày 02/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/du-thao-nan-ninh-mang.pdf Xem cập nhật mới nhất dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng
TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024
Vừa qua UBND TP.HCM đã có báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quý 1 năm 2024 và phát hiện một số cán bộ có vi phạm. Trong đó, phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024 Kết quả tổng hợp báo cáo của sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM, trong quý 1 - 2024 phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. Trong đó, Công an TP.HCM 2 vụ có 2 người liên quan; Sở Y tế 2 vụ có 3 người liên quan và UBND quận 1 có 1 vụ có 2 người liên quan. - Tại Công an TP.HCM, công an các đơn vị đã kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả đối với 5/5 đơn phản ánh hành vi có dấu hiệu liên quan tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, chiến sĩ. Báo cáo cho biết năm vụ việc này đều là phản ánh hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong giải quyết vụ việc được giao. Kết quả, Công an TP xác định đơn phản ánh tiêu cực của tổ tuần tra CSGT trên tuyến đường Mai Chí Thọ, TP Thủ Đức vào ngày 15/8 có một phần đúng. Từ đó, đã xử lý không xét danh hiệu thi đua đối với hai cán bộ, khiến trách một cán bộ và cảnh cáo hai cán bộ. - Tại Bệnh viện TP Thủ Đức xảy ra: + Vụ việc vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, đưa, nhận hối lộ xảy ra tại Công ty Việt Á, Bệnh viện TP Thủ Đức và Công ty TNHH thiết kế xây dựng và dịch vụ Nam Phong. + Vụ nhân viên thu phí Bệnh viện TP Thủ Đức đã không nộp đủ số tiền thu chi từ tháng 01/2021 đến tháng 07/2021, số tiền hơn 7,9 tỉ đồng. - Tại UBND quận 1, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận 1 đã phát hiện 1 vụ việc tham nhũng liên quan đến đơn tố cáo của người dân và hiện đang trong giai đoạn điều tra. Đó là vụ án "nhận hối lộ" xảy ra tại vỉa hè công viên 23/9, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Báo cáo thể hiện năm 2016, Nguyễn Thanh Tùng được Đội quản lý trật tự đô thị quận 1 ký hợp đồng lao động, đến năm 2021 được chuyển về làm trật tự đô thị UBND phường Phạm Ngũ Lão. Tùng đã có hành vi nhận tiền để không lập biên bản các hành vi lấn chiếm lòng lề đường. Theo Báo Pháp Luật Tham nhũng bao gồm những hành vi nào? Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các hành vi tham nhũng cụ thể như sau: - Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; + Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; + Nhũng nhiễu vì vụ lợi; + Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. - Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Như vậy, tham nhũng được chia ra thành 2 nhóm, nhóm hành vi do người trong khu vực nhà nước và nhóm hành vi do người trong khu vực ngoài nhà nước thực hiện. Hành vi tham nhũng bị xử lý thế nào? Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có hành vi tham nhũng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024
Có rất nhiều trường hợp kẻ gian lợi dụng nhiều thủ đoạn để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người dân. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được cách trình báo để đảm bảo quyền lợi của mình. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì trình báo ở đâu Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: - Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: + Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: + Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. - Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: + Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; + Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Theo, Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định về trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm như sau: - Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm: + Cơ quan điều tra; + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát các cấp; + Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. - Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm: Các cơ quan quy định tại trên, trừ Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Đội An ninh Công an cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình. Đồng thời, khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra như sau: Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Như vậy, khi nhận thấy dấu hiệu bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân có thể làm đơn tố giác/trình báo đến các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội. Hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 Bước 1: Làm đơn trình báo, chuẩn bị chứng cứ Người dân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản viết đơn trình báo về việc mình bị lừa đảo. Đồng thời, chuẩn bị các chứng cứ kèm theo để việc trình báo được thuận tiện hơn. Hiện nay, pháp luật không quy định mẫu đơn cụ thể, tuy nhiên có thể tham khảo mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/M%E1%BA%ABu%20%C4%91%C6%A1n%20tr%C3%ACnh%20b%C3%A1o%20c%C3%B4ng%20an.docx Theo Điều 87, Điều 89, Điều 99, Điều 100, Điều 101 và Điều 104 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ như sau: - Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: + Vật chứng: là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. + Lời khai, lời trình bày; + Dữ liệu điện tử: là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử; Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. + Kết luận giám định: là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định. + Kết luận định giá tài sản: là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. + Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; + Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; + Các tài liệu, đồ vật khác: những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì được coi là vật chứng. - Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự. Bước 2: Nộp đơn trình báo Sau khi đã chuẩn bị xong đơn trình báo và các chứng cứ kèm theo, người bị lừa đảo nộp lên một trong các cơ quan có thẩm quyền như đã phân tích ở phần trên bao gồm: - Các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; - Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội. Bước 3: Thực hiện các thủ tục tiếp theo Sau khi nộp đơn và được tiếp nhận, người dân thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo để phục vụ công tác điều tra. Như vậy, bài viết trên đây đã hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024. Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tuỳ tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự theo quy định. Tuy nhiên, việc trình báo, tố giác tội phạm cũng cần phải chính xác. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà cũng sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an?
Khi không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an nhờ hỗ trợ? Người mất liên lạc trong bao lâu thì bị tuyên bố mất tích? Tài sản của người mất tích sẽ được xử lý thế nào? Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an? Hiện nay chưa có quy định về thời gian không liên lạc thì được báo công an. Tuy nhiên, người có quyền, lợi ích liên quan có thể báo công an ngay khi phát hiện người thân mất tích hoặc khi có dấu hiệu bất thường. Cụ thể: Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cá nhân, tổ chức khi phát hiện có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì có thể thông báo với cơ quan có thẩm quyền. Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền cũng không được từ chối. Như vậy, việc báo công an càng sớm càng tốt sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng triển khai các biện pháp tìm kiếm, xác minh và điều tra. Tuy nhiên, theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 việc trình báo công an không thực hiện tùy ý. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người mất liên lạc bao lâu thì bị tuyên bố mất tích? Theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau: - Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Trong đó: + Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; + Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; + Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Như vậy, sau 2 năm kể từ ngày cuối cùng biết được thông tin của người đó mà đã áp dụng hết các biện pháp nhưng vẫn không có thông tin mà người nhà có yêu cầu thì tuyên bố mất tích. Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào? Theo Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích. Theo đó, người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có quyền và nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích + Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. + Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. + Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. + Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Quyền của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích + Quản lý tài sản của người vắng mặt. + Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. + Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Tất tần tật các cấp bậc trong CAND và điều kiện xét thăng cấp bậc hàm
Trong Công an nhân dân có tất cả bao nhiêu cấp bậc? Điều kiện như thế nào mới có thể xét thăng cấp bậc hàm? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND Căn cứ tại Điều 21 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân bao gồm: (1) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: - Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: + Đại tướng; + Thượng tướng; + Trung tướng; + Thiếu tướng; - Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: + Đại tá; + Thượng tá; + Trung tá; + Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: + Đại úy; + Thượng úy; + Trung úy; + Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ. (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: - Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: + Thượng tá; + Trung tá; + Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: + Đại úy; +Thượng úy; + Trung úy; + Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ. (3) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: - Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ; - Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: + Binh nhất; + Binh nhì. Điều kiện để xét phong cấp bậc hàm trong CAND (1) Đối tượng Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về đối tượng xét phong cấp bậc hàm, cụ thể: - Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: + Đại học: Thiếu úy; + Trung cấp: Trung sĩ; + Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; - Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng; - Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì. (2) Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; - Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; - Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này. (3) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm Theo đó, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với: - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; + Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; + Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; + Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; + Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; + Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; + Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; + Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; + Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; + Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; + Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; + Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. Ngoài ra, sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định Chỉ tiêu tuyển sinh các trường Công an nhân dân 2024 Theo Quyết định 872/QĐ-BCA, chỉ tiêu tuyển sinh của các trường thuộc khối Công an nhân dân vào năm 2024 như sau: Tên trường Chỉ tiêu Học viện An ninh nhân dân Tổng 510 chỉ tiêu, Trong đó bao gồm: - Ngành Nghiệp vụ An ninh: 290 chỉ tiêu. - Ngành An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao: 120 chỉ tiêu. - Y khoa gửi đi đào tạo tại Học viện Quân Y: 50 chỉ tiêu. Học viện Cảnh sát nhân dân 530 chỉ tiêu ngành Nghiệp vụ Cảnh sát. Học viện Chính trị Công an nhân dân 100 chỉ tiêu ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Trường Đại học An ninh nhân dân 260 chỉ tiêu nhóm ngành Nghiệp vụ an ninh. Trường Đại học Cảnh sát nhân dân 420 chỉ tiêu ngành Nghiệp vụ Cảnh sát. Trường Đại học Phòng cháy, chữa cháy 140 chỉ tiêu chuyên ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân 140 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật - Hậu cần. Cụ thể: - Khu vực miền Bắc tuyển 70 chỉ tiêu (63 nam, 7 nữ); - Khu vực miền Nam 70 chỉ tiêu (63 nam, 7 nữ). Ngoài ra, theo Thiếu tá Trương Việt Phúc - Phó trưởng Phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân cho biết, trường sẽ: - Tuyển mới đào tạo đại học văn bằng 2 nghiệp vụ Công an với 50 chỉ tiêu (45 nam, 5 nữ). - Đối với phương thức xét tuyển bằng điểm THPT: các tổ hợp xét tuyển A00, A01 kết hợp bài thi Bộ Công an mã CA1, gồm phần trắc nghiệm (lĩnh vực tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ Anh) và phần tự luận môn Toán. Học viện Quốc tế 50 chỉ tiêu ngành ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Trung Quốc. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh các trường khối Công an nhân dân 2024 Thành phần hồ sơ: Cụ thể, khi tham gia đăng ký dự tuyển, các thí sinh cần chuẩn bị những giấy tờ như sau: - Đơn tự nguyện phục vụ trong CAND; - Bản lý lịch tự khai; https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/so-yeu-ly-lich-tu-khai.docx Mẫu bản lý lịch tự khai - Bản sao (có chứng thực) giấy khai sinh; - Bản sao (có chứng thực) văn bằng, chứng chỉ được đào tạo phù hợp với chỉ tiêu thông báo và bảng điểm (có chứng thực) kết quả học tập toàn khoá; Trường hợp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm nêu trên được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thì phải phải dịch thuật sang tiếng Việt (có chứng thực) và được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận Đoàn viên, Đảng viên (nếu có); - Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định; - Ảnh 4cm x 6cm: bao gồm 04 ảnh màu chụp trong 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Nơi tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ như đã nêu trên, thí sinh tiến hành gửi hồ sơ về Cục Cảnh sát QLHC về TTXH trong thời hạn từ ngày 15/03/2024 đến hết ngày 23/04/2024. Địa chỉ: số 47 Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Địa chỉ: số 459 Đ. Trần Hưng Đạo, Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại liên hệ: đồng chí Đoàn Ngọc Cảnh, số điện thoại: 0975.959.789; đồng chí Vũ Ngọc Duẩn, số điện thoại: 0988406208). Tham khảo điểm chuẩn tuyển sinh năm 2023: STT Trường Ngành Phía Vùng Điểm chuẩn TS Nam Điểm chuẩn TS Nữ 1 Học viện Cảnh sát nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ Cảnh sát Bắc 1 19,53 24,23 Bắc 2 20,68 23,55 Bắc 3 20,85 24,78 Bắc 8 20,88 16,15 2 Học viện An ninh nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ An ninh Bắc 1 21 24,14 Bắc 2 21,58 23,67 Bắc 3 20,66 24,19 Bắc 8 19,98 19,37 Ngành An ninh thông tin Bắc 19,95 21,93 Y khoa (gửi đào tạo HV Quân Y) Bắc 14,74 3 Học viện Chính trị Công an nhân dân Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước Bắc 23,41 24,94 Nam 22,24 23,21 4 Đại học An ninh nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ An ninh Nam 4 20,6 24,16 Nam 5 20,45 24,14 Nam 6 18,62 22,37 Nam 7 21,14 23,66 Nam 8 19,2 18,1 5 Đại học Cảnh sát nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ Cảnh sát Nam 4 19,61 22,8 Nam 5 20,45 23,07 Nam 6 17,95 22,08 Nam 7 19,40 22,84 Nam 8 19,71 15,94 6 Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Nhóm ngành kỹ thuật Hậu cần Bắc 18,22 21,06 Nam 17,67 21,75 7 Học viện Quốc tế Ngôn ngữ Anh Cả nước 14,01 22,11 Ngôn ngữ Trung Quốc Cả nước 19,2 21,54 8 Đại học Phòng cháy chữa cháy Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Bắc 18,06 21,69 Nam 16,87 20,61
Cách nhận biết lừa đảo giả danh công an gọi lừa cập nhật CCCD
Trong thời gian qua nhiều người dân liên tục nhận được các cuộc gọi tự xưng là công an yêu cầu cập nhật CCCD thông qua đường link lạ, app dịch vụ công giả, qua đó tìm cách lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn mọi người cách nhận biết các cuộc gọi lừa đảo. Cách nhận biết lừa đảo giả danh công an? Thông tin thêm về thủ đoạn lừa đảo: Các đối tượng tự xưng cán bộ công an, gọi điện thoại đến hỏi thông tin, vận động công dân cập nhật, bổ sung thông tin đồng bộ định danh điện tử mức độ 2. Sau đó đối tượng yêu cầu người dân kết bạn Zalo, gửi link và hướng dẫn tải app dịch vụ công về máy. Khi người dân đăng ký thông tin, trong quá trình cài đặt app, kẻ gian yêu cầu người dùng chụp ảnh CCCD, nhận diện ảnh, xác minh tài khoản ngân hàng của họ. Từ đó các đối tượng dùng tài khoản ngân hàng của nạn nhân để chuyển tiền sang các tài khoản do chúng chỉ định để chiếm đoạt tài sản. Có được cập nhật tài khoản định danh điện tử mức 2 qua điện thoại không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 như sau: - Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử: + Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. + Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. + Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. + Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. - Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử. Theo quy định tại Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 về thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam, công dân phải trực tiếp đến Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử. Đồng thời hiện nay pháp luật nói chung và Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử nói riêng, không có quy định nào bắt buộc công dân phải đăng ký tài khoản định danh điện tử (trừ một số địa phương có yêu cầu bắt buộc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 với cán bộ, công chức, viên chức,...). Như vậy, hiện nay không bắt buộc phải cập nhật CCCD định danh điện tử mức 2. Người dân đăng ký định danh điện tử mức 2 cũng chỉ được đăng ký trực tiếp, không được đăng ký trên app điện thoại. Thêm vào đó, lực lượng công an cũng như các lực lượng tư pháp, khi mời người dân làm việc thì bằng giấy mời, có trụ sở làm việc cụ thể, không nhắn tin, điện thoại, gửi giấy mời qua điện thoại để mời. Tóm lại, nếu người dân nhận được cuộc gọi từ các đối tượng sau: + Tự xưng là cán bộ, công an, lực lượng chức năng; + Yêu cầu cung cấp thông tin, đăng nhập đường link lạ; + Gửi đường link app dịch vụ công (app này là giả, có giao diện tương đối giống với app thật nên người dân không xem kỹ sẽ bị nhầm lẫn), yêu cầu đăng nhập cập nhật CCCD, tài khoản ngân hàng,... để đăng ký định danh điện tử mức 2 Thì các đối tượng này là lừa đảo, người dân phải hết sức bình tĩnh và không làm theo lời đối tượng. Nếu có vướng mắc, hãy liên hệ trực tiếp với cơ quan công an nơi thường trú để được cập nhật thông tin. Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Xử lý hình sự Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử lý hành chính Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 triệu đến 3.000.000 đồng đối với hành vi - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Như vậy, nếu đối tượng có hành vi giả danh công an (dùng thủ đoạn gian dối) để lừa đảo, yêu cầu người dân cung cấp thông tin cá nhân để chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng thì sẽ bị phạt hành chính từ 2-3 triệu đồng. Trên 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp theo Bộ luật Hình sự 2015 thì bị xử lý hình sự.
Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Công an, Quân đội nhân dân Việt Nam là những lực lượng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Người làm việc trong những lực lượng này có phải đóng thuế TNCN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Công an, quân đội có phải nộp thuế TNCN không? Thu nhập chịu thuế của lực lượng Công an nhân dân Theo Điều 3 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà Công an nhân dân (CAND) phải nộp bao gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng cấp bậc hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, đặc thù trong Công an nhân dân - Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác; thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, d, đ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thu nhập chịu thuế của lực lượng Quân đội nhân dân Theo Điều 2 Thông tư 212/2013/TTLT-BTC-BQP, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà lực lượng Quân đội nhân dân (QĐND) phải nộp gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù quốc phòng - Phụ cấp đặc thù ngành Cơ yếu - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng; - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; - Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu; - Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; - Tiền tham gia các dự án, đề án; - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; - Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Như vậy, người làm việc trong lực lượng CAND, QĐND Việt Nam vẫn phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Căn cứ tính thuế và ai là người đứng ra nộp thuế? Đối với lực lượng Công an Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo, tổ chức trả thu nhập nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên. Đối với lực lượng QĐND Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên theo quy định. Như vậy, thuế của lực lượng CAND và QĐND Việt Nam sẽ do tổ chức trả thu nhập chi trả. Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc đóng thuế TNCN của lực lượng CAND, QĐND Việt Nam. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật khi đóng thuế TNCN.
Ban hành quy trình kiểm định mẫu nước thải của lực lượng Công an nhân dân
Ngày 18/12/2024, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 71/2023/TT-BCA quy định kiểm định môi trường về nước thải của lực lượng Công an nhân dân. Theo đó, Bộ Công an ban hành quy trình kiểm định mẫu nước thải của lực lượng Công an nhân dân như sau: (1) Quy trình kiểm định mẫu nước thải của Công an 0 Đơn vị kiểm định khi tiếp nhận mẫu nước thải để kiểm định phải đánh giá mẫu nước thải và xem xét yêu cầu kiểm định mẫu nước thải để xác định sự phù hợp với năng lực kiểm định. Trường hợp không phù hợp với năng lực kiểm định thì từ chối kiểm định hoặc sử dụng đơn vị phối hợp để thực hiện; trường hợp tiếp nhận mẫu nước thải để kiểm định thì tiến hành mã hóa mẫu nước thải và phân công cán bộ thực hiện. - Cán bộ kiểm định mẫu nước thải căn cứ vào các thông số và phương pháp kiểm định để chuẩn bị các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, vật tư phù hợp để tiến hành kiểm định. - Cán bộ kiểm định thực hiện kiểm định theo quy trình đã được xây dựng theo từng phương pháp cụ thể. - Kết thúc kiểm định mẫu nước thải. + Cán bộ kiểm định có trách nhiệm viết biên bản kiểm định theo mẫu Biên bản kiểm định môi trường tại phòng thí nghiệm và kết luận kiểm định môi trường theo mẫu Kết luận kiểm định môi trường hoặc mẫu Kết luận kiểm định môi trường có chứng chỉ phòng thí nghiệm đạt chuẩn Quốc gia và Quốc tế theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. + Trường hợp chưa đủ điều kiện kết luận theo quy định thì viết theo mẫu Kết quả kiểm định môi trường hoặc mẫu Kết quả kiểm định môi trường có chứng chỉ phòng thí nghiệm đạt chuẩn Quốc gia và Quốc tế theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Phần mẫu còn lại sau khi kiểm định được lưu theo quy định về kiểm soát chất lượng và quy định về quản lý mẫu vật môi trường. + Thời gian lưu mẫu kiểm định nước thải là 30 ngày sau khi kết thúc kiểm định trừ khi có yêu cầu khác. (2) Yêu cầu về điều kiện môi trường đối với đơn vị kiểm định nước thải - Phòng bảo quản thiết bị kiểm định môi trường cần có diện tích từ 15 m2 trở lên, có điều hòa, hút ẩm, đồng hồ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm; đảm bảo về nhiệt độ từ 10 ÷ 30 0C, độ ẩm: ≤ 80 %. - Phòng kiểm định mẫu môi trường cần tách biệt với phòng bảo quản thiết bị kiểm định môi trường, có trang bị bàn phân tích; tủ hút khí độc; giá hoặc tủ để vật tư, hóa chất; bồn rửa dụng cụ; điều hòa; quạt thông gió; bảo đảm về nhiệt độ trong khoảng 23 ± 7 0C và độ ẩm (3) Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng kiểm định nước thải Đơn vị kiểm định phải thiết lập và duy trì các yêu cầu về kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng, bao gồm các quy định về nhân sự, cơ sở vật chất, điều kiện môi trường, quản lý và sử dụng thiết bị, quản lý mẫu nước thải, kiểm soát tài liệu, hồ sơ kiểm định mẫu nước thải và các tài liệu liên quan. Xem thêm Thông tư 71/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/02/2024.
Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào CAND năm 2024
Ngày 14/11/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân. (1) Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào CAND Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn sau đây: - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân: Chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ lm62 đến lm95 đối với nam, từ lm56 đến lm80 đối với nữ. Công dân thuộc đối tượng chính sách ưu tiên 01 Nhóm UT1 tại Phụ lục II Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non: Chiều cao từ lm60 đến lm95 đối với nam, lm55 đến lm80 đối với nữ; - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là công dân Việt Nam tốt nghiệp trình độ đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước trở lên: Công dân tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao từ lm62 đến lm95 đối với nam, lm56 đến lm80 đối với nữ; - Công dân dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông là đối tượng tuyển thẳng và đối tượng xét tuyển: Chiều cao từ lm55 trở lên đối với nam, từ lm50 trở lên đối với nữ; - Công dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất. (2) Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND - Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau: + Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; + Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (3) Chỉ số đặc thù tuyển sinh công dân vào CAND - Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp phải bảo đảm các chỉ số đặc thù sau: + Không nghiện các chất ma túy, tiền chất được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất; + Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân); + Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má); + Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo; + Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân; + Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ. - Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đáp ứng các chỉ số đặc thù như sau: + Đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này; + Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên. Trường họp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Xem thêm Thông tư 62/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Bàn về việc bỏ Công an cấp huyện hiện nay
Gần đây, đề xuất về việc bỏ Công an cấp huyện đã thu hút sự quan tâm lớn trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an. Đây là một chủ trương có ý nghĩa lớn nhưng cũng đi kèm nhiều thách thức trong việc tổ chức thực hiện. 1. Bối cảnh và mục tiêu của việc bỏ Công an cấp huyện Chủ trương này xuất phát từ các yêu cầu sau: 🔹 Tinh gọn bộ máy nhà nước, tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động của lực lượng công an. 🔹 Tăng cường vai trò của Công an cấp xã, nâng cao hiệu quả quản lý an ninh trật tự ngay từ cơ sở. 🔹 Giảm bớt trung gian hành chính, giúp việc chỉ đạo, điều hành được thông suốt hơn. 🔹 Tiết kiệm ngân sách, giảm chi phí vận hành bộ máy hành chính và nhân sự. Theo lộ trình, nếu bỏ Công an cấp huyện, lực lượng Công an sẽ được tổ chức theo mô hình 2 cấp: Công an cấp tỉnh và Công an cấp xã, thay vì 3 cấp như hiện nay (tỉnh - huyện - xã). 2. Những lợi ích của việc bỏ Công an cấp huyện ✔ Tinh gọn bộ máy hành chính, giúp giảm bớt tầng nấc trung gian, tối ưu hóa lực lượng. ✔ Nâng cao vai trò Công an cấp xã, giúp lực lượng này chủ động hơn trong xử lý các vụ việc an ninh, trật tự tại địa phương. ✔ Tiết kiệm ngân sách, do cắt giảm một phần chi phí vận hành, trụ sở, nhân sự. ✔ Tăng cường trách nhiệm của Công an cấp tỉnh, khi trực tiếp quản lý lực lượng tại địa phương mà không cần qua cấp huyện. 3. Những thách thức và lo ngại khi bỏ Công an cấp huyện ❌ Áp lực cho Công an cấp xã: Công an xã hiện nay phần lớn còn thiếu nhân sự, kinh nghiệm và trang bị để đảm nhận toàn bộ công việc an ninh trật tự như Công an huyện trước đây. ❌ Nguy cơ chậm trễ trong xử lý vụ việc lớn: Khi xảy ra các vụ án nghiêm trọng, nếu không có Công an huyện, việc điều phối từ tỉnh xuống xã có thể gặp khó khăn, mất nhiều thời gian. ❌ Bài toán nhân sự và tái bố trí cán bộ: Cần có phương án hợp lý để sắp xếp số lượng lớn cán bộ Công an huyện hiện nay, tránh tình trạng dư thừa hoặc mất động lực làm việc. ❌ Khả năng phối hợp giữa các cấp: Cấp tỉnh có thể bị quá tải, còn cấp xã thì chưa đủ năng lực, dẫn đến gián đoạn trong công tác bảo vệ an ninh. 4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam Một số quốc gia đã áp dụng mô hình công an theo 2 cấp (tương tự tỉnh - xã), như: 🔹 Mỹ: Có cảnh sát cấp bang và cảnh sát địa phương (cấp xã, quận). 🔹 Pháp: Có lực lượng cảnh sát quốc gia và cảnh sát địa phương (cấp xã, thị trấn). Tuy nhiên, các nước này thường có cơ sở dữ liệu an ninh hiện đại, hệ thống quản lý đồng bộ và cảnh sát cấp địa phương có năng lực mạnh, giúp họ vận hành mô hình này hiệu quả hơn. Với Việt Nam, nếu bỏ Công an huyện, cần có: ✅ Đầu tư mạnh vào Công an cấp xã: Tăng cường nhân sự, trang bị, đào tạo chuyên sâu. ✅ Xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu an ninh chặt chẽ, giúp thông tin từ xã lên tỉnh được xử lý nhanh chóng. ✅ Cơ chế điều phối linh hoạt giữa cấp tỉnh và cấp xã, tránh tình trạng mất kết nối.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025
Ngày 23/9/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn 4216/TCT-QLN chỉ đạo các Cục Thuế địa phương và Cục Thuế doanh nghiệp lớn tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế. Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thu hồi tiền nợ thuế Theo Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, qua theo dõi tình hình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn, tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/8/2024 của toàn quốc vẫn ở mức cao. Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai các biện pháp để thu hồi nợ thuế, cụ thể: - Phân công, giao nhiệm vụ và gắn trách nhiệm thu hồi nợ thuế, xử lý nợ đọng thuế cho từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, lãnh đạo Phòng, Chi cục Thuế và từng công chức quản lý. Đồng thời, tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu thu nợ và hạn chế phát sinh thêm nợ mới. - Phân loại tiền thuế nợ. - Đôn đốc thu hồi nợ thuế. - Thực hiện các biện pháp cưỡng chế và tạm hoãn xuất cảnh - Đối với các khoản tiền thuế nợ đang chờ xử lý và các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh - Đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước - Đối với tiền thuế nợ đã xử lý - Tập trung xử lý các khoản nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản - Công tác phối hợp thu hồi nợ đọng thuế - Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Giao Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chủ trì, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách phối hợp các Cục Thuế nắm bắt tình hình tại địa phương để tham mưu trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế để hỗ trợ các doanh nghiệp đang hoạt động nhưng gặp khó khăn về tài chính. Xem chi tiết tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024 Tổng cục thuế: Chuyển hồ sơ công an các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế trước 01/3/2025 Cụ thể, tại Công văn 4216/TCT-QLN ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo xử lý đối với các khoản nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước như sau: - Rà soát, hoàn thiện hồ sơ xử lý khoanh nợ, xóa nợ đối với người nộp thuế thuộc trường hợp được khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thực hiện các bước sau: + Tiếp tục tuyên truyền vận động người nộp thuế chấp hành pháp luật, khẩn trương kê khai, nộp thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước; + Báo cáo chính quyền địa phương, phối hợp cơ quan công an hỗ trợ áp dụng các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ; + Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Đến ngày 01/3/2025 phải chuyển toàn bộ hồ sơ có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sang cơ quan điều tra xem xét. Như vậy, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cơ quan công an các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và đặc biệt là các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế trước 01/3/2025. Người nộp thuế nợ thuế bao lâu thì sẽ bị cưỡng chế? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp cưỡng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người nộp thuế như sau:Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bị sàm sỡ thì phải làm sao? Người sàm sỡ có bị đi tù không?
Sàm sỡ được hiểu là hành vi dùng lời nói hoặc cử chỉ nhằm quấy rối tình dục, vi phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể, danh dự và nhân phẩm của người khác. Vậy khi bị sàm sỡ thì phải làm sao? và người sàm sỡ người khác có bị đi tù không? Bị sàm sỡ thì phải làm sao? Theo Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Theo đó, Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: - Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. - Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. - Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Như vậy, khi bị sàm sỡ thì có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan chức năng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/21/don-to-giac-sam-so.docx Mẫu đơn tố giác sàm sỡ mới nhất. Có thể nộp đơn tố giác sàm sỡ ở đâu? Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định: - Cơ quan điều tra phải tổ chức trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (kể cả tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng); phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận. - Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp người phạm tội đến tự thú, đầu thú thì thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Như vậy, người bị sàm sỡ có thể đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an để tố giác tội phạm. Người sàm sỡ có bị đi tù không? Theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người có hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị buộc xin lỗi công khai. Còn đối với trách nhiệm hình sự, hiện nay chưa có quy định về tội danh này, tuy nhiên nếu chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác thì có thể truy cứu về tội làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 như sau: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người sàm sỡ người khác có thể bị đi tù nếu thuộc trường hợp trên.
Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an?
Cảnh sát biển là một lực lượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ bảo vệ vùng biển Việt Nam. Vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội hay Công an? Cảnh sát biển thuộc Quân đội hay Công an Theo Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở. - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. - Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân. Như vậy, cảnh sát biển sẽ thuộc Quân đội và được đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cảnh sát biển có nhiệm vụ gì? Theo Điều 8 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau: - Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để đề xuất chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển; nghiên cứu, phân tích, dự báo, tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh quốc gia trong vùng biển Việt Nam, bảo đảm trật tự, an toàn và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển. - Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên biển. - Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn trên biển; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và tham gia khắc phục sự cố môi trường biển. - Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh và xử lý các tình huống quốc phòng, an ninh trên biển. - Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. -. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam. - Thực hiện hợp tác quốc tế trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam. Như vậy, cảnh sát biển có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích tình hình để đề xuất giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia và thực thi pháp luật trên biển, thực thi pháp luật, truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển và bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường và tài sản hợp pháp trên biển. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát biển? Theo Điều 7 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Mua chuộc, hối lộ hoặc ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm trái chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam; giả mạo tàu thuyền, phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam; làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy tờ của Cảnh sát biển Việt Nam. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam để vi phạm pháp luật; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam nhũng nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trên biển. - Hành vi khác vi phạm quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018. Như vậy, các hành vi nêu trên là hành vi bị cấm theo Luật Cảnh sát biển, nếu vi phạm sẽ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ hành vi và mức độ vi phạm.
Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không?
Quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ là 03 thành phần cấu tạo nên lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Vậy, công an có được điều động Dân quân tự vệ không? Công an có được điều động Dân quân tự vệ đi làm nhiệm vụ không? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Dân quân tự vệ có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 32 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ như sau: (1) Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau: - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước; - Tư lệnh quân khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động; - Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện; - Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp. (2) Trong trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, lực lượng công an không có thẩm quyền để điều động quân tự vệ đi làm nhiệm vụ, mà chỉ được phối hợp với dân quân tự vệ khi đã có kế hoạch thống nhất với người chỉ huy dân quân tự vệ. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ được thực hiện thế nào? Theo Điều 31 Luật Dân quân tự về 2019 quy định dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây: - Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; - Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; - Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; - Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác. Như vậy, Dân quân tự về sẽ phối hợp với các lực lượng chức năng khác trong những hoạt động theo quy định trên, trong đó, có các hoạt động của lực lượng công an. Dân quân tự vệ có các chức vụ chỉ huy nào? Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: (1) Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên; - Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó. (2) Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm: - Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; - Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội; - Trung đội trưởng; - Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng; - Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ chia ra 2 cấp chỉ huy là Ban chỉ huy Quân sự và đơn vị. Trong đó, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức sẽ bao gồm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và cấp phó, đơn vị dân quân tự vệ sẽ bao gồm Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và cấp phó, Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn và cấp phó,...
Quét QR code để nhận tiền - Thủ đoạn lừa đảo tinh vi mới của tội phạm
Xuất hiện thủ đoạn lừa đảo chiêu dụ người dân quét QR code bằng việc thưởng tiền, tặng quà. Sau khi quét QR, thông tin cá nhân và tài khoản ngân hàng của người dân sẽ bị chiếm đoạt Cảnh bảo thủ đoạn lừa đảo mới: dụ dỗ quét QR code để nhận tiền thưởng Vừa qua, Công an TPHCM đã phát đi cảnh báo về chiêu trò lừa đảo mới với thủ đoạn tinh vi của nhóm tội phạm công nghệ cao. Theo đó, một số đối tượng sẽ đi treo các thẻ nhựa, trên đó in các con số như 30.000, 50.000 hay 100.000 kèm theo hướng dẫn quét QR code để nhận được số tiền với mệnh giá tương ứng con số được in trên thẻ. Cụ thể, chúng dụ dỗ người dân bằng cách cung cấp một số tài khoản và mật khẩu in trên thẻ, mật khẩu được che bằng lớp tráng bạc, phải cạo ra mới biết thông tin nhằm ngụy tạo sự chuyên nghiệp, bảo mật để tăng thêm lòng tin cho nạn nhân. Tiếp đó, chúng dẫn dụ người dân quét QR code cũng được in trên thẻ với chú thích quét QR code để liên hệ với nhân viên hướng dẫn, đọc tài khoản và mật khẩu được in trên thẻ để nhận tiền và yêu cầu người dân nộp một số tiền để được nhận số tiền thưởng đó. Tuy nhiên, theo Công an TPHCM thông tin, khi người dân quét mã QR code này, điện thoại sẽ bị xâm nhập, bị chiếm quyền điều khiển và các đối tượng lừa đảo dễ dàng lấy tiền trong tài khoản ngân hàng. Việc lừa đảo bằng QR code đã xuất hiện nhiều trước đây tuy nhiên đây là một chiêu trò, thủ đoạn mới và rất tinh vi của kẻ lừa đảo. Công an TPHCM phát đi thông báo để cảnh báo người dân nên cảnh giác trước thủ đoạn lừa đảo mới này. Trước đó, tại TPHCM còn xuất hiện một số trường hợp bỗng dưng nhận được bưu phẩm quà tặng 0 đồng và phiếu cào dự thưởng. Khi người dân cào thẻ, gần như 100% sẽ trúng giải thưởng có giá trị, và tất nhiên quy trình đổi thưởng có yêu cầu người dân phải quét mã QR code. Rất may mắn, trong những trường hợp này do người dân có nghi vấn vì gói quà được gửi tới từ cá nhân, đơn vị không rõ lai lịch nên đã không trở thành nạn nhân của lừa đảo. Hay như việc lợi dụng lưu lượng bệnh nhân, khách hàng ra vào đông đúc tại bệnh viện và các hàng quán buôn bán, đối tượng lừa đảo trà trộn để dán mã QR code cá nhân đè lên mã QR code của bệnh viện, hàng quán. Khi bệnh nhân, khách hàng quét mã để thanh toán mà bất cẩn không kiểm tra lại tên của đơn vị, cá nhân thụ hưởng thì sẽ bị chiếm đoạt tiền một cách dễ dàng. Có thể thấy, chỉ với QR code mà các đối tượng lừa đảo đã “đẻ” ra rất nhiều hình thức để lừa đảo tiền của người dân, do đó, người dân phải luôn thận trọng khi quét bất kỳ mã QR code nào. Cách để tránh bị lừa đảo bằng QR code Hiện nay có vô vàn chiêu trò lừa đảo, lừa tiền người dân trên không gian mạng và gần đây là lừa đảo chiếm đoạt thông tin, tiền bạc thông qua việc quét QR code. Do đó, để tránh bị lừa đảo, người dân cần lưu ý các điều sau đây: Cảnh giác với những mã QR dán nơi công cộng Người dân cần thận trọng khi quét mã QR code, đặc biệt cảnh giác với các mã QR được dán hoặc chia sẻ ở những nơi công cộng, hoặc được gửi qua mạng xã hội, email; cần xác định và kiểm tra kỹ càng thông tin tài khoản người trao đổi mã QR; xem xét kỹ nội dung trang web mà mã QR đưa tới. Kiểm tra đường link khi truy cập qua QR code Kiểm tra đường link xem có bắt đầu với https và có phải tên miền quen thuộc không. Tuyệt đối không cung cấp các thông tin cá nhân như tài khoản đăng nhập ngân hàng, tài khoản mạng xã hội trên các đường link không uy tín hoặc có dấu hiệu nghi vấn. Kiểm tra thông tin người nhận tiền khi quét thanh toán bằng QR Khi quét mã QR để thanh toán, người dân cần kiểm tra lại thông tin của người nhận, xác nhận lại với chủ tiệm hoặc nhân viên bán hàng về tên, số tài khoản của người nhận tiền trước khi thực hiện thao tác chuyển tiền Bảo mật thông tin 2 lớp Ngoài ra, người dân nên sử dụng trình quản lý mật khẩu, xác thực 2 yếu tố và các phương thức bảo vệ khác cho tài khoản để nhận được thông báo khi có tiền chuyển đi hoặc có người nào đó không phải mình đăng nhập vào tài khoản của mình. Cập nhật thông tin về chiêu trò lừa đảo mới Trước vấn nạn tội phạm lừa đảo ngày càng nhiều, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Công an các tỉnh, thành và nhiều đơn vị liên quan thường xuyên cập nhật, đưa ra cảnh báo về các thủ đoạn lừa đảo để người dân biết, tăng cường cảnh giác. Vụ Thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và hàng loạt ngân hàng cũng liên tiếp đưa ra những cảnh báo lừa đảo thẻ tín dụng thông qua quét mã QR code. Do đó, người dân cần cập nhật thông tin cảnh báo của các đơn vị trên để biết được các chiêu trò lừa đảo mới, khi gặp phải tình huống thực tế sẽ có sự đề phòng, cảnh giác với các chiêu trò này.
Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không?
Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không? Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia có phải được chấm 02 lần hay không? Khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an đúng không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 24 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT về khu vực chấm thi: Theo đó, khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ. Hay nói cách khác, khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an và ghi nhật ký đầy đủ. Ngoài ra, Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các phòng chứa bài thi do lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm tại khu vực chấm thi phải: + Có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; + Có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; + Có công an bảo vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Lưu ý: theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì: Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi. Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia có phải được chấm 02 lần hay không? Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về ngày thi, lịch thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi/môn thi thì: Bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia thi theo hình thức tự luận (hay còn gọi là bài thi tự luận). Đối chiếu với khoản 1 Điều 27 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT về quy định chung về chấm bài thi tự luận, cụ thể như sau: (1) Chấm thi theo hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai cán bộ chấm thi (CBChT) của hai Tổ Chấm thi khác nhau; (2) Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi; (3) Trưởng môn chấm thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi; (4) Việc giao túi bài thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu. Như vậy, mỗi bài thi môn Ngữ văn THPT quốc gia được chấm hai vòng độc lập bởi hai cán bộ chấm thi của hai Tổ Chấm thi khác nhau. Tóm lại, khi đóng mở phòng chấm bài thi THPT quốc gia phải có sự chứng kiến của công an và ghi nhật ký đầy đủ. Ngoài ra, còn phải có sự chứng kiến của các đối tượng sau lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký.
Khi nào công an được khám nhà người dân? Khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào?
Những trường hợp nào công an được khám nhà của người dân? Nếu công an tự ý khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Khi nào công an được khám nhà người dân? Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử như sau: - Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. - Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Đồng thời, theo Điều 193 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở như sau: - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. - Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. - Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. - Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, khi có căn cứ xác minh hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì được phép khám xét chỗ ở và chỉ được khám xét khi có lệnh. Lệnh khám xét phải được viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Có được khám nhà khi người dân không có ở nhà không? Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định khi khám nhà người dân phải tuân thủ: - Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. - Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. - Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. - Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia. - Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. Như vậy, chỉ trong trường hợp việc khám xét không thể trì hoãn được thì người có thẩm quyền mới được khám nhà mà không có mặt người dân, tuy nhiên cần có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Công an khám nhà trái pháp luật sẽ bị xử lý như thế nào? Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; + Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; + Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; + Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà công an khám nhà người dân trái pháp luật sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ đến 5 năm.
Mẫu giấy mời làm việc của cơ quan CA? Phân biệt Giấy mời và Giấy triệu tập?
Giấy mời là gì? Giấy triệu tập là gì? Sự khác nhau giữa 2 loại giấy này là gì? Nhận được giấy nào thì có quyền vắng mặt? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này cho người dân nắm rõ. (1) Giấy triệu tập là gì? Theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11), giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Trong đó, việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định. Ngoài ra, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần. Xem và tải Mẫu Giấy triệu tập theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap.doc Mẫu Giấy triệu tập bị can https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/trieu-tap-bi-can.doc (2) Ai sẽ được gửi giấy triệu tập? Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), giấy triệu tập có thể gửi đến cho các đối tượng: - Bị can: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị cáo: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. - Bị hại: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Nguyên đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Bị đơn dân sự: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người làm chứng: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người giám định: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người định giá tài sản: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người phiên dịch, dịch thuật: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Người bào chữa: Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Giấy mời làm việc là giấy gì? Giấy mời làm việc là văn bản được dùng để gửi tới cá nhân, cơ quan, tổ chức trong trường hợp cần khai thác thông tin, nhằm trao đổi, giải quyết công việc cụ thể. Xem và tải Mẫu Giấy mời theo Thông tư 119/2021/TT-BCA https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/giay-moi.doc Hiện, không có điều luật nào quy định bắt buộc người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố. Sự khác nhau giữa Giấy mời và Giấy triệu tập? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào đề cập đến việc cá nhân, cơ quan, tổ chức nhận được Giấy mời làm việc có bắt buộc phải có mặt hay không. Có thể hiểu, giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan điều tra, tòa án… mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc/vụ án đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc/vụ án. Vì thế, Giấy mời không có giá trị bắt buộc công dân chấp hành, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tóm lại, sự khác biệt của 2 loại giấy này là khi người dân nhận được Giấy mời làm việc thì có thể đến hoặc không (không bắt buộc), tuy nhiên đối với Giấy triệu tập thì người bị triệu tập cần phải có mặt đầy đủ theo nội dung của giấy. Nhận được giấy triệu tập nhưng vắng mặt sẽ bị gì? Trường hợp công dân được gửi giấy triệu tập được nêu ở trên nhưng không có mặt theo nội dung, yêu cầu trong văn bản thì có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021), cụ thể: - Bị can, Bị cáo: Có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. (Điểm a khoản 3 Điều 60 và Điểm a khoản 3 Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Bị hại: Trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)) - Người làm chứng: Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. (Theo điểm a khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021)). Như vậy, Giấy mời và Giấy triệu tập khác nhau ở tính bắt buộc hoặc không đối với người nhận. Mọi người dân cần nắm rõ bản chất để thực hiện đúng quy định pháp luật, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như nêu trên.
Đi nghĩa vụ công an có được tuyển thẳng vào CAND không? Quyền lợi khi đi nghĩa vụ CA?
Có được tuyển thẳng vào CAND khi hoàn thành nghĩa vụ công an không? Các chế độ, chính sách mà chiến sĩ nghĩa vụ công an được hưởng là gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Điều kiện để chiến sĩ nghĩa vụ công an tuyển thẳng vào CAND Để chiến sĩ nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển thẳng sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? (1) Đối tượng xét tuyển thẳng Ngày 15/11/2023, Bộ Công an ban hành Thông tư 64/2023/TT-BCA quy định xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân; trong đó, tại khoản 1 Điều 15 quy định hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2023. Thông tư 64/2023/TT-BCA bắt đầu được áp dụng đối với chiến sĩ nghĩa vụ nhập ngũ từ năm 2022. Theo đó, đối tượng xét chuyển thẳng chuyên nghiệp là chiến sĩ nghĩa vụ đã tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp đại học chính quy (không bao gồm hình thức liên thông đại học) đạt loại Khá trở lên thuộc danh mục ngành, chuyên ngành tốt nghiệp tương tự như danh mục ngành, chuyên ngành dự tuyển đại học văn bằng 2 vào Công an nhân dân tại năm hạ sĩ quan nghĩa vụ nhập ngũ hoặc năm hết hạn phục vụ tại ngũ; trong các trường hợp sau: - Trước thời điểm nhập ngũ đã hoàn thành tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp; - Trước thời điểm nhập ngũ đã hoàn thành chương trình đào tạo (đủ điều kiện được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp) nhưng chưa được cấp bằng tốt nghiệp, trong thời gian phục vụ tại ngũ mới được cấp bằng tốt nghiệp. (2) Điều kiện xét tuyển thẳng Để nâng cao chất lượng nguồn tuyển theo chủ trương của Bộ Công an, Thông tư 64/2023/TT-BCA quy định việc xét chuyển thẳng chuyên nghiệp tập trung vào số chiến sĩ nghĩa vụ vừa có kết quả rèn luyện tốt, vừa có trình độ chuyên môn, gắn tuyển chọn với nhu cầu của vị trí việc làm, đồng thời được thực hiện chặt chẽ, có chọn lọc. Cụ thể, chiến sĩ nghĩa vụ có bằng đại học chính quy (không bao gồm hình thức liên thông đại học) tốt nghiệp loại Khá trở lên đảm bảo đồng thời các điều kiện sau thì được xét chuyển thẳng chuyên nghiệp: Thứ nhất, có 2 năm thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phân loại chiến sĩ nghĩa vụ "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" trở lên, đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến". Thứ hai, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trước khi hết hạn phục vụ tại ngũ (kết nạp Đảng trước hoặc trong khi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân). Thứ ba, điểm 3 môn thi (không nhân hệ số) để đăng ký xét chuyển chuyên nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả điểm thi của kỳ thi THPT Quốc gia trong thời gian hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ hoặc kết quả điểm thi của kỳ thi THPT Quốc gia tại năm hạ sĩ quan nghĩa vụ tốt nghiệp THPT đạt từ 15 điểm trở lên. Quy định chiến sĩ nghĩa vụ tốt nghiệp đại học loại Khá trở lên phải đảm bảo thêm các điều kiện nêu trên để làm cơ sở đánh giá, lựa chọn được cán bộ có trình độ chuyên môn. Đồng thời, nếu chiến sĩ nghĩa vụ có bằng tốt nghiệp đại học loại Khá trở lên nhưng không đảm bảo các điều kiện khác để xét tuyển thẳng, thì vẫn được cộng điểm ưu tiên có bằng đại học để xét chuyển chuyên nghiệp cùng số chiến sĩ nghĩa vụ khác theo quy định, tạo nhiều cơ hội và lựa chọn cho chiến sĩ nghĩa vụ trong xét chuyển chuyên nghiệp. Chế độ, chính sách khi đi nghĩa vụ công an là gì? Theo Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thông tư 63/2023/TT-BCA quy định về tuyển chọn và thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Cụ thể, các chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được đảm bảo: - Cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; - Chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hoá tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Công an; - Chế độ trong các ngày lễ, Tết; - Chăm sóc sức khoẻ khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, các chiến sĩ sẽ được hưởng phụ cấp cấp bậc hàm theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và hưởng chế độ phụ cấp thêm nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 trở đi là 250%. Các chiến sĩ sẽ được khen thưởng khi có thành tích trong công tác; được hưởng các chế độ, ưu đãi trong trường hợp bị thương khi làm nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm, thời gian nghỉ là 10 ngày. Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. Trước khi nhập ngũ, chiến sĩ nghĩa vụ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì sẽ được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó. Đối với thân nhân chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định. Con đẻ, con nuôi hợp pháp của chiến sĩ được miễn, giảm học phí tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định. Khi xuất ngũ, nếu chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước. Được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú, hoặc được đơn vị tiễn và đưa về nơi cư trú. Trường hợp đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được dự tuyển vào các trường Công an nhân dân trình độ đại học, trung cấp tuyển mới; được cộng điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp khi hết hạn phục vụ tại ngũ… Trên đây là một số thông tin mới nhất liên quan đến nghĩa vụ công an và các quyền lợi, chính sách liên quan được đảm bảo. Theo Cổng TTĐT Chính phủ
NÓNG: Bộ Công an đề xuất phạt đến 500 triệu đồng khi rao bán dữ liệu cá nhân để trục lợi
Bộ Công an vừa có tờ trình trình Chính phủ về dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng. Trong đó, Bộ Công an đã đề xuất các mức phạt tiền lên đến 500 triệu đồng với một số hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân. Bộ Công an đề xuất phạt đến 500 triệu đồng nếu để lộ, mất dữ liệu cá nhân Ngày 02/5/2024 Bộ Công an đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng (dự thảo). Trước thực trạng nhiều dữ liệu thông tin cá nhân bị sử dụng, đánh cắp, công khai, trao đổi, rao bán nhằm trục lợi, Bộ đã đề xuất mức phạt lên tới 500 triệu đồng. Cụ thể, các hành vi có thể bị áp dụng mức phạt lên tới 500 triệu đồng trong dự thảo bao gồm: - Theo khoản 1, khoản 3 điều 25 dự thảoquy định về vi phạm quy định về đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, trong đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi: + Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân; + Bên Xử lý dữ liệu cá nhân không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp thực hiện hợp đồng với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân. + Không gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) 01 bản chính theo Mẫu số 04 tại Phụ lục Nghị định 13/2023/NĐ-CP trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân; + Không chấp hành yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). Phạt tiền gấp 05 lần quy định trên nếu thực hiện những hành vi trên mà để lộ, mất dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam trở lên tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam. - Theo khoản 1, khoản 3 Điều 26 dự thảo quy định về vi phạm quy định về chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, trong đó: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP ; + Không lập hoặc không lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân; + Không gửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục Nghị định 13/2023/NĐ-CP trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân; + Không thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công; + Không chấp hành yêu cầu chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài của Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao). Phạt tiền gấp 05 lần quy định trên đối với thực hiện hành vi trên mà để lộ, mất dữ liệu cá nhân hoặc chuyển dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam ra nước ngoài. Như vậy, nếu như để lộ, mất dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam trở lên tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam hoặc để lộ, mất dữ liệu cá nhân hoặc chuyển dữ liệu cá nhân của 1.000.000 công dân Việt Nam tới dưới 5.000.000 công dân Việt Nam ra nước ngoài thì mức phạt có thể gấp 5 lần 100 triệu, tức là sẽ lên đến 500 triệu đồng. Xem dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng ngày 02/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/du-thao-nan-ninh-mang.pdf Xem cập nhật mới nhất dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Thẩm quyền xử phạt hành chính của Công an được quy định mới như thế nào? Theo Điều 42 dự thảo quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an Nhân dân bao gồm: - Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội thuộc Công an cấp tỉnh có quyền: + Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Chương II dự thảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ và k khoản 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính va Nghị định này. - Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 Chương II dự thảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này; + Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm. - Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền: + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính tại Chương II Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này. + Quyết định mức phạt tiền đến gấp 5 lần mức phạt tiền đối với các hành vi hoặc 5% doanh thu năm tài chính liền trước hoặc số lợi thu được từ vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm tại thị trường Việt Nam. - Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm. Như vậy, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ có quyền quyết định mức phạt tiền đến gấp 5 lần mức phạt tiền đối với các hành vi hoặc 5% doanh thu năm tài chính liền trước hoặc số lợi thu được từ vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân vi phạm tại thị trường Việt Nam. Xem dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng ngày 02/5/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/du-thao-nan-ninh-mang.pdf Xem cập nhật mới nhất dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng
TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024
Vừa qua UBND TP.HCM đã có báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quý 1 năm 2024 và phát hiện một số cán bộ có vi phạm. Trong đó, phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024 Kết quả tổng hợp báo cáo của sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM, trong quý 1 - 2024 phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. Trong đó, Công an TP.HCM 2 vụ có 2 người liên quan; Sở Y tế 2 vụ có 3 người liên quan và UBND quận 1 có 1 vụ có 2 người liên quan. - Tại Công an TP.HCM, công an các đơn vị đã kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả đối với 5/5 đơn phản ánh hành vi có dấu hiệu liên quan tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, chiến sĩ. Báo cáo cho biết năm vụ việc này đều là phản ánh hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong giải quyết vụ việc được giao. Kết quả, Công an TP xác định đơn phản ánh tiêu cực của tổ tuần tra CSGT trên tuyến đường Mai Chí Thọ, TP Thủ Đức vào ngày 15/8 có một phần đúng. Từ đó, đã xử lý không xét danh hiệu thi đua đối với hai cán bộ, khiến trách một cán bộ và cảnh cáo hai cán bộ. - Tại Bệnh viện TP Thủ Đức xảy ra: + Vụ việc vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, đưa, nhận hối lộ xảy ra tại Công ty Việt Á, Bệnh viện TP Thủ Đức và Công ty TNHH thiết kế xây dựng và dịch vụ Nam Phong. + Vụ nhân viên thu phí Bệnh viện TP Thủ Đức đã không nộp đủ số tiền thu chi từ tháng 01/2021 đến tháng 07/2021, số tiền hơn 7,9 tỉ đồng. - Tại UBND quận 1, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận 1 đã phát hiện 1 vụ việc tham nhũng liên quan đến đơn tố cáo của người dân và hiện đang trong giai đoạn điều tra. Đó là vụ án "nhận hối lộ" xảy ra tại vỉa hè công viên 23/9, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Báo cáo thể hiện năm 2016, Nguyễn Thanh Tùng được Đội quản lý trật tự đô thị quận 1 ký hợp đồng lao động, đến năm 2021 được chuyển về làm trật tự đô thị UBND phường Phạm Ngũ Lão. Tùng đã có hành vi nhận tiền để không lập biên bản các hành vi lấn chiếm lòng lề đường. Theo Báo Pháp Luật Tham nhũng bao gồm những hành vi nào? Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các hành vi tham nhũng cụ thể như sau: - Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; + Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; + Nhũng nhiễu vì vụ lợi; + Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. - Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Như vậy, tham nhũng được chia ra thành 2 nhóm, nhóm hành vi do người trong khu vực nhà nước và nhóm hành vi do người trong khu vực ngoài nhà nước thực hiện. Hành vi tham nhũng bị xử lý thế nào? Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có hành vi tham nhũng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024
Có rất nhiều trường hợp kẻ gian lợi dụng nhiều thủ đoạn để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người dân. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được cách trình báo để đảm bảo quyền lợi của mình. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì trình báo ở đâu Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: - Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: + Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: + Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; + Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. - Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: + Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; + Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Theo, Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định về trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm như sau: - Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm: + Cơ quan điều tra; + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; + Viện kiểm sát các cấp; + Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. - Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm: Các cơ quan quy định tại trên, trừ Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Đội An ninh Công an cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình. Đồng thời, khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra như sau: Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Như vậy, khi nhận thấy dấu hiệu bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân có thể làm đơn tố giác/trình báo đến các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội. Hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 Bước 1: Làm đơn trình báo, chuẩn bị chứng cứ Người dân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản viết đơn trình báo về việc mình bị lừa đảo. Đồng thời, chuẩn bị các chứng cứ kèm theo để việc trình báo được thuận tiện hơn. Hiện nay, pháp luật không quy định mẫu đơn cụ thể, tuy nhiên có thể tham khảo mẫu đơn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/M%E1%BA%ABu%20%C4%91%C6%A1n%20tr%C3%ACnh%20b%C3%A1o%20c%C3%B4ng%20an.docx Theo Điều 87, Điều 89, Điều 99, Điều 100, Điều 101 và Điều 104 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ như sau: - Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: + Vật chứng: là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. + Lời khai, lời trình bày; + Dữ liệu điện tử: là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử; Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. + Kết luận giám định: là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định. + Kết luận định giá tài sản: là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. + Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; + Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; + Các tài liệu, đồ vật khác: những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì được coi là vật chứng. - Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự. Bước 2: Nộp đơn trình báo Sau khi đã chuẩn bị xong đơn trình báo và các chứng cứ kèm theo, người bị lừa đảo nộp lên một trong các cơ quan có thẩm quyền như đã phân tích ở phần trên bao gồm: - Các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; - Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội. Bước 3: Thực hiện các thủ tục tiếp theo Sau khi nộp đơn và được tiếp nhận, người dân thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo để phục vụ công tác điều tra. Như vậy, bài viết trên đây đã hướng dẫn trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024. Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tuỳ tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự theo quy định. Tuy nhiên, việc trình báo, tố giác tội phạm cũng cần phải chính xác. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà cũng sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an?
Khi không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an nhờ hỗ trợ? Người mất liên lạc trong bao lâu thì bị tuyên bố mất tích? Tài sản của người mất tích sẽ được xử lý thế nào? Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an? Hiện nay chưa có quy định về thời gian không liên lạc thì được báo công an. Tuy nhiên, người có quyền, lợi ích liên quan có thể báo công an ngay khi phát hiện người thân mất tích hoặc khi có dấu hiệu bất thường. Cụ thể: Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cá nhân, tổ chức khi phát hiện có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì có thể thông báo với cơ quan có thẩm quyền. Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền cũng không được từ chối. Như vậy, việc báo công an càng sớm càng tốt sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng triển khai các biện pháp tìm kiếm, xác minh và điều tra. Tuy nhiên, theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 việc trình báo công an không thực hiện tùy ý. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người mất liên lạc bao lâu thì bị tuyên bố mất tích? Theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau: - Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Trong đó: + Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; + Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; + Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Như vậy, sau 2 năm kể từ ngày cuối cùng biết được thông tin của người đó mà đã áp dụng hết các biện pháp nhưng vẫn không có thông tin mà người nhà có yêu cầu thì tuyên bố mất tích. Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào? Theo Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích. Theo đó, người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có quyền và nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích + Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình. + Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng. + Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án. + Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Quyền của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích + Quản lý tài sản của người vắng mặt. + Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. + Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Tất tần tật các cấp bậc trong CAND và điều kiện xét thăng cấp bậc hàm
Trong Công an nhân dân có tất cả bao nhiêu cấp bậc? Điều kiện như thế nào mới có thể xét thăng cấp bậc hàm? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND Căn cứ tại Điều 21 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân bao gồm: (1) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: - Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: + Đại tướng; + Thượng tướng; + Trung tướng; + Thiếu tướng; - Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: + Đại tá; + Thượng tá; + Trung tá; + Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: + Đại úy; + Thượng úy; + Trung úy; + Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ. (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: - Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: + Thượng tá; + Trung tá; + Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: + Đại úy; +Thượng úy; + Trung úy; + Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ. (3) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: - Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: + Thượng sĩ; + Trung sĩ; + Hạ sĩ; - Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: + Binh nhất; + Binh nhì. Điều kiện để xét phong cấp bậc hàm trong CAND (1) Đối tượng Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định về đối tượng xét phong cấp bậc hàm, cụ thể: - Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: + Đại học: Thiếu úy; + Trung cấp: Trung sĩ; + Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; - Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng; - Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì. (2) Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; - Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; - Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này. (3) Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm Theo đó, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với: - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; + Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; + Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; + Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; + Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; + Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; + Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; + Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; + Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; + Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; + Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; + Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. Ngoài ra, sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định Chỉ tiêu tuyển sinh các trường Công an nhân dân 2024 Theo Quyết định 872/QĐ-BCA, chỉ tiêu tuyển sinh của các trường thuộc khối Công an nhân dân vào năm 2024 như sau: Tên trường Chỉ tiêu Học viện An ninh nhân dân Tổng 510 chỉ tiêu, Trong đó bao gồm: - Ngành Nghiệp vụ An ninh: 290 chỉ tiêu. - Ngành An ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao: 120 chỉ tiêu. - Y khoa gửi đi đào tạo tại Học viện Quân Y: 50 chỉ tiêu. Học viện Cảnh sát nhân dân 530 chỉ tiêu ngành Nghiệp vụ Cảnh sát. Học viện Chính trị Công an nhân dân 100 chỉ tiêu ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Trường Đại học An ninh nhân dân 260 chỉ tiêu nhóm ngành Nghiệp vụ an ninh. Trường Đại học Cảnh sát nhân dân 420 chỉ tiêu ngành Nghiệp vụ Cảnh sát. Trường Đại học Phòng cháy, chữa cháy 140 chỉ tiêu chuyên ngành Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Trường Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân 140 chỉ tiêu ngành Kỹ thuật - Hậu cần. Cụ thể: - Khu vực miền Bắc tuyển 70 chỉ tiêu (63 nam, 7 nữ); - Khu vực miền Nam 70 chỉ tiêu (63 nam, 7 nữ). Ngoài ra, theo Thiếu tá Trương Việt Phúc - Phó trưởng Phòng quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân cho biết, trường sẽ: - Tuyển mới đào tạo đại học văn bằng 2 nghiệp vụ Công an với 50 chỉ tiêu (45 nam, 5 nữ). - Đối với phương thức xét tuyển bằng điểm THPT: các tổ hợp xét tuyển A00, A01 kết hợp bài thi Bộ Công an mã CA1, gồm phần trắc nghiệm (lĩnh vực tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ Anh) và phần tự luận môn Toán. Học viện Quốc tế 50 chỉ tiêu ngành ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Trung Quốc. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh các trường khối Công an nhân dân 2024 Thành phần hồ sơ: Cụ thể, khi tham gia đăng ký dự tuyển, các thí sinh cần chuẩn bị những giấy tờ như sau: - Đơn tự nguyện phục vụ trong CAND; - Bản lý lịch tự khai; https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/so-yeu-ly-lich-tu-khai.docx Mẫu bản lý lịch tự khai - Bản sao (có chứng thực) giấy khai sinh; - Bản sao (có chứng thực) văn bằng, chứng chỉ được đào tạo phù hợp với chỉ tiêu thông báo và bảng điểm (có chứng thực) kết quả học tập toàn khoá; Trường hợp văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm nêu trên được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thì phải phải dịch thuật sang tiếng Việt (có chứng thực) và được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận Đoàn viên, Đảng viên (nếu có); - Giấy chứng nhận sức khỏe do bệnh viện cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ theo quy định; - Ảnh 4cm x 6cm: bao gồm 04 ảnh màu chụp trong 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. Nơi tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ: Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ như đã nêu trên, thí sinh tiến hành gửi hồ sơ về Cục Cảnh sát QLHC về TTXH trong thời hạn từ ngày 15/03/2024 đến hết ngày 23/04/2024. Địa chỉ: số 47 Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Địa chỉ: số 459 Đ. Trần Hưng Đạo, Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại liên hệ: đồng chí Đoàn Ngọc Cảnh, số điện thoại: 0975.959.789; đồng chí Vũ Ngọc Duẩn, số điện thoại: 0988406208). Tham khảo điểm chuẩn tuyển sinh năm 2023: STT Trường Ngành Phía Vùng Điểm chuẩn TS Nam Điểm chuẩn TS Nữ 1 Học viện Cảnh sát nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ Cảnh sát Bắc 1 19,53 24,23 Bắc 2 20,68 23,55 Bắc 3 20,85 24,78 Bắc 8 20,88 16,15 2 Học viện An ninh nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ An ninh Bắc 1 21 24,14 Bắc 2 21,58 23,67 Bắc 3 20,66 24,19 Bắc 8 19,98 19,37 Ngành An ninh thông tin Bắc 19,95 21,93 Y khoa (gửi đào tạo HV Quân Y) Bắc 14,74 3 Học viện Chính trị Công an nhân dân Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước Bắc 23,41 24,94 Nam 22,24 23,21 4 Đại học An ninh nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ An ninh Nam 4 20,6 24,16 Nam 5 20,45 24,14 Nam 6 18,62 22,37 Nam 7 21,14 23,66 Nam 8 19,2 18,1 5 Đại học Cảnh sát nhân dân Nhóm ngành Nghiệp vụ Cảnh sát Nam 4 19,61 22,8 Nam 5 20,45 23,07 Nam 6 17,95 22,08 Nam 7 19,40 22,84 Nam 8 19,71 15,94 6 Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Nhóm ngành kỹ thuật Hậu cần Bắc 18,22 21,06 Nam 17,67 21,75 7 Học viện Quốc tế Ngôn ngữ Anh Cả nước 14,01 22,11 Ngôn ngữ Trung Quốc Cả nước 19,2 21,54 8 Đại học Phòng cháy chữa cháy Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Bắc 18,06 21,69 Nam 16,87 20,61
Cách nhận biết lừa đảo giả danh công an gọi lừa cập nhật CCCD
Trong thời gian qua nhiều người dân liên tục nhận được các cuộc gọi tự xưng là công an yêu cầu cập nhật CCCD thông qua đường link lạ, app dịch vụ công giả, qua đó tìm cách lừa đảo và chiếm đoạt tài sản. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn mọi người cách nhận biết các cuộc gọi lừa đảo. Cách nhận biết lừa đảo giả danh công an? Thông tin thêm về thủ đoạn lừa đảo: Các đối tượng tự xưng cán bộ công an, gọi điện thoại đến hỏi thông tin, vận động công dân cập nhật, bổ sung thông tin đồng bộ định danh điện tử mức độ 2. Sau đó đối tượng yêu cầu người dân kết bạn Zalo, gửi link và hướng dẫn tải app dịch vụ công về máy. Khi người dân đăng ký thông tin, trong quá trình cài đặt app, kẻ gian yêu cầu người dùng chụp ảnh CCCD, nhận diện ảnh, xác minh tài khoản ngân hàng của họ. Từ đó các đối tượng dùng tài khoản ngân hàng của nạn nhân để chuyển tiền sang các tài khoản do chúng chỉ định để chiếm đoạt tài sản. Có được cập nhật tài khoản định danh điện tử mức 2 qua điện thoại không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 59/2022/NĐ-CP, đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 như sau: - Đối với công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử: + Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử. + Công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử. + Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của công dân đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử. + Cơ quan quản lý định danh điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử. - Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ Căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp Căn cước công dân gắn chíp điện tử. Theo quy định tại Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 về thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân Việt Nam, công dân phải trực tiếp đến Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử. Đồng thời hiện nay pháp luật nói chung và Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử nói riêng, không có quy định nào bắt buộc công dân phải đăng ký tài khoản định danh điện tử (trừ một số địa phương có yêu cầu bắt buộc đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 với cán bộ, công chức, viên chức,...). Như vậy, hiện nay không bắt buộc phải cập nhật CCCD định danh điện tử mức 2. Người dân đăng ký định danh điện tử mức 2 cũng chỉ được đăng ký trực tiếp, không được đăng ký trên app điện thoại. Thêm vào đó, lực lượng công an cũng như các lực lượng tư pháp, khi mời người dân làm việc thì bằng giấy mời, có trụ sở làm việc cụ thể, không nhắn tin, điện thoại, gửi giấy mời qua điện thoại để mời. Tóm lại, nếu người dân nhận được cuộc gọi từ các đối tượng sau: + Tự xưng là cán bộ, công an, lực lượng chức năng; + Yêu cầu cung cấp thông tin, đăng nhập đường link lạ; + Gửi đường link app dịch vụ công (app này là giả, có giao diện tương đối giống với app thật nên người dân không xem kỹ sẽ bị nhầm lẫn), yêu cầu đăng nhập cập nhật CCCD, tài khoản ngân hàng,... để đăng ký định danh điện tử mức 2 Thì các đối tượng này là lừa đảo, người dân phải hết sức bình tĩnh và không làm theo lời đối tượng. Nếu có vướng mắc, hãy liên hệ trực tiếp với cơ quan công an nơi thường trú để được cập nhật thông tin. Giả danh công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào? Xử lý hình sự Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Xử lý hành chính Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 triệu đến 3.000.000 đồng đối với hành vi - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; Như vậy, nếu đối tượng có hành vi giả danh công an (dùng thủ đoạn gian dối) để lừa đảo, yêu cầu người dân cung cấp thông tin cá nhân để chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu đồng thì sẽ bị phạt hành chính từ 2-3 triệu đồng. Trên 2 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp theo Bộ luật Hình sự 2015 thì bị xử lý hình sự.
Công an, Quân đội có phải đóng thuế TNCN không?
Công an, Quân đội nhân dân Việt Nam là những lực lượng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Người làm việc trong những lực lượng này có phải đóng thuế TNCN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Công an, quân đội có phải nộp thuế TNCN không? Thu nhập chịu thuế của lực lượng Công an nhân dân Theo Điều 3 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà Công an nhân dân (CAND) phải nộp bao gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc không bằng tiền ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng cấp bậc hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, đặc thù trong Công an nhân dân - Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Tiền tham gia các dự án, đề án - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút - Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao - Tiền dịch vụ quảng cáo - Tiền dịch vụ khác; thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện như hướng dẫn tại điểm c, d, đ Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thu nhập chịu thuế của lực lượng Quân đội nhân dân Theo Điều 2 Thông tư 212/2013/TTLT-BTC-BQP, những khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà lực lượng Quân đội nhân dân (QĐND) phải nộp gồm: 1) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng quân hàm hoặc ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. 2) Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người nộp thuế nhận được trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau: - Các khoản phụ cấp, trợ cấp đặc thù quốc phòng - Phụ cấp đặc thù ngành Cơ yếu - Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. 3) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng; - Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước; - Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu; - Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen. - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. 4) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: - Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới - Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; - Tiền tham gia các dự án, đề án; - Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; - Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; - Tiền dịch vụ khác, thù lao khác. 5) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác. 6) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Như vậy, người làm việc trong lực lượng CAND, QĐND Việt Nam vẫn phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024 Căn cứ tính thuế và ai là người đứng ra nộp thuế? Đối với lực lượng Công an Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, chậm nhất là ngày 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo, tổ chức trả thu nhập nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên. Đối với lực lượng QĐND Căn cứ tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: - Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư. - Cách tính thuế: tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Người nộp thuế được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 206/2013/TTLT-BTC-BCA như sau: Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên theo quy định. Như vậy, thuế của lực lượng CAND và QĐND Việt Nam sẽ do tổ chức trả thu nhập chi trả. Trên đây là toàn bộ những giải đáp về việc đóng thuế TNCN của lực lượng CAND, QĐND Việt Nam. Người đọc có thể tham khảo để nắm được quy định của pháp luật khi đóng thuế TNCN.
Ban hành quy trình kiểm định mẫu nước thải của lực lượng Công an nhân dân
Ngày 18/12/2024, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 71/2023/TT-BCA quy định kiểm định môi trường về nước thải của lực lượng Công an nhân dân. Theo đó, Bộ Công an ban hành quy trình kiểm định mẫu nước thải của lực lượng Công an nhân dân như sau: (1) Quy trình kiểm định mẫu nước thải của Công an 0 Đơn vị kiểm định khi tiếp nhận mẫu nước thải để kiểm định phải đánh giá mẫu nước thải và xem xét yêu cầu kiểm định mẫu nước thải để xác định sự phù hợp với năng lực kiểm định. Trường hợp không phù hợp với năng lực kiểm định thì từ chối kiểm định hoặc sử dụng đơn vị phối hợp để thực hiện; trường hợp tiếp nhận mẫu nước thải để kiểm định thì tiến hành mã hóa mẫu nước thải và phân công cán bộ thực hiện. - Cán bộ kiểm định mẫu nước thải căn cứ vào các thông số và phương pháp kiểm định để chuẩn bị các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, vật tư phù hợp để tiến hành kiểm định. - Cán bộ kiểm định thực hiện kiểm định theo quy trình đã được xây dựng theo từng phương pháp cụ thể. - Kết thúc kiểm định mẫu nước thải. + Cán bộ kiểm định có trách nhiệm viết biên bản kiểm định theo mẫu Biên bản kiểm định môi trường tại phòng thí nghiệm và kết luận kiểm định môi trường theo mẫu Kết luận kiểm định môi trường hoặc mẫu Kết luận kiểm định môi trường có chứng chỉ phòng thí nghiệm đạt chuẩn Quốc gia và Quốc tế theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. + Trường hợp chưa đủ điều kiện kết luận theo quy định thì viết theo mẫu Kết quả kiểm định môi trường hoặc mẫu Kết quả kiểm định môi trường có chứng chỉ phòng thí nghiệm đạt chuẩn Quốc gia và Quốc tế theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025. Phần mẫu còn lại sau khi kiểm định được lưu theo quy định về kiểm soát chất lượng và quy định về quản lý mẫu vật môi trường. + Thời gian lưu mẫu kiểm định nước thải là 30 ngày sau khi kết thúc kiểm định trừ khi có yêu cầu khác. (2) Yêu cầu về điều kiện môi trường đối với đơn vị kiểm định nước thải - Phòng bảo quản thiết bị kiểm định môi trường cần có diện tích từ 15 m2 trở lên, có điều hòa, hút ẩm, đồng hồ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm; đảm bảo về nhiệt độ từ 10 ÷ 30 0C, độ ẩm: ≤ 80 %. - Phòng kiểm định mẫu môi trường cần tách biệt với phòng bảo quản thiết bị kiểm định môi trường, có trang bị bàn phân tích; tủ hút khí độc; giá hoặc tủ để vật tư, hóa chất; bồn rửa dụng cụ; điều hòa; quạt thông gió; bảo đảm về nhiệt độ trong khoảng 23 ± 7 0C và độ ẩm (3) Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng kiểm định nước thải Đơn vị kiểm định phải thiết lập và duy trì các yêu cầu về kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất lượng, bao gồm các quy định về nhân sự, cơ sở vật chất, điều kiện môi trường, quản lý và sử dụng thiết bị, quản lý mẫu nước thải, kiểm soát tài liệu, hồ sơ kiểm định mẫu nước thải và các tài liệu liên quan. Xem thêm Thông tư 71/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/02/2024.
Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào CAND năm 2024
Ngày 14/11/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân. (1) Tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù trong tuyển sinh tuyển mới công dân vào CAND Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới vào Công an nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và tiêu chuẩn sau đây: - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là hạ sĩ quan nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân: Chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tại thời điểm tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ lm62 đến lm95 đối với nam, từ lm56 đến lm80 đối với nữ. Công dân thuộc đối tượng chính sách ưu tiên 01 Nhóm UT1 tại Phụ lục II Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định ban hành quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non: Chiều cao từ lm60 đến lm95 đối với nam, lm55 đến lm80 đối với nữ; - Công dân dự tuyển vào các trường Công an nhân dân là công dân Việt Nam tốt nghiệp trình độ đại học tại các trường đại học trong và ngoài nước trở lên: Công dân tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao từ lm62 đến lm95 đối với nam, lm56 đến lm80 đối với nữ; - Công dân dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông là đối tượng tuyển thẳng và đối tượng xét tuyển: Chiều cao từ lm55 trở lên đối với nam, từ lm50 trở lên đối với nữ; - Công dân có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất. (2) Tiêu chuẩn, phân loại sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND - Tiêu chuẩn sức khỏe, phân loại sức khỏe trong kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đảm bảo các tiêu chuẩn sức khỏe sau: + Đảm bảo các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; + Công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) đối với các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp khó khăn nguồn tuyển, Công an đơn vị, địa phương tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị còn lại, trừ công dân có sức khỏe Loại 3 về chiều cao, sức khỏe Loại 3 ảnh hưởng tới thẩm mỹ, vận động hoặc mắt có tật khúc xạ (cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên). Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (3) Chỉ số đặc thù tuyển sinh công dân vào CAND - Công dân tham gia tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn vào Công an nhân dân và hạ sĩ quan nghĩa vụ hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp phải bảo đảm các chỉ số đặc thù sau: + Không nghiện các chất ma túy, tiền chất được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất; + Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân); + Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má); + Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo; + Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân; + Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ. - Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đáp ứng các chỉ số đặc thù như sau: + Đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này; + Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên. Trường họp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Xem thêm Thông tư 62/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024